lOMoARcPSD| 60851861
Đề cương công chúng truyền thông
Câu 1: Bằng những ví dụ thực tiễn gần đây trên MXH, anh/ chị hãy phân tích
những đặc điểm tâm lý của đám đông trên MXH :
Tâm đám đông một hiện tượng trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời
nói, thái độ, hành vi của một nhân bị tác động rất lớn bởi những người bên ngoài,
làm quan điểm, hành động, cảm xúc của chúng ta theo đám đông chứ không còn
ý kiến chủ quan của chính bạn.
Đám đông tính bốc đồng , dễ bị kích thích, dễ thay đổi: Đám đông hầu như chủ
yếu bị điều khiển bởi sự vô thức. Những hành động không được điều khiển bởi não
bộ cho nên mỗi cá nhân hành động tùy theo những kích thích ngẫu nhiên. Họ chẳng
suy tính bất cứ cái gì, dưới ảnh hưởng của những kích động trong giây phút họ
thể trải qua hàng loạt các trạng thái tình cảm trái ngược nhau. Đám đông không chỉ
bốc đồng hay biến đổi, họ không cho phép bất cứ một vật cản nào nằm giữa sự
thèm muốn và việc thỏa mãn sự thèm muốn đó.
Đám đông dễ bị tác động nhẹ dạ: Một trong những đặc tính của đám đông đó
tính đặc biệt dễ bị tác động, nguyên nhân của nó được giải thích bởi sự định hướng
cực nhanh của tâm tư tình cảm theo một chiều nào đó. Ni tâm của họ xuất hiện một
sự thúc dục phải biến nhanh ý tưởng thành hành động (như là nhấn like & share trên
mxh). Bất kể mục đích hành động gì. Đám đông, luôn bị lạc trong các ranh giới
của sthức, luôn ngả theo mọi ảnh hưởng, bị những tình cảm mãnh liệt của họ
kích thích.
Tính thái quá và tính phiến diện của tình cảm đám đông: Tất cả các tình cảm tốt và
xấu mà đám đông thể hiện ra có hai đặc điểm chính, chúng rất đơn giản và thái quá.
Sự thái quá của tình cảm càng trở nên mạnh mẽ bởi lan truyền rất nhanh do sự
kích hoạt, lây nhiễm và do sự thán phục mà nó nhận được đã làm gia tăng một cách
đáng kể mức độ căng thẳng của nó.Tính phiến diện và thái quá của tình cảm đám
đông đã bảo vệ nó tránh khỏi nghi ngờ và lưỡng lự. Từ một sự việc rõ ràng là đáng
nghi nhưng đám đông lập tức biến trở thành điều chắc chắn không thể lay chuyển.
Tính không khoan dung, tính độc đoán tính bảo thủ ca đám đông: Đám đông chỉ
biết đến những tình cảm đơn giản. Các ý kiến, tưởng, giáo truyền vào
được nhanh chóng tiếp nhận hoàn toàn không cần xem xét hoặc bị vứt b tất cả. Bởi
đám đông không hề chút nghi ngờ đối với những một khi họ đã coi đó sự
thật hoặc giả dối, mặt khác họ lại rất ý thức được sức mạnh của mình, cho nên rất
tùy tiện không khoan dung.Tính độc đoán không khoan dung đối với đám đông
lOMoARcPSD| 60851861
là một tình cảm hết sức rõ ràng, họ dễ dàng chấp nhận nó cũng như dễ dàng biến nó
thành hành động.
- Ví dụ : Trong đại dịch covid mới phát, khi nghe tin đồn " khô khan lương thực "t
người dân lại đi mua để lưu trữ 1 lượng thức ăn lớn, cứ người này truyền tai người
kia tạo ra 1 tâm đám đông " phải mua càng nhanh càng nhiều không hết hàng ".
- Người cầm đầu
- Phương tiện lôi kéo đám đông : Lời nói miệng, trên mạnghội, báo lá cải,..
- Mục tiêu hướng đến: Đám đông không đồng nhất
- Sẽ có 3 giai đoạn điều chỉnh tâm đám đông của mỗi cá nhân: Nhận thức -> hành
vi -> lý trí bởi đám đông rất dễ bị gợi í , kích thích và hơn hết trong đám đông mọi
tình cảm, hành đôngn đều có tính chất lây nhiễm.
Câu 2 : Tại sao nói nghiên cứu công chúng đóng vai trò quan trọng khi sản
xuất và phát sóng một chương trình truyền hình :
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động TTĐC trong điều kiện hội phát triển cao, việc
nghiên cứu phản hồi từ công chúng rất quan trng. Nhờ các kết quả nghiên cứu
công chúng mà nhà truyền thông biết được yêu cầu đòi hi của h, hình thành được
nội dung phương pháp thích ứng để trao đổi nội dung các sản phẩm với công
chúng xã hội.
Trong quy trình truyền thông tin bao gồm: chủ thể, thông điệp, kênh, người nhận,
hiệu quả... thì người nhận hay công chúng là một mắt xích quan trọng. Nghiên cứu
công chúng là vấn đề quan hệ giữa các phương tiện truyền thông với đối tượng tiếp
nhận. Không một cơ quan truyền thông nào xuất hiện và phát triển mà không nhằm
vào một đối tượng nhất định.
Khi tiến hành một hoạt động truyền thông, công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định
năng lực và hiệu quả của chiến dịch nghiên cứu công chúng. Đây đối tượng
quan trọng quyết định nhất cho việc thiết kế thông điệp, sáng tạo tác phẩm báo
chí. Thực hiện các tin bài, bao giờ cũng nhằm thực hiện ý đồ, định hướng nào đó,
nhưng ý muốn sẽ bằng không nếu công chúng không tiếp nhận. Nếu chương trình
không hấp dẫn, lôi kéo, thuyết phục công chúng thì họ sẽ không đọc và không xem.
Công chúng vai trò đặc biệt quan trọng: Họ người nuôi dưỡng chương trình,
đánh giá, thẩm định cuối cùng chất lượng của chương trình, bài báo. Công chúng
lOMoARcPSD| 60851861
cũng người thẩm định vai trò, vị thế hội của người làm báo, quan báo chí.
thể coi công chúng đối tác của quan báo chí. Mất đối tác thì quan báo
không còn do để tồn tại. Công chúng nguồn sinh lực phong phú, “ngọn nguồn
tươi mới” của báo chí. Công chúng đối tượng phản ánh những tâm tư, nguyện
vọng, những vấn đề bức xúc, những cái vừa nảy sinh... nguồn đề tài tận của
nhà báo. Một bộ phận trong họ là cộng tác viên, thông tin viên. Họ luôn đem lại cho
báo chí một phong thái mới, sinh động cập nhật. Công chúng người luôn tạo
điều kiện giúp đỡ các nhà báo, đặc biệt là trong những tình huống có vấn đề.
Để truyền thông luôn đạt hiệu quả cao, nghĩa lôi kéo, hấp dẫn, thuyết phục được
công chúng thì người thực hiện luôn luôn phải nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng một
cách sâu sắc, một cách thường xuyên và nghiêm túc.
Câu 3: Anh/chị hãy phân tích các yếu tố nhân khẩu học và hành vi ảnh hưởng
như thế nào đến nhóm công chúng truyền thông?
Trả lời
Các yếu tố nhân khẩu học và hành vi ảnh hưởng đến nhóm công chúng truyền
thông
Nghề nghiệp chi phi việc công chúng lựa chọn nội dung thông tin, loạinh truyền
thông để tiếp nhận (Người lao động tóc lựa chọn xem thời sự nhiều hơn; Người
lao động chân tay xem các chương trình giải trí; Nông dân; Người buôn bán, kinh
doanh;...)
- Mức sống ảnh hưởng đến khả năng chi trả mục đích tiêu dùng, mức độ tiếp
nhận,sử dụng và phong cách tiêu dùng (Người có mức sống cao; Người có thu nhập
TB; Người thu nhập thấp; Người không thu nhập). Mức sống càng cao càng
tạo điều kiện để công chúng tiếp cận thuận lợi hơn với truyền hình, dẫn đến xu hướng
mua và sử dụng TV với nhiều thể loại màn hình rộng, hiện đại khác nhau. - Trình đ
học vấn: người học vấn càng cao càng xem truyền hình nhiều họ nhu cầu
xem các nội dung về tin tức, thời sự với mục đích khám phá, học hỏi. Người có học
vấn thấp thiên về tiếp nhận các sản phẩm ca nhạc, giải trí, phim truyện, quảng cáo.
Người có học vấn cao sẽ biết cách chọn lọc thông tin để tiếp nhận và ngược lại. V
nội dung thường được theo dõi ( báo in, tivi, radio), những người có học vấn cấp 3
và đại học – cao đẳng có xu hướng theo dõi tin tức và thời sự nhiều hơn số cấp 1-2.
Nơi các nhóm cấp 3Đai học cao đẳng thì tỷ lệ coi tin quốc tế truyền hình cao
hơn tỷ lệ coi tin trong nước.
