



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61401654
II. NHẬN DẠNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN PJICO
2.1. Rủi ro liên quan đến nhóm sản phẩm
Do môi trường tự nhiên:
Do tai nạn bất ngờ: mắc cạn, đắm, bị phá hủy, cháy, nổ, mất tích, đâm va với tầu
hoặc một vật thể cố định hay di động khác không phải là nước, phá hoại của
thuyền trưởng và thủy thủ trên tàu… •
Rủi ro mắc cạn: đáy tàu chạm đất hoặc chạm phải chướng ngại vật và làm cho con
tàu không thể chuyển động được. •
Rủi ro chìm đắm: tàu bị chìm xuống biển hoặc bị đắm do sóng thần, bão tố, không
thể tiếp tục hành trình được nữa, hàng hóa trên tàu bị hư hại. •
Rủi ro đâm va: tàu bị đâm, va phải chướng ngại vật trên biển (đá ngầm, công trình
xây dựng, tàu thuyền khác) dẫn đến hư hỏng, hành trình bị gián đoạn. •
Rủi ro cháy: là hiện tượng mà xảy ra cháy nổ do kỹ thuật hay hàng hóa chứa trên
tàu. Thường rủi ro này chia ra 2 loại: cháy bình thường và cháy nội tỳ. Cháy bình
thường là do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, buộc phải tiêu hủy hoặc
do sơ suất của người không được bảo hiểm. Cháy nội tỳ là do tính chất của hàng hóa
Rủi ro do thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão,
lốc, sét, thời tiết quá xấu… mà con người không chống lại được.
chuyên chở có thể tự động bốc cháy như than, gas,..
Rủi ro mất tích: là trường hợp mà tàu không thể đến được cảng quy định trong hợp đồng
hoặc sau một khoảng thời gian quy định kể từ ngày tàu bị mất tín hiệu. Hành động của
con người: ăn trộm, ăn cắp hàng, mất cướp, chiến tranh, đình công, bắt giữ, tịch thu…
Ngoài ra cũng có các rủi ro khác như rủi ro lúc xếp dỡ hàng, hàng bị nhiễm mùi, lây bẩn…
2.2. Rủi ro liên quan đến quy trình khai thác
a. Rủi ro từ giá thành sản phẩm
DNBH hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh với các sản phẩm cùng quyền lợi tới từ các
DNBH khác, dẫn đến việc DNBH phải chịu lỗ khi chi phí ban đầu thu vào thấp hơn quá
nhiều so với số tiền bồi thường mà DNBH phải bỏ ra khi đối tượng bảo hiểm không may gặp rủi ro. -
DNBH mở rộng thêm quyền lợi cho các SPBH. Các quyền lợi này thường sẽ được
bán kèm với SPBH chính nếu KH có nhu cầu. Nhưng điều này có thể vượt quá khả năng lOMoAR cPSD| 61401654
tài chính của DNBH khi họ phải chi trả thêm các quyền lợi khác nằm ngoài dự toán ban đầu của họ. -
Các DNBH ra mắt SPBH mới để cạnh tranh và tăng lượng KH và doanh thu, nhưng
cũng vì thế khiến rủi ro của DNBH tăng lên.
→ Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 04/2021/TT-BTC để ngăn ngừa rủi ro về giá cả của DNBH.
b. Rủi ro từ người thực hiện hoạt động khai thác.
Xuất phát từ người thực hiện hoạt động khai thác bảo hiểm ở đây là Khai thác viên (KTV)
thực hiện nhiệm vụ khai thác, chào bán, cấp hợp đồng bảo hiểm theo thẩm quyền khai thác
xuyên suốt có trong quy trình khai thác của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có Lãnh đạo đơn
vị (LĐĐV), ban nghiệp vụ (BNV) và các bộ phận có liên quan.
Rủi ro thông tin: - giấy yêu cầu bảo hiểm là căn cứ thông tin ban đầu rất quan
trọngtrong công tác khai thác thác bảo hiểm, khai thác viên nếu thu
thập các thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn tới nhận diện sai về bản chất các
quy tắc BH liên quan đến Hàng hóa và GYCBH sẽ kéo theo hướng dẫn khách hàng kê khai
thông tin không đúng, đồng thời còn ảnh hưởng trực tiếp tới bước đánh giá rủi ro, chào phí
và các bước tiếp theo trong quy trình. -
Thiếu sót trong thông tin: không cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách bảo hiểm
của mình hoặc sử dụng các thuật ngữ khó hiểu trong hợp đồng. Điều này có thể dẫn đến
sự hiểu lầm và rủi ro cho khách hàng. -
Công việc thực hiện khi đánh giá rủi ro đòi hỏi cần có sự kỹ lưỡng khi thực hiệnkhai
thác BH hàng hóa; nếu KTV thể hiện sự không tập trung, lơ là như việc không kiểm tra
trước khi cấp BH dẫn đến việc hàng hóa tổn thất rồi mới bán thì KTV và LĐĐV sẽ phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh. -
Nếu việc thu thập thông tin về NDBH và đối tượng BH không được đầy đủ thìKTV
cũng như LĐĐV sẽ không đưa ra được chính sách khách hàng phù hợp, thỏa đáng dẫn tới
lợi thế cạnh tranh của PJICO so với đối thủ khác bị hạn chế. -
Người thực hiện hoạt động khai thác có thể có các hành vi trục lợi, gian lận thông tin
khách hàng để đạt được lợi nhuận cá nhân. Tỷ lệ trục lợi càng cao dẫn tới hiệu quả kinh
doanh của PJICO thấp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người tham gia bảo hiểm, giảm
uy tín công ty, ngoài ra PJICO còn phải đối mặt các vấn đề về pháp lý; đồng thời còn làm
cho môi trường kinh doanh thiếu công bằng, gây mất lòng tin của khách hàng vào doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61401654
c. Rủi ro xuất phát từ khách hàng
Rủi ro về thiếu trung thực và thông tin chưa chính xác của khách hàng: -
Khách hàng có thể cung cấp thông tin không chính xác về hành vi của họ, dẫn đến
chi phí bảo hiểm không chính xác và quyền lợi bị từ chối.
