lOMoARcPSD| 47206071
Tại sao lại có các quốc gia nằm trong Euro Zone lại không sử dụng đồng tiền chung Euro?
Hãy phân tích mặt tính cực tiêu cực của đồng tiền này so sánh với các đồng tiền khác
trên thế giới.
Khi hình thành Liên minh châu Âu (EU) đã mở đường cho một hệ thống tài chính đa quốc
gia thống nhất dưới một đồng tiền duy nhất - đồng euro. Trước hết, chúng ta hãy cùng tìm
hiểu lại đồng Euro gì? Đồng tiền chung châu Âu (EURO) đơn vị tiền tệ của Liên minh
Tiền tệ châu Âu, tiền tệ chính thức trong 18 quốc gia thành viên 6 nước lãnh thổ
không thuộc Liên Minh Châu Âu. Sự ra đời của đồng EURO giúp các doanh nghiệp và
nhân tiết kiệm chi phí chuyển đổi giữa các loại tiền tệ. Người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi
vì giá cả hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia trở nên cạnh trạnh hơn.Tuy nhiên, khi có vấn
đề xảy ra với đồng Euro thì tạo ra phản ứng dây chuyền cho nhiều nước đó vấn đề
thật đáng quan ngại. vậy nhiều quốc gia trì hoãn việc sử dụng đồng Euro như Đan
Mạch và Thụy Điển.… họ đã quyết định không dùng Euro mà gắn bó với đồng tiền tệ xưa
giờ của họ cũng là muốn duy trì sự độc lập về kinh tế. Chúng ta nên tìm hiểu lý do tại sao
các quốc gia nằm trong Euro zone không sử dụng đồng euro:
Vì mỗi nền kinh tế đều có những thách thức riêng đối với các quốc gia, chính phủ của mỗi
quốc gia mất quyền kiểm soát với chính sách tiền tệ.Chẳng hạn, Hy Lạp độ nhạy cao
đối với thay đổi lãi suất, hầu hết các khoản vay thế chấp của họ đều i suất thay
thay đổi. Tuy nhiên, bị ràng buộc bởi các quy định của Ngân hàng Trung ương châu Âu,
Hy Lạp không sự độc lập để quản lãi suất để lợi nhất cho người dân nền kinh
tế. Mỗi quốc gia đều những đặc điểm kinh tế khác biệt nhau chính sách tỷ giá lãi suất
của đồng euro không phù hợp với c nước thành viên.Có nghĩa khi lạm phát gia tăng
trong nền kinh tế, phản ứng hiệu quả là tăng lãi suất. Các nước không phải là đồng euro có
lOMoARcPSD| 47206071
thể làm điều này thông qua chính sách tiền tệ của các nhà quản độc lập của họ. Các quốc
gia thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu không phải lúc nào cũng lựa chọn đó.
dụ, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, Ngân hàng Trung ương Châu Âu tăng lãi suất lo ngại
lạm phát cao Đức. Động thái này đã giúp cho Đức, nhưng các quốc gia thuộc khu vực
đồng euro khác như Italy Bồ Đào Nha đều phải chịu lãi suất cao. Độc lập cho sự mất
giá tiền tệ. Tương lai của đồng euro sẽ phụ thuộc vào cách các chính sách của EU phát triển
để giải quyết những thách thức tiền tệ của từng quốc gia trong một chính sách tiền tệ duy
nhất.
