Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh đắk lắk môn Quản lý rủi ro | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sản xuất cà phê của các hộ nông dân ở tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều rủi ro,gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất trongthời gian qua. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin của 300 hộ dân tại hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng, cácphương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích. Nghiên cứu thực hiệnnhằm phân tích các nội dung về rủi ro.Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
11 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh đắk lắk môn Quản lý rủi ro | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sản xuất cà phê của các hộ nông dân ở tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều rủi ro,gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất trongthời gian qua. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin của 300 hộ dân tại hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng, cácphương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích. Nghiên cứu thực hiệnnhằm phân tích các nội dung về rủi ro.Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 53331727
243
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 2: 243-252 Tp chí Khoa hc Nông nghip Vit Nam 2017, tp 15, s 2: 243-
252 www.vnua.edu.vn
PHÂN TÍCH RI RO TRONG SN XUT CÀ PHÊ CA
CÁC H NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LK
Nguyễn Ngọc Thắng
1*
, Nguyễn Tất Thắng
2
, Nguyễn Thành Công
1
1
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên
2
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội
Email
*
: ngthang67@yahoo.com
Ngày gửi bài: 08.02.2017 Ngày chấp nhận: 03.04.2017
TÓM TT
Sn xut cà phê ca các h nông dân tỉnh Đắk Lk gp nhiu ri ro, gây thit hi nng n cho người sn xut
trong thi gian qua. Nghiên cu ã tiến hành thu thp thông tin ca 300 h dân ti hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng,
các phương pháp thng kê t phương pháp so nh ược s dng ch yếu trong phân tích. Nghiên cu thc
hin nhm phân tích các ni dung v ri ro ch yếu như: rủi ro trong sn xut, ri ro v th trường, ri ro v tài chính
trong sn xut kinh doanh cà phê ca h nông dân. Qua phân tích nghiên cứu cũng chỉ ra mc thit hi do các yếu
t ri ro gây ra ưa ra các khuyến ngh các h nông dân sn xut phê a bàn thc hin nhm gim thiu ri
ro, khuyến ngh ó tp trung vào vic h nông dân cn mua bo him sn xut và thc hin liên kết trong sn xut.
T khóa: Phân tích, ri ro, sn xut cà phê, h nông dân.
Risk Analysis in Coffee Production of Farm Households in Dak Lak Province
ABSTRACT
Coffee production of farm households plays a vital role in socio - economic development process of Dak Lak
province but coffee growers often face, among others, with drought, yield and price risks. To analyze coffee production
risks, data were collected from 300 coffee-farming households in Buon Don district and Krong Nang district of Daklak
province. Descriptive statistics and comparative method were used for data analysis. This study focused on analyzing
the main risks relating to households’ coffee production including production risks, market risks and financial risks. The
research results addressed and meassured the losses of different risks and proposed some recommendations that
farm households can apply to reduce risks, of which buying production insurance and developing linkage in coffee
production were highly recommended. Keywords: Risks analysis, coffee production, farm household.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sn xut nông nghip, ri ro s không chc
chn ph biến đa dng. Các nghiên cu trên thế
gii cho rng, ri ro trong nông nghip có liên quan trc
tiếp đến kết qu tiêu cc xut phát t biến sinh hc, khí
hu s biến đng giá c. Nhng biến này bao gm
nhng yếu t t nhiên như sâu bnh và bnh, các yếu t
khí hu không nm trong s kim soát ca các nhà sn
xut nông nghip những thay đổi bt li t giá đầu
vào giá đầu ra. Chính vậy, để đối phó vi ri ro trong
nông nghip cn phân loi các ngun gc ca ri ro
(Hardaker et al., 2004; Harwood et al., 1999; Worldbank,
2005).
Hin nay, rt nhiu các công trình nghiên cu
trên thế gii v ri ro trong sn xut cà phê (Worldbank,
2015; Ipsard, 2011; ICC, 2009; Jacome, 2004; Ramirez
and Sosa, 2000). Nhìn chung, ri ro trong sn xut phê
mà nghiên cứu đề cập được chia làm ba nhóm chính: ri
ro sn xut, ri ro th trưng ri ro tài chính. Ri ro
sn xut cà phê là do các nguyên nhân xut phát t đặc
đim ca sn xut nông nghip ph thuc vào thi tiết,
khí hậu môi trưng sng. Ri ro th trường ri ro
lOMoARcPSD| 53331727
Phân tích ri ro trong sn xut cà phê ca các h nông dân trên a bàn tỉnh Đắk Lk
244
tài chính xut phát t s biến động v giá c đầu vào, giá
sn phm cà phê, nhng biến động v t giá và lãi sut.
Đắk Lk đưc xem là th ph cà phê ca Vit Nam,
vi din tích trng cà phê ln nhất nước (đến năm 2014
c tỉnh có hơn 203.516 ha, chiếm khong 40% tng din
tích phê ca c c) (Cc Thng tỉnh Đắk Lk,
2015). Nhiều năm qua, cà phê đưc coi là cây trng kinh
tế ch lc ca tnh, góp phn to vic làm và ng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân đặc
bit vùng dân tc thiu s. Tuy nhiên, trong nhng
năm qua sản xut phê ca tỉnh đang gặp phi nhiu
khó khăn thách thức như ảnh hưởng ca biến đổi khí
hu làm cho thi tiết din biến bất thường, đặc bit
tình trng hạn hán kéo dài, mưa trái vụ, bão lũ, sâu bệnh
làm ảnh ng xu tới sinh trưởng, phát triển năng suất
chất lượng ca cà phê. Giá c vật tư, lao động đầu vào
giá phê thế gii luôn biến động mnh làm cho
người trồng phê không yên tâm đầu tư. Ngoài ra,
nhiu h nông dân chưa thc hiện đúng quy trình kỹ
thuật chăm sóc, thu hái, điu kiện sơ chế, bo qun còn
kém chất lượng nên phê nhân chưa đồng đều, tht
thoát v s ng và chất lượng còn cao.
Da trên s liu th cấp và sơ cấp được thu thp t
các h sn xut phê 2 huyn ca tỉnh Đắk Lk, bài
viết này nhm phân tích thc trng ri ro trong sn xut
phê, trên sở đó đ xut mt s gii pháp giúp h
nông dân ca tnh gim thiu ri ro trong sn xut
phê.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Ngun s liu
2.1.1. S liu th cp
Các thông tin th cp liên quan đến sn xut phê,
din biến v thi tiết, khí hu, quy hoạch..., đưc nghiên
cu tng hp t các báo cáo ca địa phương, của tnh
và các sách báo có liên quan.
2.1.2. S liu sơ cp
Tỉnh Đắk Lắk được chọn m địa bàn nghiên cu
đây tnh din tích phê cao nht trong c c.
Trong 15 huyn th trên địa bàn tnh, hai huyn bao gm:
Krông Năng đại diện cho địa bàn ít gp ri ro, tn tht
huyện Buôn Đôn địa bàn gp nhiu ri ro tn tht
đưc la chọn để nghiên cứu đim.
Các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều
tra phng vn 300 h sn xut phê tại hai đim nghiên
cu. Các h điều tra được phân làm 3 nhóm h theo quy
sn xut. H quy nh vi din tích pnh
hơn 1 ha 211 hộ, chiếm 70,33% tng s h điu tra
(trong đó huyện Buôn Đôn có 112 hộ, chiếm 74,6% tng
s h điu tra tại Buôn Đôn Krông Năng 99 h
chiếm 66%). Nhóm h có din tích trung bình t 1 - 2 ha
là 83 h, chiếm 27,66% tng s h điu tra. Nhóm s h
có điện tích ln t 2 - 4 ha rt ít vi 6/300 h điu tra.
2.2. Phân tích và x lý s liu
Các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh phương pháp ma trận đánh giá rủi ro được s
dụng để phân tích thông tin. Các ch tiêu s dng trong
nghiên cứu được phân ra làm hai nhóm chính: Nhóm ch
tiêu liên quan đến sn xut, kết qu và hiu qu ca sn
xut; nhóm ch tiêu phn ánh ri ro và gim thiu ri ro.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Thc trng sn xuất cà phê trên đa bàn tỉnh Đắk
Lk
Cà phê là cây công nghip hàng hóa xut khu quan
trng nht ca Đắk Lắk. Năm 2015, diện tích cà phê ca
tnh 203,4 nghìn ha, chiếm 37,36% din tích trng
phê toàn Tây Nguyên (trong đó diện tích cho sn phm
192,5 nghìn ha), năng sut 23,6 t/ha sản lượng
454,8 nghìn tấn (tăng gần 1,2 ln v din tích, 1,5 ln v
năng suất và 1,76 ln v sản lượng so vi năm 2005).
Ngun: Niên giám thống kê Đắk Lk 2014, 2015
Kết qu điu tra bng 1 cho thy phn lớn vườn
cây phê được điều tra độ tui kinh doanh ổn định.
Theo kết qu điu tra 2 huyn nghiên cứu, vườn phê
có độ tui t 10 - 20 tui chiếm trên 60%, đây là những
ờn đang trong thi k kinh doanh năng suất n
định. Vườn phê độ tui < 10 chiếm 30% s n
điu tra. Diện tích vườn phê độ tui > 20 tui
chiếm t l thấp, đây các vườn phê già cỗi, năng
sut thp, cn kế hoch tái canh hoc cưa đốn ghép
lOMoARcPSD| 53331727
Nguyn Ngc Thng, Nguyn T ng, Nguyn Thành Công
245
chi nhm tr hóa vườn cây hoc thanh chuyển đổi
trng các loi cây trồng khác đem li hiu qu kinh tế
cao.