- Khách hàng không hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của chính sách bảo hiểm :
Điều này có thể dẫn đến những hiểu lầm và tranh chấp khi có sự cố xảy ra và khách hàng
không nhận được khoản bồi thường như mong đợi. -
Khách hàng có thể sử dụng các chiêu thức lừa đảo để đánh lừa công ty bảo hiểm qua
việc lợi dụng các lỗ hổng trong hệ thống bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng
=> dẫn tới tăng chi phí bảo hiểm và giảm uy tín của ngành bảo hiểm.
2.4. Rủi ro trích lập dự phòng
Đơn vị: tỷ đồng 2022 2023
Dự phòng nghiệp vụ 4.090 4.094
Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm 2.084 1.939
Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái 1.614 1.792
Dự phòng dao động lớn 390 363
Bảng tình hình chỉ tiêu trích lập dự phòng PJICO 2022-2023
Dự phòng nghiệp vụ của PJICO 2023 không tăng nhưng có sự thay đổi trong cơ cấu cụ
thể, dự phòng phí và dự phòng giao động lớn tăng đảm bảo khả năng chi trả các yêu cầu bồi thường ơi
=> thể hiện cam kết của công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong việc đảm bảo khả năng chi lOMoAR cPSD| 61401654
trả bồi thường cho khách hàng và duy trì sự ổn định tài chính của công ty.
Hàng năm, PICO luôn trích ra một tỷ lệ % nhất định so với doanh thu phí kế hoạch của
nghiệp vụ để lập quỹ đề phòng và hạn chế tổn thất cho bảo hiểm hàng hóa XNK . Quỹ
này sẽ được chi cho các việc như: thuê công an, hải quan giám sát tại cảng, cử người giám
định tàu và hàng hàng hóa trước khi xếp hàng...hoặc chỉ mua các phương tiện cứu hộ, thuê
đội cứu hộ tiêu biển để cứu dầu và hàng hóa gặp tổn thất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể... .
Việc trích lập dự phòng là cần thiết để đảm bảo khả năng chi trả bồi thường cho khách
hàng và duy trì sự ổn định tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, việc trích lập
dự phòng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khó khăn trong việc dự đoán chính xác mức độ tổn
thất trong tương lai, dẫn đến việc trích lập dự phòng sai lệch.Các yếu tố như biến động thị
trường, thay đổi chính sách, v.v., khiến việc ước tính dự phòng gặp nhiều khó khăn. Điều
này ảnh hưởng đến doanh thu của PJICO. Nếu trích lập dự phòng quá cao sẽ gây lãng phí
nguồn lực tài chính của công ty, ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng phát triển của PJICO.
Trong khi việc dự phòng không đủ, có thể dẫn đến việc không đủ khả năng chi trả các yêu
cầu bồi thường, ảnh hưởng đến uy tín và khả năng hoạt động của công ty bảo hiểm, gây
tổn thất cho khách hàng khi họ không nhận được khoản bồi thường đầy đủ và kịp thời.
2.5. Rủi ro từ kênh phân phối
Kênh phân phối trực tiếp: -
Thiếu hiểu biết và kỹ năng
chuyên môn của nhân viên
khai thác bảo hiểm: Nếu
nhân viên không có đủ kiến
thức chuyên môn về sản
phẩm thì sẽ không thuyết
phục, thu hút được khách hàng tham gia hay không
đủ kỹ năng đánh giá xem
xét rủi ro của khách hàng
để căn cứ có cung cấp sản
phẩm bảo hiểm cho khách hàng hay không
Thiếu sự minh bạch và chính xác trong đánh giá rủi ro -
: Nếu việc đánh giá rủi ro
không được thực hiện một cách minh bạch và chính xác thì sẽ dẫn tới hệ luỵ cho công ty
bảo hiểm vì khách hàng có thể dựa và đó để trục
lợi Rủi ro về tính xác thực của thông tin bảo hiểm lOMoAR cPSD| 61401654 - : Nếu thông tin liên quan mà khách hàng không cung
cấp đầy đủ hay không chính
xác có thể dẫn đến việc
đánh giá, xem xét rủi ro
khách hàng của công ty bảo
hiểm bị gián đoạn thiếu chính xác. -
Thiếu kiểm soát và giám
sát: nếu quy trình giám sát,
đánh giá rủi ro trước khi
chấp nhận cung cấp bảo hiểm cho khách hàng
không được thực hiện 1
cách nghiêm ngặt, rõ ràng
có thể dẫn đến nhiều sai sót
và tiền đề cho những hành
vi gian lận trục lợi của khách hàng.
