












Preview text:
CÔNG CHÚNG TRUYỀN THÔNG
Câu 1: Bằng những ví dụ thực tiễn gần đây trên mạng xã hội, anh chị hãy
phân tích những đặc điểm tâm lý của đám đông trên mạng xã hội?
Có thể hiểu khái quát, tâm lý đám đông gồm 2 loại: Đám đông không thuần nhất và
đám đông thuần nhất. Hiện nay, hầu như mọi cá nhân đều tham gia vào mạng xã hội,
do đó, công chúng ở đây rất đa dạng cả về độ tuổi, nghề nghiệp, quê quán, giới tính,... -Phân loại đám đông:
+ Đám đông không thuần nhất: Đám đông vô danh và đám đông hữu danh + Đám đông thuần nhất:
-Những nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến đám đông: + Hình ảnh, từ ngữ
+ Ảnh hưởng: đám đông thích ảo tưởng hơn sự thật + Kinh nghiệm + Lý trí
-Người cầm đầu đám đôn: đám đông có xu hướng đi theo người cầm đầu
+ Phương tiện lôi kéo đám đông: sự nêu gươn, nhắc đi nhắc lại, sự lây nhiễm, bắt chước.
(truyền thông – tạo drama )
+ uy tín, uy thế, quyền lực
-Niềm tin của đám đông
+ Niềm tin cố định: ko thay đổi
+ Những ý kiến thay đổi bởi đám đông (VD: báo chí trước đây là ổn định, đáng tin
nhưng hiện nay lại bị lu mờ trước quyền lực đám đông)
Trung bình mỗi người Việt dùng khoảng 7.4 nền tảng MXH khác nhau để phục vụ
những nhu cầu như: liên lạc, đọc tin tức, “bắt trend”, livestream...
Mạng xã hội thực sự là một phát triển vượt bậc của con người, mang đến vô vàn các
tiện ích bất ngờ cho người sử dụng. Giờ đây chỉ với một chiếc điện thoại thông minh
có kết nối với internet bạn hoàn toàn có thể kết nối với cả thế giới thông qua các trang
mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter…
Mạng xã hội là nơi để chúng ta chia sẻ, là nơi để kết nối hoặc ẩn mình, tuy nhiên
cảm giác sợ hãi, lo lắng mỗi khi bị ai đó tiêu cực, khi đi ngược chiều vẫn còn tồn tại.
Để giải quyết những lo lắng này, việc đi theo xu thế đám đông luôn là sự lựa chọn hàng đầu.
Có rất nhiều những nguyên nhân khiến cho mọi người thường dễ đi theo hiệu ứng
tâm lý đám đông trên MXH: •
Nhu cầu hòa nhập cộng đồng: Một trong những yếu tố dễ hình thành tâm lý
đám đông trên mạng xã hội chính là do chúng ta thường không muốn trở nên khác biệt
trong mắt mọi người, dù là ngoài đời hay thế giới ảo. Nhu cầu hòa nhập cộng đồng
khiến chúng ta chấp nhận bỏ qua ý kiến của mình để đi theo số đông và chúng ta thường
cảm thấy an toàn khi được “hòa lẫn” với mọi người. •
Thiếu chính kiến, ích kỷ: Những người thiếu quyết đoán, không có lập trường
cũng thường có xu hướng a dua, hùa theo ý kiến đám đông, thậm chí là lật như “lật
bánh tráng”. Cứ thấy bên nào đông người hơn, có lợi hơn là họ sẽ thay đổi ý kiến của
mình, không cần phân biệt đó là đúng hay sai. •
Mạng xã hội là “ảo”: Tâm lý già theo đám đông thường được nhìn nhận rõ nét
trên mạng xã hội nhiều hơn bởi mạng xã hội là ảo. Bản thân những người này thường
có tính cách nhút nhát, rụt rè, ngại đông người, không dám thể hiện ý kiến của bản thân
trong đời sống. Dù ở trên Facebook, Instagram chưa chắc họ đã đưa ra những ý kiến
trái chiều nhưng chí ít họ dám đưa ra bình luận với các ý kiến mà mình đồng tình nhưng chẳng hề sợ ai biết. •
Sức mạnh đám đông: Một người đưa ra ý kiến thì chưa chắc được quan tâm,
được chấp nhận, được chú ý tới nhưng khi có nhiều người đồng lòng cùng lúc thì chắc
chắn được chú ý rất nhiều. Sức mạnh to lớn từ đám đông đã được rất người “lợi dụng”
cho các chiến dịch kinh doanh, quảng bá và luôn thành công trong việc gây chú ý với
những người khác. Chính nhờ đánh vào tâm lý đám đông nên rất nhiều người đã thành
công trong việc tạo các chiến dịch PR, marketing để phục vụ cho các mục đích riêng
của mình. Nói chung, tâm lý đám đông trên mạng xã hội là một con dao hai lưỡi mang
đến cả những mặt xấu và mặt tốt.
