





Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
7 . PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC TRONG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. CHO BIẾT Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC NÀY TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
1 . Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính nhà nước. a) Khái niệm:
-Bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số trình độ
văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da.
-Nguyên tắc bình đẳng là cơ sở pháp lý chung để giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế
giới trong khu vực hay trong một quốc gia, đã được ghi nhận trong công pháp quốc tế và
pháp luật của mỗi quốc gia. Bình đẳng dân tộc cũng là kết quả đấu tranh của nhân dân lao động các nước.,
Ngay từ khi nhà nước Việt Nam non trẻ ra đời sau thắng lợi của cách mạng tháng
Tám, Hiến pháp năm 1946 đã khẳng định nguyên tắc bình đẳng “tất cả các công dân Việt
nam phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá…” ( Điều 6), còn vấn đề hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số cũng đã được xác định tại Hiến pháp “ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, nhưng
quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để nhanh chóng tiến kịp trình độ
chung” (Điều 8). Theo Hiến pháp 2013:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh,
tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc việt nam…
Các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với đặc thù của các vùng vfa các dân tộc, nhất
là các dân tộc thiểu số”.
- Bình đẳng dân tộc là bình đẳng về mặt quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó, V.I.Lênin nhấn
mạnh việc bảo đảm bình đẳng về quyền lợi cho các dân tộc, đặc biệt là những dân tộc
ít người: “Chúng ta đòi hỏi một sự bình đẳng tuyệt đối về mặt quyền lợi cho tất
cả các dân tộc trong quốc gia và sự bảo vệ vô điều kiện các quyền lợi của mọi dân
tộc ít người”(1). Như vậy, bình đẳng dân tộc gắn với việc bảo vệ quyền của người dân
tộc thiểu số trong một quốc gia.
- Để bảo đảm sự bình đẳng về quyền lợi cho các dân tộc, đặc biệt là dân tộc ít người,
V.I.Lênin phản đối bất cứ một đặc quyền dành cho một dân tộc nào: “Không có một lOMoAR cPSD| 48704538
đặc quyền nào cho bất cứ dân tộc nào, mà là quyền bình đẳng hoàn toàn của các dân tộc”(2);
- “Tất cả các dân tộc trong nước đều tuyệt đối bình đẳng và mọi đặc quyền của bất cứ
dân tộc nào hoặc ngôn ngữ nào đều bị coi là không thể dung thứ và trái với hiến pháp”(3).
- Về nội dung của bình đẳng giữa các dân tộc, theo V.I.Lênin phải bảo đảm trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội: “Một Nhà nước dân chủ không thể dung thứ một tình
trạng áp bức, kiềm chế của một dân tộc này đối với bất cứ dân tộc nào khác trong bất
cứ lĩnh vực nào, trong bất cứ ngành hoạt động xã hội nào”(4). b) Nội dung:
Điều 5 Hiến pháp 2013 đã đặt nền móng pháp lí cho việc xây dựng và thực hiện nguyên
tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lí hành chính. • BIỂU HIỆN:
• Trong công tắc đào tạo và sử dụng cán bộ
+Chính sách ưu tiên đối với con em các dân tộc ít người: giúp đỡ về vật
chất, động viên, khuyến khích về tinh thần để họ tích cực học tập nâng cao
trình độ về mọi mặt.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP chính sách dân tộc:
Điều 10 Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo:
+Có tỉ lệ nhất định số cán bộ, công chức là người dân tộc trong biên chế
của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan nhà nước hoạt động trên
địa bàn các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo nơi có nhiều đồng bào các
dân tộc ít người sinh sống.
Theo Luật bầu cử ĐBQH năm 1997 (các Điều 1, 2, và 10 quy định về sự
tham gia bình đẳng của các dân tộc thiểu số vào việc bầu cử, ứng cử đại
biểu Quốc Hội và về việc bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu ủa các dân
t ộc thiểu số trong Quốc Hội), Luật bầu cử ĐBH ĐND năm 2003 (các Điều
1 và 2 quy định về sự tham gia bình đẳng của các dân tộc thiểu số vào việc
bầu cử, ứng cử đại biểu HĐND), Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 ( Điều
1 khẳng định sự bình đẳng về quyền có quốc tịch của các dân tộc thiểu số),
BLTTHS năm 2003 (các Điều 4 và 21 quy định về quyền bình đẳng của
mọi công dân trong tiến trình tố tụng hình sự và quyền được s ử d ụng tiếng
nói, chữ viết của các dân tộc trong tố tụng hình sự), BLHS năm 1999 ( Điều
1 xác định một trong những nguyên tắc của luật hình sự là bảo vệ quyền
bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc)...
- Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, Đảng ta tiếp tục “xác
định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách; là lOMoAR cPSD| 48704538
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của hệ thống chính trị”(3), tạo
cơ sở lý luận để Nhà nước tiếp tục xây dựng, triển khai chính sách dân tộc
phù hợp với bối cảnh mới hiện nay. Nghị định 05/2011/NĐ-CP chính sách dân tộc:
+ Chính sách khuyến khích đối với những người tình nguyện đến phục vụ tại những khu vực này.
+Nguyên tắc tuyển dụng công chức hiện hành của nước ta đã xác định ưu
tiên tuyển chọn người dân tộc thiểu số.
+Chính sách ưu tiên của Nhà nước trong công tác cán bộ ở khu vực miền
núi, biên giới và hải đảo còn thể hiện ở việc quy định chế độ đãi ngộ về vật
chất và tinh thần đối với các cán bộ, công chức làm việc ở những khu vực
này. Khoản 4 Điều 53 Luật cán bộ, công chức quy định: "Công chức biệt
phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật",
Trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội.
+ Chú ý tới việc đầu tư xây dựng các công trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng
ở vùng các dân tộc thiểu số, một mặt nhằm khai thác những tiềm năng kinh tế, mặt
khác nhằm xoá bỏ từng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP chính sách dân tộc:
+ Xây dựng vùng kinh tế mới, có kế hoạch và thường xuyên phân công lao động
tới các vung dân tộc thiểu số một cách hợp lí.
2 . Phương hướng : lOMoAR cPSD| 48704538
Bình đẳng dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong cương lĩnh dân tộc. V.I.Lênin đã
đưa ra nhiều nội dung về bình đẳng dân tộc trong một quốc gia đa tộc người như: bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ, bình đẳng trên tất cả mọi lĩnh vực và phải được bảo đảm bằng pháp
luật; xây dựng chế độ tự trị khu vực dân tộc ở những nơi có điều kiện và ưu tiên đối với người
dân tộc thiểu số. Trong quan điểm của V.I.Lênin về bình đẳng dân tộc nhằm phù hợp với điều
kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Như bình đẳng dân tộc gắn với việc bảo đảm quyền lợi của dân tộc thiểu số phải được thể hiện trong mọi lĩnh vực.
+Bình đẳng trong kinh tế là bảo đảm quyền lợi, lợi ích kinh tế, quyền được phân phối
công bằng tư liệu sản xuất cũng như thành quả của sự phát triển cho tất cả các dân tộc.
+ Bình đẳng trong chính trị là bảo đảm quyền của các dân tộc trong tham gia vào đời
sống chính trị, hệ thống chính trị của đất nước.
+ Bình đẳng trong văn hóa, xã hội là bảo đảm quyền hưởng các thành quả phát triển
văn hóa, xã hội của đất nước, quyền được bảo vệ bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc.
Để thực hiện tốt các nguyên tắc mà cụ thể là nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
trong quản lí hành chính, cần chú ý về các phương diện sau: Về kinh tế:
-Các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội miền núi và các dân tộc thiểu số phải nhằm tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát huy tiềm năng và các nguồn lực, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh phát triển kinh tế hành hoá, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch còn khá lớn về
tốc độ phát triển kinh tế giữa các vùng miền.
-Xây dựng cơ cấu kinh tế ở miền núi và các vùng dân tộc thiểu số trên tất cả các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ... đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng
tiến bộ khoa học ky thuật vào sản xuất và đời sống.
- Phát triển sản xuất hàng hoá phù hợp với đặc điểm điều kiện từng vùng dân tộc, khuyến kích
đồng bào dân tộc khai thác hết tiềm năng thế mạnh của địa phương làm giàu cho chính mình
và góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước và bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
-Xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc để phát
triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.
-Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế cao hơn phải có tránh nhiệm dúp đỡ các dân tộc có
điều kiên phát trển khó khăn hơn. Tương trỡ lẫn nhau không phải chỉ là dúp đỡ một chiều mà
ngược lại chính sự phát triển của các dân tộc này là điều kiện để cho các dân tộc khác phát triển cao hơn.