Kênh phân phối gián tiếp: -
Rủi ro đại lý bảo hiểm mạo
danh, lừa đảo khách hàng,
thu tiền của khách hàng rồi biến mất -
Rủi ro đại lý chạy theo
doanh thu, không thực hiện đúng các quy trình tác
nghiệp, cố tình làm sai lệch
hồ sơ giải quyết quyền lợi bảo hiểm -
Hoạt động của các tổ chức
đại lý, môi giới bảo hiểm chưa chuyên nghiệp, vẫn
còn tình trạng tư vấn bảo
hiểm chưa giải thích đầy đủ
thông tin về sản phẩm, tìm
hiểu chính xác khả năng
tham gia bảo hiểm của bên
mua bảo hiểm, xúi giục hay
ép buộc tham gia bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 61401654 -
Rủi ro lôi kéo khách hàng thông qua hình thức đưa
thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng
về doanh nghiệp hoặc hàng
hóa, dịch vụ, khuyến mại,
điều kiện giao dịch liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác - Rủi ro hành vi thông tin,
quảng cáo sai sự thật về nội
dung, phạm vi hoạt động,
điều kiện bảo hiểm, làm tổn
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo
hiểm; thậm chí tranh giành
khách hàng dưới các hình
thức ngăn cản, lôi kéo, mua
chuộc, đe dọa nhân viên
hoặc khách hàng của doanh
nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
Kênh phân phối qua ngân hàng Bancassurance: -
Chất lượng tư vấn chưa cao do thực trạng hiện nay
nhiều cán bộ tư vấn chưa
hiểu hết những đặc tính kỹ
thuật phức tạp của sản
phẩm bảo hiểm, cũng như
mức độ ưu tiên công việc khác nhau. -
Rủi ro về đạo đức nghề
nghiệp cũng có thể xảy ra
(ở một số nơi, một số
trường hợp xảy ra hiện
tượng gượng ép, xung đột
lợi ích và tính hiệu quả khi lOMoAR cPSD| 61401654
tổ chức tín dụng phân phối sản phẩm bảo hiểm…) -
Rủi ro lan truyền (có tính
hệ thống), tức là việc xảy ra
rủi ro tại 1 công ty bảo hiểm
có thể ảnh hưởng đến ngân
hàng thương mại với tư
cách là đại lý, hay đối tác
hay cổ đông chiến lược,
hay công ty mẹ và ngược lại -
Rủi ro về thông tin, dữ liệu còn thiếu trong khi quy
định về cho phép chia sẻ
thông tin, dữ liệu, công
nhận kết quả thẩm định chưa có.
2.6. Rủi ro theo hoạt động kinh doanh trong khu vực
2.6.1. Rủi ro tổ chức quản lý
Hiện nay bộ máy quản lý của PJICO tương đối chặt chẽ, tuy nhiên vẫn còn một số
bất cập trong khâu khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển. Do tính phức
tạp và yêu cầu trình độ nghiệp vụ cao của loại hình bảo hiểm nên các kênh phân phối đại
lý và trực tiếp vẫn luôn đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên do sự
phát triển chưa đồng đều về kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ của đại lý làm giảm hiệu quả
khai thác, các đại lý vẫn chưa có phòng ban đánh giá rủi ro riêng. Việc xây dựng hệ thống
đại lý cũng cần rất nhiều thời gian, chi phí đào tạo.
Phân phối qua kênh bancassurance, điều này dễ khiến xảy ra xung đột lợi ích và
tính hiệu quả khi tổ chức tín dụng ngân hàng triển khai phân phối sản phẩm bảo hiểm. Đặc
biệt đối với sản phẩm phức tạp và yêu cầu chuyên môn sẽ không đảm bảo được chất lượng tư vấn.
2.6.2. Rủi ro pháp lý
Do đặc trưng tổn thất rủi ro gây ra tổn thất của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thường phức
tạp, phạm vi rộng lớn với lượng giá trị hàng hóa cao, liên quan đến nhiều chủ thể, lĩnh vực,
thông lệ, bộ luật của nhiều quốc gia trên thế giới nên rủi ro về mặt pháp lý là rất lớn.
· Rủi ro pháp lý liên quan đến hợp đồng bảo hiểm: Đây là rủi ro liên quan đến việc
hợp đồng bảo hiểm không được xây dựng hoặc thực hiện đúng cách. Điều này có thể lOMoAR cPSD| 61401654
bao gồm việc sử dụng các điều khoản không rõ ràng, thiếu sót trong việc ghi chép thông
tin, hoặc không đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý địa phương hoặc quốc tế.
· Rủi ro pháp lý từ khách hàng hoặc bên thứ ba: Các vấn đề pháp lý có thể phát sinh
từ các khách hàng hoặc bên thứ ba khi có tranh chấp về việc bồi thường hoặc khiếu nại
về dịch vụ của công ty bảo hiểm. Điều này có thể bao gồm các vấn đề liên quan đến việc
đánh giá rủi ro, xử lý yêu cầu bồi thường, hoặc việc giải quyết tranh chấp.