Vậy thì chúng ta nên phân tích đồng EURO mang lại lợi ích cho các quốc gia
đang sử dụng. Chúng ta biết rằng rủi ro tỷ giá có thể gây thiệt hại cho bất kỳ nhà sản xuất
hay nhà đầu tư nhà đầu tư. Việc giảm thiểu các rủi ro về tỷ giá giúp cho việc thông thương
hàng hóa và các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia trong khối EU có điều kiện di chuyển
tự do và thuận tiện hơn. Điều này nghĩa là họ tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các
nước Châu âu. Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường nội địa châu Âu. Khi không còn rủi
ro về tỷ giá tgiá cả cửa các mặt hàng các thị trường các nước trong khu vực sẽ giảm
sự chênh lệch giá, phân biệt giá đồng thời khuyến khích cạnh tranh. Người tiêu dùng họ
thể mua hàng trên toàn bộ khu vực của đồng EURO, công ty thì hthể bán hàng bất
cứ nơi nào trong khu vực này. Việc này sẽ được hưởng lợi giá cả giữa các quốc gia trở
nên cạnh tranh hơn.
Song song với mặt tích cực của đồng EURO tcũng có những nhược điểm không
thể tránh khỏi. Chính phủ các quốc gia thành viên sẽ mất quyền kiểm soát khi tham gia vào
liên mnh kinh tế tiền tệ các nước phải tự bỏ quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ. Các ớc
sẽ mất đi một công cụ quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế sẽ rất khó khăn cho
các nước khi nền kinh tế gặp khủng hoảng.Một số quốc gia trong EU không kiểm soát tốt
chỉ tiêu công như Ý và Hy Lạp đã trở thành gánh nặng cho các thành viên còn lại. Hệ quả
một cuộc khủng hoảng nợ công bùng phát đổ ập vào các nước Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Ý, và nhất là ở Hy Lạp. Cuộc khủng ở Hy Lạp kéo dài nhiều năm khiến khu vực đồng
tiền chung chút nữa tan rã. Điều an ủi cuộc khủng hoảng đó còn cho thấy một tình
liên đới. Lần đầu tiên, các ngân hàng trung ương chấp nhận mua lại nợ công để cứu các
nước thành viên. Tình liên đới đó giờ còn khuyến khích nhiều nước khác muốn tham gia
vào khối đồng tiền chung như Bulgari, Croatia, Rumani, nhưng ngày vào vẫn ca được
xác định.
So sánh đồng EURO và đồng USD
Giống nhau: đã trở thành cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới vì nó đại diện
cho sự kết hợp giữa hai nền kinh tế lớn nhất trên toàn cầu. Và nó bị ảnh hưởng bởi những
lOMoARcPSD| 47206071
yếu tố tác động đến gtrị của đồng euro hoặc đồng đô la Mỹ, trong mối quan hệ giữa cả
hai hoặc với những đồng tiền khác.
Khác nhau:
Đồng đô la Mỹ (USD) đồng tiền dùng trong thương mại toàn cầu, chiếm 60% dự trữ
toàn cầu trong khi euro chỉ chiếm 21% . Trong khối lượng thanh toán toàn cầu, đồng đô la
Mỹ chiếm 40% .Giá của sự thống trị của đồng USD. Sự thống trị của đồng USD xuất phát
từ lực cầu trên toàn thế giới. Dòng tiền từ ớc ngoài đổ vào Mỹ vì đây là địa điểm an toàn
không nhiều lựa chọn khác. Lượng tiền này lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu tài
chính thương mại khiến Mỹ thâm hụt lớn tài khoản vãng lai. Các công ty ớc ngoài
bán tháo một loạt trái phiếu Chính phủ Mỹ vào tháng 3/2020 nhưng để đổi lại lấy USD.
Cục Dự trữ Liên bang (FED) bơm hàng nghìn tỷ USD vào kinh tế toàn cầu để ngăn chặn
sự tắc nghẽn của các thị trường tài chính quốc tế.
Đồng EURO: là Euro tiền tệ chính thức của Liên minh tiền tệ Châu Âu, đồng tiền chung
trong khu vực EU (19 quốc gia). Theo tiêu chuẩn ISO được gọi EUR hoặc €. Đồng
EURO đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước trong
liên minh Châu Âu, đẩy mạnh quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, kéo theo thúc
đẩy hoàn thiện thị trường chung. Việc ra đời đồng tiền EURO được đánh giá mang lại lợi
ích cho các nước EU về kinh tế và tăng GDP.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
Tại sao lại có các quốc gia nằm trong Euro Zone lại không sử dụng đồng tiền chung Euro?