Gần đây trên MXH tiktok xuất hiện clip của một tiktoker có tên là “Nờ ô nô” với
những phát ngôn thiếu tôn trọng người khó khăn khi gọi cụ bà ở bến xe bus là: "Bà già
nghèo khổ cô đơn giữa mùa đông...".Ngay sau khi chia sẻ đoạn clip, Nờ Ô Nô đã vấp
phải phản ứng dữ dội từ cộng đồng mạng. Phần lớn đều phẫn nộ cho rằng chàng trai
đang cố tình dùng "content bẩn", lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người khác để câu view.
Tuy nhiên khi nói đến “Nờ Ô Nô”, đã từ lâu đã có những video review 1 cách tiêu
cực qua lời nói và hình ảnh gây ra sự khó chịu cho 1 số bộ phận người xem, tuy nhiên
những ý kiến trái chiều đó chưa thực sự gây ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ cho tiktoker
này, trái lại còn giúp thu hút thêm lượng view cho kênh tiktok nhờ sự tò mò của người
xem hoặc những người chưa biết đến kênh “Nờ Ô Nô”. Và sau sự chỉ trích đấy, tiktoker
vẫn tiếp tục những content ko hay này và những người phản đối kênh chỉ có thể chọn
cách ko xem. Chỉ đến gần đây, khi những content của kênh tiktok này thực sự đạt đến
giới hạn và chạm vào đạo đức thì mới thực sự gây ra làm sóng mạnh mẽ trên mạng xã
hội. Có thể sức lan tỏa của đám đông rất mạnh mẽ trên các trang mạng xã hội. Khi một
người đưa ra ý kiến thì chưa chắc được quan tâm, được chấp nhận, được chú ý tới
nhưng khi có nhiều người đồng lòng cùng lúc thì chắc chắn được chú ý rất nhiều. Thậm
trí trở thành hiện tượng trên mạng xã hội tại thời điểm đó
Thậm chí, xuất hiện một làn sóng tẩy chay rất mạnh từ những người nổi tiếng, KOLs
và cả cộng đồng mạng khi tuyên bố không sử dụng sản phẩm của hàng nào do Nờ Ô
Nô review. Về phía mình, ngay khi bị cộng đồng lên án, Nờ Ô Nô cũng liên tục cập
nhật nhiều trạng thái để đáp lại dư luận. Lúc anh chàng lên tiếng xin lỗi, lúc lại cố gắng
phân trần bản thân không hoàn toàn sai trong câu chuyện của mình. Sau sự việc lần
này danh tiếng của Nờ ô nô đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng
=> Như vậy, sau sự việc của tiktoker Nờ ô nô có thể nhận thấy rằng tâm lý đám đông
trên MXH có sức ảnh hưởng rất lớn và sự đồng loạt tẩy chay này chính là biểu hiện
của tâm lý đám đông trên MXH. Khi phần đông mọi người lên án 1 vấn đề nào đó thì
mặc nhiên sự kiện đó sẽ bùng nổ và thu hút được lượng lớn người quan tâm. Có thể
nhiều người vẫn chưa biết tiktoker “nờ ô nô” là ai, nhưng qua những cmt, những clip,
những bài báo phê phán thì họ nhanh chóng bị lôi kéo vào làn sóng tẩy chay này, dù sự
việc đó là đúng hay sai.
Ngoài ra, hiện tượng “Ném đá” trên mạng xã hội là một biểu hiện rất rõ của thói a
dua theo đám đông. Câu chuyện “ném đá” nghiên cứu của cá nhân PGS.TS Bùi Hiền
đang ồn ào những ngày qua là minh chứng gần nhất. Một công trình mấy chục năm,
nhưng khi được đăng 1 phần nhỉ trên các trang mạng XH thì nhận được rất nhiều ý
kiến trái chiều. Đây là công trình nghiên cứu.
Thực sự hiệu ứng tâm lý đám đông trên mạng xã hội nếu ứng dụng đúng cách có thể
đem đến vô vàn những điều tích cực cho những người làm các công việc kinh doanh,
những người muốn trở thành KOL ( người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội). Chính
nhờ hiệu ứng chú ý này mà không ít người đã một phút thành ngôi sao chỉ nhờ một bức
ảnh thần thái, một khoảnh khắc thú vị. Thực sự mạng xã hội phát triển đã đem đến vô
vàn lợi ích cho người sử dụng. Rất nhiều việc làm ý nghĩa mang giá trị nhân văn cao
đều được thành công chính nhờ hiệu ứng tâm lý đám đông trên mạng xã hội.
Tâm lý đám đông trên mạng xã hội nếu biết dùng đúng cách, ứng dụng vào các việc
làm nhân văn, các chiến dịch quảng cáo văn minh thực sự có thể mang đến rất nhiều giá trị tích cực.
Như đã nói, sức ảnh hưởng từ tâm lý đám đông trên mạng xã hội là một con dao hai
lưỡi, có tích cực và cũng có tiêu cực. Rất nhiều người đã lợi dụng sức ảnh hưởng từ
mạng xã hội để điều hướng dư luận nhằm thực hiện các hành vi xấu xa của mình.