Đa số các vườn cà phê trong giai đon sn xut kinh
doanh ca hai huyện đu s dng ging cây thc sinh
và ngun cây ging ch yếu vn là t chọn và ươm
giống để trồng. Năng suất cà phê bình quân Krông
Năng tương đối cao do điu kin khí hậu và đất đai ở
đây màu mỡ, thích hợp cho cây cà phê sinh trưng và
phát triển nên đem lại năng suất cao. Năng sut cà phê
của Krông Năng cao gấp 1,75 ln so vi các h sn xut
cà phê ti huyện Buôn Đôn.
Ngoài ra, doanh thu bình quân trên mt h cũng có
s chênh lch khá ln, của Buôn Đôn 75,48 triệu
đồng/hộ, trong khi đó của Krông Năng 144,90 triu
đồng/h tương ứng gp 1,92 ln huyện Buôn Đôn.
Bng 1. Thc trng sn xuất cà phê tính đến năm 2015
t Th
700,0
600,0
500,0
400,0
300,0
4
200,0
100,0
0 ,
0
5
436,7
622,2 635,9
617,7
97 , 7
475,79570,9 570,8 577,1 544,4
4
190,8 200,2 202 203,6 203,7 203 ,
4
2005
2010 2011 2012 2013 2014
2015
Đồ th 1. Biến động di
25
0
,
0
500,0
1000,0
1500,0
2000,0
200
n tích, sản lượng cà phê của Đắk Lk t
7
,5
3
99,1
484,1
412,2
462,4
444,1
45
4,8
5
2010
2011
2012
2013
2014
201
5
C
n
Tây
T
nh
năm
2005 - 2015
ướ
c
Nguyên
Đăk Lăk
Ch
tiêu
ĐVT
Huy
ện Buôn Đôn
(
n = 150)
Huy
ện Krông Năng
(
n = 150)
lOMoARcPSD| 53331727
Phân tích ri ro trong sn xut cà phê ca các h nông dân trên a bàn tỉnh Đắk Lk
246
1. Din tích t trng cà phê bình quân h
ha
0,94
1,06
- Năng suất/ha
tn/ha
2,05
3,58
- Sản lượng bình quân/h
tn/h
1,93
3,78
- Doanh thu bình quân/h
triu ng
75,48
144,90
2. Tuổi vườn cây
- ới 10 năm
%
30,00
30,00
- T 10 - 20 năm
%
63,33
66,67
- Trên 20 năm
%
6,67
3,33
3. Ging cây trng
- Cây thc sinh
%
97,33
98,67
- Cây ghép
%
3,33
1,33
- T sn xut ging
%
97,33
88,00
- Mua ging
%
3,33
12,00
Ngun: S liệu điều tra, 2015
3.2. Thc trng ri ro trong sn xut cà phê ca h nông dân
tỉnh Đắk Lk
3.2.1. Ri ro trong sn xut
a. Ri ro do sâu bnh hi cà phê và do
thi tiết
Sâu bnh hi mt vấn đề người trng phê
đặc biệt quan tâm thường xut hin tt c các
giai đoạn sinh trưởng phát trin ca cây làm gim
năng suất, chất lượng qu phê. Các loi sâu bnh hi
này ch yếu gm rp sáp mm xanh, rp sáp hi qu, rp
sáp hi rễ, sâu đục thân, mt đục cành, đục qu phê.
Năm 2000 - 2003 tỉnh Đắk Lk xut hin dch rp sáp hi
phê, bnh vàng do tuyến trùng nấm đi vi
phê, năm 2007 - 2009 xut hin dch ve su hi r phê.
Thời điểm năm
2011, tình trng sâu bnh hi phê xy ra mc báo
động, bnh rp sáp hi qu, rp sáp mm xanh gây hi
nặng, năng suất qu gim t 10 - 25%. Ngoài ra, các h
sn xut phê hay gp bnh tuyến trùng hay còn tên
gi khác bnh vàng thi r. Bnh chiếm 17,54%
h sn xut quy nh6,02% ti h sn xut quy
va.
Kết qu phân tích bng 2 cho thy, t l h
n pb nhim sâu bnh hi so vi tng s h
điu tra huyn Buôn Đôn chiếm 25,33%, huyn Krông
Năng là 16,67%.
b. Ri ro do thiên tai, thi tiết
Vi tình trng thi tiết thay đổi thất thường, mưa
đến sm khi thu hoch và hn hán khi cà phê đang phát
trin nên nhiu vùng
lOMoARcPSD| 53331727
Nguyn Ngc Thng, Nguyn T ng, Nguyn Thành Công
247
Bng 2. T l h gp ri ro do sâu bnh hi và do thi tiết trong sn xut cà phê (%)
Ch tiêu
Huyện Krông N ăng
Huyện Buôn Đôn
So vi trong huyn
(n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
So vi trong huyn
(n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
1. Do sâu bệnh hi
2. Do thi tiết
16,67
8,33
25,33
12,67
Khô hn
15,33
7,67
11,33
5,67
Mưa thất thường
51,33
25,67
28,00
14,00
Ngun: S liệu điều tra, 2015
lOMoARcPSD| 53331727
Phân tích ri ro trong sn xut cà phê ca các h nông dân trên a bàn tỉnh Đắk Lk
248
không đủ ớc tưới. T cuối năm 2014 hiện tượng
El Nino đã bắt đầu ảnh hưởng đến Vit Nam gây ra hn
hán làm thit hi nặng đến sn xut của người trng
phê (5.000 ha phê b mt trng 40.000 ha b nh
ng nghiêm trng). Niên v 2014 - 2015, ước toàn
tnh ch khong 60% din tích trồng phê đủ c
ới. Đến niên v 2015 - 2016 toàn tỉnh Đắk Lk 250
h cạn nước, hàng trăm hồ cha ch còn khong 30 -
40% dung tích thiết kế, thấp hơn nhiều so với m 2015.
Tại hai điểm điều tra, huyn Buôn Đôn gặp nhiu
khó khăn về thi tiết hơn so với huyện Krông Năng,
ợng mưa bình quân hàng năm ít hơn so vi toàn khu
vc, t 2.500 - 3.000 mm/năm, nhưng lại phân b không
đồng đều, cao điểm mưa là vào các tháng 7, 8, 9 d gây
ra tình trng ngp úng. trong khi các tháng khác thì hn
hán, lượng nước t sông sui giếng không đủ đáp ng
cho tưới tiêu. Ngoài ra, đất đai tại huyện Buôn Đôn
cấu thô, gi c kém, kết hợp thường b hn hán
kéo dài dn ti ri ro do thi tiết, khí hu ca các h
nông ti Buôn Đôn.
Điu kin t nhiên ti huyện Krông Năng thun li
hơn. Hiện ti 3 nguồn nước tưới phê ch yếu
c ao h, sông sui t nhiên, các công trình thy li
giếng khoan hoặc đào. Trong những năm qua, din
tích trng phê phát trin rt nhanh, k c nhng
vùng không thun li v ớc tưới.
c. Ri ro do k thut canh tác
K thut canh tác vai trò quan trng trong vic
gim thiu ri ro nâng cao hiu qu kinh tế ca hot
động sn xut cà phê. Vic không nhn thức được đúng
các k thut trong thiết kế n phê bao gm xác
định khong cách gia các hàng, các cây x đất
trước khi trng, cách thc bón phân, loi phân, s ng
phân s dn đến cây phê b bnh các ri ro dch
bnh trong sn xut cà phê là không tránh khi.
phê là cây trồng đòi hỏi đầu tư thâm canh cao cả
v k thut và vt tư, kết qu điu tra bng 4 cho thy
ri ro do k thut liên quan ch yếu đến vic s dng
ging, công tác bo v thc vt, bón phân to hình
cây.
Bng 3. T l h gp ri ro do thi tiết trong sn xut cà phê (%)
Ch tiêu
Buôn Đôn
Krông Năn g
So vi trong huyn
(n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
So vi trong huyn
(n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
Khô hn
15,33
7,67
11,33
5,67
Mưa thất thường
51,33
25,67
28,00
14,00
Ngun: S liệu điều tra, 2015
Bảng 4. Đánh giá về ảnh hưởng ca k thuật canh tác đến kh năng xảy
ra ri ro trong sn xut cà phê
Ch tiêu
H sn xut nh
(n = 211)
H sn xut trung bình
(n = 83)
H sn xut ln
(n = 06)
Ging
21,8
21,69
50,00
To hình
9,00
9,64
16,67
Làm c
3,79
3,61
0,0
Bón phân
18,96
19,28
16,67
ới nước
2,37
2,41
0,0
Bo v thc vt
44,08
43,7
16,66
Ngun: S liệu điều tra, 2015
Bng 5. Tình hình thc hin các k thuật chăm sóc cây theo nhóm hộ (%)
H sn xut nh
(n = 211)
H sn xut TB
(n = 83)
H sn xut ln
(n = 06)
lOMoARcPSD| 53331727
Nguyn Ngc Thng, Nguyn Tt Thng, Nguyn Thành Công
249
Ch tiêu
Đưc tp
hun
T hc
hi
Đưc tp
T hc hi
hun
Đưc tp
T hc hi
hun
- K thut to hình
22,27
77,73
22,89
77,11
65,2
34,8
- K thut Bón phân
30,81
69,19
30,12
69,88
66,67
33,33
- K thuật tưới
17,06
82,94
16,87
83,13
66,67
33,33
- K thut BVTV
21,33
78,67
21,67
78,33
83,33
16,67
Ngun: S liệu điều tra, 2015
La chn ging dn ti ri ro trong sn xut, phn
ln các h sn xut trng bng ging cây thc sinh
(98,67% huyện Krông Năng 97,33% huyn Buôn
Đôn). Kỹ thut trồng cây phê ghép được xem tiến
b k thut quan trng, tuy nhiên t l la chn phương
pháp này rt thp.