- Tuổi tác: người cao tuổi, trung niên, người trẻ. Tuổi càng cao càng xu
hướngtìm kiếm ttin chuyên biệt; tuổi tác vấn đề tâm ảnh hưởng đến tâm lý
lOMoARcPSD| 60851861
con người, tâm lý cộng đồng). Mức độ xem truyền hình ở các đtuổi còn khác nhau
ở từng thời điểm, bao gồm cả các giờ trong ngày và các ngày trong tuần.
- Giới tính: Nữ giới xu hướng tiếp nhận các phương tiện truyền thông ít hơnnam
giới (, đọc báo). 2 nguyên nhân: Phụ nữ hạn chế về thời gian để tiếp nhận ttin;
Phụ nữ hạn chế về trình độ học vấn.
- Địa bàn trú: Dân nông thôn sử dụng các phương tiện truyền thông
đạichúng để giải trí chính, sau đó mới để theo dõi thời sự, họ không quan
tâm bao nhiêu tới chức năng mở mang kiến thức nơi các phương tiện này giống như
nơi dân cư đô thị.
Câu 4: Phân tích đặc điểm nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhóm công chúng
báo điện tử?
Trả lời
Báo mạng điện tử có sự tổng hợp của công nghệ đa phương tiện, bao gồm văn bản,
hình ảnh, âm thanh, video và các chương trình tương tác, không giới hạn về khuôn
khổ, số trang, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý nên báo mạng điện tử có khả
năng truyền tải thông tin đi rộng khắp toàn cầu một cách nhanh chóng với số lượng
không giới hạn. Đặc biệt, thông tin có hình ảnh, màu sắc hấp dẫn.
Công chúng được chủ động trong tiếp cận thông tin trên báo mạng điện tử, học
quyền lựa chọn tần suất và trình tự tiếp nhận chứ không phải tiếp nhận lần lượt theo
định sẵn như phát thanh, truyền hình. Họ quyền lựa chọn cho mình bất kỳ nội
dung nào họ muốn đọc, muốn xem bất cứ lúc nào chỉ thông qua vài cái nhấp
chuột chứ không phải chờ đợi hay phải xem những thông tin họ không nhu
cầu
Nhận diện công chúng của báo mạng điện tử
- Độc giả trình độ học vấn nhất định so với mặt bằng hội: Gần như 100%
độcgiả của BMDT thuộc đối tượng tri thức sống, học tập làm việc tại trung tâm
các thành phố lớn. Họ là những nhà hoạt động CT, XH, nhà KH, GV, SV,...công
việc nhu cầu sống của họ quy định việc thường xuyên theo dõi cập nhật thông
tin trên BMĐT. Theo một điều tra ca Emarketer về công chúng báo mạng điện t
tại VN 2012, 40% những người truy cập internet người trẻ độ tuổi 15-24. - Độc
giả có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại: Đặc trưng của loại hình
báo mạng điện tử là internet và các thiết bị điện tử. Độc giả muốn tiếp nhận những
thông tin báo mạng điện tử bên cạnh việc biết chữ như báo in thì cần phải những
điều kiện công nghệ và khả năng về công nghệ nhất định. Từ yêu cầu này đã khiến
cho công chúng báo mạng điện tử có một sự chọn lọc nhất định trong xã hội, họ là
những người có điều kiện để có thể trang bị cho mình những trang thiết bị kỹ thuật
lOMoARcPSD| 60851861
như internet và tiếp nhận thông tin từ báo mạng hoặc là đủ điều kiện để có thể tiếp
nhận thông qua những dịch vụ internet có trả phí, đó còn là những công nhân viên
chức làm việc tại các văn phòng, cơ quan…những địa điểm trang bị đầy đủ máy
tính và nối mạng.
- Độc giả báo mạng điện tử thường quỹ thời gian hạn hẹp nhưng nhu cầu
ttincao: Một trong những khả năng ưu thế của báo mạng điện tử so với các loại
hình báo chí khác khả năng cung cấp lượng thông tin lớn, nhanh chóng cập
nhật. Công chúng báo mạng điện tử những người muốn tiếp thu thông tin một
cách nhanh chóng, họ những người ít thời gian dành cho việc tiếp nhận
thông tin hằng ngày, đó những người làm việc tại các công sở, những người
nghiên cứu,…họ muốn có thông tin trong một khoảng thời gian ngắn nhưng được
chắt lọc đầy đủ, phục vụ tốt nhu cầu công việc, thích hợp nhất chính báo
mạng điện tử, khi họ không phải mất quá nhiều thời gian với một tờ báo in hay có
thể để mắt theo dõi như truyền hình, phát thanh.
Câu 5: Phân tích đặc điểm của nhóm công chúng truyền thông hiện đại trong
kỷ nguyên kỹ thut số?
Đặc điểm nhóm công chúng hiện đại:
- Phi đại chúng hóa
- Đề cao khẳng định cái tôi
- Bao gồm nhiều giới và tầng lớp nhưng đã có 1 số đặc điểm tương đồng
- Tập hợp thành nhóm trong một thế giới ảo
- Tuy hình thức tổ chức cũng chỉ tương đối trong một thế giới ảo nhưng khả
năng tương tác cao
- Mức độ ý thức chung tương đối cao nhưng không kéo dài
- Chủ động lựa chọn thông tin và phương tiện truyền thông
- Tiếp nhận, phản hồi và phát tán thông tin
Câu 6 : Tác động của văn hoá mạng xã hội tới đời sống của công chúng Việt
Nam hiện nay ? Liên hệ thực tiễn
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin nói
chung, các trang mạng xã hi nói riêng, nhất là Internet phát triển rất mạnh, nó đã
và đang ảnh hưởng rất lớn (cả tích cực và tiêu cực) đến mọi hoạt động và sinh hoạt
của con người, nhất là giới trẻ. Với đặc điểm nổi trội là tính kết nối nhanh, chia sẻ
rộng, chỉ cần mt chiếc điện thoại hay một máy tính kết nối Internet, chúng ta có
lOMoARcPSD| 60851861
thể truy cập và tham gia vào rất nhiều trang mạng như: Facebook, Zalo, Youtube,
Twitter… trong đó, phổ biến nhất là Facebook. Mặc dù mục đích, cách thức, mức
độ tham gia các trang mạng xã hội của mỗi người khác nhau nhưng có một điểm
chung đó là xem nó như là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần con
người
Internet và các trang mạng xã hội đem lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng, vì
tốc độ thông tin nhanh, ni dung phong phú, đa dạng… nếu biết khai thác, sử dụng
hợp lý thì nó mang lại hiệu quả rất lớn cả trong học tập, công tác, sinh hoạt và đời
sống xã hội cho thanh niên, ngược lại nó sẽ gây ra nhiều hệ lụy không tốt. Đặc
điểm nổi tri của các trang mạng xã hội là thông tin nhanh, nhiều, nhưng bị trộn
lẫn giữa những thông tin tt với thông tin xấu, thiếu tính đnh hướng thông tin, tư
tưởng, không ai phải chịu trách nhiệm, không ai kiểm chứng.
Điều đáng quan tâm lo ngại nhất hiện nay là nhiều thông tin trên mạng xã hội hàm
chứa nội dung xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như: phim ảnh khiêu dâm,
lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu khích chiến tranh, chia rẽ đoàn kết dân
tộc, tôn giáo… Với đặc tính hấp dẫn, lôi cuốn của các trang mạng xã hội rất dễ làm
cho người tham gia bị sa đà vào “biển thông tin” hỗn loạn đó lúc nào mà không
hay biết, làm cho họ sao nhãng việc hc hành, giảm năng suất lao động, tinh thần
uể oải, sa sút, đắm chìm vào thế giới ảo trong đời sống thực. Đây chính là tác nhân
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm sinh lý và việc hình thành, phát
triển nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người, nhất là giới trẻ.
Liên hệ thực tiễn :
Tại Việt Nam, các MXH bắt đầu du nhập từ những năm 2000 dưới hình thức các
trang nhật ký điện tử (blog). Đến nay, có khoảng 270 MXH được cấp giấy phép
hoạt động với khoảng 35 triệu người dùng, chiếm 37% dân số. Trung bình mỗi
ngày người Việt Nam vào MXH hơn 2 giờ. Đối tượng sử dụng mạng internet
thường xuyên nhất là nhóm lứa tuổi từ 15-40 tuổi. Nhóm đối tượng này chủ yếu là
học sinh, sinh viên và người lao động. Nhìn chung, họ là những người trẻ, có điều
kiện tiếp cận với máy tính và mạng internet, nhanh nhạy trong việc tiếp thu những
tiến bộ khoa học công nghệ cũng như những trào lưu mới trên thế giới.
Câu 7: Khái niệm công chúng truyền thông
lOMoARcPSD| 60851861
- Là tập hợp xã hội rộng lớn , được cấu thành bởi nhiều giới , nhiều tầng lớp
xã hội khác nhau và đang sống trong những mối quan hệ xã hội nhất định .
