Downloaded by Trang Mai
(trang1201@gmail.com)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---
---
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN : Luật kinh tế
Phân tích tình huống số 1
Thực hiện: Nhóm 1
Mã lớp học phần : 26106PLAW4411
Giảng viên hướng dẫn : Phùng Bích Ngọc
lOMoARcPSD| 45470368
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm 1 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phùng Bích Ngọc
- Giảng viên lớp Luật kinh tế 1, đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt những kiến thức
bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức này để hoàn
thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này không
thể không nhắc đến những đóng góp nhất định đến từ các thành viên của nhóm, cảm ơn
các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tích cực nghiên cứu để tài và làm bài. Mặc
nhóm đã cố gắng hoàn thành i thảo luận trong phạm vi khả năng cho phép nhưng
không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các
bạn để bài thảo luận nhóm được hoàn thiện hơn.
A. Mở đầu:
Ở tất cả các quốc gia, các hoạt động kinh tế luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước và ở đâu cũng vậy, hiệu quả của các
hoạt động kinh tế luôn phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý trong đó các hoạt động
kinh tế được tiến hành. Chính vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản kinh tế
luôn được các nnước đặc biệt quan tâm. Các quan hệ kinh tế trong xã hội ngày càng
đa dạng phong phú nảy sinh trong nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau. Các quan h
kinh tế mặc liên quan chặt chẽ với nhau nhưng khác nhau về tính chất, nội dung,
chủ thể tham gia và được điều chỉnh bằng những phương pháp khác nhau. Để điều chỉnh
những nhóm quan hệ kinh tế, nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật thuộc nhiều
ngành luật khác nhau và được tổng hợp trong Luật kinh tế. Khi thành lập doanh nghiệp,
các thành viên không tìm hiểu kĩ các quy định luật pháp rất dễ xảy ra những mâu thuẫn,
hiểu lầm không đáng về mặt luật pháp, dẫn đến kiện cáo hay giải thể. Chính vậy,
tập thể nhóm 04 đã tiến hành nghiên cứu giải quyết một tình huống liên quan đến Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về vấn đề chuyển nhượng vốn góp và phân
chia lợi nhuận giữa các thành viên trong công ty.
B. Nội dung
Phần I: Công ty trách nhiệm hữu hạn ( CTY TNHH) hai thành viên trở lên:
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: các điều luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được quy định trong Chương III Mục 1 từ Điều 46 đến Điều 73:
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 48. Sổ đăng ký thành viên.
Điều 49. Quyền của thành viên Hội đồng thành viên.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên.
Điều 51. Mua lại phần vốn góp
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Điều 55. Hội đồng thành viên
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến nh họp Hội đồng thành viên Điều
59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 60. Biên bản họp Hội đồng thành viên.
Điều 61. Thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
Điều 63. Giám đốc, Tổng giám đốc
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc.
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia....
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc
và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên. 47
Điều 72. Khởi kiện người quản
Điều 73. Công bố thông tin
Phần II: Phân tích tình huống:
1. Tình huống:
Công ty TNHH Hoàng Mai do A,B,C,D thành lập được Phòng Đăng kinh
doanh tỉnh K cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh vào ngày 10/07/2022 với vốn
điều lệ là 5 tỷ đồng kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống tại thành phố Quảng Ninh.
Theo Điều lệ công ty được các thành viên thỏa thuận thông qua thì A góp 2 tỷ đồng, B,
C, D mỗi người góp 1 tỷ đồng. Cũng theo điều lệ thì A làm Giám đốc công ty kiêm Chủ
tịch Hội đồng thành viên. B làm phó giám đốc công ty, C kế toán trưởng. Các nội dung
khác của Điều lệ tương tự như Luật doanh nghiệp 2020. Đầu năm 2016, A với tư cách là
Chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu tập Hội đồng thành viên công ty vào
ngày 20/01/2024 để thông qua o cáo tài chính năm, kế hoạch phân chia lợi nhuận kế
hoạch kinh doanh năm 2024. Giấy mời họp đã được gửi đến tất cả các thành viên trong
công ty
1. A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV không? Căn cứ pháp lý?
2. Ngày 20/01/2024, A C đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên đã bỏ
phiếuthông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kế hoạch phân chia lợi nhuận
2013 kế hoạch kinh doanh năm 2014. Cuộc họp trên hợp pháp không? Căn cứ
pháp lý?
