Phân tích mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
- Khái niệm hàng hoá: Hàng hóa là sản phẩm lao động, có thể thỏa mãn nhu cầunào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.- Hai thuộc tính của hàng hóa.+ GTSD CỦA HH: Là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó củacon người (nhu cầu vật chất/tinh thần/cá nhân/tiêu dùng cho sx). VD: Gạo có giá trịsử dụng để ăn; Xăng có giá trị sử dụng để chạy xe máy, ô tô; Bút có giá trị sử dụng đểviết,...Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá và hai thuộc tính của hàng hoá. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này. -
Khái niệm hàng hoá: Hàng hóa là sản phẩm lao động, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. -
Hai thuộc tính của hàng hóa.
+ GTSD CỦA HH: Là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người (nhu cầu vật chất/tinh thần/cá nhân/tiêu dùng cho sx). VD: Gạo có giá trị
sử dụng để ăn; Xăng có giá trị sử dụng để chạy xe máy, ô tô; Bút có giá trị sử dụng để viết,...
+ GT CỦA HH: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao
phí để sản xuất ra hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. - Khái niệm lao động cụ thể và lao động trừu tượng
+ Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp hoạt động riêng.
VD: thợ mộc dùng đục, cưa, bào ... để làm ra đồ dùng bằng gỗ nh bàn, ghế... Kết
quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không kể
đến hình thức cụ thể của nó. Các loại lao động cụ thể có điểm chung giống nhau là sự
hao phí sức óc, thần kinh và bắp thịt sau một quá trình lao động.
- Mối quan hệ: Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của
hàng hóa với lao động sản xuất hàng hóa, Mác phát hiện ra rằng sở dĩ HH có hai
thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: mặt
cụ thể và mặt trừu tượng. Trong đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hóa; còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
- Ý nghĩa lý luận:
+ Là cơ sở để chỉ ra nguồn gốc của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Phát hiện này là cơ sở để Mác phân tích một cách khoa học về quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Việc hiểu rõ mối quan hệ này có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình sản
xuất hàng hoá và cách thức sản phẩm được tạo ra.
+ Giải thích xu hướng trong thực tế: khối lượng của cải vật chất trong xã hội ngày
càng tăng, đi kèm với đó là xu hướng lượng giá trị của một hàng hoá ngày càng giảm.
Câu 2. Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa. Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
* Lượng giá trị của hàng hóa lOMoAR cPSD| 45470709
- Khái niệm lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để tạo ra hàng
hoá, Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá
trịsử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
VD: A ->áo = 2 giờ (HPLĐ cá biệt)
B -> áo = 2,5 giờ (HPLĐ cá
biệt)HPLĐXHCT = 2,5 giờ
C ->áo = 3 giờ (HPLĐ cá biệt)
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Một là: Năng suất lao động:
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được
tính= số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một sản phẩm.
+ Tăng năng suất lao động dẫn đến lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm.
+ Năng suất lao động phụ thuộc vào: Trình độ khéo léo của người lao động; Mức
độ phát triển khoa học công nghệ và khả năng ứng dụng vào sản xuất; Sự kết hợp xã hội
của tư liệu sản xuất; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên.
Khi đề cập đế năng suất lao động, chúng ta cũng đề cập đến cường độ lao động.
+ Khái niệm: cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động trong sản xuất.
+ Tăng cường độ lao động -> tổng số sản phẩm tăng -> thỏa mãn tốt nhu cầu xã hội.
+ Tăng cường độ lao động -> lượng giá trị trong 1 đơn vị | hàng hóa không đổi.
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào: Thể chất; Sức khỏe; Tâm lý; Trình độ tay
nghề thành thạo; Công tác tổ chức; Kỷ luật lao động
Hai là: Tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏa phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo
yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị lớn hơn lao
động giản đơn. Đây là cơ sở lý luận để xác định mức thù lao cho các loại lao động khác nhau trong thực tế.
* Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề
- Chủ doanh nghiệp không ngừng ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý
hóa sảnxuất nhằm tăng năng suất lao động lOMoAR cPSD| 45470709
- Người sản xuất phải đổi mới, sáng tạo nhằm giảm HPLĐ cá biệt chiếm lợi thếtrong cạnh tranh.
- Trong điều kiện chưa thể tăng năng suất lao động thì việc tác động vào
tâm lý, ýthức của người lao động để tăng cường độ lao động cũng có ý nghĩa to
lớn trong việc tạo ra nhiều của cải, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Đẩy mạnh giáo dục đào tạo nhằm hình thành một đội ngũ lao động có trình
độchất xám cao (lao động phức tạp), tạo cơ sở cho tăng năng suất lao động.
Câu 3. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này.