Không ít người vì những áp lực từ mạng xã hội này mà trở nên suy sụp, khốn đốn chỉ
vì dư luận hiểu sai hướng, đẩy họ vào đường cùng. Nạn nhân của bạo lực mạng dần
mất tự tin vào chính mình, cướp đi ước mơ thậm chí là mạng sống của những người
này. Dù vậy cũng có không ít người vẫn lựa chọn việc nổi tiếng từ scandal. Bản thân
mỗi chúng ta đều dễ bị ảnh hưởng bởi đám đông, tuy nhiên mỗi người cần phải học
cách sử dụng mạng xã hội một cách văn minh hơn, chắt lọc các thông tin hữu ích, mang
giá trị nhân văn để tiếp thu hay chia sẻ.
Câu 2: Tại sao nói nghiên cứu công chúng đóng vai trò quan trọng khi sản
xuất và phát sóng một chương trình truyền hình
Công chúng có vai trò đặc biệt quan trọng: Họ là người nuôi dưỡng chương trình,
đánh giá, thẩm định cuối cùng chất lượng của chương trình. Công chúng cũng là người
thẩm định vai trò, vị thế xã hội của người sản xuất, làm chương trình.
Để truyền thông luôn đạt hiệu quả cao, nghĩa là lôi kéo, hấp dẫn, thuyết phục được
công chúng thì người thực hiện luôn luôn phải nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng một cách
sâu sắc, một cách thường xuyên và nghiêm túc. Thông thường nghiên cứu công chúng
theo 2 hướng đó là nghiên cứu trước và sau khi công chúng tiếp nhận nguồn tin.
Thứ nhất, nghiên cứu đối tượng công chúng trước khi tiếp nhận nguồn tin nhằm mục đích:
- Đáp ứng nhu cầu thông tin: Đem lại những tài liệu thích hợp, bổ ích, nhiều hứngthú cho người nghe.
- Tạo khả năng tiếp nhận: Gắn liền tài liệu với trình độ thích hợp, tạo thêm cơ
hộitiếp nhận một cách có hiệu quả.
- Nghiên cứu để quyết định nội dung, phong cách, tiến trình, hình thức của
chươngtrình, những yếu tố có liên quan mật thiết đến vị trí, hoàn cảnh, trạng thái của đối tượng.
- Nghiên cứu để giải quyết với những phương tiện phù hợp.
Thứ hai, là nghiên cứu đối tượng sau khi nghe chương trình, hay còn gọi là nghiên
cứu phản hồi từ đối tượng. Sự phản hồi là khía cạnh quan trọng bậc nhất của truyền
thông. Quá trình truyền thông sẽ không tồn tại hoặc bị cản trở khi các yếu tố trong quy
trình truyền thông bị vô hiệu hoá hoặc với sự chống lại của bên tiếp nhận. Khi không
có phản hồi thì quá trình truyền thông sẽ bị hạn chế.
Nghiên cứu phản hồi, đối tượng sau khi tiếp nhận thông tin để phát hiện xem:
- Có bao nhiêu người theo dõi thông điệp đó và họ thuộc nhóm nào.
- Nghiên cứu để xác định một cách tổng quát hiệu quả của chương trình dựa
vàonhững mục tiêu đã đặt ra.
- Giúp cho việc kiểm tra nắm chắc chủ đề và cách xử lý chủ đề.
- Nghiên cứu sau sẽ giúp kiểm tra nhận thức của người tiếp nhận, họ thừa nhận
vàtín nhiệm loại thông điệp nào để tiếp tục sản xuất và điều chỉnh mô hình cấu trúc.
- Tính được chi phí của thông điệp.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu công chúng rất lớn. Nó vừa mang tính lý luận
khoa học, vừa mang tính thực tiễn cao. Nếu các cơ quan truyền thông bỏ qua không
đầu tư cho công tác này thì hậu quả của nó là rất lớn. Do vậy, để nâng cao chất lượng
và hiệu quả thông tin báo chí thì việc nghiên cứu công chúng là một trong những yếu
tố, điều kiện không thể thiếu được. Từ nhận thức trên những người làm công tác truyền
thông phải có phương án, phương pháp tiến hành sao cho công tác này thật sự có hiệu
quả và phải có sự đầu tư thích đáng đối với công tác nghiên cứu công chúng để có được
những mùa gặt tốt đẹp./.
- Nhận biết xác định đặc điểm của từng nhóm công chúng
- Mô tả được quyền lợi của nhóm công chúng trong mối liên hệ với tổ chức,
chiếndịch truyền thông/PR của tổ chức
- Xác định xung đột lợi ích giữa các nhóm công chúng và điều chỉnh cho phù hợp-
Xác định mqh giữa các nhóm công chúng - Đánh giá năng lực các nhóm công chúng.