3. Quan hệ giữa B c thành viên khác trở nên căng thẳng, do vậy, B đã chuyểnnhượng
phần vốn góp của mình cho anh E. Việc chuyển nhượng của B có hợp pháp không?
4. D muốn thành lập một loại hình công ty với H chuyên kinh doanh khách sạn du lịchtại
tỉnh Quảng Ninh nhằm mục đích cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh của công
ty trên cơ sở không phân biệt số vốn góp vào công ty. Dự định này của D thể thực
hiện được không và tư vấn cho D nên thành lập loại hình công ty nào? Giải thích.
2. Nhận xét các vấn đề:
2.1. Quyền triệu tập cuộc họp HĐTV của A:
2.1.1. Căn cứ pháp lý:
Điểm c Khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
c) Triệu tập, chủ tlàm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc
lấy ý kiến các thành viên;...”
Khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020:
"Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên..."
2.1.2. Phân tích và bình luận:
AChủ tịch Hội đồng thành viên theo Điều lệ công ty. Theo quy định tại các điều
khoản trên, Chủ tịch HĐTV là một trong những chủ thể có quyền trực tiếp triệu tập cuộc
họp HĐTV mà không cần phụ thuộc vào yêu cầu của các thành viên khác.
Kết luận: A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV. Quyết định triệu tập của A là hợp
pháp.
2.2. Tính hợp pháp của cuộc họp ngày 20/01/2024:
2.2.1. Điều kiện để đánh giá một cuộc họp HĐTV có hợp pháp hay không:
Cần phải xem xét đồng thời 2 điều kiện:
Cuộc họp được tiến hành hợp pháp( về hình thức, trình tự, thủ tục triệu tập
và thành phần tham dự).
Nghị quyết của cuộc họp được thông qua hợp pháp( về nội dung tỷ lệ biểu
quyết).
2.2.2. Điều kiện 1:
2.2.2.1. Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020:
" Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc theo u cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên..."
Khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở
hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
…”
2.2.2.2. Phân tích và bình luận:
Về thủ tục triệu tập:
A là Chủ tịch HĐTV nên có quyền triệu tập (đã phân tích ở câu 1).
Giấy mời đã được gửi đến tất cả thành viên.
=> Thỏa mãn về thủ tục triệu tập.
Về thành phần tham dự (điều kiện tiên quyết đtiến hành họp): Thành phần tham
dự chỉ có A (40% vốn) và C (20% vốn). Tổng tỷ lệ vốn điều lệ có mặt là 60%.
Theo Khoản 1 Điều 58, cuộc họp chỉ được phép tiến hành khi thành viên dự họp
sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ.
=> Tỷ lệ 60% < 65%. Điều kiện để tiến hành cuộc họp KHÔNG đạt.
Kết luận 1: Do không đủ tlệ vốn điều ltối thiểu đtiến hành, cuộc họp này đã không
được tiến hành một cách hợp pháp ngay từ đầu.
2.2.3. Điều kiện 2:
2.2.3.1. Căn cứ pháp lý:
Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ …
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau
đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả
thànhviên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả
thànhviên dhọp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản giá
trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty….”
2.2.3.2. Phân tích và bình luận:
Ngay cả khi giđịnh cuộc họp được tiến hành hợp pháp, ta vẫn phải xét đến điều
kiện thông qua nghị quyết.
A (40%) C (20%) đều đồng ý thông qua các nghị quyết. Tổng tỷ lệ vốn
góp tán thành là 60%.
Các nội dung thông qua (báo cáo tài chính, phân chia lợi nhuận, kế hoạch
kinh doanh) là những nghị quyết thông thường.
Theo Khoản 3 Điều 59, nghị quyết thông thường được thông qua khi được
số thành viên dự họp shữu ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành
viên dự họp tán thành. Tỷ lệ tán thành là 60% (của A và C) trên tổng 100%
vốn của những người dự họp. 60% < 65%.
=> Nghị quyết KHÔNG đạt tỷ lthông qua theo yêu cầu của pháp luật.