* Vị trí: Quy luật giá trị chính là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất và việc
lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và
ảnh hưởng của quy luật giá trị.
* Nội dung quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
trị của nó, tức hao phí lao động xã hội cần thiết, cụ thể :
+ Người sản xuất: muốn bán được hàng hóa thì hao phí lao động cá biệt của một
hàng hóa phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết của nó. Muốn vậy, họ phải
luôn tìm cách hạ thấp giá trị cá biệt ngang bằng hoặc nhỏ hơn lượng giá trị xã hội.
+ Trong trao đổi: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở, không trao đổi theo giá trị cá biệt.
+ Cơ chế hoạt động và phát huy tác dụng của quy luật giá trị là thông qua sự vận
động của giá cả thị trường xoay quanh giá trị, dưới tác động của quan hệ cung cầu. Trong
thực tế người sản xuất và trao đổi hàng hóa không hề biết tác động quy luật giá trị, họ
chỉ dựa vào giá cả thị trường và hoạt động tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
* Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất:
+ Khái niệm điều tiết sản xuất: Là quá trình điều hóa, phân bổ các yếu tố sản xuất
từ ngành ngày sang ngành khác, từ nơi này sang nơi khác.
+ Kết quả: các yếu tố sản xuất dịch chuyển làm cho ngành này mở rộng, ngành kia bọ thu hẹp.
- Điều tiết lưu thông:
+ Khái niệm điều tiết lưu thông: là quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến các thị trường tiêu thụ, từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
+ Kết quả: Góp phần làm cho giá cả hàng hóa giữa các vùng miền được cân bằng,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhằm tăng năng suất lao động.
Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá
trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Để làm được điều này,
người sản xuất, kinh doanh phải tìm cách hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xã hội,
thông qua các biện pháp làm tăng năng suất lao động như cải tiến kỹ thuật, áp dụng công lOMoAR cPSD| 45470709
nghệ mới, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao tay nghề, thực hành tiết kiệm… Trong
kinh tế thị trường ai cũng làm như vậy, kết quả là lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống…
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành người giàu và người nghèo.
- Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình
độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
- Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ
côngnghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng
thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm giảm hao
phílao động cá biệt trong quá trình sản xuất, góp phần giảm giá trị hàng hóa để giảm giá
cả hàng hóa trên thị trường nhằm tăng năng lực cạnh tranh.
- Mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa đáp ứng yêu cầu pháttriển kinh tế - xã hội.
- Chính phủ có những biện pháp điều tiết, hỗ trợ để góp phần giảm thiểu tìnhtrạng
phân hóa giầu nghèo trong xã hội, thúc đẩy xã hội công bằng, dân chủ.
- Tôn trọng quy luật kinh tế khách quan trong quá trình điều tiết vĩ mô nền kinhtế.
Câu 4. So sánh hai thuộc tính của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao
động. Vì sao trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động?
1. Khái niệm hàng hóa, khái niệm sức lao động
2. So sánh hai thuộc tính của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động* Giống nhau: -
Chúng đều được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. -
Chúng đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động nghĩa là khi con
người sử dụng hay tiêu dùng. * Khác nhau:
Hàng hoá thông thường
Hàng hoá sức lao động
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá: là công + Giá trị sử dụng là quá trình tiêu dùng dụng
của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu hàng hóa sức lao động đồng thời lại sản cầu nào
đó của con người. xuất ra một loại hàng hóa mới nào đó có giá trị lớn hơn giá trị sức
lao động, là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho các
+ Giá trị hàng hoá: là lao động xã hội của + Giá trị hàng hóa sức lao động được đo
người sản xuất hàng hoá kết tinh trong lường bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt hàng hoá
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức nhà tư bản.
lao động, đồng thời khác ở chỗ bao hàm
cả yếu tố tinh thần, lịch sử, phụ thuộc vào
điều kiện địa lý, khí hậu của mỗi nước. lOMoAR cPSD| 45470709
3. Trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động
Trong cơ cấu lượng giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm cả giá trị những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người công nhân là để đảm bảo yêu cầu
tái sản xuất sức lao động về mặt xã hội. Bởi trong suốt quá trình lao động, bên cạnh tư
liệu sản xuất để nuôi sống bản thân, người công nhân còn phải nuôi con cái để thay thế
sức lao động của chính mình một khi công nhân không còn khả năng lao động, đồng
thời tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
Câu 5. Phân tích quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Căn cứ và ý
nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?
1. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
1.1. Tuần hoàn tư bản
- Khái niệm tuần hoàn tư bản
+ Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá
trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và
quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. + Công thức chung của tuần hoàn tư bản là: SLĐ
T – H … SX … H’ – T’ TLSX
+ Qua công thức này càng thấy rõ hơn nguồn gốc giá trị thặng dư được tạo ra trong
sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có.
* Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường
xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản.
+ Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng
ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị
thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Trong đó, thời gian sản xuất bằng thời gian lao động + tời gian gián đoạn lao động + thời
gian dự trữ. Thời gian lưu thông bằng thời gian mua + thời gian bán hàng hóa.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái
nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định.
Nếu ký hiệu số vòng chu chuyển tư bản là n, thời gian của 1 năm là CH, thời
gian của 1 vòng chu chuyển là ch, thì tốc độ chu chuyển của từng bộ phận tư bản
được tính như sau: n = CH/ch. lOMoAR cPSD| 45470709
2. Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động -
Căn cứ: Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động
là dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình
sản xuất hay dựa vào tính chất chu chuyển của tư bản. -
Ý nghĩa của việc phân chia:
+ Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh
doanh. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách có hiệu quả cao
+ Giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản.
+ Sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…
Câu 6. Phân tích đặc trưng về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tại sao thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo?
1. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế * Quyền sở hữu
- Khái niệm: Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất
và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong
một d9ie52u kiện lịch sử nhất định.
- Sở hửu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý :
+ Về nội dung kinh tế : Sở hữu biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là
những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở
hữu đó thuộc về mình trước các quan hệ với người khác.
+ Về nội dung pháp lý : Sở hữu thể hiện những quy định mang tính pháp lý về
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
+ Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong
một chỉnh thể. Nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện lợi ích một cách chính
đáng và hợp pháp, nội dung kinh tế làm cho nội dung pháp lý có giá trị hiện thực.
* Thành phần kinh tế
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
cónhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tư nhân là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
- Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển
mộtnền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời thực hiện sự liên kết giữa các loại hình
sở hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
- Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dânthống nhất, đều bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. lOMoAR cPSD| 45470709
2. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Kinh tế nhà nước đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hóa
sảnxuất, có khả năng nêu gương, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác trong việc
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
- Các doanh nghiệp nhà nước – bộ phận quan trọng nhất của kinh tế nhà
nước giữvai trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân, nắm những khâu, những
ngành trọng yếu của nền kinh tế.
Câu 7. Cách mạng công nghiệp là gì? Nêu đặc trưng của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và vai trò của cách mạng 4.0 đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam?
Khái niệm: Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về
chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật
và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn
bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao
động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật – công nghệ vào đời sống xã hội.
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: là sự liên kết thế
giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất trên cơ sở
ứng dụng công nghệ mới có tính đột phá về trí tuệ nhân tạo AI, IoT, Big data, in
3D… Vai trò của cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Một là, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+ Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã có những tác động vô cùng to lớn
đến sự phát triển của lực lượng sản xuất của các quốc gia, tác động mạnh mẽ tới quá
trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất.
+ Những đột phá của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế
sản xuất truyền thống, đặc biệt là từ các nước đang phát triển như nhân công rẻ, dồi dào
hay sở hữu nhiều tài nguyên.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
+ Sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Dưới tác động của cách mạng khoa học
công nghệ buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu,
lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở
hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
+ Tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình
sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ
như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot…từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
sử dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao
động và định hướng lại tiêu dùng.
+ Về phân phối. Cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng công nghiệp 4.0
đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập
và cải thiện cuộc sống của người dân, làm cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ
dàng và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con người. Tuy nhiên, nó lại có lOMoAR cPSD| 45470709
tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Phân hóa thu nhập và nạn thất nghiệp sẽ gay
gắt hơn là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng sự bất bình đẳng
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
+ Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng để
thích ứng với sự phát triển của công nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong
quản lý và “chính phủ điện tử”.
+ Thể chế quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp cũng có những biến đổi lớn
với việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và
điều hành của nhà nước thông qua hạ tầng số và internet. Bộ máy hành chính nhà nước
vì vậy phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị
và điều hành của doanh nghiệp theo hướng thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung
ứng hàng hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
Câu 8. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Là sinh viên, anh/chị hãy cho
biết bản thân nên làm gì để góp phần phát huy tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
* Tạo điều kiện để mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế
kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực
kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường
đầu tư, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi lOMoAR cPSD| 45470709
công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều
hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều
chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
* Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia.
Tạo khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ
mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao khoa học công nghệ.
* Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhâp của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề để hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị,
tạo điều kiện để cải cách toàn diện nhà nước.
Tạo điều kiện để mỗi nước tìm một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế,
nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế.
Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình ổn định khu vực và quốc
tế. b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí
là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi
ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy
cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử
dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị
trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi rác
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao. lOMoAR cPSD| 45470709
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp… 3. Liên hệ bản thân
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...