Kết qu điu tra tình hình s dụng phân bón, nước
i thuc bo v thc vt của người sn xut cho
thy s h s dng phân hữu cơ cho trồng cà phê chiếm
47,5% huyện Krông Năng 36% huyện Buôn Đôn.
Loi phân hữu được s dng ph biến là phân chung
(phân trâu, bò, với lượng bón t 15 - 25 tn/ha, chu k
2 - 3 năm bón một ln). Những năm gần đây, một s h
gia đình ngoài việc tn dng v pcác phế ph
phm trong nông nghip làm phân bón vi sinh và mua
v bón thêm cho cây cà phê, khong trên 6 tn/ha.
V tình hình s dng thuc bo v thc vt (BVTV),
100% s h được điều tra đều tr li hằng năm phải
s dng thuc bo v thc vật để phòng tr các loài sâu,
bnh hại chính như rệp sáp, mọt đục cành, bnh g sắt…
Kết qu điều tra cũng cho thấy ch 3,33% s h
Krông Năng và 8% h Buôn Đôn không sử dng thuc
bo v thc vật rơi vào các hộ điều kin kinh tế khó
khăn, các h đồng bào dân tc thiu s.
Nhìn chung các hoạt động sn xuất liên quan đến k
thut sn xuất mà người dân s dng ch yếu xut phát
t kinh nghim sn xut hoc t vic hc hi các h
khác. T l h đưc tp hun k thut tại hai điểm điều
tra là rt thp (Bng 5).
3.2.2. Ri ro th trường
Ri ro th trường trong sn xut phê liên quan
ch yếu đến vic tiêu th sn phm, biến động giá yếu
t đầu vào giá sn phm phê. Phân bón mt hàng
vật tư nông nghiệp rt nhy cảm đối vi nông dân trng
phê. Khi giá phê cao nông dân có xu hướng s dng
phân bón cao hơn rất nhiu so vi khuyến cáo chung ca
các cơ quan chuyên môn. Ngược li khi giá cà phê xung
thp thì nông dân li giảm lượng phân bón. Theo các h
trng cà phê cho biết, trong cơ cấu chi phí phân bón thì
phân đạm là chiếm t trng ln, khong 50%, tiếp đến là
lân chiếm 30,5% và chi phí bón phân kali tăng 19,5%.
Đồ th 2 cho thy giá pst gim mnh nht
trong niên v 2015/2016. S biến đng v giá dẫn đến
nhiu ri ro trong sn xuất phê. Theo điều tra (Bng
6), huyện Krông Năng, tỷ l h gp ri ro th tng li
cao hơn so với huyện Buôn Đôn. C th huyn Krông
Năng 16,33% trong khi tại huyện Buôn Đôn chỉ
7,33%. Trong đó, các hộ nông dân ti huyện Krông Năng
b ảnh hưởng nhiu nht bi yếu t Giá cà phê không n
định (12,33%). Lý giải cho điu này là do giá cà phê thi
gian qua biến động, h nông dân tại Krông Năng xu
ng tích tr ch giá cao nhưng giá lại không được như
k vng dn ti thit hi. Ngoài ra, do các đại lý thu mua
trên địa bàn đưa ra nhiều lý do đ mua vào vi giá thp
hơn các khu vực khác, cũng đã ảnh hưởng mt phn ti
ngun thu ca các hng dân.
Ngun: S liệu điều tra, 2015
3.2.3. Ri ro tài chính trong sn xut cà phê
Vit Nam nói chung Đk Lk nói riêng, phn
lớn người sn xut phê thiếu vn do tính bp bênh,
biến động bt n ca giá c mt hàng này. Cây phê
cn chế độ chăm sóc theo một quy trình khép kín mi
đảm bo chất lượng của vườn cà phê và chất lưng ca
sn phm nên khi thiếu vn cho sn xut s hn chế kh
lOMoARcPSD| 53331727
Phân tích ri ro trong sn xut cà phê ca các h nông dân tn a bàn tnh Đk Lk
250
năng tăng trưởng ca cây. Theo điu tra (Biểu đồ 3), các
h sn xut phê tiếp cn vi rt nhiu loi hình tín
dụng trong đó tiếp cn tín dng t các ngân hàng
thương mại ch chiếm 23,68%. Thc tế điu tra cho thy,
hu hết các h sn xuất cà phê đu thiếu vốn để đầu
chăm c phê phải đi vay nóng rt cao, chiếm
51,32% trong tng s h vay vốn. Đây chính yếu t
tim n dẫn đến ri ro tài chính ca các h điu tra,
trong trưng hp pb rt giá, các h sn xut s
lâm vào cnh n nn.
Ngun: Tng hp t s liệu điu tra, 2015
3.3. Mc đ thit hi ca h sn xut cà phê
Kết qu nghiên cu cho thy mức độ thit hi trong
sn xut phê quan h t l nghch vi quy sn
xuất. Đối vi các h quy nh thì mức độ thit hi
tương đối ln, tng mức độ thit hi 3,567 t đng.
Trong đó rủi ro trong sn xut là 2,607 t đồng; ri ro v
th trường là 0,958 t đồng.
Đối vi các h quy va thì tng mức độ thit hi là
2,624 t đồng. Trong đó rủi ro sn xut là 1,864 t đồng;
ri ro v th trường 0,76 t đồng. Còn các nhóm h
quy ln thì mức độ thit hại ít hơn, tổng mức độ
thit hi mà nhóm h này gánh chu là 180 triệu đng.
3.4. Bin pháp gim thiu ri ro trong sn xut cà phê
ca h nông dân
3.4.1. Bin pháp gim thiu ri ro sn xut đối vi h
nông dân
a. Gii pháp thích ứng đối vi biến đổi khí hu
góc độ đề xut các gii pháp gim thiu ri ro,
người sn xut cn phi thc hin tt các bin pháp k
thut tốt như trồng cây che bóng, cây chắn gió, tăng
ng qun dch bệnh cho cây phê đ hn chế
Bng 6. T l h gp ri ro th trường trong sn xut cà p (%)
Ch tiêu
Buôn Đôn
Krông Năng
So vi trong
huyn (n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
So vi trong huyn
(n = 150)
So vi toàn b
(n = 300)
- Giá cà phê không n nh
6,00
3,00
24,67
12,33
- Giá gim trong thi gian dài
1,33
0,67
3,33
1,67
- Giá u vào không n nh
6,00
3,00
3,33
1,67
- Phá hp ng
1,33
0,67
0,67
0,33
- T giá ngoi tlãi sut không n nh
0,00
0,00
0,67
0,33
Bng 7. Mc đ thit hi ca ngưi sn xut ti thi đim điu tra
Loi ri ro
Quy mô nh
Quy mô trung bình
Quy mô ln
T l
thit hi (%)
Mc thit
hi
(triu ng)
T l
thit hi
(%)
Mc
thit hi
(triu ng)
T l thit
hi (%)
Mc
thit hi
(triu ng)
Ri ro sn xut
39,82
2.607
28,47
1.864
1,62
106
- Khô hn
10,37
679
0,31
20
0,58
38
- Sâu bnh, dch bnh
9,64
631
6,49
425
- Mưa thất thường
19,81
1.297
21,67
1.419
1,04
68
Ri ro v th trưng, tài chính
14,63
958
11,60
760
1,13
74
- Giá cà phê không n nh
10,98
719
3,48
228
1,13
74
- Giá gim trong thi gian dài
1,25
82
- Giá u vào không n nh
2,09
137
6,60
432
- Phá hp ng
0,15
10
1,53
100
- T giá ngoi t và lãi sut không n
nh
0,15
10
Đồ th 2. Giá cà phê xanh xut khu ti Vit Nam và giá bán mt s t
nh
Ngun: Cc xúc tiến thương mại, 2015
Đồ th 3. Cơ cấu vn vay ca các h sn xut cà phê
lOMoARcPSD| 53331727
Nguyn Ngc Thng, Nguyn Tt Thng, Nguyn Thành Công
251
nhng ri ro có th xảy ra. Trong trưng hp nhưng ri
ro do thiên tai hoặc đại dch xy ra nm ngoài tm kim
soát ca h nông dân thì h phi những phương án
kết hp khác nhm chia s rủi ro như mua bo him,
tham gia hợp đồng k hn hoc đa dạng hóa các hot
động sn xut kinh doanh ca h để có th có các khon
bù đắp khi có ri ro xy ra
b. Gii pháp gim thiu ri ro do sâu bnh hi
Các bin pháp phòng tr sâu bnh hại liên quan đến
k thut sn xuất thường được người dân quan tâm
khuyến khích s dng. Bin pháp phòng tr bng hóa
hc ch đưc s dụng như biện pháp cui cùng khi cn
thiết. Mt s gii pháp h cn tiến hành thc hin
như sau:
- Trước khi trng mới vườn phê cn v sinh
ờn đ loi b các tàn thực vật, cày phơi đất trong
mùa khô để dit ngun tuyến trùng trong đất;
- Chn ging tt, đm bo chất lượng;
- Theo dõi vườn phê mt cách cht ch
thường xuyên đ phát hin sm tình trng sâu bnh.