Khi nghiên cứu công chúng của 1 phương tiện truyền thông nào đó thì phải
hiểu họ gắn liền với điều kiện sống và các mối quan hệ của họ Cách phân loại
công chúng theo quan điểm của Denis Mequail
Câu 8: Phân tích các điều kiện hưởng thụ sản phm truyền tng của công
chúng?
Trả lời
Sản phẩm truyền thông là những tờ báo, những bộ phim truyền hình, những
đoạn quảng cáo của các sản phẩm, thông tin trên fb, youtube, tạp chí… tất cả
sản phẩm đó đều được gọi là sản phẩm truyền thông.
Mỗi một sản phẩm truyền thông mang một mục đích khác nhau: một đoạn
quảng cáo ngắn được cho ra để tiếp cận khách hàng tiềm năng mong muốn bán
được hàng trong khi một đoạn video hài hước thì lại mong muốn kéo được
nhiều người xem để thu tiền từ youtube…Và một sản phẩm truyền thông sẽ
được tạo nên từ nhiều nguồn lực: một b phim truyền hình không thể thành
công nếu chỉ có một diễn viên tham gia, và bộ phim không thể truyền tải tới
khán giả nếu không có người quay, dựng phim,…
Sản phẩm truyền thông đưa ra thị trường là để công chúng xem và đón nhận. Bất
kì ai cũng có thể xem và đưa ra những lời nhận xét sau khi
Câu 9 : Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công chúng truyền thông :
- Nghiên cứu công chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng
- Đem lại những thông tin phù hợp -> tạo hứng thú cho công chúng
- Nghiên cứu công chúng để đánh giá được phương pháp truyền thông ( nh
truyền thông hoặc cách truyền thông ) đối với sản phẩm đó
- Nghiên cứu để quyết định nội dung , phong cách cách thức để thực hiện
chương trình cũng như lựa chọn các yếu tố liên quan đến hoàn cảnh , trạng
thái
- Nghiên cứu công chúng nhằm tiếp nhận những phản hồi của công chúng
Câu 10: Các phương pháp nghiên cứu công chúng truyền thông ?
lOMoARcPSD| 60851861
- Nghiên cứu tỉ suất : Tìm hiểu qua mức độ xem các sản phẩm truyền thông của
khán giả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đến công chúng (
hành vi, nhận thức, thái độ) gồm :
1. Nghiên cứu thị trường : Thăm dò, khảo sát về cách sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng, cách họ chọn lọc, hưởng thụ sản phẩm truyền thông.
2. Nghiên cứu việc " sử dụng hài lòng " : phản ứng của khán giả, mức độ hài
lòng, tính logic, các ngữ cảnh.
- Sử dụng phương pháp kĩ thuật điều tra phân tích:
1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2. Phương pháp chọn mẫu.
3. Phương pháp xử lí dữ liệu ( phân tích thống kê )
4. Đặc điểm của đi tượng điều tra khảo sát.
( phân tích thng kê )
5. Đặc điểm của đi tượng điều tra khảo sát.
Câu 11: Các bước xác định công chúng mục tiêu?
Trả lời
Công chúng mục tiêu là một bộ phận công chúng được sàng lc, phân chia ra để
đáp ứng 1 mc tiêu c thể, phục vụ mục tiêu phát triển ca doanh nghiệp trong thời
kỳ cụ thể.
Các bước xác định công chúng mục tiêu
- Nắm bắt được thông tin cơ bản của công chúng: giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, thu nhập, nơi cư trú, sở thích…Từ đó có thể khoanh vùng nhóm đối
tượng công chúng để cho ra những sản phẩm phù hợp với từng nhóm đối
tượng.
- Đi thực tế thị trường: Thông qua các hoạt động như khảo sát hành vi người
dùng, theo dõi phản hồi về những sản phẩm truyền thông đã có sẵn ( có
lOMoARcPSD| 60851861
nguyện vọng thêm hay sửa phần nào, từ đó rút ra kinh nghiệm để làm tốt
hơn)
- Học hỏi người đi trước: chúng ta có thể dựa vào số liệu nghiên cứu công
chúng có sẵn để phát triển
12. Cơ chế tiếp nhn thông tin trong hoạt động truyền thông?
Một cách chung nhất, mô thức tiếp nhận được hiểu là những mô hình, cách
thức, mức độ và mục đích sử dụng của công chúng trong tiếp nhận thông tin
báo chí. Chẳng hạn, người dân thường đọc báo ở đâu, vào lúc nào, ở mức độ
nào, với ai, thường thích những nội dung nào, để làm gì, v. V... Chúng tôi khái
quát mô thức tiếp nhận bằng sơ đồ dưới đây: 20 Mô thức tiếp nhận là công cụ
thao tác chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu công chúng – người tiếp nhận
của các phương tiện truyền thông. Chẳng hạn, với những nội dung của mô thức
nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đọc lướt là một cách thức tiếp
nhận phổ biến của người đọc báo trên khắp thế giới, chỉ khác nhau ở mức độ,
tuỳ theo tờ báo và tuỳ theo đặc điểm của người đọc.
Theo Loic Hervouet (Tổng giám đốc Trường đại học báo chí Lille), “người xem
đọc báo ít, xem lướt nhiều”, “hứng thú đọc ngày nay không còn như trước kia
nữa, từ một xã hội không có nhiều thứ để đọc, chúng ta đã chuyển sang một xã
hội dư thừa ấn phẩm, đến mức có thể bội thực”; “đc giả của tờ báo bình dân
Bild ở Đức chỉ đọc 1/8 nội dung tờ báo; độc giả của tờ Le Monde ở Pháp chỉ
đọc 20% nội dung”. “Một cuộc thăm dò thực hiện theo yêu cầu của tờ Ouest
France (miền tây nước Pháp), tờ báo có s lượng bản in lớn nhất nước Pháp,
cho thấy: trong số 410 chi tiết thông tin có trên mặt báo, đc giả chỉ để mắt đến
39 chi tiết, gồm 23 đầu đề và 16 bài báo, họ ch đọc 13 bài báo từ đầu đến cui,
thông thường là các bài báo ngắn”.
Với người Pháp, theo Loic Hervouet, trong trường hợp khả quan nhất thì số
lượng bài báo được đọc cũng chỉ nhỉnh hơn 10% tổng số các bài báo” (Viết cho
độc giả, Hội Nhà báo Việt Nam, 1999, tr.12-13). Theo một cuộc điều tra xã hội
học tại Hà Nội (tháng 8/2006), và nhận diện được 6 nhóm mô thức tiếp nhận
của công chúng Hà Nội. Riêng đối với báo in, kết quả về cách thức tiếp nhận
của bạn đọc cho thấy đọc lướt cũng là một thói quen phổ biến của người dân:
chỉ 37,3% đọc kĩ đối với báo in và 19,1% đối với báo mạng, còn lại là đọc lướt.
Mức độ tiếp nhận có thể thấy ở mức đ mua báo: Tỉ lệ gia đình mua hàng ngày
(trong tổng số gia đình được điều tra) toàn thành phố là 36,6%.
lOMoARcPSD| 60851861
Về cách thức mua và sử dụng báo: 28,4% số hộ gia đình có mua báo thường đặt
mua dài hạn qua bưu điện, và có tới 60,4% mua tại các sạp báo, chỉ có 6,8%
mua từ người bán báo dạo. Về mục đích đọc báo, nghe đài, xem truyền
hình,...kết quả phần báo in cho thấy: 68,5% số người trả lời đọc báo để theo dõi
tin tức thời sự – chính trị,
Câu 13: Quy lut tâm lý và quá trình tiếp nhận thông tin?
Có thể hiểu tâm lý tiếp nhận của công chúng truyền thông là toàn bộ các hiện
tượng tâm lý có tính quy luật của công chúng trong quá trình họ tiếp nhận các
sản phẩm truyền thông.
+ Tâm lý cá nhân trong hoạt động tiếp nhận
+ tâm lý xã hội trong hoạt động tiếp nhận
+ Các cơ chế của quá trình nhận thức tình cảm và ý chí đến hoạt động tiếp nhận
của công chúng
+ Các vấn đề nổi bật của tâm lý tiếp nhận như Thị Hiếu, đặc điểm thời gian,
điều kiện vật chất cho việc tiếp nhận sản phẩm truyền thông; khả năng và thái
độ của công chúng với các loại thông tin, sản phẩm truyền thông khác nhau,
động cơ và mục đích tiếp nhận sản phẩm truyền t hông; nội dung và sự lựa chọn
sản phẩm truyền thông hiệu ứng lan truyền thông tin; khả năng sử dụng thông
tin trong cuộc sống.