· Rủi ro pháp lý từ quy định và luật lệ: Công ty bảo hiểm phải đảm bảo rằng tuân thủ
các quy định và luật lệ pháp lý liên quan đến hoạt động Điều này bao gồm các quy định
về vận chuyển hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng, và quy định về bảo hiểm và tài chính.
· Rủi ro pháp lý từ thay đổi chính sách và quy định: Thị trường bảo hiểm là một môi
trường thay đổi liên tục, với sự xuất hiện của các quy định mới và các biến động trong
chính sách ngành. Công ty bảo hiểm phải đối mặt với rủi ro từ việc thích nghi với các
thay đổi này và đảm bảo rằng họ tuân thủ các yêu cầu mới.
2.6.3. Rủi ro tài chính
· Rủi ro bồi thường: Đây là rủi ro chính trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển. Nó
bao gồm các khoản chi phí mà công ty phải chi trả để bồi thường cho các vụ mất mát hoặc
hỏng hóc của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Nếu các yêu cầu bồi thường tăng đột
ngột hoặc nếu có một số vụ mất mát lớn, có tính thảm họa, điều này có thể ảnh hưởng đến
khả năng chi trả và lợi nhuận của PJICO.
· Rủi ro tái bảo hiểm: PJICO có thể tái bảo hiểm một phần hoặc toàn bộ rủi ro mà
họ chịu. Tuy nhiên, nếu các bên tái bảo hiểm không thể hoặc không muốn thanh toán các
yêu cầu bồi thường, hoặc nếu có một số sự cố lớn làm tổn thất nghiêm trọng, công ty có
thể phải chi trả một lượng lớn tiền mà không được bảo hiểm lại.
2.6.4. Rủi ro từ hoạt động giám định và trục lợi bảo hiểm
Công tác giám định của PJICO được thực hiện theo hai hình thức gồm tự giám định
và thuê giám định bên ngoài tuy nhiên do tính chất phức tạp của loại hình bảo hiểm nên
chi phí thuê giám định khá lớn. Do việc bố trí giám định chưa thống nhất và một số giám
định viên chưa được đi đào tạo nâng cao trình độ chính vì vậy công tác giám định hàng
hóa bị tổn thất chủ yếu ủy quyền lại cho các công ty giám định trung giám định. Điều đó
dẫn đến rủi ro về việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu kịp thời của giám định viên ngoài
trong quá trình giám định và tư vấn đề phòng hạn chế có hiệu quả.
Trục lợi bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tồn tại nhiều dạng khác nhau và luôn biến
đổi. Những vụ trục lợi đa phần đến khâu đề phòng và hạn chế tổn thất bởi vì muốn giảm
thiểu chi phí chuyên chở nên hàng hóa thường được bảo quản trong container dễ gây ra
tổn thất trong quá trình vận chuyển. Hình thức trục lợi từ phía người tham gia bảo hiểm
không chỉ là hành vi liên kết với nhân viên bảo hiểm mà còn với người chuyên chở, chủ
tàu, nhân viên giao hàng, nhân viên giám định.
III. PHÂN TÍCH RỦI RO lOMoAR cPSD| 61401654
3.1. Công tác thẩm định rủi ro
Các mục chính trong giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa PJICO
Nội dung của giấy yêu cầu bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
· THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM :
Tên đầy đủ: Cần điền tên đầy đủ của người được bảo hiểm
, viết hoa tất cả các chữ cái.
Điện thoại/ Fax: Cung cấp số điện thoại và số Fax (nếu có) để liên lạc khi cần thiết.
Địa chỉ email: Cần điền địa chỉ email chính xác để nhận thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
Mã số thuế (bắt buộc): Cần điền mã số thuế cá nhân
Người thụ hưởng/ Địa chỉ: Cần điền tên đầy đủ và địa chỉ của người thụ hưởng , người
sẽ nhận được khoản bồi thường khi rủi ro xảy ra.
· THÔNG TIN MÔ TẢ HÀNG HÓA ĐƯỢC BẢO HIỂM :
Tên hàng hóa được bảo hiểm: Ghi rõ tên chính xác của hàng hóa được bảo hiểm. Nếu
hàng hóa bao gồm nhiều loại khác nhau, liệt kê từng loại riêng biệt hoặc sử dụng tên chung
bao hàm tất cả các loại.
Số hợp đồng thương mại/Số Hóa đơn: Thông tin này giúp xác định chính xác lô hàng
được bảo hiểm và liên kết với các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị hàng hóa: Giá trị thực tế của hàng hóa được bảo hiểm, bao gồm cả chi phí vận
chuyển, bảo hiểm và các chi phí khác liên quan. Đây là cơ sở để xác định số tiền đền bù
trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Tính chất bao bì: Thông tin này giúp đánh giá mức độ rủi ro trong quá trình vận
chuyểnvà ảnh hưởng đến mức phí bảo hiểm.
Số lượng/ Trọng lượng: Thông tin này giúp xác định chính xác số lượng hàng hóa được
bảo hiểm và là cơ sở để tính toán mức phí bảo hiểm.