• Về chính trị: Thực hiện sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc
để cùng phát triển đồng bào dân tộc thiểu số cũng như đa số đều có quyền làm chủ, có đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân có quyền lợi và trách nhiệm xây dựng thể chế chính
trị mới, phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở các vùng dân tộc thiểu số. Ưu tiên đặc biệt
phát triển giáo dục và đào tạo coi trọng đào tạo cán bộ và đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số.
• Về văn hóa- Xã hội: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tên đậm đà bản sắc dân tộc bao
hàm các nội dung bảo tồn, phát huy những giá trị và bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số lOMoAR cPSD| 48704538
tạo sự thống nhất trong sự đa dạng của nền văn hoá Việt Nam. Xây dựng nếp sống mới bại trừ
hủ tục, mê tín dị đoan, chống những tên nạn xã hội xây dựng cáciết chế văn hoá, đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền cổ động, thể dục thể thao, khai thác và phát huy vốn văn hóa
truyền thống của các tộc người, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá nghệ thuật cho đồng bào dân
tộc; thực hiện xoá đói giảm nghèo nâng cao mức sông của đồng bào dân tộc thiểu số trọng tâm
là đồng bào ở vùng sâu vùng xa. Thực hiện tốt các chính sách như: tạo công ăn việc làm, đền
ơn đạp nghĩa, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách dân số, phòng chống bệnh dịch, chống tệ nạn xã hội...
• Về phương diên an ninh quốc phòng: Trên đất nước ta với 3 diện tích là rừng núi địa bàn
cư trú của các dân tộc thiểu số rải rác, xen kẽ trên chiều dài biên giới hải đảo bởi vậy xây dựng
và phát triển kinh tế văn hoá xã hội cũng chính ... là thực hiện việc ổn định về chính trị, bảo
đảm an ninh an toàn xã hội xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh bảo vệ vững chắc
chủ quyền lãnh thổ quốc gia. c) Tác dụng:
Uư điểm: Từ thực tiễn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi hiện nay có thể khẳng
định, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước đã và đang được thực hiện có hiệu quả. Đây
không chỉ là sự kế thừa, phát triển truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, mà còn
khẳng định bản chất tốt đẹp, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa trong thời đại Hồ Chí
Minh. Thực tế này là không thể phủ nhận. Nhược điểm:
d) Một số vấn đề phát sinh trong nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc quản lí hành chính VN:
Bài học của nhiều quốc gia trên thế giới những năm cuối thế kỷ XX cho thấy nếu coi nhẹ
vấn đề dân tộc và không xác định đúng vị trí vấn đề dân tộc trong chiến lược phát triển quốc
gia, không giải quyết kịp thời và triệt để vấn đề dân tộc thì có nguy cơ dẫn đến xung đột dân
tộc, đe dọa sự tồn vong của chế độ, thậm chí dẫn đến nguy cơ sụp đổ nhà nước. e) Giải pháp: -
(1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp ủy, tổ chức đảng về công tác dân tộc, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tình hình mới. -
(2) Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân
dân, đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường phát
triển đảng viên là người dân tộc thiểu số và khắc phục tình trạng không có tổ chức đảng và
đảng viên ở các thôn, bản, nhất là đảng viên là người dân tộc thiểu số. -
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung, lồng ghép, tích hợp các chính sách hiện hành để hoàn thiện hệ thống
chính sách. Đổi mới phương thức xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, ban hành
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng tiêu chí phân định lại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác dân tộc nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, hiệu quả. -
(4) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong giải quyết vấn đề dân tộc. lOMoAR cPSD| 48704538
3 . Ý nghĩa của nguyên tắc này trong quản lý hành chính nhà nước. • Đối với cá nhân
• Đối với cộng đồng • Khách quan • Chủ quan
Tài liệu tham khảo
• Quan điểm của V.I.Lênin về bình đẳng dân tộc và sự vận dụng, bổ sung, phát triển ở Việt Nam
TS Hà Thị Thùy Dương, Học viện Chính trị khu vực IV
TS Đinh Đức Duy, Trường Chính trị tỉnh Bình Dương
• Một số quan điểm, nguyên tắc trong giải quyết vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc ở Việt Nam TS VŨ THẾ TÙNG
PGS, TS ĐỖ THỊ THẠCH
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Link: https://lyluanchinhtri.vn/