Câu 3: Anh/chị hãy phân tích các yếu tố nhân khẩu học và hành vi ảnh hưởng
như thế nào đến nhóm công chúng truyền thông? 1, Mức sống
Mức sống liên quan trực tiếp đến khả năng chi trả cho mục đích tiêu dùng văn hóa,
đồng thời cũng phản ánh mức độ tiếp nhận và sử dụng, phản ánh phong cách tiêu dùng
văn hóa của người dân, trong đó có tiêu dùng cho truyền thông. Thu nhập cao hơn, điều
kiện sống tốt hơn là yếu tố thúc đẩy công chúng tiếp cận những phương tiện truyền
thông hiện đại hơn. Với mức sống hiện nay, một gia đình trung lưu đã có thể được trang
bị tivi và máy vi tính có nối mạng internet. Rất nhiều người, trong đó có cả ở vùng
nông thôn, có mức thu nhập trung bình cũng đã có thể sử dụng các thiết bị di động có
tính năng cảm ứng, dễ dàng truy cập internet ở bất kỳ đầu.
Theo thống kê, trong năm 2014, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới sau Trung Quốc, Ấn
Độ về lượng người lần đầu tiên sử dụng smartphone Mức sống ảnh hưởng đến sự chọn
lọc thông tin của công chúng. Nắm bắt được điều này các nhà truyền thông luôn nhanh
nhạy trong việc đưa ra những sản phẩm truyền thông phù hợp với mức thu nhập của
từng nhóm công chúng. Điều này phù hợp với quy luật marketing và hành vi khách
hàng khi tiếp cận thông tin như một loại hàng hóa. 2, Giới tính
Qua các cuộc điều tra ở Việt Nam cho thấy, nữ giới có tỉ lệ tiếp nhận các phương
tiện truyền thông ít hơn nam giới. Theo khảo sát xã hội học của tác giả Trần Hữu Quang
ghi trong cuốn Chân dung công chúng truyền thông, cho biết:
Các loại phương tiện truyền thông đại chúng mà phụ nữ thường xuyên tiếp cận là:
Xem tivi, xem poster, biển quảng cáo ngoài trời, đọc báo/tạp chí, sử dụng Internet bằng máy tính ở nhà.
- Phụ nữ mua báo ít hơn nam giới
- Phụ nữ nội thành đọc bảo hàng ngày và xem truyền hình nhiều hơn phụ nữ ngoạithành
- Phụ nữ ngoại thành nghe đài nhiều hơn phụ nữ nội thành 3, Tuổi tác
Thứ nhất, thế hệ của thời kỳ bùng nổ dân số Là thế hệ sinh ra trong những năm 1940
– 1960 (50 – 70 tuổi). Đây là thế hệ của các phương tiện truyền thông vệ tinh và cũng
là thế hệ đầu của truyền thông kỹ thuật số. Những khách hàng trong độ tuổi này luôn
trong tình trạng chưa được thỏa mãn, họ đòi hỏi phải có nhiều sản phẩm và dịch vụ
hơn nữa để bù lại những thiếu thốn trong quá khứ. Thứ hai, thế hệ X
Được sinh ra trong khoảng thời gian những năm 70 của thế kỷ trước. Họ là những
người đầu tiên say mê các trò chơi video và cũng là những người đầu tiên của thời đại
máy tính cá nhân. Họ dành nhiều thời gian cho truyền hình. Do đó, không ít người
trong số họ đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh và internet. Thứ ba, thế hệ Y
Họ sinh ra vào khoảng thời gian MTV xuất hiện vào năm 1981 và quá trình thương
mại hóa internet diễn ra vào năm 1996. Thế hệ Y được gọi là lớp người của thế giới
luôn cập nhật. Họ là công chúng của mọi phương tiện truyền thống như truyền thanh,
truyền hình, điện thoại di động, internet, trò chơi video và thường sử dụng các phương tiện đó cùng lúc.
Các mạng xã hội xuất hiện nhiều vì là do phần lớn thế hệ này có nhu cầu kết nối
Nhu cầu của thế hệ này về sự tinh vi của chiến lược quảng cáo và truyền thông là cao hơn cả.
Thế hệ Y là thế hệ đầu tiên mà thói quen được định hình bởi phương tiện kỹ thuật
số. Họ sử dụng máy tính cá nhân, điện thoại di động, các trò chơi video... từ bé. Họ bị
vây bọc bởi các thông điệp sản phẩm trong tổ hợp truyền thông, cũng như cập nhật
nhanh chóng các lĩnh vực công nghệ. Do đó, học là những công chúng dễ thay đổi,
giao tiếp tức thì, sử dụng phương tiện truyền thông liên tục và luôn có nhu cầu thể hiện
cá tính. Họ là chất xúc tác cho sự ra đời của các loại hình truyền thông mới Thứ tự, thế hệ Z
Là thế hệ giới trẻ ngày nay, đang độ xấp xỉ 10 tuổi. Thế hệ Z đang lớn lên trong một
thế giới tràn ngập phương tiện truyền thông và luôn cập nhật. Theo số liệu nghiên cứu
của trang eMarketer, tổng thời gian khách hàng sử dụng truyền thống kỹ thuật số đã
vượt quá thời gian họ xem truyền hình. Thói quen sử dụng truyền thống giữa các thế
hệ không quá khác biệt. 4, Trình độ học vấn
Càng học vấn cao thì nhu cầu theo didi tin tức, thời sự căng cao và ngược lại, nhóm
có trình độ học vấn thấp thì khả năng nằm trong nhóm giải trí nhiều hơn. 5, Địa bàn cư trú
Dân cư nông thôn sử dụng phương tiện truyền thông để giải trí là chính, sau đó mới
là để theo dõi thời sự. Địa bàn cư trú cũng ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn của các
thiết bị thu phát sóng, ảnh hưởng đến việc tiếp cận các phương tiện truyền thống của công chúng. 6, Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là điều kiện chi phối công chúng lựa chọn nội dung thông tin về loại
hình truyền thông để tiếp nhận. Do đó, với những nội dung thông tin sản thiết với các
nhóm đối tượng khác nhau khi được cung cấp đúng đích sẽ đạt hiệu quả truyền thông cao.