Phương thức vận chuyển: Thông tin này giúp đánh giá mức độ rủi ro và ảnh hưởng đến mức phí bảo hiểm.
Tên phương tiện vận chuyển: giúp xác định chính xác phương tiện vận chuyển và theo
dõi hành trình của hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61401654
Ngày khởi hành: giúp xác định thời gian bắt đầu bảo hiểm và ảnh hưởng đến mức phí bảo hiểm.
Vận đơn số:giúp xác định quyền sở hữu hàng hóa và liên kết với các điều khoản trong hợp đồng vận chuyển.
· YÊU CẦU BẢO HIỂM:
1. Tổng số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số tiền đăng ký bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Giá trị
bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm , người tham gia có thể mua bảo hiểm bằng giá trị
bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) nhỏ hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc
mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị).
2. Điều kiện Bảo hiểm chính :
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối
với những rủi ro tổn thất của đối tượng bảo hiểm. Vì vậy, phạm vi trách nhiệm của người
bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm mà các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm gốc của
Việt Nam được quy định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban hành.
- Institute cargo clauses C (ICC-C) - điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B (ICC-B) - điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A(ICC-A) - điều kiện bảo hiểm A
- Institute war clauses - điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses - điều kiện bảo hiểm đình công
3. Bồi thường tại : Ghi rõ địa điểm nơi bạn muốn nhận bồi thường trong trường hợp xảy ra rủi ro.
So sánh giấy yêu cầu bảo hiểm của PJICO với 2 doanh nghiệp Bảo Minh và Bảo Việt · Giống nhau:
Đều yêu cầu cung cấp đủ thông tin về người được bảo hiểm (tên, địa chỉ, SĐT, email, mã số thuế, Fax,...) - lOMoAR cPSD| 61401654
Đều yêu cầu cung cấp đủ thông tin về hàng hóa được bảo hiểm như : tên hàng, số hợp
đồng, số lượng, trọng lượng hàng, phương thức đóng gói bao bì,... -
Đều nêu ra yêu cầu bảo hiểm trong đó có các thông tin về điều kiện bảo hiểm và số tiền bảo hiểm,... -
- Đủ thông tin về các chứng từ đi kèm · Khác nhau: PJICO Bảo Việt Bảo Minh lOMoAR cPSD| 61401654 Thông Không chỉ bao quát
tin hàng Đơn giản, khái quát được được các thông tin về Khái quát đơn giản như hóa
bao trùm được các thông hàng hóa được bảo của PJICO được tin cơ bản về hàng hóa hiểm, Bảo Việt còn đi bảo sâu vào việc mô tả chi được bảo hiểm hiểm tiết hành trình vận chuyển
=> Việc mô tả rõ ràng quá trình vận chuyển giúp khách hàng điền thông tin một cách dễ dàng và chính xác hơn
về hàng hóa được bảo hiểm. Đồng thời, giúp công ty bảo hiểm phòng tránh được 1 số rủi ro khi không nắm rõ được các thông tin. lOMoAR cPSD| 61401654 Yêu cầu Các thông tin về điều Các thông tin rất chi bảo kiện bảo hiểm và số
tiết, 1 điểm khác biệt so hiểm Khá đơn giản, ít thông
tiền bảo hiểm được liệt với 2 doanh nghiệp bảo tin, mục phải điền kê rất chi tiết giúp hiểm còn lại là Bảo => Dễ dàng hơn cho khách hàng điền thông Minh còn yêu cầu khách hàng trong việc
tin một cách dễ dàng và thông tin về Lịch sử
đọc hiểu và điền thông chính xác hơn các bảo hiểm. Điều này tin. Tuy nhiên vì các thông tin và phòng giúp doanh nghiệp ngừa nguy cơ xảy ra phòng tránh rủi ro về hông tin được yêu cầu cung câp có phạm trụ tranh chấp
trục lợi, hạn chế nguy cơ xảy ra tranh chấp,
rộng, không chi tiết nên
rất có thể công ty sẽ bỏ kiện tụng. sót và không nắm rõ
được đầy đủ thông tin, tăng nguy cơ xảy ra tranh chấp
· Những điểm chưa đầy đủ và chưa hợp lý của giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu doanh nghiệp PJICO
Về thông tin hàng hóa được bảo hiểm : -
- Thiếu thông tin về số lần chuyển tải, cảng
xếp hàng, cảng dỡ hàng, số container và số seal, hàng là nguyên container hay chung
chủ,... không được đề cập rõ ràng.