Hãy phân tích mặt tính cực và tiêu cực của đồng tiền này và so sánh với các đồng tiền khác trên thế giới.
Khi hình thành Liên minh châu Âu (EU) đã mở đường cho một hệ thống tài chính đa quốc
gia thống nhất dưới một đồng tiền duy nhất - đồng euro. Trước hết, chúng ta hãy cùng tìm
hiểu lại đồng Euro là gì? Đồng tiền chung châu Âu (EURO) là đơn vị tiền tệ của Liên minh
Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 18 quốc gia thành viên và 6 nước và lãnh thổ
không thuộc Liên Minh Châu Âu. Sự ra đời của đồng EURO giúp các doanh nghiệp và cá
nhân tiết kiệm chi phí chuyển đổi giữa các loại tiền tệ. Người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi
vì giá cả hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia trở nên cạnh trạnh hơn.Tuy nhiên, khi có vấn
đề xảy ra với đồng Euro thì nó tạo ra phản ứng dây chuyền cho nhiều nước đó là vấn đề
thật đáng quan ngại. Vì vậy có nhiều quốc gia trì hoãn việc sử dụng đồng Euro như Đan
Mạch và Thụy Điển.… họ đã quyết định không dùng Euro mà gắn bó với đồng tiền tệ xưa
giờ của họ cũng là muốn duy trì sự độc lập về kinh tế. Chúng ta nên tìm hiểu lý do tại sao
các quốc gia nằm trong Euro zone không sử dụng đồng euro:
Vì mỗi nền kinh tế đều có những thách thức riêng đối với các quốc gia, chính phủ của mỗi
quốc gia mất quyền kiểm soát với chính sách tiền tệ.Chẳng hạn, Hy Lạp có độ nhạy cao
đối với thay đổi lãi suất, vì hầu hết các khoản vay thế chấp của họ đều có lãi suất thay vì
thay đổi. Tuy nhiên, bị ràng buộc bởi các quy định của Ngân hàng Trung ương châu Âu,
Hy Lạp không có sự độc lập để quản lý lãi suất để có lợi nhất cho người dân và nền kinh
tế. Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm kinh tế khác biệt nhau chính sách tỷ giá và lãi suất
của đồng euro không phù hợp với các nước thành viên.Có nghĩa là khi lạm phát gia tăng
trong nền kinh tế, phản ứng hiệu quả là tăng lãi suất. Các nước không phải là đồng euro có lOMoAR cPSD| 47206071
thể làm điều này thông qua chính sách tiền tệ của các nhà quản lý độc lập của họ. Các quốc
gia thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu không phải lúc nào cũng có lựa chọn đó. Ví
dụ, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, Ngân hàng Trung ương Châu Âu tăng lãi suất lo ngại
lạm phát cao ở Đức. Động thái này đã giúp cho Đức, nhưng các quốc gia thuộc khu vực
đồng euro khác như Italy và Bồ Đào Nha đều phải chịu lãi suất cao. Độc lập cho sự mất
giá tiền tệ. Tương lai của đồng euro sẽ phụ thuộc vào cách các chính sách của EU phát triển
để giải quyết những thách thức tiền tệ của từng quốc gia trong một chính sách tiền tệ duy nhất.