Câu 14 : Vai trò của công chúng trong hoạt động truyền thông :
- Người giải thích , tiếp nhận thông tin từ các phương tiện truyền thông
- Người tiêu dùng ‘’nội dung’ của các phương tiện truyền thông đại chúng
- Người kiểm định cuối cùng về chất lượng , hiệu quả của phương tiện truyền
thông đại chúng
- Người tham gia tích cực
- Đối tượng truyền thông của các phương tiện truyền thông đại chúng
- Chủ thể tích cực về nhu cầu thông tin
- Chủ nhân trong thị trường văn hoá
Câu 15 : Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp nhận thông của công chúng :
1. Điều kiện khách quan :
lOMoARcPSD| 60851861
a . Điều kiện chính trị văn hóa xã hội trong nước và quốc tế
- Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, hội ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động truyền
thông
+ Kinh tế ảnh hưởng tác động của tới sự tiếp nhận thông tin của công
chúng
+ Văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng: trình đ, dân trí, nhận thức, ý thức
hệ, hệ tư tưởng, lối sống, văn hóa, phong tục, tập quán... đều ảnh hưởng đến
quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng
(VD: điều kiện lối sống, phong tục, nhận thức, hệ tưởng người Việt người
Ptây)
b . Hệ thống truyền thông đại chúng
- Tính đến ngày 31/ 12/2020, cả nước có 779 cơ quan báo chí, trong đó có 142
báo; 612 tạp chí; 25 cơ quan báo chí điện tử độc lập
- Có 72 cơ quan có giấy phép hoạt động PTTH với 2 đài quốc gia (ĐàiTHVN,
Đài THVN), 1 đài TH KTS VTC, 64 đài địa phương, 5 đơn vị hoạt động truyền
hình (TH Nhân Dân, TH Thông tấn, TH quốc phòng Việt Nam, Truyền hình
Công an Nhân dân, Truyền hình Quốc hội) vi tổng số 87 kênh phát hành
193 kênh truyền hình.
- Trong số 65/72 cơ quan phát thanh truyền hình (PTTH), có 16 cơ quan làđơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 2 đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, 45 đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Tổng doanh thu năm 2020 của khổi PTTH đạt khoảng hơn 9000 tỷ đồng, trong
đó doanh thu quảng cáo là hơn 5700 t đồng.
- Cả nước hiện có hơn 21 000 người đã được cấp thẻ nhà báo.
2. .Điều kiện chủ quan
- Mức sống : ảnh hưởng đến khnăng chi trả mục đích tiêu dùng, mức độ tiếp
nhận, sử dụng và phong cách tiêu dùng.
- Người có mức sống cao
lOMoARcPSD| 60851861
- Người có thu nhập trung bình
- Người có thu nhập thấp
- Người nghèo- Giới tính :
Qua các cuộc điều tra Việt Nam cho thấy , nữ giới tỉ lệ tiếp nhận các
phương tiện truyền thông ít hơn nam giới
+ Các loại phương tiện truyền thông đại chúng mà phụ nữ thường xuyên
tiếp cận là : Xem tivi , xem poster , biển quảng cáo ngoài trời , đọc báo/tạp
chí , sử dụng interneet bằng máy tính ở nhà
+ Phụ nữ mua báo ít hơn nam giới
+ Phụ nữ nội thành đọc báo hàng ngày và xem truyền hình nhiều hơn phụ nữ
ngoại thành
+ Phụ nữ ngoại thành nghe đài nhiều hơn phụ nữ nội thành
- Trình độ học vấn:
người trình độ học vấn càng cao nhu cầu xem các nội dung về tin tức, khoa
học, thời sự với mục đích khám phá, học hỏi.
- Người học vấn thấp thiên về tiếp nhận các sản phẩm ca nhạc, giải trí, phim
truyện, quảng cáo.
- Người có học vấn cao sẽ biết cách chọn lọc thông tin để tiếp nhận và ngược lại.
- Tuổi tác: người cao tuổi, người trẻ
- Tuổi càng cao càng có xu hướng tìm kiếm thông tin chuyên biệt
- Tuổi tác là vấn đề tâm lý và ảnh hưởng đến tâm lý con người, tâm lý cộng đồng.
- Nghề nghiệp: Chi phối việc công chúng lựa chọn nội dung thông tin, loại hình
truyền thông để tiếp nhận.
- Người lao động trí óc chọn xem những kênh thông tin, tin tức, xem thời snhiều
hơn.
- Người lao động chân tay chọn xem các kênh thông tin liên quan đến nông dân,
thời tiết, tin thức liên quan đến người lao động và xem các chương trình giải trí
- Người buôn bán kinh doanh lựa chọn xem các thông tin về thị trường, thời tiết,
và các chương trình giải trí
- Địa bàn cư trú :
lOMoARcPSD| 60851861
Dân cư nông thôn sử dụng phương tiện truyền thông để giải trí là chính , sau đó mới
là để theo dõi thời sự
Địa bàn trú cũng ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn của các thiết bị thu phát
sóng , ảnh hưởng đến việc tiếp cận các phương tiện truyền thông của công chúng
Câu 16 : Đăc địểm tâm lý sáng tạo của người làm truyền thông
- Hoạt đông  áng tạo của người làm truyền thông gắn liền với viêc p át hiên ,
nhân t ức , phản ánh sự kiên ,  ấn đthời sự phục vụ nhu cầu thông tin
của công chúng
- VD : làm phim ngắn
- Hoạt đông  áng tạo truyền thông luôn gắn liền với tính chính trị xã hôi  nghĩa
là sự sáng tạo của nhà truyền thông hướng tới thực hiên ng ĩa vụ xã hôi 
- Luôn có sự kết hợp giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan trong hoạt đông 
áng tạo của nhà truyền thông
- Công viêc  áng tạo của nhà truyền thông tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo tính
khách quan , chân thât 
- Sáng tạo của nhà truyền thông phải gắn với nhu cầu , thị hiếu của công chúng
Câu 17 : Quá trình tiếp nhân ản phẩm truyền thông của công chúng :
- Quá trình tiếp nhân c
ủa công chúng với các sản phẩm truyền thông bao gồm
nhiều thành tố cấu thành tromg mối quan hê chặ t c với nhau . Các thành
tố đó bao gồm :
+ Công chúng truyền thông
+ Nhu cầu , đông cơ ,  ục đích tiếp nhân  ản phẩm truyền thông của
công chúng
+ Nôi dung tị ếp nhân c ủ yếu của công chúng với sản phẩm truyền
thông + Phương thức và phương tiên tị ếp nhân  ản phẩm truyền
thông của công chúng
+ Hình thức bối cảnh tiếp nhân c
ủa công chúng
+ Các sản phẩm truyền thông hiên c
ó trong thị trường
+ Tiếp nhân c
a cá nhân về sản phẩm truyền thông
+ Tiếp nhân n óm và công đ
ồng với sản phẩm truyền thông
+ Hê qụả tiếp nhân c
ủa các sản phẩm truyền thông
Câu 18 : Kỹ năng nm bt xu hướng trong nhóm công chúng
lOMoARcPSD| 60851861
- Trend xu hướng , xu thế với sự chuyển dịch của các xu hướng trong môt
ấn đề cụ thể nào đó trong đời sống xã hôi , trong  ng lĩnh vực nhất định .
Trong mỗi thời điểm , ở mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có những trend hoàn toàn
khác biêt 
- Thông thường thì ‘’trend’ sẽ chỉ tồn tại trong môt khọ ảng thời gian ngắn
vài ngày , nếu kéo dài thì trong vài tháng hoăc ài năm là lâu nhất
- Hot trend còn được gọi trending chính những xu hướng thịnh hành,đang
nóng hổi được nhiều người quan tâm trong một khoảng thời gian nhất định
nào đó.
- Bắt kịp xu hướng cũng yêu cầu tiên quyết, quan trọng không thể thiếu. Việc
bắt được trend giúp thu hút được sự quan tâm của công chúng, của người dùng.
- Thông qua việc bắt kịp tend thì thông tin, sản phẩm, hay dịch vụ cung cấp chắc
chắn sẽ thu hút, có khả năng lôi kéo được cộng đồng trong một khoảng thời gian
nhất định…
Lưu ý khi tạo trend, bt trend:
+ Nhạy bén trước mọi sự biến đổi
+ Tính toán kĩ lưỡng trước khi tạo trend, chạy theo trend
+ Bắt trend thì đôi với sáng tạo
+ Cách xác định xu hướng phù hợp. Có rất nhiều những yếu tố, nhiều tiêu chỉ
được sử dụng để cân nhắc, xác định đâu mới là nội dụng thực sthích hợp cho
hoạt động truyền thông của mình. Song các yếu tố vai trò quan trọng, tính
chất quyết định phải kể tới chính + Tính cách của tổ chức/cá nhân truyền
thông
+ Hiểu Insight công chúng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
Đề cương công chúng truyền thông
Câu 1: Bằng những ví dụ thực tiễn gần đây trên MXH, anh/ chị hãy phân tích
những đặc điểm tâm lý của đám đông trên MXH :
Tâm lý đám đông là một hiện tượng mà trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời
nói, thái độ, hành vi của một cá nhân bị tác động rất lớn bởi những người bên ngoài,
làm quan điểm, hành động, cảm xúc của chúng ta theo đám đông chứ không còn là
ý kiến chủ quan của chính bạn.