Kết luận 2: Ngay cả trong trường hợp giả định tốt nhất, các nghị quyết này cũng không
được thông qua một cách hợp pháp do không đủ tỷ lệ biểu quyết.
Kết luận chung : Cuộc họp ngày 20/01/2024 KHÔNG HỢP PHÁP vì vi phạm cả hai
điều kiện quan trọng:
1. Vi phạm Điều kiện TIẾN HÀNH HỌP (Khoản 1 Điều 58): Không đủ tỷ lệ vốn
điềulệ tối thiểu (65%).
2. Vi phạm Điều kiện THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT (Khoản 3 Điều 59): Các
nghịquyết được đưa ra không đạt tỷ lệ biểu quyết tối thiểu (65%).
Do đó, mọi nghị quyết từ cuộc họp này (về báo cáo tài chính, phân chia lợi nhuận,
kế hoạch kinh doanh) đều vô hiệu.
2.3. Tính hợp pháp của việc chuyển nhượng vốn góp của B cho E:
2.3.1. n cứ pháp lý:
Điểm e Khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây:
...
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ, tặng cho hình thức khác theo quy định của pháp luật Điều lcông ty; …"
=> B có quyền định đoạt vốn góp của mình.
Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020:
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 khoản 7 Điều 53 của
Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
vớiphần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại
quyđịnh tại điểm a khoản này cho người không phải thành viên nêu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày chào bán.
…”
2.3.2. Phân tích và bình luận:
Theo quy định trên, trình tự chuyển nhượng cho người không phải thành viên
bắt buộc phải qua 2 bước:
1. Bước 1 (Điểm a): Chào bán ưu tiên cho các thành viên còn lại (A, C, D).
2. Bước 2 (Điểm b): Chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài (E) nếu sau 30 ngày màcác
thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết.
Tình huống không đề cập B đã thực hiện Bước 1 này hay chưa. Do đó, tính hợp
pháp được xét trong 2 trường hợp:
TRƯỜNG HỢP 1: B ĐÃ THỰC HIỆN ĐÚNG TRÌNH TỰ
Nếu B đã chào bán cho A, C, D và đợi đủ 30 ngày mà họ không mua.
Kết luận: Việc chuyến nhuợng chợ E HỢP PHÁP.
TRƯỜNG HỢP 2: B KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG TRÌNH TỰ
Nếu B chuyển nhượng thẳng cho E mà bỏ qua bước chào bán ưu tiên.
Kết luận: Việc chuyến nhuợng chợ E KHÔNG HỢP PHÁP.
Kết luận chung: Do thiếu thông tin về việc thực hiện trình tự chào bán, không thể kết
luận chắc chắn. Việc chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu B tuân thủ đầy đủ trình tự tại
Khoản 1 Điều 52.
2.4. Dự định thành lập công ty của D và H có thực hiện được không ? Nên thành lập loại
hình công ty nào?
thể thực hiện được, D hoàn toàn quyền thành lập doanh nghiệp mới cùng
ngành nghề với công ty TNHH Hoàng Mai. Loại hình công ty nên thành lập : Công ty
hợp danh loại hình phù hợp nhất với nhu cầu “cùng nhau kinh doanh không phân
biệt số vốn góp” của D và H.
- Căn cứ pháp lí và phân tích:
+ Về việc D có được phép thành lập công ty mới cùng ngành nghề hay không:
Căn cứ pháp lí: Khoản 1,2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020: Điều
17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quản
doanh nghiệp:
1. Tổ chức, nhân quyền thành lập quản doanh nghiệp tại
ViệtNam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Tổ chức, nhân sau đây không quyền thành lập quản
doanhnghiệp tại Việt Nam:
a) quan nhà nước, đơn vlực lượng trang nhân dần sdụng tài
sảnnhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho quan,
đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chứcvà Luật Viên chức;
c) quan, hạ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chứcquốc phòng trong các quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; quan, hquan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theoquy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người
bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; tổ chức không có tư cách pháp
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, b tạm giam, đang
chấphành hình phạt tu, đang chấp hành biện pháp xử hành chính tại sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường
hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp quan đăng kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp
phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. “.