Câu 4: Phân tích đặc điểm nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhóm công chúng báo điện tử?
- Trình độ cao, thường là nhóm trí thức, sống và làm việc ở thành phố (nhà
khoahọc, nhà nghiên cứu, công chức viên chức, giảng viên, sinh viên) - Có điều kiện
và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại - Độ tuổi 18 – 60
- Có quỹ thời gian hạn hẹp, ít có thời gian tiếp nhận thông tin- Nhu cầu tìm hiểu thông tin cao
Câu 5: Phân tích đặc điểm của nhóm công chúng truyền thông hiện đại trong
kỷ nguyên kỹ thuật số?
Đặc điểm nhóm công chúng hiện đại -Phi đại chúng hóa
-Đề cao khẳng định cái tôi
-Bao gồm nhiều giới và tầng lớp nhưng đã có 1 số đặc điểm tương đồng
-Tập hợp thành nhóm trong một thế giới ảo
-Tuy hình thức tổ chức cũng chỉ là tương đối trong một thế giới ảo nhưng có khả năng tương tác cao
-Mức độ ý thức chung tương đối cao nhưng không kéo dài -Chủ
động lựa chọn thông tin và phương tiện truyền thông
-Tiếp nhận, phản hồi và phát tán thông tin
Câu 6: Tác động của văn hóa mạng xã hội tới đời sống của công chúng Việt
Nam hiện nay? Liên hệ thực tế?
Hiện nay, mạng xã hội đang là phương tiện truyền thông, giải trí phổ biến được nhiều
người sử dụng và ưa thích. Bên cạnh những lợi ích của mạng xã hội mang lại, đóng
góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nhưng mạng xã hội cũng nảy
sinh không ít vấn đề, nhiều cá nhân lợi dụng mạng xã hội để đăng thông tin sai sự thật,
hoặc có ứng xử thiếu văn hóa; đòi hỏi cần có những giải pháp nhằm chấn chỉnh.
Theo thống kê năm 2020, Việt Nam có trên 60% dân số sử dụng mạng xã hội
(MXH) thường xuyên. Có số lượng người dùng nhiều như: Facebook, Youtube, Zalo,
FB Mesenger, Instagram, Tiktok, Mocha, Google+, Twiter, Skype, Viber… Tích cực
Người sử dụng MXH có thể gọi video ổn định, livestream, chat nhóm tiện ích, nhắn
tin, gửi ảnh nhanh chóng, xem nhật ký bạn bè, đăng tin, bài, hình ảnh. Đây là phương
tiện để mỗi người dân có thể bày tỏ quan điểm cá nhân, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm
sống, nêu gương người tốt, việc tốt để mọi người học tập và làm theo; hoặc phản ánh
những tiêu cực, bất hợp lý, những hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân để
cơ quan chức năng của Nhà nước xử lý theo quy định pháp luật.
Thông qua MXH, các tổ chức, cá nhân có thể chia sẻ, cập nhật tin tức, trao đổi thông
tin, tìm kiếm việc làm, giải quyết công việc hàng ngày, giao lưu, kết nối bạn bè, gia
đình, cộng đồng, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế. Đối với doanh nghiệp, có thể
quảng cáo, đăng tin tuyển dụng miễn phí, kinh doanh tiết kiệm chi phí, thời gian, sức
lao động và thân thiện với môi trường. Tiêu cực
Chưa biết cách sử dụng mạng hợp lí
Không biết chọn lọc thông tin đúng, thông tin tích cực
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tích cực, MXH vẫn còn tồn tại những tiêu cực,
ảnh hưởng đến người dùng nếu chúng ta không am hiểu pháp luật, không tỉnh táo trước những thông tin trên MXH,
đó là: Một bộ phận người dân, nhất là giới trẻ có xu hướng nghiện MXH, mất quá
nhiều thời gian cho việc lên MXH, điều đó dễ dẫn đến bị cận thị, trầm cảm, ảnh hưởng
đến sức khỏe; hoặc chạy theo lối sống ảo, làm giảm tương tác trực tiếp giữa người với người.
Người dùng MXH nếu không cảnh giác, thì cũng có thể có nguy cơ bị lộ thông tin
cá nhân, bị lừa đảo về kinh tế. Không ít người lợi dụng MXH để đăng tin giật gân câu
view, câu like nhằm mục đích cá nhân, nhưng cũng có khi đem lại những tác hại cho
người khác. Một số cá nhân lợi dụng MXH để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 7: Khái niệm công chúng truyền thống? Cách phân loại công chúng theo
quan điểm của Denis Mequail?