Đám đông có tính bốc đồng , dễ bị kích thích, dễ thay đổi: Đám đông hầu như chủ
yếu bị điều khiển bởi sự vô thức. Những hành động không được điều khiển bởi não
bộ cho nên mỗi cá nhân hành động tùy theo những kích thích ngẫu nhiên. Họ chẳng
suy tính bất cứ cái gì, dưới ảnh hưởng của những kích động trong giây phút họ có
thể trải qua hàng loạt các trạng thái tình cảm trái ngược nhau. Đám đông không chỉ
bốc đồng và hay biến đổi, họ không cho phép bất cứ một vật cản nào nằm giữa sự
thèm muốn và việc thỏa mãn sự thèm muốn đó.
Đám đông dễ bị tác động và nhẹ dạ: Một trong những đặc tính của đám đông đó là
tính đặc biệt dễ bị tác động, nguyên nhân của nó được giải thích bởi sự định hướng
cực nhanh của tâm tư tình cảm theo một chiều nào đó. Nội tâm của họ xuất hiện một
sự thúc dục phải biến nhanh ý tưởng thành hành động (như là nhấn like & share trên
mxh). Bất kể mục đích hành động là gì. Đám đông, luôn bị lạc trong các ranh giới
của sự vô thức, luôn ngả theo mọi ảnh hưởng, bị những tình cảm mãnh liệt của họ kích thích.
Tính thái quá và tính phiến diện của tình cảm đám đông: Tất cả các tình cảm tốt và
xấu mà đám đông thể hiện ra có hai đặc điểm chính, chúng rất đơn giản và thái quá.
Sự thái quá của tình cảm càng trở nên mạnh mẽ bởi nó lan truyền rất nhanh do sự
kích hoạt, lây nhiễm và do sự thán phục mà nó nhận được đã làm gia tăng một cách
đáng kể mức độ căng thẳng của nó.Tính phiến diện và thái quá của tình cảm đám
đông đã bảo vệ nó tránh khỏi nghi ngờ và lưỡng lự. Từ một sự việc rõ ràng là đáng
nghi nhưng đám đông lập tức biến nó trở thành điều chắc chắn không thể lay chuyển.
Tính không khoan dung, tính độc đoán và tính bảo thủ của đám đông: Đám đông chỉ
biết đến những tình cảm đơn giản. Các ý kiến, tư tưởng, giáo lý truyền bá vào nó
được nhanh chóng tiếp nhận hoàn toàn không cần xem xét hoặc bị vứt bỏ tất cả. Bởi
đám đông không hề có chút nghi ngờ đối với những gì một khi họ đã coi đó là sự
thật hoặc giả dối, mặt khác họ lại rất ý thức được sức mạnh của mình, cho nên nó rất
tùy tiện và không khoan dung.Tính độc đoán và không khoan dung đối với đám đông lOMoAR cPSD| 60851861
là một tình cảm hết sức rõ ràng, họ dễ dàng chấp nhận nó cũng như dễ dàng biến nó thành hành động.
- Ví dụ : Trong đại dịch covid mới phát, khi nghe tin đồn " khô khan lương thực "thì
người dân lại đi mua để lưu trữ 1 lượng thức ăn lớn, cứ người này truyền tai người
kia tạo ra 1 tâm lý đám đông " phải mua càng nhanh càng nhiều không hết hàng ". - Người cầm đầu
- Phương tiện lôi kéo đám đông : Lời nói miệng, trên mạng xã hội, báo lá cải,..
- Mục tiêu hướng đến: Đám đông không đồng nhất
- Sẽ có 3 giai đoạn điều chỉnh tâm lý đám đông của mỗi cá nhân: Nhận thức -> hành
vi -> lý trí bởi đám đông rất dễ bị gợi í , kích thích và hơn hết trong đám đông mọi
tình cảm, hành đôngn đều có tính chất lây nhiễm.
Câu 2 : Tại sao nói nghiên cứu công chúng đóng vai trò quan trọng khi sản
xuất và phát sóng một chương trình truyền hình :
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động TTĐC trong điều kiện xã hội phát triển cao, việc
nghiên cứu phản hồi từ công chúng là rất quan trọng. Nhờ có các kết quả nghiên cứu
công chúng mà nhà truyền thông biết được yêu cầu đòi hỏi của họ, hình thành được
nội dung và phương pháp thích ứng để trao đổi nội dung các sản phẩm với công chúng xã hội.
Trong quy trình truyền thông tin bao gồm: chủ thể, thông điệp, kênh, người nhận,
hiệu quả... thì người nhận hay công chúng là một mắt xích quan trọng. Nghiên cứu
công chúng là vấn đề quan hệ giữa các phương tiện truyền thông với đối tượng tiếp
nhận. Không một cơ quan truyền thông nào xuất hiện và phát triển mà không nhằm
vào một đối tượng nhất định.
Khi tiến hành một hoạt động truyền thông, công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định
năng lực và hiệu quả của chiến dịch là nghiên cứu công chúng. Đây là đối tượng
quan trọng và quyết định nhất cho việc thiết kế thông điệp, sáng tạo tác phẩm báo
chí. Thực hiện các tin bài, bao giờ cũng nhằm thực hiện ý đồ, định hướng nào đó,
nhưng ý muốn sẽ bằng không nếu công chúng không tiếp nhận. Nếu chương trình
không hấp dẫn, lôi kéo, thuyết phục công chúng thì họ sẽ không đọc và không xem.
Công chúng có vai trò đặc biệt quan trọng: Họ là người nuôi dưỡng chương trình,
đánh giá, thẩm định cuối cùng chất lượng của chương trình, bài báo. Công chúng lOMoAR cPSD| 60851861
cũng là người thẩm định vai trò, vị thế xã hội của người làm báo, cơ quan báo chí.
Có thể coi công chúng là đối tác của cơ quan báo chí. Mất đối tác thì cơ quan báo
không còn lý do để tồn tại. Công chúng là nguồn sinh lực phong phú, là “ngọn nguồn
tươi mới” của báo chí. Công chúng là đối tượng phản ánh những tâm tư, nguyện
vọng, những vấn đề bức xúc, những cái vừa nảy sinh... là nguồn đề tài vô tận của
nhà báo. Một bộ phận trong họ là cộng tác viên, thông tin viên. Họ luôn đem lại cho
báo chí một phong thái mới, sinh động và cập nhật. Công chúng là người luôn tạo
điều kiện giúp đỡ các nhà báo, đặc biệt là trong những tình huống có vấn đề.
Để truyền thông luôn đạt hiệu quả cao, nghĩa là lôi kéo, hấp dẫn, thuyết phục được
công chúng thì người thực hiện luôn luôn phải nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng một
cách sâu sắc, một cách thường xuyên và nghiêm túc.
Câu 3: Anh/chị hãy phân tích các yếu tố nhân khẩu học và hành vi ảnh hưởng
như thế nào đến nhóm công chúng truyền thông? Trả lời
Các yếu tố nhân khẩu học và hành vi ảnh hưởng đến nhóm công chúng truyền thông
Nghề nghiệp chi phối việc công chúng lựa chọn nội dung thông tin, loại hình truyền
thông để tiếp nhận (Người lao động trí óc lựa chọn xem thời sự nhiều hơn; Người
lao động chân tay xem các chương trình giải trí; Nông dân; Người buôn bán, kinh doanh;...)
- Mức sống ảnh hưởng đến khả năng chi trả mục đích tiêu dùng, mức độ tiếp
nhận,sử dụng và phong cách tiêu dùng (Người có mức sống cao; Người có thu nhập
TB; Người có thu nhập thấp; Người không có thu nhập). Mức sống càng cao càng
tạo điều kiện để công chúng tiếp cận thuận lợi hơn với truyền hình, dẫn đến xu hướng
mua và sử dụng TV với nhiều thể loại màn hình rộng, hiện đại khác nhau. - Trình độ
học vấn: người có học vấn càng cao càng xem truyền hình nhiều vì họ có nhu cầu
xem các nội dung về tin tức, thời sự với mục đích khám phá, học hỏi. Người có học
vấn thấp thiên về tiếp nhận các sản phẩm ca nhạc, giải trí, phim truyện, quảng cáo.
Người có học vấn cao sẽ biết cách chọn lọc thông tin để tiếp nhận và ngược lại. Về
nội dung thường được theo dõi ( báo in, tivi, radio), những người có học vấn cấp 3
và đại học – cao đẳng có xu hướng theo dõi tin tức và thời sự nhiều hơn số cấp 1-2.
Nơi các nhóm cấp 3 và Đai học cao đẳng thì tỷ lệ coi tin quốc tế ở truyền hình cao
hơn tỷ lệ coi tin trong nước.