Ngoài ra, các h sn xut pcn kết hp cht ch
vi nhng cá nhân, t chc chuyên trách công tác qun
bo v thc vật để h vấn hoc trc tiếp theo
dõi nhm phát hin kp thi sâu dch bệnh để phòng
chng tt nhất. Đối vi các trang tri sn xut quy
ln thì cn phải người chuyên trách v bo v thc
vật, còn đối vi các h nh l nên có s liên kết vi nhau
để thuê chuyên trách bo v sn xut
c. Gii pháp v k thut
Người nông dân cn phải quan tâm đến các bin
pháp trng cây che bóng, vừa để ci thiện điều kin v
khí hậu trong vườn phê, vừa để thc hiện đa dạng
hóa cây trồng, đa dạng hóa sn phm trong vùng cà phê.
d. Gii pháp v đa dng hóa
Đa dạng hóa cây trồng lâu năm trong vườn phê
vi là mt trong nhng gii pháp thiết thc giúp cho h
sn xut phê ca tỉnh Đắk Lk gim thiu các nh
ng do ri ro t sn xuất cà phê đem lại, ci thin thu
nhp cho các h trng cà phê.
e. Gii pháp v liên kết
Gii pháp liên kết trong sn xut và tiêu th cà phê
bin pháp hu hiu giúp cho h nông dân ca tỉnh Đắk
Lk gim thiểu được các ri ro sn xut, ri ro th trường
cũng như rủi ro v tài chính. Liên kết tt c các khâu t
sn xut đến tiêu th sn phm.
g. Gii pháp v hợp đồng sn xut
Người nông dân sn xut p vẫn chưa nhận
thức được rng vic ký kết hợp đồng s giúp cho h chia
s ri ro với các bên đồng thời cũng góp phn nang
cao hiu qu sn xut chất lượng sn phm. Trong
thc tế, gii pháp hợp đồng chính điều kin hay
phương tiện đ phát trin các hình thc liên kết, góp
phn gim thiu ri ro trong sn xut cà phê ca các h.
3.4.2. Giải pháp đi vi các cp chính quyền địa
phương
a. Gii pháp v quy hoch
Tnh cn phi quy hoch qun cht ch tng
thửa đất phê, kiên quyết không để các h dân t ý
trng hoc phá b tùy tin, t phát. Người sn xut
không t ý m rng din tích sn xut nhm tránh tình
trng gia tăng sản phẩm đột biến dẫn đến cung vượt cu.
b. Gii pháp cho vay tín dng
Các hoạt động h tr tín dng t phía chính quyn
địa phương sẽ giúp h nông dân sn xut phê khc
phục được các ri ro bt ng xảy ra như thiên tai, dịch
bnh trong quá trình sn xut hoc giúp cho các h nông
dân thc hin các gii pháp hu hiu v k thut nhm
phòng nga các ri ro có th xy ra.
c. H tr v k thut
Xây dng các d án h tr v k thut giúp cho các
h nông dân sn xut phê thông qua vic xây dng
các hình công ngh cao, t chc các lớp đào tạo v
k thuật cho người nông dân hoc xây dng các d án
ci thin nhn thc của người nông dân sn xut cà phê
đối vi các hình thc liên kết trong sn xut tm quan
trng ca vic hợp đồng mua bo him cho hot
động sn xut.
d. H tr thúc đẩy quá trình liên kết trong
sn xut
Chính quyền địa phương cần nâng cao vai trò là tr
ct trong việc thúc đẩy liên kết trong sn xut phê.
Hin nay tỉnh đã thành lập 5 liên minh sn xut phê
bn vng với hơn 1.087 h tham gia. Tuy nhiên kết qu
vẫn chưa được nhân rng, nhn thc ca bà con v liên
kết vẫn chưa thực s đưc ci thin.
lOMoARcPSD| 53331727
Phân tích ri ro trong sn xut cà phê ca các h nông dân trên a bàn tỉnh Đắk Lk
252
e. Gii pháp thành lp mô hình bo him
cho cây cà p
phê cũng như các cây nông sản khác đều chu tác
động rt ln ca yếu t t nhiên như hạn hán, lũ lụt mà
nhng yếu t này là khó lường. Vì vy, vic tham gia bo
him s giúp cho ngưi sn xuất phê tránh được
nhng ri ro. Ngoài ra cà phê là loại hàng hóa được mua
bán k hn thông qua các n giao dch nên gp ri ro
cao trong tương lai. vậy, tham gia bo him giúp cho
các doanh nghip gim thiu ri ro trong kinh doanh cà
phê.
g. Gii pháp v chính sách
Chính quyền địa phương tỉnh Đk Lk cn các gii
pháp v cơ chế, chính sách và quy hoạch như sau:
- Thc hin lng ghép các ngun vn ca các
chương trình, mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự
án h tr mc tiêu phát triển phê trên địa bàn tnh.
Khuyến khích, tạo điều kiện người dân phát huy tối đa
ngun lc các doanh nghiệp đầu sản xut theo
ng liên kết “4 nhà”;
- Thc hin hiu qu các chính sách ca Nhà
ớc đã ban hành như chính sách "Doanh nghip hp
đồng vi nông dân tiêu th sn phẩm", "ưu đãi về đất
đai cho các doanh nghiệp đầu vào sản xut nông
nghip"; "chính sách tín dụng ưu đãi" và chính sách đào
tạo lao động ngh cho khu vc nông thôn;
- soát, b sung, điu chnh Quy hoch tng
th phát triển phê đến năm 2020; quy hoch c th
các vùng trồng được cà phê và khuyến cáo k thut sn
xut phù hp vi tng vùng trng.
4. KT LUN
Mc tỉnh Đk Lk nhiu tiềm năng trong sản
xut phê, quy sn xuất ptrên địa bàn tnh
vn còn nh l, phân tán và mang tính cht t phát. Các
ngun lc cho phát trin sn xut phê còn hn chế
đặc bit công tác chuyn giao áp dng c tiến b khoa
hc k thut. Các h trng cà phê ch yếu da trên kinh
nghim hc hi ln nhau, t l h đưc tp hun k
thut trng phê còn thp. Chính vì vy, trong sn xut
phê, các h nông dân phải đi mt vi nhiu ri ro.
Ngoài nhng ri ro khách quan như biến đổi khí hu,
dch bnh, biến đng giá c đầu vào đầu ra trên th
trường còn các nguyên nhân ch quan xut phát t
k thut canh tác. Mức độ thit hi do các ri ro trên gây
ra quan h t l nghch vi quy sn xut ca h.
Các h có quy mô sn xut nh thường chu thit hi ln
hơn so với các h quy va lớn.Để gim thiu ri
ro đối vi h sn xut phê, chính quyền địa phương
tỉnh Đk Lắk cũng như bn thân các h sn xut cn
nhng gii pháp c th đặc bit cn thc hin khuyến
khích các h liên kết vi nhau trong sn xut kinh doanh
và khích l h mua bo him ri ro cho sn xut cà phê.
TÀI LIU THAM KHO
Alba Gonalez Jacome (2004). Dealing with risk:
smallscale coffee production systems in Mexico.
https://www.ic.nanzan-u.ac.jp/LATIN/kanko/PL/
2004PDF/1albagonzales.pdf.
Allan H. Willett (1901). The economic theory of risk and
insurance. https://www.casact.org/pubs/
forum/91wforum/91wf469.pdf.
Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015). Niên giám thông
2015. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk.
Cục xúc tiến thương mại (2015c). Tình hình xuất khẩu cà
phê nước ta năm 2015: những con số nổi bật. Truy
cập tại: http://www.vietrade.gov.vn/caphe/5419-
tinh-hinh-xuat-nhap-khau-ca-phe-nuocta-nam-
2015-nhung-con-so-noi-bat.html.
Frank H.Knight (1964). Risk, unvertainty and profit.
https://mises.org/sites/default/files/Risk,%20
Uncertainty,%20and%20Profit_4.pdf.
Harwood, J., R. Heifner, K. Coble, J. Perry, and A.
Somwaru (1999). “Managing Risk in Farming:
Concepts, Research, and Analysis.” Economic
Research Service (ERS), U.S. Department of
Agriculture.
International Coffee Council (ICC) (2009). Climate
change and coffee. http://www.ico.org/documents
/icc-103-6-r1e-climate-change.pdf.
Irving Preffer (1956). “Insurance and Economic
Theory”, Homeword III: Richard Di Irwin,
Inc.USA, pp. 42.
Ipsard (2011). Vietnam coffee supply chain risk
assessment. https://www.agriskmanagement forum.
org/sites/agriskmanagementforum.org/files/Docum
ents/Coffee%20supply%20chain%20risk%20asses
sment%20(Vietnam).pdf.
Octavio A. Ramirez and Romeo Sosa (2000).
Assessing the Financial Risk of Diversified coffee
Production Systems: An Alternative Nonnormal
lOMoARcPSD| 53331727
Nguyn Ngc Thng, Nguyn Tt Thng, Nguyn Thành Công
253
CDF Estimation Approach. Journal of Agricultural
and Resource Economics 25(1). http://agecon
search.umn.edu/bitstream/30838/1/25010267.pdf.
World bank (2005). Managing Agricultural Production
Risk. http://siteresources.worldbank.org/INTARD
/Resources/Managing_Ag_Risk_FINAL.pdf.
Worldbank (2015). Risk and finance in the coffee sector.
http://documents.worldbank.org/curated
/en/7427514 67997014983/pdf/93923-WP-P1444
23-Box385447B-PUBLIC-Series-
Agricultureglobal-practice-disc-paper-Coffee-
Sector-web-2-220-15-v3 .pdf.
