lOMoARcPSD| 58137911
1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận? cho ví dụ minh họa?
Khái niệm:
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người biết
được qua cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Ý thức sự phản ánh một cách năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào
trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Vai trò:
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Vật chất quyết định ý thức
1. Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, ý
thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết
quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động
biểu hiện thông qua ngôn ngữ.
2. Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là “hình ảnh” của thế
giới khách quan cho nên nội dung của kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn.
3. Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên sở của hoạt động thực
tiễn, ý thức con người sự phản ánh một ch tự giác, tích cực sáng tạo thế giới
khách quan.
4. Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Khi vật chất
biến đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi
thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi theo.
Ví dụ: khi nhìn thấy cái cây, thì cái cây là vật chất, tồn tại khách quan. Hình ảnh
cái cây phản ảnh vào bộ não của ta tạo thành ý thức về cái cây.
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất: Ý
thức thể thay đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung thường
thay đổi chậm hơn sự biến đổi của thế giới vật chất.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Ý thức tác động đối với thế giới vật chất thông qua hoạt động
thựctiễn:Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn
cảnh của vật chất.
3. Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người:Ý thức thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
4. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích
cựchoặc tiêu cực
5. hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, đặc biệt
hiệnnay vai trò của tri thức, thông tin, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
dụ: Trong học tập, ý thức tác động lại vật chất thông qua việc cố gắng học tập
thì sẽ đạt được điểm cao
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự vật,
hiện tượng đó đối với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
Cần tránh chủ nghĩa chquan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm
thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của yếu tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, thiếu tính sáng tạo.
Phải coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học Nhận
thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích.
Ví dụ:
Trong học tập, dựa vào những quy luật khách quan để có thể xác định đúng đắn
mục tiêu học tập và vận dụng phương pháp học tập hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra
một cách tối ưu
2. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của nguyên về mối liên hệ
phổ biến? cho ví dụ minh họa?
Khái niệm
Nguyên lý: là những khởi đầu, điểm xuất phát đầu tiên, luận điểm xuất phát tạo
cơsở cho những suy luận tiếp theo.
lOMoARcPSD| 58137911
Mối liên hệ:một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động
chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới Ví dụ:
Nguyên về mối liên hệ phổ biến:nguyên tắc luận xem xét svật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiệnợng
trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Mối liên hệ cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ramọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi
sự vật, hiện tượng.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối
liên hệ khác nhau; một sự vật hiện ợng nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong
bên ngoài, chủ yếu thứ yếu, bản không bản...); một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biếnphép biện chứng khái quát thành nguyên
tắc toàn diện:
Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ
của chỉnh thể đó.
Chủ thể phải t ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính bản, tất yếu
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng.
Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác,
với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu
lOMoARcPSD| 58137911
cả những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả lai
của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện; nguỵ biện và chủ nghĩa
chiết trung.
Để thực hiện được công việc phải phối hợp đồng bộ
dụ:
- Trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng
sản ViệtNam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
- Nghiên cứu một nước thì đặt nó trong quan hệ với các nước trong khu
vực.
3. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
đầu tranh của các mặt đối lập? Liên hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của
bản thân?
Khái niệm:
Quy luật: mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
\
Mặt đối lập: một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính đặc
điểm hoặc có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.
Mâu thuẫn biện chứng:là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mặt đối lập.
Quy luật thống nhất và đầu tranh của các mặt đối lập:Trong mỗi mâu thuẫn,
các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn
định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thống nhất giữa các mặt đối lập khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt
đối lập và được thể hiện:
- Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồntại, không có mặt này thì không có mặt kia;
lOMoARcPSD| 58137911
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranhgiữa cái mới đang hình thành với cáicũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lậpsự tương đồng, do trong các mặt đối lập còn tồn
tạinhững yếu tố giống nhau. Sự đồng nhất của các mặt đối lập luôn bao hàm sự khác
nhau, đối lập.
Vi dụ: trong sinh vật quá trình đồng hóa thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ
có một quá trình thì sinh vật sẽ chết,...
Đấu tranh giữa các mặt đối lập
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập sự tác động đó cũng không
tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
dụ:sự đấu tranh giữa các điện tích âm dương trong nguyên tử; giữa giai
cấp bị trị giai cấp thống trị trong hội có đối kháng giai cấp,... Tính chất mâu
thuẫn
Tính khách quan: mâu thun cái vn có ca bn thân các s vt, hin tượng,
không phi đem t bên ngoài vào.
Ví d: trong con người bt kỳ đu cha đng nhng yếu t ca các mt đi lp
gia nhân t đc ác, thông minh ngu dt, dũng cm hèn nhát, trung thc
gi di, ...
Tính ph biến: mâu thun tn ti trong mi lĩnh vc t nhiên, xã hi và tư duy
Ví d: mâu thun cơ hc: MT gia lc và phn lc trong s tương tác gia các
vt th; mâu thun vt lý: MT gia lc đy và lc hút gia các ht, các phân t, các
vt th; u thun sinh hc: MT gia đng hoá d hoá, di truyn biến d, trong
hot đng sng ca sinh vt, ...
Tính đa dạng, phong phú: mâu thun nhiu dng, nhiu loi khác nhau, mi
loi mâu thun có nhng tính cht, vai trò khác nhau đi vi s vt.