Về điều kiện bảo hiểm:
=> Rủi ro về không minh bạch thông tin về quá trình vận chuyển -
- Mới chỉ nêu tên của điều kiện bảo hiểm chính, nên bổ sung mục điều kiện bảo hiểm
phụ ( hoặc mục không bảo hiểm cho điều kiện bảo hiểm phụ )
- Nên bổ sung các điều khoản hoặc các rủi ro phụ khác
Thiếu phương thức thanh toán- lOMoAR cPSD| 61401654
- Nên bổ sung mục thông tin lịch sử bảo hiểm của khách hàng. Nếu đối tượng còn
tham gia bất kì một loại bảo hiểm nào khác hay có yêu cầu bảo hiểm bị doanh nghiệp
khác từ chối thì công ty có thể căn cứ vào đó để đánh giá mức độ rủi ro của khách
hàng, xác định xem đã có hợp đồng bảo hiểm nào cho hàng hóa đó hay chưa , và nếu
có, phạm vi bảo hiểm của hợp đồng đó như thế nào, có thể hạn chế rủi ro thanh toán
bồi thường cho những tổn thất đã được bảo hiểm bởi hợp đồng khác. Thông tin về lịch
sử tổn thất của đối tượng rất quan trọng, giúp PJICO xác định được mức độ của khách
hàng, nếu khách hàng đã từng xảy ra tổn thất hàng hóa nhiều lần, doanh nghiệp bảo
hiểm có thể sẽ tính phí bảo hiểm cao hơn hoặc từ chối bảo hiểm và ngược lại.
=>Kiểm soát các rủi ro về trục lợi tốt hơn, ngăn ngừa rủi ro khi xảy ra tranh chấp
=> Có thể thấy, giấy yêu cầu bảo hiểm của PJICO cơ bản đầy đủ các yêu cầu thông tin về
người được bảo hiểm, hàng hóa được bảo hiểm, yêu cầu bảo hiểm, và các chứng từ....
Tuy nhiên, trong giấy yêu cầu của PJICO chưa có đủ các thông tin về hàng hóa được bảo
tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của hàng hóa được bảo hiểm. Do đó, đ
hoàn thiện giấy yêu cầu bảo hiểm của mình, đồng thời phòng tránh các nguy cơ, rủi ro
không đáng có, doanh nghiệp cần bổ sung các thông tin này vào giấy yêu cầu bảo hiểm.
hiểm, thiếu thông tin về lịch sử bảo hiểm của khách hàng. Đây là những yếu ể IV. ĐỀ XUẤT
Qua những nội dung đã được khai thác và phân tích ở trên, các rủi ro mà bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu nói chung và của PJICO nói riêng cần có những biện pháp phòng tránh
để triển khai thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để khắc
phục những rủi ro trên của doanh nghiệp, nhóm đưa ra một số đề xuất như sau: •
Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động khai thác, công ty phải luôn yêu cầu các
khai thác viên, đại lý bảo hiểm thực hiện nghiêm chỉnh các bước theo quy trình khai
thác, đặc biệt là bước đầu tiên đánh giá rủi ro. Và yêu cầu người tham gia bảo hiểm
kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin cần thiết liên quan trong giấy yêu cầu cầu
Thực hiện tốt khâu giám định, bồi thường. Công ty nên chuyên môn hóa khâu
giám định . Vì đây là nghiệp vụ phức tạp liên quan đến nhiều bên khi tổn thất xảy bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 61401654
ra, do đó phải có các giám định viên chuyên nghiệp mới đáp ứng được yêu cầu công
việc. Phối hợp tốt với lãnh đạo cảng, bộ phận hải quan và cứu hộ trên biển để công
việc giám định được tiến hành
Tăng cường công tác đề phòng, hạn chế tổn thất thuận lợi, chính xác. .
Đội ngũ nhân viên tư vấn cho
khách hàng những thông tin về cách đóng gói, bảo quản hàng hóa, xếp dỡ lưu kho
nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. •
Kiện toàn đội ngũ nhân sự theo hướng chuyên nghiệp. •
Tiếp tục có những chính sách để tăng cường sự phân cấp trong quản lí, nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm của người đứng đầu trong từng cấp quản lí, từng khâu
công việc, từng cá nhân trong hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển.
4. NHẬN DẠNG RỦI RO TRONG KHÂU KHAI THÁC BẢO HIỂM
4.1 Nhận dạng rủi ro trong khâu đánh giá rủi ro cháy
Điều tra rủi ro về đối tượng, chưa khai thác 1 số thông tin Thiếu
các thông tin quan trọng sau: lOMoAR cPSD| 61401654
• Các câu hỏi về đánh giá nguy cơ đạo đức
• Chưa Chi tiết về đối tượng bảo hiểm
• Thông tin về phòng cháy chữa cháy
Rủi ro trong hướng dẫn khai thác - Phân loại tài sản
Nhóm 1 - Các rủi ro trong điều kiện thông thường khó cháy (Category 1): là loại phải đạt
được những yêu cầu sau: •
Bộ phận chịu lực: gồm cột chịu lực, xà, dầm, tường chịu lực làm bằng vật liệu không
cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa ít nhất là 30 phút. •