Công chúng truyền thông là tập hợp xã hội rộng lớn, được cấu thành bởi nhiều giới,
nhiều tầng lớp xã hội khác nhau và đang sống trong những mối quan hệ nhất định. Khi
nguyên cứu công chúng của một phương tiện truyền thông nào đó thì phải hiểu họ gắn
liền với bối cảnh, điều kiện sống và các mối quan hệ của họ.
Câu 8: Phân tích các điều kiện hưởng thụ sản phẩm truyền thông của công chúng?
Câu 9: Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công chúng truyền thống
Nghiên cứu công chúng có vai trò quan trọng đối với việc sản xuất và thể hiện thông
điệp truyền thông. Các nghiên cứu về công chúng cho rằng, thông điệp truyền thông
càng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và mong muốn của công chúng, nó càng dễ được chấp nhận.
Công chúng là thành tố thiết yếu trong mô hình truyền thông truyền thống cùng với
chủ thể truyền thông, kênh, thông điệp, nhiễu và phản hồi.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin: Đem lại những tài liệu thích hợp, bổ ích, nhiều hứngthú cho người xem
- Tạo khả năng tiếp nhận: găn kết tài liệu với trình độ thích hợp, tạo thêm cơ
hộitiếp nhận một cách có hiệu quả
- Đánh giá được phương pháp sẽ sử dụng
- Nghiên cứu để quyết định nội dung, phong cách, tiến trình, hình thức của
chươngtrình, những yếu tố có liên quan mật thiết đến vị trí, hoàn cảnh, trạng thái của đối tượng khán giả
- Nghiên cứu để giải quyết với những phương tiện truyền thông phù hợp
- Nghiên cứu sự phản ánh của công chúng để xem có bao nhiêu người theo
dõithông điệp đó và thuộc độ tuổi nào, xác định tổng quát hiệu quả chương trình có đáp ứng mục tiêu
- Nghiên cứu để kiểm tra, nắm chắc chủ đề và cách xử lý chủ đề truyền thông
- Nghiên cứu để kiểm tra nhận thức của công chúng hoặc người tiếp nhận đối
vớisản phẩm truyền thông đó để tiếp tục sản xuất hoặc điều chỉnh cấu trúc chương trình cho phù hợp.
=> Có ý nghĩa, tầm quan trọng vô cùng to lớn giúp nhận biết, xác định đặc điểm của
công chúng, mô tả được quyền lợi của các nhóm công chúng, xác định được xung đột
về lợi ích giữa các nhóm công chúng hoặc đánh giá năng lực của các nhóm công chúng
khác nhau hoặc chọn hình thức tham gia phù hợp của các nhóm công chúng trong các
chiến dịch truyền thông nhất định hoặc lựa chọn công cụ truyền thông, xác định thông
điệp nội dung truyền thông và hướng tiếp cận phù hợp với công chúng.
Câu 10: Các phương pháp nghiên cứu công chúng truyền thông
- Nghiên cứu tỉ suất (ratings) tìm hiểu qua mức độ xem các sản phẩm truyền thôngcủa khán giả
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đến công chúng
(hànhvi, nhận thức, thái độ) gồm:
+, Nghiên cứu thị trường: Thăm dò, khảo sát về cách sử dụng các phương tiện truyền
thông đại chúng, cách họ chọn lọc hưởng thụ sản phẩm truyền thông, ý nghĩa của nó
trong cuộc sống của họ
+, Nghiên cứu việc sử dụng và hài lòng, phản ứng của khán giả, mức độ hài lòng,
tính logic, các ngữ cảnh.
- Sử dụng phương pháp và kỹ thuật điều tra, phân tích:
+, Phương pháp thu thập dữ liệu (thu thập thông tin, phân loại dữ liệu sơ cấp, thứ cấp)
+, Phương pháp chọn mẫu
+, Phương pháp xử lý dữ liệu (phương pháp thống kê)
- Đặc điểm của đối tượng điều tra/khảo sát
Câu 11: Các bước xác định công chúng mục tiêu?
Câu 12: Cơ chế tiếp nhận thông tin trong hoạt động truyền thông?
Câu 13: Quy luật tâm lý và quá trình tiếp nhận thông tin
Có thể hiểu tâm lý tiếp nhận của công chúng truyền thông là toàn bộ các hiện tượng
tâm lý có tính quy luật của công chúng trong quá trình họ tiếp nhận các sản phẩm truyền thông.
+ Tâm lý cá nhân trong hoạt động tiếp nhận ăn
+ tâm lý xã hội trong hoạt động tiếp nhận
+ Các cơ chế của quá trình nhận thức tình cảm và ý chí đến hoạt động tiếp nhận của công chúng
+ Các vấn đề nổi bật của tâm lý tiếp nhận như Thị Hiếu, đặc điểm thời gian, điều
kiện vật chất cho việc tiếp nhận sản phẩm truyền thông; khả năng và thái độ của công
chúng với các loại thông tin, sản phẩm truyền thông khác nhau, động cơ và mục đích
tiếp nhận sản phẩm truyền t hông; nội dung và sự lựa chọn sản phẩm truyền thông hiệu
ứng lan truyền thông tin; khả năng sử dụng thông tin trong cuộc sống.