Ví d: mi cá nhân trong xã hi đu có thcác mâu thun: MT gia cá nhân
đó với t nhiên bên ngoài, MT gia cá nhân đó vi các cá nhân khác trong gia đình và
xã hi trên phương din tình cm, nhn thc, kinh tế, chính tr, văn hoá, và ngay trong
ni ti ca cá nhân có các mâu thun v phương din tư duy, đo đc và nhu cu, ...
lOMoARcPSD| 58137911
Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn n trong:sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh ớng
đối lập của cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài: mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau
Mâu thun th yếu: là nhng mâu thun sinh ra sng sót trong mt tiến trình
tăng trưởng nào đó ca s vt nhưng nó không đóng vai trò chi phi mà bmâu thun
hu hết chi phi
Mâu thuẫn đối kháng: mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được.
Mâu thuẫn không đối kháng:mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng xã hội... lợi ích bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục
bộ, tạm thời.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng, từ đó
giảiquyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
-Phân tích u thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển
của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
điều kiện chuyển hóa giữa chúng.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặtđối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Liên hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của bản thân?
Quá trình học tập của bản thân cũng chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn, cụ
thể như sau:
a) Mâu thuẫn đấu tranh giữa việc đi học hay không đi học.
Trong xã hội cần phải có những kiến thức chuyên môn, đi học để đáp ứng những
nhu cầu về chuyên môn. Đi học giúp mở ra nhiều cơ hội trong tương lại. Tuy nhiên, đi
học có thể ảnh hưởng đến thu nhập của bản thân, học phí cao nhưng bản thân lại không
thể đi làm để tăng thu nhập. Đi học còn ảnh hưởng đến thời gian dành cho gia đình của
lOMoARcPSD| 58137911
bản thân hầu hết thời gian phải dành cho việc học, không thể bên cạnh chăm sóc
cho người trong gia đình. Xuất hiện sự đấu tranh tư tưởng giữa đi học và không đi học.
Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn
trong việc đi học của bản thân từ đó giải quyết mâu thuẫn tuân theo điều kiện khách
quan rằng đi học sẽ phải bỏ ra thời gian tiền bạc. Ngoài ra còn phải giải quyết mâu
thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, cân bằng giữa việc học của bản thân và các
điều kiện khách quan một cách không nóng vội.
b)Mâu thuẫn do “dấu dốt” không đối mặt giải quyết các vấn đề trong học tập
Trong học tập, bản thân đôi khi có những môn học, bài tập không hiểu. Bản thân
không đối mặt với vấn đề tìm cách tránh. Từ đó làm hạn chế sự phát triển của
bản thân.
Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu
thuẫn.Khi gặp vấn đề không được tránh né, khi gặp bài giảng không hiểu cần phải tìm
tòi trên mạng Internet, sách, giáo trình, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, anh/chị khóa
trước hay cả những bạn học.
c) Mâu thuẫn do thiếu tính năng động, sáng tạo trong học tập
Mâu thuẫn luôn tồn tại, vậy bản thân không nên nghĩ mình có đầy đủ tri thức
mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới.
Giải quyết mâu thuẫn bằng cách vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tòi,
đổi mới sáng tạo trong tri thức. Quy luật này đòi hỏi bản thân phải tìm tòi, học hỏi
các kiến thức mới. Điều này giúp cho bản thân thêm phần sáng tạo, yếu tố rất có ích
cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Bản thân phải luôn học hỏi, sáng tạo và đổi mới
những tri thức của mình trong quá trình học tập Kết luận:
Qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy luật
mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học tập nói riêng là cực kì cần thiết
đối với bản thân. Bản thân cần phải biết cách áp dụng những điểm lợi của quy luật
thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập vào học tập để hoàn thành mục tiêu của
mình.
4. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của 1 trong 2 cặp phạm trù: cái
riêng – cái chung hoặc nguyên nhân – kết quả. Cho ví dụ minh họa? Phạm trù cái
riêng – cái chung và ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 58137911
1. Định nghĩa
- Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng
nhấtđịnh.
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tínhkhông những một sự vật, một hiện tượng, còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
dụ: 1 nhân, một quốc gia một cái riêng; quy luật cung cầu, cạnh tranh,
giá trị là cái chung ở các nền kinh tế thị trường...
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng - ý nghĩa phương
pháp luận
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồntại của nó, không tồn - tại biệt lập, tách rời cái riêng -> Muốn phát hiện cái chung
phải xuất phát từ cái riêng.
Ví dụ: Muốn tìm ra thất thoát trong đầu tư vào lĩnh vực y tế cần phải đi vào từng
bện việc, cơ sở y tế...
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng
tồntại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung -> Để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với
cái chung.
Ví dụ: để giải quyết vấn đề dạy thêm, học thêm, bệnh thành tích... ở từng trường
phổ thông -> Phải quan tâm giải quyết những vấn đề chung của giáo dục của hệ thống...
- Cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung
làcái bộ phận nhưng u sắc, bản chất hơn cái riêng. Công thức: 1 CR = Nhiều cái chung
+ Nhiều cái đơn nhất...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm được cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng.