=> Luật Doanh nghiệp 2020 công nhận quyền tdo kinh doanh của mọi nhân , tổ
chức. Pháp luật không có quy định cấm 1 thành viên công ty TNHH ( không giữ chức vụ
quản ) thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Trừ
khi Điều lệ công ty TNHH Hoàng Mai điều khoản hạn chế hoặc cấm thành viên thành
lập doanh nghiệp cạnh tranh , nếu không thì việc D thành lập công ty mới hoàn toàn
hợp pháp. D chỉ thành viên góp vốn thông thường không giữ chức vụ trong công ty
TNHH theo điều luật trên không cấm 1 thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp
khác cùng ngành nghề. Vì vậy D có quyền hoàn toàn có quyền thành lập trừ khi Điều lệ
công ty TNHH Hoàng Mai có quy định hạn chế cụ thể.
+ Về việc tư vấn loại hình công ty phù hợp:
Yêu cầu của D và H là: "cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh" "trên
sở không phân biệt svốn góp vào công ty". Loại hình Công ty hợp danh phù
hợp nhất, dựa trên các căn cứ sau:
Căn cứ pháp lí và phân tích:
Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải ít nhất 02 thành viên chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinhdoanh dưới một tên chung (sau đây gọi thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sảncủa mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn tổ chức, nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoảnnợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. “.
Khoản 3, 4, 5 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 3.Hội đồng thành viên quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đsau đây phải được
ít nhất ba phần tổng số thành viên hợp danh tán thành: a) Định hướng, chiến
lược phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bô sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừthành
viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trịtừ
50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của côngty,
trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia số
lợinhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
4. Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được
thôngqua nếu được ít nhất hai phần ba tổng sthành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo
quyđịnh của Luật “ .
Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020:
1. Các thành viên hợp danh người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty . Mọi hạn chế đối với thành viên hợp
danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ 3 khi người đó biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của ng ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh
thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được
các thành viên còn lại chấp thuận.
3.Công ty thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên ch
định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách làthành
viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hộiđồng
thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cáctài
liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị
đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty
thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ
công ty quy định. “ - Phân tích:
Yêu cầu của D và H: “cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh” và “không
phân biệt số vốn góp”. Đối chiếu với các loại hình doanh nghiệp theo LDN
2020:
o Công ty TNHH công ty cổ phần: quyền lợi quyền quản phụ thuộc
chủ yếu vào tỷ lệ vốn góp/cổ phần → không phù hợp.
o Doanh nghiệp tư nhân: chỉ có một chủ sở hữu
→ không phù hợp vì có hai người (D và H).
o Công ty hợp danh: theo Điều 177 LDN 2020, phải ít nhất 02 thành
viên hợp danh cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Thành viên
hợp danh không phụ thuộc vào svốn góp, mà đều có quyền quản lý, đại
diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình. Ngoài ra, theo Điều 182, 183, 184 LDN 2020, Hội đồng thành viên
công ty hợp danh có quyền quyết định mọi vấn đề kinh doanh; các thành
viên hợp danh đều có quyền ngang nhau trong quản lý, trừ khi Điều lệ
quy định khác. Điều này đáp ứng đúng nhu cầu của D H về “không
phân biệt vốn góp”. Do đó, công ty hợp danh là loại hình phù hợp nhất
cho D và H.
Kết luận:
1. D có quyền thành lập công ty mới
2. Công ty hợp danh lựa chọn tối ưu cho phép D H cùng trực tiếp quản
mộtcách bình đẳng dựa trên uy tín nhân , đúng theo nguyện vọng “cùng nhau
“không phân biệt số vốn góp” của họ.
TÌNH HUỐNG 2:
Tháng 01/2022, Giám đốc Công ty cổ phần Bình Nhưỡng hợp đồng mua 1000 tấn
đường (giá: 12.000 đồng/ kg) với giám đốc công ty cổ phần Thiên Sơn. Đến thời hạn giao
hàng, công ty Thiên Sơn không giao được hàng cho công ty Bình Nhưỡng. Do không có
hàng hóa, công ty Bình Nhưỡng không thực hiện được hợp đồng với đối tác và bị đối tác
phạt vi phạm 150 triệu đồng. Công ty Bình Nhưỡng gửi thông báo yêu cầu công ty Thiên
Sơn bồi thường thiệt hại 400 triệu đồng chịu phạt 10% giá trhợp đồng nhưng công ty
Thiên Sơn không chấp thuận. Công ty Bình Nhưỡng quyết định khởi kiện ra Tòa án.