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 2: 243-252
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 2: 243- 252 www.vnua.edu.vn
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Nguyễn Ngọc Thắng1*, Nguyễn Tất Thắng2, Nguyễn Thành Công1
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên
2Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội
Email*: ngthang67@yahoo.com Ngày gửi bài: 08.02.2017
Ngày chấp nhận: 03.04.2017 TÓM TẮT
Sản xuất cà phê của các hộ nông dân ở tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất
trong thời gian qua. Nghiên cứu ã tiến hành thu thập thông tin của 300 hộ dân tại hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng,
các phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh ược sử dụng chủ yếu trong phân tích. Nghiên cứu thực
hiện nhằm phân tích các nội dung về rủi ro chủ yếu như: rủi ro trong sản xuất, rủi ro về thị trường, rủi ro về tài chính
trong sản xuất kinh doanh cà phê của hộ nông dân. Qua phân tích nghiên cứu cũng chỉ ra mức ộ thiệt hại do các yếu
tố rủi ro gây ra và ưa ra các khuyến nghị ể các hộ nông dân sản xuất cà phê ở ịa bàn thực hiện nhằm giảm thiểu rủi
ro, khuyến nghị ó tập trung vào việc hộ nông dân cần mua bảo hiểm sản xuất và thực hiện liên kết trong sản xuất.
Từ khóa: Phân tích, rủi ro, sản xuất cà phê, hộ nông dân.
Risk Analysis in Coffee Production of Farm Households in Dak Lak Province ABSTRACT
Coffee production of farm households plays a vital role in socio - economic development process of Dak Lak
province but coffee growers often face, among others, with drought, yield and price risks. To analyze coffee production
risks, data were collected from 300 coffee-farming households in Buon Don district and Krong Nang district of Daklak
province. Descriptive statistics and comparative method were used for data analysis. This study focused on analyzing
the main risks relating to households’ coffee production including production risks, market risks and financial risks. The
research results addressed and meassured the losses of different risks and proposed some recommendations that
farm households can apply to reduce risks, of which buying production insurance and developing linkage in coffee
production were highly recommended. Keywords: Risks analysis, coffee production, farm household.
nông nghiệp cần phân loại các nguồn gốc của rủi ro
(Hardaker et al., 2004; Harwood et al., 1999; Worldbank, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2005).
Trong sản xuất nông nghiệp, rủi ro và sự không chắc
Hiện nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu
chắn là phổ biến và đa dạng. Các nghiên cứu trên thế
trên thế giới về rủi ro trong sản xuất cà phê (Worldbank,
giới cho rằng, rủi ro trong nông nghiệp có liên quan trực
2015; Ipsard, 2011; ICC, 2009; Jacome, 2004; Ramirez
tiếp đến kết quả tiêu cực xuất phát từ biến sinh học, khí
and Sosa, 2000). Nhìn chung, rủi ro trong sản xuất cà phê
hậu và sự biến động giá cả. Những biến này bao gồm
mà nghiên cứu đề cập được chia làm ba nhóm chính: rủi
những yếu tố tự nhiên như sâu bệnh và bệnh, các yếu tố
ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro tài chính. Rủi ro
khí hậu không nằm trong sự kiểm soát của các nhà sản
sản xuất cà phê là do các nguyên nhân xuất phát từ đặc
xuất nông nghiệp và những thay đổi bất lợi từ giá đầu
điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết,
vào và giá đầu ra. Chính vì vậy, để đối phó với rủi ro trong
khí hậu và môi trường sống. Rủi ro thị trường và rủi ro 243 lOMoAR cPSD| 53331727
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên ịa bàn tỉnh Đắk Lắk
tài chính xuất phát từ sự biến động về giá cả đầu vào, giá
huyện Buôn Đôn là địa bàn gặp nhiều rủi ro tổn thất
sản phẩm cà phê, những biến động về tỷ giá và lãi suất.
được lựa chọn để nghiên cứu điểm.
Đắk Lắk được xem là thủ phủ cà phê của Việt Nam,
Các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều
với diện tích trồng cà phê lớn nhất nước (đến năm 2014
tra phỏng vấn 300 hộ sản xuất cà phê tại hai điểm nghiên
cả tỉnh có hơn 203.516 ha, chiếm khoảng 40% tổng diện
cứu. Các hộ điều tra được phân làm 3 nhóm hộ theo quy
tích cà phê của cả nước) (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk,
mô sản xuất. Hộ quy mô nhỏ với diện tích cà phê nhỏ
2015). Nhiều năm qua, cà phê được coi là cây trồng kinh
hơn 1 ha là 211 hộ, chiếm 70,33% tổng số hộ điều tra
tế chủ lực của tỉnh, góp phần tạo việc làm và tăng thu
(trong đó huyện Buôn Đôn có 112 hộ, chiếm 74,6% tổng
nhập, xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân đặc
số hộ điều tra tại Buôn Đôn và Krông Năng là 99 hộ
biệt là vùng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, trong những
chiếm 66%). Nhóm hộ có diện tích trung bình từ 1 - 2 ha
năm qua sản xuất cà phê của tỉnh đang gặp phải nhiều
là 83 hộ, chiếm 27,66% tổng số hộ điều tra. Nhóm số hộ
khó khăn thách thức như ảnh hưởng của biến đổi khí
có điện tích lớn từ 2 - 4 ha rất ít với 6/300 hộ điều tra.
hậu làm cho thời tiết diễn biến bất thường, đặc biệt là
tình trạng hạn hán kéo dài, mưa trái vụ, bão lũ, sâu bệnh
2.2. Phân tích và xử lý số liệu
làm ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng, phát triển năng suất
Các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
và chất lượng của cà phê. Giá cả vật tư, lao động đầu vào
sánh và phương pháp ma trận đánh giá rủi ro được sử
và giá cà phê thế giới luôn biến động mạnh làm cho
dụng để phân tích thông tin. Các chỉ tiêu sử dụng trong
người trồng cà phê không yên tâm đầu tư. Ngoài ra,
nghiên cứu được phân ra làm hai nhóm chính: Nhóm chỉ
nhiều hộ nông dân chưa thực hiện đúng quy trình kỹ
tiêu liên quan đến sản xuất, kết quả và hiệu quả của sản
thuật chăm sóc, thu hái, điều kiện sơ chế, bảo quản còn
xuất; nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro và giảm thiểu rủi ro.
kém chất lượng nên cà phê nhân chưa đồng đều, thất
thoát về số lượng và chất lượng còn cao.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập từ
3.1. Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk
các hộ sản xuất cà phê ở 2 huyện của tỉnh Đắk Lắk, bài Lắk
viết này nhằm phân tích thực trạng rủi ro trong sản xuất
Cà phê là cây công nghiệp hàng hóa xuất khẩu quan
cà phê, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hộ
trọng nhất của Đắk Lắk. Năm 2015, diện tích cà phê của
nông dân của tỉnh giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà
tỉnh là 203,4 nghìn ha, chiếm 37,36% diện tích trồng cà phê.
phê toàn Tây ́ Nguyên (trong đó diện tích cho sản phẩm
là 192,5 nghìn ha), năng suất 23,6 tạ/ha và sản lượng
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
454,8 nghìn tấn (tăng gần 1,2 lần về diện tích, 1,5 lần về
2.1. Nguồn số liệu
năng suất và 1,76 lần về sản lượng so với năm 2005).
2.1.1. Số liệu thứ cấp
Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Lắk 2014, 2015
Các thông tin thứ cấp liên quan đến sản xuất cà phê,
diễn biến về thời tiết, khí hậu, quy hoạch..., được nghiên
Kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy phần lớn vườn
cứu tổng hợp từ các báo cáo của địa phương, của tỉnh
cây cà phê được điều tra ở độ tuổi kinh doanh ổn định.
và các sách báo có liên quan.
Theo kết quả điều tra 2 huyện nghiên cứu, vườn cà phê
có độ tuổi từ 10 - 20 tuổi chiếm trên 60%, đây là những
2.1.2. Số liệu sơ cấp
vườn đang trong thời kỳ kinh doanh có năng suất ổn
Tỉnh Đắk Lắk được chọn làm địa bàn nghiên cứu vì
định. Vườn cà phê có độ tuổi < 10 chiếm 30% số vườn
đây là tỉnh có diện tích cà phê cao nhất trong cả nước.
điều tra. Diện tích vườn cà phê có độ tuổi > 20 tuổi
Trong 15 huyện thị trên địa bàn tỉnh, hai huyện bao gồm:
chiếm tỷ lệ thấp, đây là các vườn cà phê già cỗi, năng
Krông Năng đại diện cho địa bàn ít gặp rủi ro, tổn thất và
suất thấp, cần có kế hoạch tái canh hoặc cưa đốn ghép 244 t Thắ lOMoAR cPSD| 53331727 700,0 600,0
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tấ ng, Nguyễn Thành Công 500,0 400,0 Cả nước 5 Tây Nguyên 300,0 436,7 Tỉnh Đắk 4 622,2 635,9 Lắk 200,0 617,7 100,0 475,79570,9 570,8 577,1 544,4 97 , 7 0 , 0 4 190,8 200,2 202 203,6 203,7 203 , 4 2010 2011 2012 2013 2014 2005 2015 2000,0 1500,0 Cả n ướ c 1000,0 Tây Nguyên 500,0
3 99,1 484,1 412,2 462,4 444,1 45 4,8 25 7 ,5 Tỉ nh Đăk Lăk 0 0 ,
200 5 2010 2011 2012 2013 2014 201 5
Đồ thị 1. Biến động di
ện tích, sản lượng cà phê của Đắk Lắk từ
năm 2005 - 2015
chồi nhằm trẻ hóa vườn cây hoặc thanh lý chuyển đổi
đây màu mỡ, thích hợp cho cây cà phê sinh trưởng và
trồng các loại cây trồng khác đem lại hiệu quả kinh tế
phát triển nên đem lại năng suất cao. Năng suất cà phê cao.
của Krông Năng cao gấp 1,75 lần so với các hộ sản xuất
cà phê tại huyện Buôn Đôn.