- Muốn tìm cái chung thì ko đc xa rời những cái riêng và suy luận một cách
chủquan, tùy tiện.
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, nắm được cái chung chìa
khóađể giải quyết cái riêng, tránh những vấp váp ko cần thiết trong quá trình giải quyết
các công việc cụ thể.
- Tránh 2 thái cực:
lOMoARcPSD| 58137911
+ Tuyệt đối hóa cái chung => rơi vào giáo điều
+ Tuyệt đối hóa cái riêng => rơi vào cục bộ địa phương, xét lại.
lOMoARcPSD| 58137911
Phạm trù nguyên nhân – kết quả và ý nghĩa phương pháp luận
1. Định nghĩa
- Nguyên nhân phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trongmột sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện ợng với nhau gây ra sự biến
đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động
lẫnnhau giữa các mặt, các yếu ttrong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
Ví dụ: Ô nhiễm môi trường nặng hơn, lũ lụt nhiều hơn. .. (kết quả) nó do sự tác
động của nhiều yếu tố (nguyên nhân)... 2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
và kết quả
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kếtquả, kết quả chỉ xuất hiện khi nguyên nhân gây ra, kết quả bao giờ cũng sau.
VD, do phá rừng, vứt rác bừa bãi... (NN) -> Ô nhiễm môi trường (KQ).
- Mối liên hệ nhân quả mối liên hệ mang tính phức tạp, thể hiện
mộtnguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả một kết quả thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân nhiều loại: bản không bản;
bên trong và bên ngoài; chủ yếu và thứ yếu, v.v. mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối
với việc hình thành kết quả. Ví dụ: kết quả học tập kém cần phân tích nguyên nhân...
- Nguyên nhân kết quả chuyển hóa lẫn nhau, trong mối liên hệ này sự
vật,hiện tượng đóng vai trò nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại kết
quả. Do đó, mối liên hệ nhân quả một chuỗi cùng, tận, sẽ không thể xác định
được đâu là nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng.
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân, kết quả sau khi ra đời không
phảilà thụ động, trái lại nó có thể tác động trở lại nguyên nhân.
dụ: con người tản phá môi trường đang nhận sự tác động tiêu cực từ môi
trường...
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân
- quả, không được lấy ý muốn chủ quan thay thế cho quan hệ nhân - quả,
Ví dụ:kết quả học tập kém cần phải phân tích nguyên nhân, không nên đỗ lỗi...
lOMoARcPSD| 58137911
Muốn tạo ra két tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù
hợp, đồng thời qua đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác
động đến quá trình ra đời của kết quả,
Ví dụ:muốn có một vụ mùa bội thu phải dựa vào điều kiện đất, nước... phù hợp;
lựa chọn giống tốt; chống sâu bệnh...
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại nên trong
nhậnthức thực tiễn cần phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện lịch sử - cụ thể trong
phân tích, giải quyết vận dụng quan hệ nhân quả, tập trung giải quyết những nguyên
nhân cơ bản, bên trong, chủ yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời của kết quả,
dụ:địa phương nào đó, do hạn chế trong phát triển KT-XH cần đánh giá
toàn diện các nguyên nhân, thấy nguyên nhân chủ yếu, bên trong...
- kết quả thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần m tốt công tác
tổngkết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực...
Ví dụ:hiện nay công cuộc đổi mới đất nước đạt được nhiều thành tựu (kết quả),
chính điều này đã tác động tích cực lại những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó như kinh
tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
5. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn hoạt động tính mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khái niệm nhận thức: một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo
thế giới khách quan o bộ óc con người trên sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động
vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để cho con
người nhận thức chúng.
Thực tiện động lực của nhận thức:Hiện thực khách quan luôn vận động,để
nhận thức kịp với tiến trình hiện thực phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các
giác quan, duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận
thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
lOMoARcPSD| 58137911
Thực tiễn mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực
tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức:
Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có đem những tri
thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm
mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt động
- Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+ Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đưa ra lý luận
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ xung phát triển lý luận
+ Đảm bảo tính thống nhất lý luận – thực tiễn. Tránh 2 thái cực
6. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự
vận dụng quy luật này trên đất nước ta?
Quan hệ sản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất:Lực lượng sản xuất sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực diễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Vai trò quyết định của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
- Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan của sự phát triển
xãhội phải không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động Muốn
vậy, con người không ngừng cải tiến đổi mới công cụ lao động; -> đồng thời trình
độ của người lao động cũng không ngừng nâng cao, phân công lao động xã hội ngày
càng sâu - LLSX không ngừng phát triển.
- Sự vận động, phát triển của LLSX làm cho QHSX biến đổi phù hợp với
nó:
+ Một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX,
sự phù hợp này thể hiện ở chỗ, tất cả các mặt của QHSX đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho
lOMoARcPSD| 58137911
LLSX phát triển, nghĩa là QHSX tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa
người lao động với TLSX -> Thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù
hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX - QHSX trở thành “xiềng
xích” của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển -> Yêu cầu khách quan phải thay thế QHSX
bằng QHSX mới, phợp trình độ phát triển mới của LLSX, thúc đẩy LLSX phát
triển -> PTSX mới ra đời thay thế cho PTSX cũ.