1. Xác định hành vi vi phạm trong hợp đồng trên? Giải thích.
2. Biết: Trong hợp đồng các bên có thỏa thuận trọng tài như sau: “Mọi tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi trọng tài thương mại hoặc tòa án
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.” Hãy nhận xét về hiệu lực của
thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng mua bán gạo nói trên và bình luận quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
3. Tòa án thể thụ đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưỡng không và Tòa án
nào có thẩm quyền giải quyết.
4. Phân tích các căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của yêu cầu bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm của công ty Bình Nhưỡng.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG:
1. Xác định hành vi vi phạm trong hợp đồng trên? Giải thích.
Hành vi vi phạm hợp đồng trên là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ
giao hàng của Công ty cổ phần Thiên Sơn
GIẢI THÍCH: Công ty Thiên Sơn đã hợp đồng cam kết giao 1000 tấn
đường vào một thời hạn cụ thể. Việc "không giao được hàng" khi đến thời
hạn hành vi vi phạm nghĩa vụ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa,
được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Thương mại 2005.“Bên bán nghĩa
vụ giao hàng, chứng từ liên quan theo đúng thời hạn, địa điểm phương
thức đã thỏa thuận”
2. Biết: Trong hợp đồng các bên có thỏa thuận trọng tài như sau: “Mọi tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi trọng tài thương mại
hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.” Hãy nhận xét
về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng mua bán gạo nói trên và
bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của thỏa
thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng trên là vô hiệu
Thỏa thuận "Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi
trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành" là một thỏa thuận không rõ ràng, không dứt khoát. Theo nguyên
tắc của pháp luật trọng tài, thỏa thuận trọng tài phải thể hiện ý chí chắc
chắn của các bên trong việc lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết
tranh chấp: hoặc Trọng tài hoặc Tòa án. Cụm từ "hoặc" trong thỏa thuận
này khiến nó trở nên mơ hồ, không xác định được cơ quan có thẩm quyền
NHẬN XÉT:
giải quyết, do đó không thỏa mãn điều kiện về hình thức của một thỏa
thuận trọng tài có hiệu lực.
BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM: Pháp luật Việt Nam
(Luật Trọng tài thương mại 2010) rất tôn trọng sự tự định đoạt của các bên.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính chắc chắn và khả thi, Điều 16 Luật này quy định
thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản thể hiện ý chí
rõ ràng của các bên trong việc chọn trọng tài. Thỏa thuận không rõ ràng như
trong tình huống này sẽ bị coi hiệu. Quy định này nhằm ngăn ngừa
tranh chấp về thẩm quyền ngay từ khi phát sinh tranh chấp trên thực tế.
3. Tòa án có thể thụ lý đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưỡng không và Tòa
án nào có thẩm quyền giải quyết.
TOÀ ÁN CÓ THỂ THỤ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA CÔNG TY BÌNH NHƯỠNG
KHÔNG??
, Tòa án thể thụ đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưởng.
do: Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng (được nêu ở câu 2) là không
hiệu lực vi phạm nguyên tắc xác định ràng quan giải
quyết tranh chấp (theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại
2010). Cụ thể, thỏa thuận này cho phép lựa chọn giữa trọng tài hoặc
Tòa án, nên không ràng do đó hiệu. Vì thỏa thuận trọng
tài vô hiệu, nên các bên không thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Do
đó, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự
TOÀ ÁN NÀO CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT?
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này được xác định như sau:
Thẩm quyền theo cấp: Đây tranh chấp hợp đồng thương mại giữa hai
công ty, nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo
khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Lưu ý: Nếu giá trị tranh chấp dưới 500 triệu đồng không yếu tố
nước ngoài, Tòa án cấp huyện có thẩm quyền (khoản 1 Điều 35
BLTTDS).