- Tuổi tác: người cao tuổi, trung niên, người trẻ. Tuổi càng cao càng có xu
hướngtìm kiếm ttin chuyên biệt; tuổi tác là vấn đề tâm lý và ảnh hưởng đến tâm lý lOMoAR cPSD| 60851861
con người, tâm lý cộng đồng). Mức độ xem truyền hình ở các độ tuổi còn khác nhau
ở từng thời điểm, bao gồm cả các giờ trong ngày và các ngày trong tuần.
- Giới tính: Nữ giới có xu hướng tiếp nhận các phương tiện truyền thông ít hơnnam
giới (, đọc báo). Có 2 nguyên nhân: Phụ nữ hạn chế về thời gian để tiếp nhận ttin;
Phụ nữ hạn chế về trình độ học vấn.
- Địa bàn cư trú: Dân cư nông thôn sử dụng các phương tiện truyền thông
đạichúng để giải trí là chính, sau đó mới là để theo dõi thời sự, và họ không quan
tâm bao nhiêu tới chức năng mở mang kiến thức nơi các phương tiện này giống như nơi dân cư đô thị.
Câu 4: Phân tích đặc điểm nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhóm công chúng báo điện tử? Trả lời
Báo mạng điện tử có sự tổng hợp của công nghệ đa phương tiện, bao gồm văn bản,
hình ảnh, âm thanh, video và các chương trình tương tác, không có giới hạn về khuôn
khổ, số trang, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý nên báo mạng điện tử có khả
năng truyền tải thông tin đi rộng khắp toàn cầu một cách nhanh chóng với số lượng
không giới hạn. Đặc biệt, thông tin có hình ảnh, màu sắc hấp dẫn.
Công chúng được chủ động trong tiếp cận thông tin trên báo mạng điện tử, học có
quyền lựa chọn tần suất và trình tự tiếp nhận chứ không phải tiếp nhận lần lượt theo
định sẵn như phát thanh, truyền hình. Họ có quyền lựa chọn cho mình bất kỳ nội
dung nào mà họ muốn đọc, muốn xem bất cứ lúc nào chỉ thông qua vài cái nhấp
chuột chứ không phải chờ đợi hay phải xem những thông tin mà họ không có nhu cầu
Nhận diện công chúng của báo mạng điện tử
- Độc giả có trình độ học vấn nhất định so với mặt bằng xã hội: Gần như 100%
độcgiả của BMDT thuộc đối tượng tri thức sống, học tập và làm việc tại trung tâm
các thành phố lớn. Họ là những nhà hoạt động CT, XH, nhà KH, GV, SV,...công
việc và nhu cầu sống của họ quy định việc thường xuyên theo dõi và cập nhật thông
tin trên BMĐT. Theo một điều tra của Emarketer về công chúng báo mạng điện tử
tại VN 2012, 40% những người truy cập internet là người trẻ ở độ tuổi 15-24. - Độc
giả có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại: Đặc trưng của loại hình
báo mạng điện tử là internet và các thiết bị điện tử. Độc giả muốn tiếp nhận những
thông tin báo mạng điện tử bên cạnh việc biết chữ như báo in thì cần phải có những
điều kiện công nghệ và khả năng về công nghệ nhất định. Từ yêu cầu này đã khiến
cho công chúng báo mạng điện tử có một sự chọn lọc nhất định trong xã hội, họ là
những người có điều kiện để có thể trang bị cho mình những trang thiết bị kỹ thuật lOMoAR cPSD| 60851861
như internet và tiếp nhận thông tin từ báo mạng hoặc là đủ điều kiện để có thể tiếp
nhận thông qua những dịch vụ internet có trả phí, đó còn là những công nhân viên
chức làm việc tại các văn phòng, cơ quan…những địa điểm có trang bị đầy đủ máy tính và nối mạng.
- Độc giả báo mạng điện tử thường có quỹ thời gian hạn hẹp nhưng có nhu cầu
ttincao: Một trong những khả năng ưu thế của báo mạng điện tử so với các loại
hình báo chí khác là khả năng cung cấp lượng thông tin lớn, nhanh chóng và cập
nhật. Công chúng báo mạng điện tử là những người muốn tiếp thu thông tin một
cách nhanh chóng, vì họ là những người có ít thời gian dành cho việc tiếp nhận
thông tin hằng ngày, đó là những người làm việc tại các công sở, là những người
nghiên cứu,…họ muốn có thông tin trong một khoảng thời gian ngắn nhưng được
chắt lọc và đầy đủ, phục vụ tốt nhu cầu công việc, và thích hợp nhất chính là báo
mạng điện tử, khi họ không phải mất quá nhiều thời gian với một tờ báo in hay có
thể để mắt theo dõi như truyền hình, phát thanh.
Câu 5: Phân tích đặc điểm của nhóm công chúng truyền thông hiện đại trong
kỷ nguyên kỹ thuật số?
Đặc điểm nhóm công chúng hiện đại: - Phi đại chúng hóa
- Đề cao khẳng định cái tôi
- Bao gồm nhiều giới và tầng lớp nhưng đã có 1 số đặc điểm tương đồng
- Tập hợp thành nhóm trong một thế giới ảo
- Tuy hình thức tổ chức cũng chỉ là tương đối trong một thế giới ảo nhưng có khả năng tương tác cao
- Mức độ ý thức chung tương đối cao nhưng không kéo dài
- Chủ động lựa chọn thông tin và phương tiện truyền thông
- Tiếp nhận, phản hồi và phát tán thông tin
Câu 6 : Tác động của văn hoá mạng xã hội tới đời sống của công chúng Việt
Nam hiện nay ? Liên hệ thực tiễn
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin nói
chung, các trang mạng xã hội nói riêng, nhất là Internet phát triển rất mạnh, nó đã
và đang ảnh hưởng rất lớn (cả tích cực và tiêu cực) đến mọi hoạt động và sinh hoạt
của con người, nhất là giới trẻ. Với đặc điểm nổi trội là tính kết nối nhanh, chia sẻ
rộng, chỉ cần một chiếc điện thoại hay một máy tính kết nối Internet, chúng ta có lOMoAR cPSD| 60851861
thể truy cập và tham gia vào rất nhiều trang mạng như: Facebook, Zalo, Youtube,
Twitter… trong đó, phổ biến nhất là Facebook. Mặc dù mục đích, cách thức, mức
độ tham gia các trang mạng xã hội của mỗi người khác nhau nhưng có một điểm
chung đó là xem nó như là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần con người
Internet và các trang mạng xã hội đem lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng, vì
tốc độ thông tin nhanh, nội dung phong phú, đa dạng… nếu biết khai thác, sử dụng
hợp lý thì nó mang lại hiệu quả rất lớn cả trong học tập, công tác, sinh hoạt và đời
sống xã hội cho thanh niên, ngược lại nó sẽ gây ra nhiều hệ lụy không tốt. Đặc
điểm nổi trội của các trang mạng xã hội là thông tin nhanh, nhiều, nhưng bị trộn
lẫn giữa những thông tin tốt với thông tin xấu, thiếu tính định hướng thông tin, tư
tưởng, không ai phải chịu trách nhiệm, không ai kiểm chứng.
Điều đáng quan tâm lo ngại nhất hiện nay là nhiều thông tin trên mạng xã hội hàm
chứa nội dung xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như: phim ảnh khiêu dâm,
lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu khích chiến tranh, chia rẽ đoàn kết dân
tộc, tôn giáo… Với đặc tính hấp dẫn, lôi cuốn của các trang mạng xã hội rất dễ làm
cho người tham gia bị sa đà vào “biển thông tin” hỗn loạn đó lúc nào mà không
hay biết, làm cho họ sao nhãng việc học hành, giảm năng suất lao động, tinh thần
uể oải, sa sút, đắm chìm vào thế giới ảo trong đời sống thực. Đây chính là tác nhân
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm sinh lý và việc hình thành, phát
triển nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người, nhất là giới trẻ. Liên hệ thực tiễn :
Tại Việt Nam, các MXH bắt đầu du nhập từ những năm 2000 dưới hình thức các
trang nhật ký điện tử (blog). Đến nay, có khoảng 270 MXH được cấp giấy phép
hoạt động với khoảng 35 triệu người dùng, chiếm 37% dân số. Trung bình mỗi
ngày người Việt Nam vào MXH hơn 2 giờ. Đối tượng sử dụng mạng internet
thường xuyên nhất là nhóm lứa tuổi từ 15-40 tuổi. Nhóm đối tượng này chủ yếu là
học sinh, sinh viên và người lao động. Nhìn chung, họ là những người trẻ, có điều
kiện tiếp cận với máy tính và mạng internet, nhanh nhạy trong việc tiếp thu những
tiến bộ khoa học công nghệ cũng như những trào lưu mới trên thế giới.