Liên hệ đến Việt Nam:
Để xây dựng thành công CNXH -> Đảng đẩy mạnh sự phát triển của LLSX Muốn
vậy phải CNH, HĐH..., nâng cao trình độ, kỹ năng... của người lao động; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ vào nền sản xuất... trên cơ sở đó xây dựng QHSX phù
hợp...
Vai trò tác động trở lại của QHSX đối với LLSX. Liên hệ với Việt Nam.
QHSX luôn có khả năng tác động trở lại, ảnh hưởng trở lại đối với việc bảo tồn,
khai thác, sử dụng, tái tạo vàphát triển LLSX. Quá trình tác động trở lại của QHSX đối
với LLSX có thể diễn ra với hai khả năng: +Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì nó là điều kiện, địa bàn trong đó có thể kết hợp
tối ưu những yếu tố của LLSX làm cho năng suất hiệu quả tăng lên, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nền
sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu khoa
học công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất; người lao động nhiệt tình hăng
hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích,
xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất...
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, tức là khi các quan hệ sở hữu, tổ chức hay phân phối đã lỗi thời, hoặc “tiên tiến”
một cách giả tạo thì nó sẽ gây cản trở cho việc phát huy những năng lực của LLSX, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Liên hệ với Việt Nam:
lOMoARcPSD| 58137911
Từ 1986 đến nay, xây dựng QHSX trên cơ strình độ phát triển của LLSX, cụ
thể thực hiện nhiều hình thức sở hữu, cơ chế thị trường, nhiều hình thức phân phối...
7. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Ý nghĩa phương pháp luận? Liên hệ vấn đề xây dựng sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm
sở hạ tầng: toàn bộ những quan hệ sản xuất của một hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một
quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội.
Vai trò
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra kiến trúc
thượngtầng phù hợp.
- sở hạ tầng sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng ơng ng,
quyếtđịnh nguồn gốc, cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng
tầng.
- sở hạ tầng tính đối kháng hay không đối kháng thì kiến trúc
thượngtầng cũng có tính chất tương ứng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi
Ví dụ: Khi xóa bỏ quan hệ sản xuất thuộc địa nửa phong kiến, các yếu tố từ nhà
nước thực dân, bộ máy cai trị cũ bị xóa bỏ - Xác chế độ dân chủ nhân dân mới... xác lập
Nhà nước VNDCCH....
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng tính độc lập tương đối tác động trở lại lên sở hạ
tầng
lOMoARcPSD| 58137911
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ sở hạ tầng sinh ra
nó;đấu tranh xóa bỏ cả sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng cũ; ngăn chặn sự ra đời
của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới…
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại sở hạ tầng theo
nhữngphương thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước yếu tố
tác động mạnh nhất và trực tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng.
- Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... các
thiếtchế tương ứng với chúng tác động đến cơ sở hạ tầng thường phải thông qua nhà
nước, pháp luật.
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động lại sở hạ tầng theo hai
xuhướng:
+ Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển.
VD: Đường lối, chính sách của Đảng NN - Phù hợp thực tiễn.... - Thúc đẩy
kinh tế (Đường lối đổi mới toàn diện đất 1986....)
+ Khi kiến trúc thượng tầng không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
dụ: Đường lối, Chính sách... kìm hãm... ~> Trước đổi mới, phát triển nền
KTXHCN thuần nhất (1986), ...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượngtầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nàogiữa kinh và chính trị đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quantâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam
hiện nay
1. Cơ sở hạ tầng
lOMoARcPSD| 58137911
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan
hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau.Các hình thức sở hữu đó tương
ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở
hữu toàn dân, trong đó nhà nước đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu
nhân. Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư
nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
Ví dụ:
- Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu các tập đoàn Viettel, PVN, EVN,
VietnamAirline, Vinamilk…
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu c hợp tác nội nghiệp,
côngnghiệp ở các địa phương.
- Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, Massan, Vietjet…
- Kinh tế vốn đầu nước ngoài: Tiêu biểu Toyota Vietnam,
HuyndaiVietnam…
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng btheo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa.Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản
của Nnước pháp quyền xã hội chnghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chđạo,
kinh tế nhân động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác
được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
2. Kiến trúc thượng tầng
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam
khẳng định:
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là nời làm chủ xã hội.
- Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại lợi ích
lOMoARcPSD| 58137911
của riêng để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm
mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Mỗi bước phát triển của sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng.
Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của
kiến trúc thượng tầng một quá trình lâu dài, gian khổ, diễn ra trong suốt thời kỳ quá
độ.
lOMoARcPSD| 58137911
8. Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm
Ý thức hội:Khái niệm ý thức hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh
thần của hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:Trong nhiều trường hợp khi
tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng thì nó lại vẫn còn tồn tại
Tồn tại xã hội mới ra đời nhưng ý thức xã hội chưa ra đời để phản ánh tồn tại xã
hội mới.