Câu 14: Vai trò của công chúng trong hoạt động truyền thông? Bổ sung
- Công chúng là những người được sản phẩm truyền thông tác động hoặc
hướngvào để tác động
- Có những loại công chúng: công chúng phát thanh, truyền hình, Quảng cáo, PR
- Có thể là cộng đồng giới hạn nhỏ bé như Làng xã cũng có thể là cộng đồng lớn
ởphạm vi quốc gia quốc tế
- Có công chúng tiềm năng và công chúng thực tế
- Có công chúng trực tiếp và công chúng gián tiếp
- Công chúng có vai trò quan trọng với các kênh thông tin, là người nuôi
dưỡngchương trình, là nguồn đề tài vô tận của truyền thông
- Trong hoạt động truyền thông hiện đại cần tìm hiểu nhu cầu của công chúngtrước
khi sáng tạo thông điệp truyền thông.
Câu 15: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng
Điều kiện khách quan
*, Hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng
- Tính đến ngày 31- 12 – 2020, cả nước có 779 cơ quan báo chí, trong đó có 142
báo (TW 68; địa phương 74, 112 báo có hoạt động báo điện tử), 612 tạp chí (TW
520; địa phương 92, 98 tạp chí có hoạt động báo chí điện tử), 25 cơ quan báo chí
điện tử độc lập (9 báo điện tử và 16 tạp chí điện tử)
- Có 72 cơ quan có giấy phép hoạt động phát thanh truyền hình với 2 đài quốc
gia(Đài truyền hình VN, đài tiếng nói VN), 1 đài truyền hình kỹ thuật số VTC, 64
đài địa phương, 5 đơn vị hoạt động truyền hình (truyền hình nhân dân, truyền hình
thông tấn, truyền hình quốc phòng VN, truyền hình công an nhân dân và truyền hình
quốc hội) với tổng số 87 kênh phát thanh và 193 kệnh truyền hình.
- Trong số 65/72 cơ quan phát thanh truyền hình, có 16 cơ quan là đơn vị là
sựnghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, 2 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, 45 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên, 2 đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Tổng doanh thu năm 2020 của khối đài truyền hình phát thanh đạt khoảng hơn
9.000 tỷ đồng, trong đó doanh thu quảng cáo là hơn 5.700 tỷ đồng
- Cả nước hiện có hơn 21.000 người đã được cấp thẻ nhà báo
*, Các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội trong và ngoài nước
Điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hóa xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động truyền thông
+, Kinh tế và ảnh hưởng tác động của nó tới sự tiếp nhận thông tin của công chúng
+, Văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng: trình độ dân trí, nhận thức, ý thức hệ, hệ
tư tưởng, lối sống, văn hóa, phong tục tập quán,... đều ảnh hưởng đến quá trình tiếp
nhận thông tin của công chúng
Điều kiện chủ quan
*, Nghề nghiệp: chi phối việc công chúng lựa chọn nội dung thông tin, loại hình
truyền thông để tiếp nhận
- Người lao động trí óc chọn xem thời sự nhiều hơn
- Người lao động chân tay xem các chương trình giải trí - Nông dân
- Người buôn bán, kinh doanh
*, Mức sống: ảnh hưởng đến khả năng chi trả mục đích tiêu dùng, mức độ tiếp nhận,
sử dụng và phong cách tiêu dùng
- Người có mức sống cao
- Người có mức sống trung bình
- Người có mức sống thấp - Người nghèo *, Trình độ học vấn
- Người có trình độ học vấn càng cao có nhu cầu xem các nội dung về khoa học,tin
tức, thời sự với mục đích khám phá, học hỏi
- Người có học vấn thấp thiên về tiếp nhận các sản phẩm ca nhạc, giải trí, phimtruyện, quảng cáo
- Người có học vấn cao sẽ biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận và ngược lại
*, Tuổi tác: Người cao tuổi và người trẻ
- Tuổi càng cao càng có xu hướng tìm kiếm thông tin chuyên biệt
- Tuổi tác là vấn đề tâm lý và ảnh hưởng đến tâm lý con người, tâm lý cộng đồng*, Giới tính:
- Nữ giới có xu hướng tiếp nhận các phương tiện truyền thông ít hơn nam giới
- Có 2 nguyên nhân: phụ nữ hạn chế về thời gian để tiếp nhận thông tin, phụ nữ
hạn chế về trình độ học vấn Yếu tố nhân khẩu học
- Hành vi tiếp nhận thông tin (qua truyền hình, báo mạng, MXH, qua bạn bè) - Giới tính - Nơi họ sống - Tuổi tác
Yếu tố về địa lý, vùng miền
- Vùng ĐBSH: thường xem các kênh như truyền hình VTV, HTV, đài phát
thanhtruyền hình các tỉnh QN, HP, Hyên,... Nghe phát thanh VOV1, VOV2, VOV3,
phát thanh địa phương, đọc báo điện tử như báo laodong, tienphong, vnplus,
vnexpress, tương tác qua MXH như Fb, Yt, Zalo
- Vùng ĐBCCL: xem truyền hình HTV, SCTV, đài phát thanh truyền hình các
tỉnhVL, KG, BR – VT,... Nghe VOV giao thông, đài tiếng nói nhân dân TPHCM,
phát thanh của các đài địa phương, đọc báo in, báo điện tử như thanhnien, tuoitre,
saigon giaiphong,... tương tác qua yt, fb, zalo
- TD và miền núi bắc bộ - BTB và DHNTB - Khu vực Tây Nguyên
Câu 16: Đặc điểm tâm lý sáng tạo của người làm truyền thông
- Hoạt động sáng tạo của người làm truyền thông gắn liền với việc phát hiện, nhận
thức, phản ánh sự kiện, vấn đề thời sự phục vụ nhu cầu thông tin của công chúng.