Bộ phận không chịu lực:gồm tường ngăn cách bên trong và bên ngoài, trần không
chịu lực…được xây dựng bằng vật liệu không cháy (gạch ngói, xi măng, bê tông, cốt thép…) •
Ngành dịch vụ, như trường học, bệnh viện,v.v.. •
Nhà ở, văn phòng cho thuê, công sở (Residential and office buildings) •
Nhà máy sản xuất Xi măng (Cement plants) •
Công việc và chế biến muối (Salt works and refineries, Desalination plants) •
Sản xuất và đóng chai bia, nước giải khát (Beverage manufacturing and bottling) •
Khách sạn mới, tốt, có hệ thống chữa cháy tự động và báo khói trong mỗi phòng •
Bưu điện và văn phòng viễn thông (Post and Telecom offices)
Nhóm 2-Các rủi ro có thể bị cháy (Category 2): Các công trình này không đạt tiêu chuẩn
như loại 1, nhưng các bộ phận chịu lực và cấu kiện khác cũng phải được làm bằng vật liệu khó cháy. •
Khách sạn ngoài mục của rủi ro loại 1. •
Cửa hàng bán hàng hoá (loại trừ nhà trưng bày và triển lãm hàng hoá)- Sale of goods
(excluding showrooms and departments stores, see category 3) •
Công việc sản xuất kim loại (Metal working) •
Xưởng cán kim loại, nhà máy luyện kim (Rolling mills, metallurgical plants) lOMoAR cPSD| 61401654 •
Nhà máy điện, trạm điện (Electrical industry) •
Nhà máy hoá chất, loại trừ hoá dầu (Chemical plants, excluding Petrochemical) •
Chế biến thực phẩm (Foods) • Cao su (rubber)
Nhóm 3 - Các rủi ro dễ cháy (Category 3): Công trình này không đạt được yêu cầu như loại 2 và loại 1 •
Sản xuất nhựa, chất dẻo, xốp (Foam plastics production) •
Chất dễ nổ, diêm (Explosives, matches) • Giấy, da (Paper, leather) •
Xử lý gỗ, sản xuất linh kiện vi mạch (wood processing, chipboard manufacturing) •
Hầm ủ thóc, nhà máy xay, nhà máy sản xuất cỏ khô (Grain silos, mills, fodder factories) •
Kho, kho ngoài trời, phòng triển lãm, Siêu thị, chợ (Warehouses, open air storage,
showrooms, departments stores) • Kho lạnh (Cold storage) •
Dệt, may (Textitles, garments) • Nhựa (Plastic)
Chưa phân loại chi tiết, chưa đa dạng đối với các tài khoản trong danh mục , VD đối
với BSH phân ra 5 loại
- Đối tượng được bảo hiểm được phân thành 5 nhóm theo các mức độ rủi ro từ thấp đến cao như sau:
+ Nhóm 1 (CAT 1): Rủi ro thấp
+ Nhóm 2 (CAT 2): Rủi ro trung bình
+ Nhóm 3 (CAT 3): Rủi ro cao
+ Nhóm 4 ( CAT * 4 ): Rủi ro rất cao
+ Nhóm 5 (CATS) : Rủi ro cực kỳ cao lOMoAR cPSD| 61401654
(Chi tiết theo Phụ lục II – Biểu phí bảo hiểm tài sản đính kèm của Hướng dẫn khai thác bảo hiểm tài sản BSH).
4.2 Rủi ro gắn với kênh phân phối
Kênh phân phối trực tiếp - PP1
Việc mua bán diễn ra tại văn phòng bảo hiểm có thể gây bất tiện cho khách hàng
vì làm tốn thời gian và chi phí đi lại. Việc này cũng làm cho nhân viên bảo hiểm khó có
thể chủ động tìm kiếm khách hàng, gây trở ngại cho việc mở rộng thị phần của DNBH.
Thiếu niềm tin: Đối với các kênh bán hàng qua thư, tờ rơi, mức độ uy tín không
được đánh giá cao. Sự quan tâm của người nhận tư vấn chưa thực sự tập trung, do đó tính
hiệu quả chưa xác định được chắc chắn.
Khó tiếp cận khách hàng: Việc gọi điện chào mời các SPBH là vô cùng khó
khăn. Về mặt tâm lý, hiếm có người thích những cuộc gọi không có hẹn trước vì có thể
thời điểm gọi điện là bất tiện cho khách hàng nên họ cảm thấy phiền toái, không muốn
mất thời gian nghe những lời chào hỏi, đề nghị giới thiệu về SPBH và có thể ngắt máy
ngay lập tức. Kể cả trong trường hợp tiếp nhận cuộc gọi, khách hàng cũng sẽ có ấn tượng
ban đầu không tốt, cho rằng DNBH thiếu chuyên nghiệp, từ đó không hào hứng với nội
dung cuộc đối thoại. Trong thực tế, nhiều cuộc gọi "cold calling" thất bại ngay từ khi mới
bắt đầu chào hỏi mà chưa kịp nói đến sự cần thiết và hấp dẫn của SPBH.
Kênh phân phối gián tiếp Kênh Đại lý bảo hiểm - PP2
Hiệu quả làm việc không cao: Đối với đại lý bán chuyên nghiệp là những người
tranh thủ thời gian rảnh làm thêm bán thời gian thì hiệu quả công việc không cao. Ngay
cả đối với đại lý chuyên nghiệp, thu nhập chủ yếu từ hoa hồng đại lý căn cứ trên doanh số
bán hàng, thường không có lương cố định, không được hưởng các chế độ phúc lợi xã hội
như nhân viên chính thức của DNBH. Do đó, đại lý có thể có tâm lý làm việc tạm thời,
không yên tâm công tác và dễ bỏ việc để đi tìm công việc mới.