Nguyên nhân:
- Ý thức xã hội chỉ là cái phản ánh đối với tồn tại xã hội
- Do sức mạnh của thói quen, phong tục tập quán là nguyên nhân chủ yếu
- Do giai cấp lực lượng phản động tìm cách duy trì ý thức xã hội lạc hậu
Ý thức hội có thể vượt trước tồn tại hội:trong những điều kiện nhất định
tư tưởng của con người, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến sẽ có thể vượt trước
sự phát triển của tồn tại xã hội
Vượt trước chỉ mang tính chất khoa học
Ý thức hội tính kế thừa:những quan điểm luận của mỗi thời đạisẽ được
tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Sự kế thừa phụ thuộc vào nhu cầu và lợi ích của các giai cấp
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội:ý thức hội bao gồm
nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, giữa các bộ phận hay các hình thái này sẽ
không tách rời nhau, nhiều bộ phận, nhiều hình thái này sẽ thường xuyên tác động
qua lại lẫn nhau.
Trong các hình thái ý thức xã hội thì hình thái ý thức chính trị có tác động mạnh
nhất, chi phối các hình thái ý thức khác. Các nh thái ý thức khác được sinh ra chủ yếu
để phục vụ cho ý thức chính trị.
Ý thức hội tác động trở lại tồn tại hội:Ý thức hội thể thúc đẩy sự
phát triển của tồn tại hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại hội;
lOMoARcPSD| 58137911
thậm chí kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận
động của tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội cần phải căn
cứvào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó.
- Cần phải giải thích các hiện tượngcủa đời sống tinh thần hội từ
nhữngphương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng.
- Trong thực tiễn cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới cần phải được
tiếnhành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ với ý thức hội lạc hậu, cản trở sự
tiếnbộ xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận? cho ví dụ minh họa? Khái niệm:
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người biết
được qua cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Ý thức là sự phản ánh một cách năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào
trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vai trò:
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Vật chất quyết định ý thức 1.
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, ý
thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết
quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và
biểu hiện thông qua ngôn ngữ. 2.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là “hình ảnh” của thế
giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn. 3.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thực
tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách quan. 4.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Khi vật chất
biến đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi
thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi theo.
Ví dụ: khi nhìn thấy cái cây, thì cái cây là vật chất, tồn tại khách quan. Hình ảnh
cái cây phản ảnh vào bộ não của ta tạo thành ý thức về cái cây.
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất 1.
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất: Ý
thức có thể thay đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung thường
thay đổi chậm hơn sự biến đổi của thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 58137911 2.
Ý thức tác động đối với thế giới vật chất thông qua hoạt động
thựctiễn:Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh của vật chất. 3.
Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người:Ý thức có thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. 4.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cựchoặc tiêu cực 5.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, đặc biệt
hiệnnay vai trò của tri thức, thông tin, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Ví dụ: Trong học tập, ý thức tác động lại vật chất thông qua việc cố gắng học tập
thì sẽ đạt được điểm cao
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự vật,
hiện tượng đó đối với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
Cần tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm
thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của yếu tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, thiếu tính sáng tạo.
Phải coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học Nhận
thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích. Ví dụ:
Trong học tập, dựa vào những quy luật khách quan để có thể xác định đúng đắn
mục tiêu học tập và vận dụng phương pháp học tập hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra một cách tối ưu
2. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến? cho ví dụ minh họa? Khái niệm
Nguyên lý: là những khởi đầu, điểm xuất phát đầu tiên, luận điểm xuất phát tạo
cơsở cho những suy luận tiếp theo. lOMoAR cPSD| 58137911
Mối liên hệ:là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới Ví dụ:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối
liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong –
bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...); một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biếnphép biện chứng khái quát thành nguyên tắc toàn diện:
Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yếu và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng.
Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác,
với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu lOMoAR cPSD| 58137911
cả những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện; nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
Để thực hiện được công việc phải phối hợp đồng bộ dụ:
- Trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng
sản ViệtNam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
- Nghiên cứu một nước thì đặt nó trong quan hệ với các nước trong khu vực.
3. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đầu tranh của các mặt đối lập? Liên hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của bản thân? Khái niệm:
Quy luật: là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. \
Mặt đối lập: là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc
điểm hoặc có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.
Mâu thuẫn biện chứng:là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Quy luật thống nhất và đầu tranh của các mặt đối lập:Trong mỗi mâu thuẫn,
các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn
định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt
đối lập và được thể hiện: -
Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồntại, không có mặt này thì không có mặt kia; lOMoAR cPSD| 58137911 -
Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranhgiữa cái mới đang hình thành với cáicũ chưa mất hẳn -
Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, do trong các mặt đối lập còn tồn
tạinhững yếu tố giống nhau. Sự đồng nhất của các mặt đối lập luôn bao hàm sự khác nhau, đối lập.
Vi dụ: trong sinh vật có quá trình đồng hóa thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ
có một quá trình thì sinh vật sẽ chết,...
Đấu tranh giữa các mặt đối lập
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập và sự tác động đó cũng không
tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Ví dụ:sự đấu tranh giữa các điện tích âm và dương trong nguyên tử; giữa giai
cấp bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có đối kháng giai cấp,... Tính chất mâu thuẫn
Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào.
Ví dụ: trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt đối lập
giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối, ...
Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Ví dụ: mâu thuẫn cơ học: MT giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa các
vật thể; mâu thuẫn vật lý: MT giữa lực đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử, các
vật thể; mâu thuẫn sinh học: MT giữa đồng hoá và dị hoá, di truyền và biến dị, trong
hoạt động sống của sinh vật, ...
Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi
loại mâu thuẫn có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật.
Ví dụ: mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: MT giữa cá nhân
đó với tự nhiên bên ngoài, MT giữa cá nhân đó với các cá nhân khác trong gia đình và
xã hội trên phương diện tình cảm, nhận thức, kinh tế, chính trị, văn hoá, và ngay trong
nội tại của cá nhân có các mâu thuẫn về phương diện tư duy, đạo đức và nhu cầu, ... lOMoAR cPSD| 58137911
Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong:là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Mâu thuẫn thứ yếu: là những mâu thuẫn sinh ra và sống sót trong một tiến trình
tăng trưởng nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn hầu hết chi phối
Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được.
Mâu thuẫn không đối kháng:là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ý nghĩa phương pháp luận -
Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng, từ đó
giảiquyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
-Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển
của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và
điều kiện chuyển hóa giữa chúng. -
Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặtđối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Liên hệ phân tích các mâu thuẫn trong học tập của bản thân?
Quá trình học tập của bản thân cũng chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn, cụ thể như sau:
a) Mâu thuẫn đấu tranh giữa việc đi học hay không đi học.
Trong xã hội cần phải có những kiến thức chuyên môn, đi học để đáp ứng những
nhu cầu về chuyên môn. Đi học giúp mở ra nhiều cơ hội trong tương lại. Tuy nhiên, đi
học có thể ảnh hưởng đến thu nhập của bản thân, học phí cao nhưng bản thân lại không
thể đi làm để tăng thu nhập. Đi học còn ảnh hưởng đến thời gian dành cho gia đình của lOMoAR cPSD| 58137911
bản thân vì hầu hết thời gian phải dành cho việc học, không thể ở bên cạnh chăm sóc
cho người trong gia đình. Xuất hiện sự đấu tranh tư tưởng giữa đi học và không đi học.
Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn
trong việc đi học của bản thân từ đó giải quyết mâu thuẫn tuân theo điều kiện khách
quan rằng đi học sẽ phải bỏ ra thời gian và tiền bạc. Ngoài ra còn phải giải quyết mâu
thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, cân bằng giữa việc học của bản thân và các
điều kiện khách quan một cách không nóng vội.
b)Mâu thuẫn do “dấu dốt” không đối mặt giải quyết các vấn đề trong học tập
Trong học tập, bản thân đôi khi có những môn học, bài tập không hiểu. Bản thân
không đối mặt với vấn đề mà tìm cách né tránh. Từ đó làm hạn chế sự phát triển của bản thân.
Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu
thuẫn.Khi gặp vấn đề không được tránh né, khi gặp bài giảng không hiểu cần phải tìm
tòi trên mạng Internet, sách, giáo trình, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, anh/chị khóa
trước hay cả những bạn học.
c) Mâu thuẫn do thiếu tính năng động, sáng tạo trong học tập
Mâu thuẫn luôn tồn tại, vì vậy bản thân không nên nghĩ mình có đầy đủ tri thức
mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới.
Giải quyết mâu thuẫn bằng cách vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tòi,
đổi mới và sáng tạo trong tri thức. Quy luật này đòi hỏi bản thân phải tìm tòi, học hỏi
các kiến thức mới. Điều này giúp cho bản thân thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích
cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Bản thân phải luôn học hỏi, sáng tạo và đổi mới
những tri thức của mình trong quá trình học tập Kết luận:
Qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy luật
mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học tập nói riêng là cực kì cần thiết
đối với bản thân. Bản thân cần phải biết cách áp dụng những điểm có lợi của quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào học tập để hoàn thành mục tiêu của mình.
4. Phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của 1 trong 2 cặp phạm trù: cái
riêng – cái chung hoặc nguyên nhân – kết quả. Cho ví dụ minh họa? Phạm trù cái
riêng – cái chung và ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 58137911 1. Định nghĩa -
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhấtđịnh. -
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tínhkhông những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
Ví dụ: 1 cá nhân, một quốc gia là một cái riêng; quy luật cung cầu, cạnh tranh,
giá trị là cái chung ở các nền kinh tế thị trường...
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng - ý nghĩa phương pháp luận -
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồntại của nó, nó không tồn - tại biệt lập, tách rời cái riêng -> Muốn phát hiện cái chung
phải xuất phát từ cái riêng.
Ví dụ: Muốn tìm ra thất thoát trong đầu tư vào lĩnh vực y tế cần phải đi vào từng
bện việc, cơ sở y tế... -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng
tồntại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung -> Để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung.
Ví dụ: để giải quyết vấn đề dạy thêm, học thêm, bệnh thành tích... ở từng trường
phổ thông -> Phải quan tâm giải quyết những vấn đề chung của giáo dục của hệ thống... -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung
làcái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Công thức: 1 CR = Nhiều cái chung
+ Nhiều cái đơn nhất...
Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn tìm được cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng. -
Muốn tìm cái chung thì ko đc xa rời những cái riêng và suy luận một cách chủquan, tùy tiện. -
Trong hoạt động nhận thức và hđ thực tiễn, nắm được cái chung là chìa
khóađể giải quyết cái riêng, tránh những vấp váp ko cần thiết trong quá trình giải quyết các công việc cụ thể. - Tránh 2 thái cực: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tuyệt đối hóa cái chung => rơi vào giáo điều
+ Tuyệt đối hóa cái riêng => rơi vào cục bộ địa phương, xét lại. lOMoAR cPSD| 58137911
Phạm trù nguyên nhân – kết quả và ý nghĩa phương pháp luận 1. Định nghĩa -
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trongmột sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi nhất định. -
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động
lẫnnhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Ví dụ: Ô nhiễm môi trường nặng hơn, lũ lụt nhiều hơn. .. (kết quả) nó do sự tác
động của nhiều yếu tố (nguyên nhân)... 2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả -
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kếtquả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra, kết quả bao giờ cũng có sau.
VD, do phá rừng, vứt rác bừa bãi... (NN) -> Ô nhiễm môi trường (KQ). -
Mối liên hệ nhân – quả là mối liên hệ mang tính phức tạp, thể hiện là
mộtnguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân có nhiều loại: cơ bản và không cơ bản;
bên trong và bên ngoài; chủ yếu và thứ yếu, v.v. mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối
với việc hình thành kết quả. Ví dụ: kết quả học tập kém cần phân tích nguyên nhân... -
Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau, trong mối liên hệ này sự
vật,hiện tượng đóng vai trò là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác nó lại là kết
quả. Do đó, mối liên hệ nhân quả là một chuỗi vô cùng, vô tận, sẽ không thể xác định
được đâu là nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng. -
Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân, kết quả sau khi ra đời không
phảilà thụ động, trái lại nó có thể tác động trở lại nguyên nhân.
Ví dụ: con người tản phá môi trường và đang nhận sự tác động tiêu cực từ môi trường...
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân
- quả, không được lấy ý muốn chủ quan thay thế cho quan hệ nhân - quả,
Ví dụ:kết quả học tập kém cần phải phân tích nguyên nhân, không nên đỗ lỗi... lOMoAR cPSD| 58137911
Muốn tạo ra két tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù
hợp, đồng thời qua đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác
động đến quá trình ra đời của kết quả,
Ví dụ:muốn có một vụ mùa bội thu phải dựa vào điều kiện đất, nước... phù hợp;
lựa chọn giống tốt; chống sâu bệnh... -
Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại nên trong
nhậnthức và thực tiễn cần phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện và lịch sử - cụ thể trong
phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả, tập trung giải quyết những nguyên
nhân cơ bản, bên trong, chủ yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời của kết quả,
Ví dụ:ở địa phương nào đó, do hạn chế trong phát triển KT-XH cần đánh giá
toàn diện các nguyên nhân, thấy nguyên nhân chủ yếu, bên trong... -
Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác
tổngkết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực...
Ví dụ:hiện nay công cuộc đổi mới đất nước đạt được nhiều thành tựu (kết quả),
chính điều này đã tác động tích cực lại những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó như kinh
tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
5. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khái niệm nhận thức: Là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động
vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để cho con
người nhận thức chúng.
Thực tiện là động lực của nhận thức:Hiện thực khách quan luôn vận động,để
nhận thức kịp với tiến trình hiện thực phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các
giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận
thức ngày càng sâu sắc về thế giới. lOMoAR cPSD| 58137911
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực
tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức:
Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có đem những tri
thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm
mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
- Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+ Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đưa ra lý luận
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ xung phát triển lý luận
+ Đảm bảo tính thống nhất lý luận – thực tiễn. Tránh 2 thái cực
6. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự
vận dụng quy luật này trên đất nước ta?
Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất:Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực diễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Vai trò quyết định của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan của sự phát triển
xãhội là phải không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động Muốn
vậy, con người không ngừng cải tiến đổi mới công cụ lao động; -> đồng thời trình
độ của người lao động cũng không ngừng nâng cao, phân công lao động xã hội ngày
càng sâu - LLSX không ngừng phát triển.
- Sự vận động, phát triển của LLSX làm cho QHSX biến đổi phù hợp với nó:
+ Một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX,
sự phù hợp này thể hiện ở chỗ, tất cả các mặt của QHSX đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho lOMoAR cPSD| 58137911
LLSX phát triển, nghĩa là QHSX tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa
người lao động với TLSX -> Thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù
hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX - QHSX trở thành “xiềng
xích” của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển -> Yêu cầu khách quan phải thay thế QHSX
cũ bằng QHSX mới, phù hợp trình độ phát triển mới của LLSX, thúc đẩy LLSX phát
triển -> PTSX mới ra đời thay thế cho PTSX cũ.
Liên hệ đến Việt Nam:
Để xây dựng thành công CNXH -> Đảng đẩy mạnh sự phát triển của LLSX Muốn
vậy phải CNH, HĐH..., nâng cao trình độ, kỹ năng... của người lao động; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học và công nghệ vào nền sản xuất... trên cơ sở đó xây dựng QHSX phù hợp...
Vai trò tác động trở lại của QHSX đối với LLSX. Liên hệ với Việt Nam.