Đa số các vườn cà phê trong giai đoạn sản xuất kinh
Ngoài ra, doanh thu bình quân trên một hộ cũng có
doanh của hai huyện đều sử dụng giống cây thực sinh
và nguồn cây giống chủ yếu vẫn là tự chọn và ươm
sự chênh lệch khá lớn, của Buôn Đôn là 75,48 triệu
giống để trồng. Năng suất cà phê bình quân ở Krông
đồng/hộ, trong khi đó của Krông Năng là 144,90 triệu
Năng tương đối cao do điều kiện khí hậu và đất đai ở
đồng/hộ tương ứng gấp 1,92 lần huyện Buôn Đôn.
Bảng 1. Thực trạng sản xuất cà phê tính đến năm 2015 Huy ện Buôn Đôn Huy ện Krông Năng Ch ỉ tiêu ĐVT ( n = 150) ( n = 150) 245 lOMoAR cPSD| 53331727
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên ịa bàn tỉnh Đắk Lắk
1. Diện tích ất trồng cà phê bình quân hộ ha 0,94 1,06 - Năng suất/ha tấn/ha 2,05 3,58
- Sản lượng bình quân/hộ tấn/hộ 1,93 3,78 - Doanh thu bình quân/hộ triệu ồng 75,48 144,90
2. Tuổi vườn cây - Dưới 10 năm % 30,00 30,00 - Từ 10 - 20 năm % 63,33 66,67 - Trên 20 năm % 6,67 3,33
3. Giống cây trồng - Cây thực sinh % 97,33 98,67 - Cây ghép % 3,33 1,33 - Tự sản xuất giống % 97,33 88,00 - Mua giống % 3,33 12,00
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015
3.2. Thực trạng rủi ro trong sản xuất cà phê của hộ nông dân 2011, tình trạng sâu bệnh hại cà phê xảy ra ở mức báo
ở tỉnh Đắk Lắk
động, bệnh rệp sáp hại quả, rệp sáp mềm xanh gây hại
nặng, năng suất quả giảm từ 10 - 25%. Ngoài ra, các hộ
3.2.1. Rủi ro trong sản xuất
sản xuất cà phê hay gặp bệnh tuyến trùng hay còn tên
a. Rủi ro do sâu bệnh hại cà phê và do thời tiết
gọi khác là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh chiếm 17,54% ở
hộ sản xuất quy mô nhỏ và 6,02% tại hộ sản xuất quy mô
Sâu bệnh hại là một vấn đề mà người trồng cà phê
đặc biệt quan tâm vì nó thường xuất hiện ở tất cả các vừa.
giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây làm giảm
Kết quả phân tích ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ hộ có
năng suất, chất lượng quả cà phê. Các loại sâu bệnh hại
vườn cà phê bị nhiễm sâu bệnh hại so với tổng số hộ
này chủ yếu gồm rệp sáp mềm xanh, rệp sáp hại quả, rệp
điều tra ở huyện Buôn Đôn chiếm 25,33%, huyện Krông
sáp hại rễ, sâu đục thân, mọt đục cành, đục quả cà phê. Năng là 16,67%.
Năm 2000 - 2003 tỉnh Đắk Lắk xuất hiện dịch rệp sáp hại
b. Rủi ro do thiên tai, thời tiết
cà phê, bệnh vàng lá do tuyến trùng và nấm đối với cà
Với tình trạng thời tiết thay đổi thất thường, mưa
phê, năm 2007 - 2009 xuất hiện dịch ve sầu hại rễ cà phê.
đến sớm khi thu hoạch và hạn hán khi cà phê đang phát Thời điểm năm triển nên nhiều vùng 246 lOMoAR cPSD| 53331727
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tấ ng, Nguyễn Thành Công
Bảng 2. Tỷ lệ hộ gặp rủi ro do sâu bệnh hại và do thời tiết trong sản xuất cà phê (%) Huyện Krông N ăng Huyện Buôn Đôn Chỉ tiêu So với trong huyện So với toàn bộ So với trong huyện So với toàn bộ (n = 150) (n = 300) (n = 150) (n = 300) 1. Do sâu bệ̣nh hại 16,67 8,33 25,33 12,67 2. Do thời tiết Khô hạn 15,33 7,67 11,33 5,67 Mưa thất thường 51,33 25,67 28,00 14,00
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 247 lOMoAR cPSD| 53331727
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên ịa bàn tỉnh Đắk Lắk
không đủ nước tưới. Từ cuối năm 2014 hiện tượng
Điều kiện tự nhiên tại huyện Krông Năng thuận lợi
El Nino đã bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam gây ra hạn
hơn. Hiện tại có 3 nguồn nước tưới cà phê chủ yếu là
hán làm thiệt hại nặng đến sản xuất của người trồng cà
nước ao hồ, sông suối tự nhiên, các công trình thủy lợi
phê (5.000 ha cà phê bị mất trắng và 40.000 ha bị ảnh
và giếng khoan hoặc đào. Trong những năm qua, diện
hưởng nghiêm trọng). Niên vụ 2014 - 2015, ước toàn
tích trồng cà phê phát triển rất nhanh, kể cả ở những
tỉnh chỉ có khoảng 60% diện tích trồng cà phê đủ nước
vùng không thuận lợi về nước tưới.
tưới. Đến niên vụ 2015 - 2016 toàn tỉnh Đắk Lắk có 250
c. Rủi ro do kỹ thuật canh tác
hồ cạn nước, hàng trăm hồ chứa chỉ còn khoảng 30 -
Kỹ thuật canh tác có vai trò quan trọng trong việc
40% dung tích thiết kế, thấp hơn nhiều so với năm 2015.
giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt
Tại hai điểm điều tra, huyện Buôn Đôn gặp nhiều
động sản xuất cà phê. Việc không nhận thức được đúng
khó khăn về thời tiết hơn so với huyện Krông Năng,
các kỹ thuật trong thiết kế vườn cà phê bao gồm xác
lượng mưa bình quân hàng năm ít hơn so với toàn khu
định khoảng cách giữa các hàng, các cây và xử lý đất
vực, từ 2.500 - 3.000 mm/năm, nhưng lại phân bổ không
trước khi trồng, cách thức bón phân, loại phân, số lượng
đồng đều, cao điểm mưa là vào các tháng 7, 8, 9 dễ gây
phân sẽ dẫn đến cây cà phê bị bệnh và các rủi ro dịch
ra tình trạng ngập úng. trong khi các tháng khác thì hạn
bệnh trong sản xuất cà phê là không tránh khỏi.
hán, lượng nước từ sông suối và giếng không đủ đáp ứng
Cà phê là cây trồng đòi hỏi đầu tư thâm canh cao cả
cho tưới tiêu. Ngoài ra, đất đai tại huyện Buôn Đôn có
về kỹ thuật và vật tư, kết quả điều tra ở bảng 4 cho thấy
cơ cấu thô, giữ nước kém, kết hợp thường bị hạn hán
rủi ro do kỹ thuật liên quan chủ yếu đến việc sử dụng
kéo dài dẫn tới rủi ro do thời tiết, khí hậu của các hộ
giống, công tác bảo vệ thực vật, bón phân và tạo hình nông tại Buôn Đôn. cây.
Bảng 3. Tỷ lệ hộ gặp rủi ro do thời tiết trong sản xuất cà phê (%) Buôn Đôn Krông Năn g Chỉ tiêu So với trong huyện So với toàn bộ So với trong huyện So với toàn bộ (n = 150) (n = 300) (n = 150) (n = 300) Khô hạn 15,33 7,67 11,33 5,67 Mưa thất thường 51,33 25,67 28,00 14,00
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015
Bảng 4. Đánh giá về ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến khả năng xảy
ra rủi ro trong sản xuất cà phê Hộ sản xuất nhỏ Hộ sản xuất trung bình Hộ sản xuất lớn Chỉ tiêu (n = 211) (n = 83) (n = 06) Giống 21,8 21,69 50,00 Tạo hình 9,00 9,64 16,67 Làm cỏ 3,79 3,61 0,0 Bón phân 18,96 19,28 16,67 Tưới nước 2,37 2,41 0,0 Bảo vệ thực vật 44,08 43,7 16,66
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015
Bảng 5. Tình hình thực hiện các kỹ thuật chăm sóc cây theo nhóm hộ (%) Hộ sản xuất nhỏ Hộ sản xuất TB Hộ sản xuất lớn (n = 211) (n = 83) (n = 06) 248 lOMoAR cPSD| 53331727
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thành Công Chỉ tiêu Được tập Tự học Được tập Được tập huấn hỏi Tự học hỏi Tự học hỏi huấn huấn - Kỹ thuật tạo hình 22,27 77,73 22,89 77,11 65,2 34,8 - Kỹ thuật Bón phân 30,81 69,19 30,12 69,88 66,67 33,33 - Kỹ thuật tưới 17,06 82,94 16,87 83,13 66,67 33,33 - Kỹ thuật BVTV 21,33 78,67 21,67 78,33 83,33 16,67
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015
vật tư nông nghiệp rất nhạy cảm đối với nông dân trồng
cà phê. Khi giá cà phê cao nông dân có xu hướng sử dụng
Lựa chọn giống dẫn tới rủi ro trong sản xuất, phần
phân bón cao hơn rất nhiều so với khuyến cáo chung của
lớn các hộ sản xuất trồng bằng giống cây thực sinh
các cơ quan chuyên môn. Ngược lại khi giá cà phê xuống
(98,67% ở huyện Krông Năng và 97,33% ở huyện Buôn
thấp thì nông dân lại giảm lượng phân bón. Theo các hộ
Đôn). Kỹ thuật trồng cây cà phê ghép được xem là tiến
trồng cà phê cho biết, trong cơ cấu chi phí phân bón thì
bộ kỹ thuật quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ lựa chọn phương
phân đạm là chiếm tỉ trọng lớn, khoảng 50%, tiếp đến là pháp này rất thấp.
lân chiếm 30,5% và chi phí bón phân kali tăng 19,5%.