- Hoạt động sáng tạo truyền thông luôn gắn liền với tính chính trị xã hội, nghĩa là
sự sáng tạo của nhà truyền thông hướng tới thực hiện những nhiệm vụ xã hội
- Luôn có sự kết hợp giữa yếu tố khách quan và chủ quan trong hoạt động sáng
tạo của nhà truyền thông
- Công việc sáng tạo của nhà truyền thông gắn liền với kỷ luật về thời gian
- Sáng tạo của nhà truyền thông tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, chân thực
- Sáng tạo của nhà truyền thông phải gắn với nhu cầu, thị hiếu của công chúng.
Câu 17: Quá trình tiếp nhận sản phẩm truyền thông của công chúng
Quá trình tiếp nhận sản phẩm truyền thông của công chúng bao gồm nhiều thành tố
cấu thành trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Các thành tố bao gồm
- Công chúng truyền thông
- Nhu cầu, động cơ, mục đích tiếp nhận sản phẩm truyền thông của công chúng
- Nội dung tiếp nhận chủ yếu của công chúng với các sản phẩm truyền thông
- Phươg thức và phương tiện tiếp nhận sản phẩm truyền thông của công chúng
- Hình thức, bối cảnh tiếp nhận của công chúng
- Các sản phẩm truyền thông hiện có trong thị trường
- Tiếp nhận của cá nhân về sản phẩm truyền thông
- Tiếp nhận nhóm và cộng đồng với sản phẩm truyền thông- Hiệu quả tiếp nhận
của các sản phẩm truyền thông
Câu 18: Kỹ năng nắm bắt xu hướng của công chúng? -khái niêmj Vai trò Lưu ý Phương pháp
- Trend là xu hướng, là xu thế với sự chuyển dịch của các xu hướng trong một vấn
đề cụ thể nào đó trong đời sống xã hội, trong từng lĩnh vực nhất định. Trong mỗi
thời điểm, ở mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có những trend hoàn toàn khác biệt.
- Thông thường thì trend sẽ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn có thể là
vài ngày, nếu kéo dài thì trong vài tháng hoặc vài năm là lâu nhất.
- Hottrend còn được gọi là trending, chính là những xu hướng thịnh hành, đang
nóng hổi và được nhiều người quan tâm trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
- Bắt kịp xu hướng cũng là yêu cầu tiên quyết, quan trọng không thể thiếu. Việc
bắt được trend giúp thu hút được sự quan tâm của công chúng, của người dùng
- Thông qua việc bắt kịp trend thì thông tin, sản phẩm hay dịch vụ cung cấp
chắcchắn sẽ thu hút, có khả năng lôi kéo được cộng đồng trong một khoảng thời gian nhất định.
*, Lưu ý khi tạo trend và bắt trend -
Nhạy bén trước mọi sự biến đổi -
Tính toán kỹ lưỡng trước khi tạo trend, chạy theo trend -
Bắt trend đi đôi với sáng tạo
- Cách xác định xu hướng phù hợp. Có rất nhiều yếu tố, nhiều tiêu chí được sử
dụng để cân nhắc, xác định đâu mới là nội dung thực sự thích hợp cho hoạt động
truyền thông của mình, song các yếu tố có vai trò quan trọng có tính chất quyết định phải kể tới chính là:
+, Tính cách của tổ chức/cá nhân truyền thông
+, Hiểu insight công chúng
*, Một số phương pháp sáng tạo nội dung theo xu hướng tâm lý
- Chú trọng đến trải nghiệm thực tế cho công chúng. ứng dụng công nghệ thực tế
ảo mang đến những trải nghiệm thực tế thú vị, trực quan nhất đồng thời giúp công
chúng tương tác trực tiếp ngay tại môi trường thực tại.
- Tận dụng sức ảnh hưởng từ người nổi tiếng: Tận dụng được sự ảnh hưởng của
những người nổi tiếng có tầm ảnh hưởng rộng lớn giúp quảng cáo dễ dang hơn trên MXH
- Livestream: Các nền tảng như fb, insta đều cung cấp tính năng quay video hoặc
phát trực tiếp tiện ích để người dùng sử dụng theo nhu cầu của chính mình. Đây là
một xu hướng mới được nhiều tổ chức cá nhân áp dụng thành công.