Câu 7: Khái niệm công chúng truyền thông lOMoAR cPSD| 60851861
- Là tập hợp xã hội rộng lớn , được cấu thành bởi nhiều giới , nhiều tầng lớp
xã hội khác nhau và đang sống trong những mối quan hệ xã hội nhất định .
Khi nghiên cứu công chúng của 1 phương tiện truyền thông nào đó thì phải
hiểu họ gắn liền với điều kiện sống và các mối quan hệ của họ Cách phân loại
công chúng theo quan điểm của Denis Mequail
Câu 8: Phân tích các điều kiện hưởng thụ sản phẩm truyền thông của công chúng? Trả lời
Sản phẩm truyền thông là những tờ báo, những bộ phim truyền hình, những
đoạn quảng cáo của các sản phẩm, thông tin trên fb, youtube, tạp chí… tất cả
sản phẩm đó đều được gọi là sản phẩm truyền thông.
Mỗi một sản phẩm truyền thông mang một mục đích khác nhau: một đoạn
quảng cáo ngắn được cho ra để tiếp cận khách hàng tiềm năng mong muốn bán
được hàng trong khi một đoạn video hài hước thì lại mong muốn kéo được
nhiều người xem để thu tiền từ youtube…Và một sản phẩm truyền thông sẽ
được tạo nên từ nhiều nguồn lực: một bộ phim truyền hình không thể thành
công nếu chỉ có một diễn viên tham gia, và bộ phim không thể truyền tải tới
khán giả nếu không có người quay, dựng phim,…
Sản phẩm truyền thông đưa ra thị trường là để công chúng xem và đón nhận. Bất
kì ai cũng có thể xem và đưa ra những lời nhận xét sau khi
Câu 9 : Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công chúng truyền thông :
- Nghiên cứu công chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng
- Đem lại những thông tin phù hợp -> tạo hứng thú cho công chúng
- Nghiên cứu công chúng để đánh giá được phương pháp truyền thông ( kênh
truyền thông hoặc cách truyền thông ) đối với sản phẩm đó
- Nghiên cứu để quyết định nội dung , phong cách cách thức để thực hiện
chương trình cũng như lựa chọn các yếu tố liên quan đến hoàn cảnh , trạng thái
- Nghiên cứu công chúng nhằm tiếp nhận những phản hồi của công chúng
Câu 10: Các phương pháp nghiên cứu công chúng truyền thông ? lOMoAR cPSD| 60851861
- Nghiên cứu tỉ suất : Tìm hiểu qua mức độ xem các sản phẩm truyền thông của khán giả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đến công chúng (
hành vi, nhận thức, thái độ) gồm :
1. Nghiên cứu thị trường : Thăm dò, khảo sát về cách sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng, cách họ chọn lọc, hưởng thụ sản phẩm truyền thông.
2. Nghiên cứu việc " sử dụng và hài lòng " : phản ứng của khán giả, mức độ hài
lòng, tính logic, các ngữ cảnh.
- Sử dụng phương pháp kĩ thuật điều tra phân tích:
1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2. Phương pháp chọn mẫu.
3. Phương pháp xử lí dữ liệu ( phân tích thống kê )
4. Đặc điểm của đối tượng điều tra khảo sát. ( phân tích thống kê )
5. Đặc điểm của đối tượng điều tra khảo sát.
Câu 11: Các bước xác định công chúng mục tiêu? Trả lời
Công chúng mục tiêu là một bộ phận công chúng được sàng lọc, phân chia ra để
đáp ứng 1 mục tiêu cụ thể, phục vụ mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ cụ thể.
Các bước xác định công chúng mục tiêu
- Nắm bắt được thông tin cơ bản của công chúng: giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, thu nhập, nơi cư trú, sở thích…Từ đó có thể khoanh vùng nhóm đối
tượng công chúng để cho ra những sản phẩm phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Đi thực tế thị trường: Thông qua các hoạt động như khảo sát hành vi người
dùng, theo dõi phản hồi về những sản phẩm truyền thông đã có sẵn ( có lOMoAR cPSD| 60851861
nguyện vọng thêm hay sửa phần nào, từ đó rút ra kinh nghiệm để làm tốt hơn)
- Học hỏi người đi trước: chúng ta có thể dựa vào số liệu nghiên cứu công
chúng có sẵn để phát triển
12. Cơ chế tiếp nhận thông tin trong hoạt động truyền thông?
Một cách chung nhất, mô thức tiếp nhận được hiểu là những mô hình, cách
thức, mức độ và mục đích sử dụng của công chúng trong tiếp nhận thông tin
báo chí. Chẳng hạn, người dân thường đọc báo ở đâu, vào lúc nào, ở mức độ
nào, với ai, thường thích những nội dung nào, để làm gì, v. V... Chúng tôi khái
quát mô thức tiếp nhận bằng sơ đồ dưới đây: 20 Mô thức tiếp nhận là công cụ
thao tác chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu công chúng – người tiếp nhận
của các phương tiện truyền thông. Chẳng hạn, với những nội dung của mô thức
nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đọc lướt là một cách thức tiếp
nhận phổ biến của người đọc báo trên khắp thế giới, chỉ khác nhau ở mức độ,
tuỳ theo tờ báo và tuỳ theo đặc điểm của người đọc.
Theo Loic Hervouet (Tổng giám đốc Trường đại học báo chí Lille), “người xem
đọc báo ít, xem lướt nhiều”, “hứng thú đọc ngày nay không còn như trước kia
nữa, từ một xã hội không có nhiều thứ để đọc, chúng ta đã chuyển sang một xã
hội dư thừa ấn phẩm, đến mức có thể bội thực”; “độc giả của tờ báo bình dân
Bild ở Đức chỉ đọc 1/8 nội dung tờ báo; độc giả của tờ Le Monde ở Pháp chỉ
đọc 20% nội dung”. “Một cuộc thăm dò thực hiện theo yêu cầu của tờ Ouest
France (miền tây nước Pháp), tờ báo có số lượng bản in lớn nhất nước Pháp,
cho thấy: trong số 410 chi tiết thông tin có trên mặt báo, độc giả chỉ để mắt đến
39 chi tiết, gồm 23 đầu đề và 16 bài báo, họ chỉ đọc 13 bài báo từ đầu đến cuối,
thông thường là các bài báo ngắn”.
Với người Pháp, theo Loic Hervouet, trong trường hợp khả quan nhất thì số
lượng bài báo được đọc cũng chỉ nhỉnh hơn 10% tổng số các bài báo” (Viết cho
độc giả, Hội Nhà báo Việt Nam, 1999, tr.12-13). Theo một cuộc điều tra xã hội
học tại Hà Nội (tháng 8/2006), và nhận diện được 6 nhóm mô thức tiếp nhận
của công chúng Hà Nội. Riêng đối với báo in, kết quả về cách thức tiếp nhận
của bạn đọc cho thấy đọc lướt cũng là một thói quen phổ biến của người dân:
chỉ 37,3% đọc kĩ đối với báo in và 19,1% đối với báo mạng, còn lại là đọc lướt.
Mức độ tiếp nhận có thể thấy ở mức độ mua báo: Tỉ lệ gia đình mua hàng ngày
(trong tổng số gia đình được điều tra) toàn thành phố là 36,6%. lOMoAR cPSD| 60851861
Về cách thức mua và sử dụng báo: 28,4% số hộ gia đình có mua báo thường đặt
mua dài hạn qua bưu điện, và có tới 60,4% mua tại các sạp báo, chỉ có 6,8%
mua từ người bán báo dạo. Về mục đích đọc báo, nghe đài, xem truyền
hình,...kết quả phần báo in cho thấy: 68,5% số người trả lời đọc báo để theo dõi
tin tức thời sự – chính trị,
Câu 13: Quy luật tâm lý và quá trình tiếp nhận thông tin?
Có thể hiểu tâm lý tiếp nhận của công chúng truyền thông là toàn bộ các hiện
tượng tâm lý có tính quy luật của công chúng trong quá trình họ tiếp nhận các sản phẩm truyền thông.
+ Tâm lý cá nhân trong hoạt động tiếp nhận
+ tâm lý xã hội trong hoạt động tiếp nhận
+ Các cơ chế của quá trình nhận thức tình cảm và ý chí đến hoạt động tiếp nhận của công chúng
+ Các vấn đề nổi bật của tâm lý tiếp nhận như Thị Hiếu, đặc điểm thời gian,
điều kiện vật chất cho việc tiếp nhận sản phẩm truyền thông; khả năng và thái
độ của công chúng với các loại thông tin, sản phẩm truyền thông khác nhau,
động cơ và mục đích tiếp nhận sản phẩm truyền t hông; nội dung và sự lựa chọn
sản phẩm truyền thông hiệu ứng lan truyền thông tin; khả năng sử dụng thông tin trong cuộc sống.