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón, nước
Đồ thị 2 cho thấy giá cà phê sụt giảm mạnh nhất
tưới và thuốc bảo vệ thực vật của người sản xuất cho
trong niên vụ 2015/2016. Sự biến động về giá dẫn đến
thấy số hộ sử dụng phân hữu cơ cho trồng cà phê chiếm
nhiều rủi ro trong sản xuất cà phê. Theo điều tra (Bảng
47,5% ở huyện Krông Năng và 36% ở huyện Buôn Đôn.
6), ở huyện Krông Năng, tỷ lệ hộ gặp rủi ro thị trường lại
Loại phân hữu cơ được sử dụng phổ biến là phân chuồng
cao hơn so với huyện Buôn Đôn. Cụ thể huyện Krông
(phân trâu, bò, với lượng bón từ 15 - 25 tấn/ha, chu kỳ
Năng là 16,33% trong khi tại huyện Buôn Đôn chỉ là
2 - 3 năm bón một lần). Những năm gần đây, một số hộ
7,33%. Trong đó, các hộ nông dân tại huyện Krông Năng
gia đình ngoài việc tận dụng vỏ cà phê và các phế phụ
bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi yếu tố Giá cà phê không ổn
phẩm trong nông nghiệp ủ làm phân bón vi sinh và mua
định (12,33%). Lý giải cho điều này là do giá cà phê thời
về bón thêm cho cây cà phê, khoảng trên 6 tấn/ha.
gian qua biến động, hộ nông dân tại Krông Năng có xu
Về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV),
hướng tích trữ chờ giá cao nhưng giá lại không được như
100% số hộ được điều tra đều trả lời là hằng năm phải
kỳ vọng dẫn tới thiệt hại. Ngoài ra, do các đại lý thu mua
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu,
trên địa bàn đưa ra nhiều lý do để mua vào với giá thấp
bệnh hại chính như rệp sáp, mọt đục cành, bệnh gỉ sắt…
hơn các khu vực khác, cũng đã ảnh hưởng một phần tới
Kết quả điều tra cũng cho thấy chỉ có 3,33% số hộ ở
nguồn thu của các hộ nông dân.
Krông Năng và 8% hộ ở Buôn Đôn không sử dụng thuốc
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015
bảo vệ thực vật rơi vào các hộ có điều kiện kinh tế khó
khăn, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
3.2.3. Rủi ro tài chính trong sản xuất cà phê
Nhìn chung các hoạt động sản xuất liên quan đến kỹ
Ở Việt Nam nói chung và ở Đắk Lắk nói riêng, phần
thuật sản xuất mà người dân sử dụng chủ yếu xuất phát
lớn người sản xuất cà phê thiếu vốn do tính bấp bênh,
từ kinh nghiệm sản xuất hoặc từ việc học hỏi các hộ
biến động bất ổn của giá cả mặt hàng này. Cây cà phê
khác. Tỷ lệ hộ được tập huấn kỹ thuật tại hai điểm điều
cần có chế độ chăm sóc theo một quy trình khép kín mới
tra là rất thấp (Bảng 5).
đảm bảo chất lượng của vườn cà phê và chất lượng của
3.2.2. Rủi ro thị trường
sản phẩm nên khi thiếu vốn cho sản xuất sẽ hạn chế khả
Rủi ro thị trường trong sản xuất cà phê liên quan
chủ yếu đến việc tiêu thụ sản phẩm, biến động giá yếu
tố đầu vào và giá sản phẩm cà phê. Phân bón là mặt hàng 249
Bảng 7. Mức độ thiệt hại của người sản xuất tại thời điểm điều tra lOMoAR cPSD| 53331727 Quy mô nhỏ Quy mô trung bình Quy mô lớn Mức ộ thiệt Tỷ lệ Mức ộ Mức ộ Loại rủi ro Tỷ lệ hại thiệt hại thiệt hại Tỷ lệ thiệt thiệt hại thiệt hại (%) (triệu ồng) (%) (triệu ồng) hại (%) (triệu ồng) Rủi ro sản xuất 39,82 2.607 28,47 1.864 1,62 106
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên ịa bàn tỉnh Đắk Lắk - Khô hạn 10,37 679 0,31 20 0,58 38 - Sâu bệnh, dịch bệnh 9,64 631 6,49 425 - Mưa thất thường 19,81 1.297 21,67 1.419 1,04 68 Rủi ro về thị Đtrư ờn thị g , tài c 2. Gi hín á c h à phê xanh 14 xu ,63 t khẩu tại Việ95 t 8 N am và gi 11 á b , á 6n0
ở một số 7t6 0 1,13 nh 74
- Giá cà phê không ổn ịnh 10,98 719 3,48 228 1,13 74
Nguồn: Cục xúc tiến thương mại, 2015
- Giá giảm trong thời gian dài 1,25 82
- Giá ầu vào không ổn ịnh 2,09 137 6,60 432
Bảng 6. Tỷ lệ hộ gặp rủi ro thị trường trong sản xuất cà phê (%) - Phá hợp ồng 0,15 10 1,53 100
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất không ổn 0,15 10 Chỉ tiêu Buôn Đôn Krông Năng ịnh So với trong So với toàn bộ So với trong huyện So với toàn bộ huyện (n = 150) (n = 300) (n = 150) (n = 300)
- Giá cà phê không ổn ịnh 6,00 3,00 24,67 12,33
- Giá giảm trong thời gian dài 1,33 0,67 3,33 1,67
- Giá ầu vào không ổn ịnh 6,00 3,00 3,33 1,67 - Phá hợp ồng 1,33 0,67 0,67 0,33
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất không ổn ịnh 0,00 0,00 0,67 0,33
năng tăng trưởng của cây. Theo điều tra (Biểu đồ 3), các
Trong đó rủi ro trong sản xuất là 2,607 tỷ đồng; rủi ro về
hộ sản xuất cà phê tiếp cận với rất nhiều loại hình tín
thị trường là 0,958 tỷ đồng.
dụng trong đó tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng
Đối với các hộ quy vừa thì tổng mức độ thiệt hại là
Đồ thị 3. Cơ cấu vốn vay của các hộ sản xuất cà phê
thương mại chỉ chiếm 23,68%. Thực tế điều tra cho thấy,
2,624 tỷ đồng. Trong đó rủi ro sản xuất là 1,864 tỷ đồng;
hầu hết các hộ sản xuất cà phê đều thiếu vốn để đầu tư
rủi ro về thị trường là 0,76 tỷ đồng. Còn các nhóm hộ
chăm sóc cà phê và phải đi vay nóng rất cao, chiếm
quy mô lớn thì mức độ thiệt hại ít hơn, tổng mức độ
51,32% trong tổng số hộ vay vốn. Đây chính là yếu tố
thiệt hại mà nhóm hộ này gánh chịu là 180 triệu đồng.
tiềm ẩn dẫn đến rủi ro tài chính của các hộ điều tra, vì
3.4. Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê
trong trường hợp cà phê bị rớt giá, các hộ sản xuất sẽ lâm vào cảnh nợ nần. của hộ nông dân
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
3.4.1. Biện pháp giảm thiểu rủi ro sản xuất đối với hộ nông dân
3.3. Mức độ thiệt hại của hộ sản xuất cà phê
a. Giải pháp thích ứng đối với biến đổi khí hậu
Ở góc độ đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro,
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thiệt hại trong
người sản xuất cần phải thực hiện tốt các biện pháp kỹ
sản xuất cà phê có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô sản
thuật tốt như trồng cây che bóng, cây chắn gió, tăng
xuất. Đối với các hộ quy mô nhỏ thì mức độ thiệt hại
cường quản lý dịch bệnh cho cây cà phê để hạn chế
tương đối lớn, tổng mức độ thiệt hại là 3,567 tỷ đồng. 250 lOMoAR cPSD| 53331727
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thành Công
những rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp nhưng rủi
cũng như rủi ro về tài chính. Liên kết tất cả các khâu từ
ro do thiên tai hoặc đại dịch xảy ra nằm ngoài tầm kiểm
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
soát của hộ nông dân thì hộ phải có những phương án
g. Giải pháp về hợp đồng sản xuất
kết hợp khác nhằm chia sẻ rủi ro như mua bảo hiểm,
Người nông dân sản xuất cà phê vẫn chưa nhận
tham gia hợp đồng kỳ hạn hoặc đa dạng hóa các hoạt
thức được rằng việc ký kết hợp đồng sẽ giúp cho họ chia
động sản xuất kinh doanh của hộ để có thể có các khoản
sẻ rủi ro với các bên và đồng thời cũng góp phần nang
bù đắp khi có rủi ro xảy ra
cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trong
b. Giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh hại
thực tế, giải pháp hợp đồng chính là điều kiện hay là
Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại liên quan đến
phương tiện để phát triển các hình thức liên kết, góp
kỹ thuật sản xuất thường được người dân quan tâm và
phần giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ.