Vậy thì chúng ta nên phân tích đồng EURO mang lại lợi ích gì cho các quốc gia
đang sử dụng. Chúng ta biết rằng rủi ro tỷ giá có thể gây thiệt hại cho bất kỳ nhà sản xuất
hay nhà đầu tư nhà đầu tư. Việc giảm thiểu các rủi ro về tỷ giá giúp cho việc thông thương
hàng hóa và các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia trong khối EU có điều kiện di chuyển
tự do và thuận tiện hơn. Điều này nghĩa là họ tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các
nước Châu âu. Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường nội địa châu Âu. Khi không còn rủi
ro về tỷ giá thì giá cả cửa các mặt hàng ở các thị trường các nước trong khu vực sẽ giảm
sự chênh lệch giá, phân biệt giá đồng thời khuyến khích cạnh tranh. Người tiêu dùng họ có
thể mua hàng trên toàn bộ khu vực của đồng EURO, công ty thì họ có thể bán hàng ở bất
cứ nơi nào trong khu vực này. Việc này sẽ được hưởng lợi vì giá cả giữa các quốc gia trở nên cạnh tranh hơn.
Song song với mặt tích cực của đồng EURO thì cũng có những nhược điểm không
thể tránh khỏi. Chính phủ các quốc gia thành viên sẽ mất quyền kiểm soát khi tham gia vào
liên mnh kinh tế tiền tệ các nước phải tự bỏ quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ. Các nước
sẽ mất đi một công cụ quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho
các nước khi nền kinh tế gặp khủng hoảng.Một số quốc gia trong EU không kiểm soát tốt
chỉ tiêu công như Ý và Hy Lạp đã trở thành gánh nặng cho các thành viên còn lại. Hệ quả
là một cuộc khủng hoảng nợ công bùng phát đổ ập vào các nước Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Ý, và nhất là ở Hy Lạp. Cuộc khủng ở Hy Lạp kéo dài nhiều năm khiến khu vực đồng
tiền chung chút nữa tan rã. Điều an ủi là cuộc khủng hoảng đó còn cho thấy rõ một tình
liên đới. Lần đầu tiên, các ngân hàng trung ương chấp nhận mua lại nợ công để cứu các
nước thành viên. Tình liên đới đó giờ còn khuyến khích nhiều nước khác muốn tham gia
vào khối đồng tiền chung như Bulgari, Croatia, Rumani, nhưng ngày vào vẫn chưa được xác định.
So sánh đồng EURO và đồng USD
Giống nhau: đã trở thành cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới vì nó đại diện
cho sự kết hợp giữa hai nền kinh tế lớn nhất trên toàn cầu. Và nó bị ảnh hưởng bởi những lOMoAR cPSD| 47206071
yếu tố tác động đến giá trị của đồng euro hoặc đồng đô la Mỹ, trong mối quan hệ giữa cả
hai hoặc với những đồng tiền khác. Khác nhau:
Đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền dùng trong thương mại toàn cầu, chiếm 60% dự trữ
toàn cầu trong khi euro chỉ chiếm 21% . Trong khối lượng thanh toán toàn cầu, đồng đô la
Mỹ chiếm 40% .Giá của sự thống trị của đồng USD. Sự thống trị của đồng USD xuất phát
từ lực cầu trên toàn thế giới. Dòng tiền từ nước ngoài đổ vào Mỹ vì đây là địa điểm an toàn
và vì không có nhiều lựa chọn khác. Lượng tiền này lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu tài
chính thương mại và khiến Mỹ thâm hụt lớn tài khoản vãng lai. Các công ty nước ngoài
bán tháo một loạt trái phiếu Chính phủ Mỹ vào tháng 3/2020 nhưng để đổi lại lấy USD.
Cục Dự trữ Liên bang (FED) bơm hàng nghìn tỷ USD vào kinh tế toàn cầu để ngăn chặn
sự tắc nghẽn của các thị trường tài chính quốc tế.
Đồng EURO: là Euro là tiền tệ chính thức của Liên minh tiền tệ Châu Âu, đồng tiền chung
trong khu vực EU (19 quốc gia). Theo tiêu chuẩn ISO được gọi là EUR hoặc €. Đồng
EURO đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước trong
liên minh Châu Âu, đẩy mạnh quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, kéo theo thúc
đẩy hoàn thiện thị trường chung. Việc ra đời đồng tiền EURO được đánh giá mang lại lợi
ích cho các nước EU về kinh tế và tăng GDP.