Câu 14 : Vai trò của công chúng trong hoạt động truyền thông :
- Người giải thích , tiếp nhận thông tin từ các phương tiện truyền thông
- Người tiêu dùng ‘’nội dung’’ của các phương tiện truyền thông đại chúng
- Người kiểm định cuối cùng về chất lượng , hiệu quả của phương tiện truyền thông đại chúng
- Người tham gia tích cực
- Đối tượng truyền thông của các phương tiện truyền thông đại chúng
- Chủ thể tích cực về nhu cầu thông tin
- Chủ nhân trong thị trường văn hoá
Câu 15 : Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp nhận thông của công chúng :
1. Điều kiện khách quan : lOMoAR cPSD| 60851861
a . Điều kiện chính trị văn hóa xã hội trong nước và quốc tế
- Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động truyền thông
+ Kinh tế và ảnh hưởng tác động của nó tới sự tiếp nhận thông tin của công chúng
+ Văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng: trình độ, dân trí, nhận thức, ý thức
hệ, hệ tư tưởng, lối sống, văn hóa, phong tục, tập quán... đều ảnh hưởng đến
quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng
(VD: điều kiện lối sống, phong tục, nhận thức, hệ tư tưởng người Việt – người Ptây)
b . Hệ thống truyền thông đại chúng
- Tính đến ngày 31/ 12/2020, cả nước có 779 cơ quan báo chí, trong đó có 142
báo; 612 tạp chí; 25 cơ quan báo chí điện tử độc lập
- Có 72 cơ quan có giấy phép hoạt động PTTH với 2 đài quốc gia (ĐàiTHVN,
Đài THVN), 1 đài TH KTS VTC, 64 đài địa phương, 5 đơn vị hoạt động truyền
hình (TH Nhân Dân, TH Thông tấn, TH quốc phòng Việt Nam, Truyền hình
Công an Nhân dân, Truyền hình Quốc hội) với tổng số 87 kênh phát hành và 193 kênh truyền hình.
- Trong số 65/72 cơ quan phát thanh truyền hình (PTTH), có 16 cơ quan làđơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 2 đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, 45 đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Tổng doanh thu năm 2020 của khổi PTTH đạt khoảng hơn 9000 tỷ đồng, trong
đó doanh thu quảng cáo là hơn 5700 tỷ đồng.
- Cả nước hiện có hơn 21 000 người đã được cấp thẻ nhà báo.
2. .Điều kiện chủ quan
- Mức sống : ảnh hưởng đến khả năng chi trả mục đích tiêu dùng, mức độ tiếp
nhận, sử dụng và phong cách tiêu dùng.
- Người có mức sống cao lOMoAR cPSD| 60851861
- Người có thu nhập trung bình
- Người có thu nhập thấp
- Người nghèo- Giới tính :
Qua các cuộc điều tra ở Việt Nam cho thấy , nữ giới có tỉ lệ tiếp nhận các
phương tiện truyền thông ít hơn nam giới
+ Các loại phương tiện truyền thông đại chúng mà phụ nữ thường xuyên
tiếp cận là : Xem tivi , xem poster , biển quảng cáo ngoài trời , đọc báo/tạp
chí , sử dụng interneet bằng máy tính ở nhà
+ Phụ nữ mua báo ít hơn nam giới
+ Phụ nữ nội thành đọc báo hàng ngày và xem truyền hình nhiều hơn phụ nữ ngoại thành
+ Phụ nữ ngoại thành nghe đài nhiều hơn phụ nữ nội thành
- Trình độ học vấn:
người có trình độ học vấn càng cao có nhu cầu xem các nội dung về tin tức, khoa
học, thời sự với mục đích khám phá, học hỏi.
- Người có học vấn thấp thiên về tiếp nhận các sản phẩm ca nhạc, giải trí, phim truyện, quảng cáo.
- Người có học vấn cao sẽ biết cách chọn lọc thông tin để tiếp nhận và ngược lại.
- Tuổi tác: người cao tuổi, người trẻ
- Tuổi càng cao càng có xu hướng tìm kiếm thông tin chuyên biệt
- Tuổi tác là vấn đề tâm lý và ảnh hưởng đến tâm lý con người, tâm lý cộng đồng.
- Nghề nghiệp: Chi phối việc công chúng lựa chọn nội dung thông tin, loại hình
truyền thông để tiếp nhận.
- Người lao động trí óc chọn xem những kênh thông tin, tin tức, xem thời sự nhiều hơn.
- Người lao động chân tay chọn xem các kênh thông tin liên quan đến nông dân,
thời tiết, tin thức liên quan đến người lao động và xem các chương trình giải trí
- Người buôn bán kinh doanh lựa chọn xem các thông tin về thị trường, thời tiết,
và các chương trình giải trí
- Địa bàn cư trú : lOMoAR cPSD| 60851861
Dân cư nông thôn sử dụng phương tiện truyền thông để giải trí là chính , sau đó mới
là để theo dõi thời sự
Địa bàn cư trú cũng ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn của các thiết bị thu phát
sóng , ảnh hưởng đến việc tiếp cận các phương tiện truyền thông của công chúng
Câu 16 : Đăc địểm tâm lý sáng tạo của người làm truyền thông
- Hoạt đông ṣ áng tạo của người làm truyền thông gắn liền với viêc pḥ át hiên ,̣ nhân tḥ
ức , phản ánh sự kiên , ṿ ấn đề thời sự phục vụ nhu cầu thông tin của công chúng
- VD : làm phim ngắn
- Hoạt đông ṣ áng tạo truyền thông luôn gắn liền với tính chính trị – xã hôi ̣ nghĩa
là sự sáng tạo của nhà truyền thông hướng tới thực hiên ngḥ ĩa vụ xã hôi ̣
- Luôn có sự kết hợp giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan trong hoạt đông ṣ
áng tạo của nhà truyền thông
- Công viêc ṣ áng tạo của nhà truyền thông tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo tính khách quan , chân thât ̣
- Sáng tạo của nhà truyền thông phải gắn với nhu cầu , thị hiếu của công chúng
Câu 17 : Quá trình tiếp nhân ṣản phẩm truyền thông của công chúng :
- Quá trình tiếp nhân c ̣
ủa công chúng với các sản phẩm truyền thông bao gồm
nhiều thành tố cấu thành tromg mối quan hê chặ
t cḥ ẽ với nhau . Các thành tố đó bao gồm :
+ Công chúng truyền thông
+ Nhu cầu , đông cơ , ṃ
ục đích tiếp nhân ṣ ản phẩm truyền thông của công chúng + Nôi dung tị
ếp nhân cḥ ủ yếu của công chúng với sản phẩm truyền
thông + Phương thức và phương tiên tị ếp nhân ṣ ản phẩm truyền thông của công chúng
+ Hình thức bối cảnh tiếp nhân c ̣ ủa công chúng
+ Các sản phẩm truyền thông hiên c ̣ó trong thị trường
+ Tiếp nhân c ̣ ủa cá nhân về sản phẩm truyền thông
+ Tiếp nhân nḥ óm và công đ ̣ồng với sản phẩm truyền thông
+ Hê qụả tiếp nhân c ̣ủa các sản phẩm truyền thông
Câu 18 : Kỹ năng nắm bắt xu hướng trong nhóm công chúng lOMoAR cPSD| 60851861
- Trend là xu hướng , là xu thế với sự chuyển dịch của các xu hướng trong môt ṿ
ấn đề cụ thể nào đó trong đời sống xã hôi , trong ṭ ừng lĩnh vực nhất định .
Trong mỗi thời điểm , ở mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có những trend hoàn toàn khác biêt ̣
- Thông thường thì ‘’trend’’ sẽ chỉ tồn tại trong môt khọ ảng thời gian ngắn
vài ngày , nếu kéo dài thì trong vài tháng hoăc ṿ ài năm là lâu nhất
- Hot trend còn được gọi là trending chính là những xu hướng thịnh hành,đang
nóng hổi và được nhiều người quan tâm trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
- Bắt kịp xu hướng cũng là yêu cầu tiên quyết, quan trọng không thể thiếu. Việc
bắt được trend giúp thu hút được sự quan tâm của công chúng, của người dùng.
- Thông qua việc bắt kịp tend thì thông tin, sản phẩm, hay dịch vụ cung cấp chắc
chắn sẽ thu hút, có khả năng lôi kéo được cộng đồng trong một khoảng thời gian nhất định…
Lưu ý khi tạo trend, bắt trend:
+ Nhạy bén trước mọi sự biến đổi
+ Tính toán kĩ lưỡng trước khi tạo trend, chạy theo trend
+ Bắt trend thì đôi với sáng tạo
+ Cách xác định xu hướng phù hợp. Có rất nhiều những yếu tố, nhiều tiêu chỉ
được sử dụng để cân nhắc, xác định đâu mới là nội dụng thực sự thích hợp cho
hoạt động truyền thông của mình. Song các yếu tố có vai trò quan trọng, có tính
chất quyết định phải kể tới chính là + Tính cách của tổ chức/cá nhân truyền thông + Hiểu Insight công chúng