QHSX luôn có khả năng tác động trở lại, ảnh hưởng trở lại đối với việc bảo tồn,
khai thác, sử dụng, tái tạo vàphát triển LLSX. Quá trình tác động trở lại của QHSX đối
với LLSX có thể diễn ra với hai khả năng: +Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì nó là điều kiện, là địa bàn trong đó có thể kết hợp
tối ưu những yếu tố của LLSX làm cho năng suất và hiệu quả tăng lên, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nền
sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu khoa
học công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất; người lao động nhiệt tình hăng
hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích,
xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất...
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, tức là khi các quan hệ sở hữu, tổ chức hay phân phối đã lỗi thời, hoặc “tiên tiến”
một cách giả tạo thì nó sẽ gây cản trở cho việc phát huy những năng lực của LLSX, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Liên hệ với Việt Nam: lOMoAR cPSD| 58137911
Từ 1986 đến nay, xây dựng QHSX trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX, cụ
thể thực hiện nhiều hình thức sở hữu, cơ chế thị trường, nhiều hình thức phân phối...
7. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Ý nghĩa phương pháp luận? Liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở Việt Nam hiện nay? Khái niệm
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một
quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội. Vai trò
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: -
Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra kiến trúc thượngtầng phù hợp. -
Cơ sở hạ tầng sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng,
quyếtđịnh nguồn gốc, cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng. -
Cơ sở hạ tầng có tính đối kháng hay không đối kháng thì kiến trúc
thượngtầng cũng có tính chất tương ứng. -
Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi
Ví dụ: Khi xóa bỏ quan hệ sản xuất thuộc địa nửa phong kiến, các yếu tố từ nhà
nước thực dân, bộ máy cai trị cũ bị xóa bỏ - Xác chế độ dân chủ nhân dân mới... xác lập Nhà nước VNDCCH....
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại lên cơ sở hạ tầng lOMoAR cPSD| 58137911 -
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra
nó;đấu tranh xóa bỏ cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ; ngăn chặn sự ra đời
của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới… -
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo
nhữngphương thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có
tác động mạnh nhất và trực tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng. -
Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... và các
thiếtchế tương ứng với chúng tác động đến cơ sở hạ tầng thường phải thông qua nhà nước, pháp luật. -
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng theo hai xuhướng:
+ Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
VD: Đường lối, chính sách của Đảng và NN - Phù hợp thực tiễn.... - Thúc đẩy
kinh tế (Đường lối đổi mới toàn diện đất 1986....)
+ Khi kiến trúc thượng tầng không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
Ví dụ: Đường lối, Chính sách... kìm hãm... ~> Trước đổi mới, phát triển nền
KTXHCN thuần nhất (1986), ...
Ý nghĩa phương pháp luận -
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượngtầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. -
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nàogiữa kinh và chính trị đều là sai lầm. -
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quantâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay
1. Cơ sở hạ tầng lOMoAR cPSD| 58137911
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan
hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau.Các hình thức sở hữu đó tương
ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở
hữu toàn dân, trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân. Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư
nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Ví dụ: -
Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, VietnamAirline, Vinamilk… -
Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp,
côngnghiệp ở các địa phương. -
Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, Massan, Vietjet… -
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, HuyndaiVietnam…
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa.Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản
lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác
được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
2. Kiến trúc thượng tầng
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định:
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
- Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi ích lOMoAR cPSD| 58137911
của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm
mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng.
Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của
kiến trúc thượng tầng là một quá trình lâu dài, gian khổ, diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ. lOMoAR cPSD| 58137911
8. Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, Ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm
Ý thức xã hội:Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh
thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:Trong nhiều trường hợp khi
tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng thì nó lại vẫn còn tồn tại
Tồn tại xã hội mới ra đời nhưng ý thức xã hội chưa ra đời để phản ánh tồn tại xã hội mới. Nguyên nhân:
- Ý thức xã hội chỉ là cái phản ánh đối với tồn tại xã hội
- Do sức mạnh của thói quen, phong tục tập quán là nguyên nhân chủ yếu
- Do giai cấp lực lượng phản động tìm cách duy trì ý thức xã hội lạc hậu
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:trong những điều kiện nhất định
tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến sẽ có thể vượt trước
sự phát triển của tồn tại xã hội
Vượt trước chỉ mang tính chất khoa học
Ý thức xã hội có tính kế thừa:những quan điểm lý luận của mỗi thời đạisẽ được
tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Sự kế thừa phụ thuộc vào nhu cầu và lợi ích của các giai cấp
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội:ý thức xã hội bao gồm
nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, giữa các bộ phận hay các hình thái này sẽ
không tách rời nhau, mà nhiều bộ phận, nhiều hình thái này sẽ thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau.
Trong các hình thái ý thức xã hội thì hình thái ý thức chính trị có tác động mạnh
nhất, chi phối các hình thái ý thức khác. Các hình thái ý thức khác được sinh ra chủ yếu
để phục vụ cho ý thức chính trị.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:Ý thức xã hội có thể thúc đẩy sự
phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội; lOMoAR cPSD| 58137911
thậm chí kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận
động của tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận -
Việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội cần phải căn
cứvào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó. -
Cần phải giải thích các hiện tượngcủa đời sống tinh thần xã hội từ
nhữngphương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng. -
Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được
tiếnhành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. -
Cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự tiếnbộ xã hội.