khuyến khích sử dụng. Biện pháp phòng trừ bằng hóa
học chỉ được sử dụng như biện pháp cuối cùng khi cần
3.4.2. Giải pháp đối với các cấp chính quyền địa
thiết. Một số giải pháp mà hộ cần tiến hành thực hiện phương như sau:
a. Giải pháp về quy hoạch -
Trước khi trồng mới vườn cà phê cần vệ sinh
Tỉnh cần phải quy hoạch và quản lý chặt chẽ từng
vườn để loại bỏ các tàn dư thực vật, cày phơi đất trong
thửa đất cà phê, kiên quyết không để các hộ dân tự ý
mùa khô để diệt nguồn tuyến trùng trong đất;
trồng hoặc phá bỏ tùy tiện, tự phát. Người sản xuất -
Chọn giống tốt, đảm bảo chất lượng;
không tự ý mở rộng diện tích sản xuất nhằm tránh tình -
Theo dõi vườn cà phê một cách chặt chẽ và
trạng gia tăng sản phẩm đột biến dẫn đến cung vượt cầu.
thường xuyên để phát hiện sớm tình trạng sâu bệnh.
b. Giải pháp cho vay tín dụng
Ngoài ra, các hộ sản xuất cà phê cần kết hợp chặt chẽ
Các hoạt động hỗ trợ tín dụng từ phía chính quyền
với những cá nhân, tổ chức chuyên trách công tác quản
địa phương sẽ giúp hộ nông dân sản xuất cà phê khắc
lý và bảo vệ thực vật để họ tư vấn hoặc trực tiếp theo
phục được các rủi ro bất ngờ xảy ra như thiên tai, dịch
dõi nhằm phát hiện kịp thời sâu dịch bệnh để phòng
bệnh trong quá trình sản xuất hoặc giúp cho các hộ nông
chống tốt nhất. Đối với các trang trại sản xuất quy mô
dân thực hiện các giải pháp hữu hiệu về kỹ thuật nhằm
lớn thì cần phải có người chuyên trách về bảo vệ thực
phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
vật, còn đối với các hộ nhỏ lẻ nên có sự liên kết với nhau
c. Hỗ trợ về kỹ thuật
để thuê chuyên trách bảo vệ sản xuất
Xây dựng các dự án hỗ trợ về kỹ thuật giúp cho các
c. Giải pháp về kỹ thuật
hộ nông dân sản xuất cà phê thông qua việc xây dựng
Người nông dân cần phải quan tâm đến các biện
các mô hình công nghệ cao, tổ chức các lớp đào tạo về
pháp trồng cây che bóng, vừa để cải thiện điều kiện về
kỹ thuật cho người nông dân hoặc xây dựng các dự án
khí hậu trong vườn cà phê, vừa để thực hiện đa dạng
cải thiện nhận thức của người nông dân sản xuất cà phê
hóa cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm trong vùng cà phê.
đối với các hình thức liên kết trong sản xuất và tầm quan
d. Giải pháp về đa dạng hóa
trọng của việc ký hợp đồng và mua bảo hiểm cho hoạt
Đa dạng hóa cây trồng lâu năm trong vườn cà phê động sản xuất.
vối là một trong những giải pháp thiết thực giúp cho hộ
d. Hỗ trợ thúc đẩy quá trình liên kết trong
sản xuất cà phê của tỉnh Đắk Lắk giảm thiểu các ảnh sản xuất
hưởng do rủi ro từ sản xuất cà phê đem lại, cải thiện thu
Chính quyền địa phương cần nâng cao vai trò là trụ
nhập cho các hộ trồng cà phê.
cột trong việc thúc đẩy liên kết trong sản xuất cà phê.
Hiện nay tỉnh đã thành lập 5 liên minh sản xuất cà phê
e. Giải pháp về liên kết
bền vững với hơn 1.087 hộ tham gia. Tuy nhiên kết quả
Giải pháp liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cà phê
vẫn chưa được nhân rộng, nhận thức của bà con về liên
là biện pháp hữu hiệu giúp cho hộ nông dân của tỉnh Đắk
kết vẫn chưa thực sự được cải thiện.
Lắk giảm thiểu được các rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường 251 lOMoAR cPSD| 53331727
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên ịa bàn tỉnh Đắk Lắk
e. Giải pháp thành lập mô hình bảo hiểm
dịch bệnh, biến động giá cả đầu vào và đầu ra trên thị cho cây cà phê
trường còn có các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ
Cà phê cũng như các cây nông sản khác đều chịu tác
kỹ thuật canh tác. Mức độ thiệt hại do các rủi ro trên gây
động rất lớn của yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt mà
ra có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô sản xuất của hộ.
những yếu tố này là khó lường. Vì vậy, việc tham gia bảo
Các hộ có quy mô sản xuất nhỏ thường chịu thiệt hại lớn
hiểm sẽ giúp cho người sản xuất cà phê tránh được
hơn so với các hộ quy mô vừa và lớn.Để giảm thiểu rủi
những rủi ro. Ngoài ra cà phê là loại hàng hóa được mua
ro đối với hộ sản xuất cà phê, chính quyền địa phương
bán kỳ hạn thông qua các sàn giao dịch nên gặp rủi ro
tỉnh Đắk Lắk cũng như bản thân các hộ sản xuất cần có
cao trong tương lai. Vì vậy, tham gia bảo hiểm giúp cho
những giải pháp cụ thể đặc biệt cần thực hiện khuyến
các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh cà
khích các hộ liên kết với nhau trong sản xuất kinh doanh phê.
và khích lệ hộ mua bảo hiểm rủi ro cho sản xuất cà phê.
g. Giải pháp về chính sách
Chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk cần có các giải TÀI LIỆU THAM KHẢO
pháp về cơ chế, chính sách và quy hoạch như sau:
Alba Gonalez Jacome (2004). Dealing with risk: -
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các
smallscale coffee production systems in Mexico.
https://www.ic.nanzan-u.ac.jp/LATIN/kanko/PL/
chương trình, mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự 2004PDF/1albagonzales.pdf.
án hỗ trợ có mục tiêu phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh.
Allan H. Willett (1901). The economic theory of risk and
Khuyến khích, tạo điều kiện người dân phát huy tối đa insurance. https://www.casact.org/pubs/
nguồn lực và các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo forum/91wforum/91wf469.pdf.
hướng liên kết “4 nhà”;
Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015). Niên giám thông kê
2015. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk. -
Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà
Cục xúc tiến thương mại (2015c). Tình hình xuất khẩu cà
nước đã ban hành như chính sách "Doanh nghiệp hợp
phê nước ta năm 2015: những con số nổi bật. Truy
đồng với nông dân tiêu thụ sản phẩm", "ưu đãi về đất
cập tại: http://www.vietrade.gov.vn/caphe/5419-
tinh-hinh-xuat-nhap-khau-ca-phe-nuocta-nam-
đai cho các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông
2015-nhung-con-so-noi-bat.html.
nghiệp"; "chính sách tín dụng ưu đãi" và chính sách đào
Frank H.Knight (1964). Risk, unvertainty and profit.
tạo lao động nghề cho khu vực nông thôn;
https://mises.org/sites/default/files/Risk,%20 -
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng
Uncertainty,%20and%20Profit_4.pdf.
thể phát triển cà phê đến năm 2020; quy hoạch cụ thể
Harwood, J., R. Heifner, K. Coble, J. Perry, and A.
Somwaru (1999). “Managing Risk in Farming:
các vùng trồng được cà phê và khuyến cáo kỹ thuật sản
Concepts, Research, and Analysis.” Economic
xuất phù hợp với từng vùng trồng.
Research Service (ERS), U.S. Department of Agriculture.
International Coffee Council (ICC) (2009). Climate 4. KẾT LUẬN
change and coffee. http://www.ico.org/documents
Mặc dù tỉnh Đắk Lắk có nhiều tiềm năng trong sản
/icc-103-6-r1e-climate-change.pdf.
Irving Preffer (1956). “Insurance and Economi
xuất cà phê, quy mô sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh c
Theory”, Homeword III: Richard Di Irwin,
vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán và mang tính chất tự phát. Các Inc.USA, pp. 42.
nguồn lực cho phát triển sản xuất cà phê còn hạn chế
Ipsard (2011). Vietnam coffee supply chain risk
đặc biệt là công tác chuyển giao áp dụng các tiến bộ khoa
assessment. https://www.agriskmanagement forum.
học kỹ thuật. Các hộ trồng cà phê chủ yếu dựa trên kinh
org/sites/agriskmanagementforum.org/files/Docum
ents/Coffee%20supply%20chain%20risk%20asses
nghiệm và học hỏi lẫn nhau, tỷ lệ hộ được tập huấn kỹ sment%20(Vietnam).pdf.
thuật trồng cà phê còn thấp. Chính vì vậy, trong sản xuất
Octavio A. Ramirez and Romeo Sosa (2000).
cà phê, các hộ nông dân phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Assessing the Financial Risk of Diversified coffee
Ngoài những rủi ro khách quan như biến đổi khí hậu,
Production Systems: An Alternative Nonnormal 252 lOMoAR cPSD| 53331727
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thành Công
CDF Estimation Approach. Journal of Agricultural
and Resource Economics 25(1). http://agecon
search.umn.edu/bitstream/30838/1/25010267.pdf.
World bank (2005). Managing Agricultural Production
Risk. http://siteresources.worldbank.org/INTARD
/Resources/Managing_Ag_Risk_FINAL.pdf.
Worldbank (2015). Risk and finance in the coffee sector.
http://documents.worldbank.org/curated /en/7427514
67997014983/pdf/93923-WP-P1444 23-Box385447B-PUBLIC-Series-
Agricultureglobal-practice-disc-paper-Coffee- Sector-web-2-220-15-v3 .pdf. 253