Nếu không đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, DNBH buông lỏng quản lý thì đại lý sẽ
cung cấp thiếu hoặc sai thông tin cho khách hàng. Điều này trực tiếp làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của DNBH. lOMoAR cPSD| 61401654
Kênh Môi giới bảo hiểm - PP3
Các công ty bảo hiểm do muốn lấy được thông tin khách hàng hoặc muốn cạnh
tranh không lành mạnh với các công ty khác, chiếm lấy khách hàng, có thể chi trả hoa
hồng cao hơn cho các công ty môi giới để họ tư vấn cho các khách hàng mua sản phẩm
của công ty mình. Điều này không chỉ gây hại cho khách hàng mà nó còn dẫn đến việc
các công ty chi trả hoa hồng ở mức cao hơn so với luật định.
Thông qua môi giới bảo hiểm, các khách hàng có thể so sánh được các sản
phẩm bảo hiểm giữa các công ty bảo hiểm khác nhau và lựa chọn sản phẩm bảo
hiểm thích hợp nhất. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm
nhằm hoàn thiện sản phẩm của minh. Nhưng mặt khác, nó cũng thúc đẩy cuộc chiến cắt
giảm phí bảo hiểm giữa các công ty bảo hiểm. Đến một lúc nào đó, khi mức phí bảo
hiểm quá thấp và trách nhiệm bảo hiểm quá cao sẽ gây rủi ro cho các công ty bảo hiểm và thậm chí cho xã hội.
Doanh thu của các công ty môi giới đến từ phí do người mua bảo hiểm chi trả,
nhưng phần lớn là đến từ tiền hoa hồng của các công ty bảo hiểm. Điều này rất dễ dẫn
đến các rủi ro đạo đức trên thị trường bảo hiểm. Các nhà môi giới sẽ không cung cấp
hoặc cung cấp không đủ hoặc cung cấp sai lệch các thông tin về sản phẩm bảo hiểm tốt
nhất mà chỉ tư vấn cho khách hàng các sản phẩm có mức phí cao để nhận hoa hồng cao. Kênh Banca - PP4
Thứ nhất, nhân viên ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức về các sản
phẩm bảo hiểm, có thể dẫn đến chất lượng tư vấn sản phẩm không cao, đôi khi gây cảm
giác không thoải mái cho khách hàng. Nhiều vấn đề nảy sinh mà nổi cộm nhất là tình
trạng các ngân hàng chạy đua theo chỉ tiêu, dẫn đến nhân viên ép khách hàng vay vốn
phải mua bảo hiểm mới được giải ngân, hay bằng mọi giá “chèo kéo” khách hàng gửi tiết kiệm mua bảo hiểm.
Thứ hai, rủi ro xung đột đạo đức nghề nghiệp, xung đột lợi ích và tính hiệu quả
khi ngân hàng triển khai phân phối sản phẩm bảo hiểm.
Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp không thể đứng một mình mà phải
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, kể cả phụ thuộc vào đối thủ. Chọn phương thức cạnh lOMoAR cPSD| 61401654
tranh như thế nào cho thấy tư duy chiến lược của bộ máy lãnh đạo một doanh nghiệp. Với
thị trường bảo hiểm, điều này càng quan trọng hơn, vì cạnh tranh xấu, hành xử thiếu đạo
đức kinh doanh là mâu thuẫn trực tiếp với những tính chất cao đẹp, như “bảo vệ”, “nhân
văn” của ngành bảo hiểm nhân thọ.
Thứ ba, là rủi ro lan truyền, hệ thống tài chính rất nhạy cảm, bởi nếu ngân hàng
và công ty bảo hiểm xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng đến đại lý, đối tác của công ty bảo hiểm,
các công ty con của ngân hàng mẹ...
Thứ tư, là thiếu sót trong cơ sở dữ liệu của khách hàng, đặc biệt là thông tin bảo
mật của khách hàng, của doanh nghiệp kể cả trong việc luật pháp có cho phép các bên
chia sẻ thông tin với nhau hay không đến nay vẫn chưa được thông suốt, rõ ràng.
3.3 Rủi ro trong hoạt động bán
Khi tiếp cận khách hàng - BH1
Nắm bắt thông tin không chính xác: Nếu thông tin được cung cấp bởi khách hàng
không chính xác hoặc không đầy đủ, có thể dẫn đến việc đánh giá rủi ro không chính xác
và ảnh hưởng đến việc xác định mức độ bảo hiểm phù hợp. Việc mất mát dữ liệu quan
trọng hoặc thông tin khách hàng còn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng
quản lý rủi ro và xử lý yêu cầu bồi thường.
Rủi ro trong việc tiếp cận khách hàng: Trong quá trình thu thập thông tin từ khách
hàng để đánh giá rủi ro, có nguy cơ thông tin cá nhân hoặc kinh doanh bị thất thoát hoặc
bị tấn công mạng, ảnh hưởng đến uy tín của công ty và thông tin của khách hàng.
Đánh giá rủi ro không chính xác: Nếu Pjico không đánh giá đúng mức độ rủi ro
của khách hàng, có thể dẫn đến việc đặt mức phí bảo hiểm không phù hợp, gây thiệt hại
cho công ty khi xảy ra sự cố.
Chào phí, cấp hợp đồng bảo hiểm - BH2 •
Định giá không chính xác: Nếu công ty định giá bảo hiểm không chính xác, có thể
dẫn đến việc chào phí quá thấp, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, hoặc quá cao, gây mất khách hàng.