Tuy nhiên, trong tình huống này:Giá trị hợp đồng: 1000 tấn x 1000
kg/tấn x 12.000 đồng/kg = 12 tỷ đồng. Yêu cầu bồi thường thiệt hại:
400 triệu đồng + phạt vi phạm 10% (tức 1,2 tỷ đồng) = tổng cộng 1,6
tỷ đồng. Do giá trị tranh chấp lớn hơn 500 triệu đồng, nên Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: c bên thể thỏa thuận bằng văn bản
chọn Tòa án giải quyết (Điều 39 BLTTDS). Nếu không thỏa thuận,
Tòa án thẩm quyền là: Tòa án nơi bị đơn (công ty Thiên Sơn)
trụ sở (khoản 1 Điều 40 BLTTDS), hoặc Tòa án nơi thực hiện hợp
đồng (nếu xác định được), hoặc nơi có tài sản liên quan (nếu có).
Kết luận: Tòa án thụ đơn khởi kiện thỏa thuận trọng tài hiệu.
Tòa án thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn (công
ty Thiên Sơn) có trụ sở, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
4. Phân tích các căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của yêu cầu bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm của công ty Bình Nhưỡng.
VỀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI:
Căn cứ pháp lý:
Điều 302 LTM 2005: Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại:
Điều 303 LTM 2005: Thiệt hại được bồi thường gồm: tổn thất
thực tế, trực tiếp và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng.
Điều 304 LTM 2005: Bên yêu cầu bồi thường phải chứng minh
thiệt hại.
Áp dụng tình huống:
Giá trị hợp đồng mua bán: 12 tđồng (1.000 tấn gạo ×
12.000đ/kg).
Công ty Thiên Sơn không giao bất kỳ lượng hàng nào →
vi phạm toàn b hợp đồng.Hậu quả: Công ty Bình
Nhưỡng chịu tổn thất thực tế 400 triệu đồng (chi phí phát
sinh, mất lợi nhuận).Khoản 400 triệu này tổn thất thực
tế trực tiếp quan hệ nhân quả từ việc không giao
12 tỷ đồng hàng hóa.Yêu cầu bồi thường 400 triệu đồng
là hợp pháp và phù hợp Điều 302, 303, 304 LTM 2005.
VỀ YÊU CẦU VI PHẠM HỢP ĐỒNG:
Căn cứ pháp lý:
Điều 300 LTM 2005: Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt nếu
có thỏa thuận.
Điều 301 LTM 2005: Mức phạt vi phạm tối đa = 8% giá trị phần
nghĩa vụ bị vi phạm Áp dụng tình huống:
Giá trị nghĩa vụ bị vi phạm = toàn bộ hợp đồng 12 tỷ đồng.
Mức phạt tối đa theo luật = 12.000.000.000 × 8% =
960.000.000 đồng.
Công ty Bình Nhưỡng chỉ yêu cầu phạt 150.000.000 đồng.
So sánh: 150 triệu < 960 triệu hợp pháp, không vượt quá giới
hạn luật định
MỐI QUAN HỆ GIỮA BỒI THƯỜNG VÀ PHẠT VI PHẠM:
Điều 307 LTM 2005: Nếu có thỏa thuận, bên vi phạm có thể phải chịu
đồng thời phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Trong hợp đồng này, Công ty Bình Nhưỡng yêu cầu:
Bồi thường: 400 triệu đồng.
Phạt vi phạm: 150 triệu đồng.
Tổng công ty Bình Nhưỡng phải chịu: 550 triệu đồng
TÌNH HUỐNG 3:
Đầu năm 2023, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức tại Hà Nội (gọi tắt là
bên mua) ký hợp đồng với Công ty cổ phần da giày Việt Nam tại thành phố Hồ C
Minh (gọi tắt là bên bán). Hợp đồng có một số điều khoản cụ thể, trong đó đáng lưu ý
các nội dung quan trọng sau đây:
1. Bên bán bán cho bên mua một lô hàng gồm 20 loại phụ tùng của
xe tải IFA – W50 (có phụ lục chi tiết kèm theo); hàng được sản xuất
công nghiệp tại cộng hòa dân chủ Đức (hàng mới 100%).
2. Tổng giá trị hợp đồng là 300.000.000 VNĐ; hàng được phép giao
nhiều đợt trong đó đợt giao hàng đầu tiên trị giá 100.000.000 VNĐ.
3. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, bên mua phải ứng
trước
25.000.000 VNĐ. Số tiền còn lại phải thanh toán đầy đủ trong vòng 30 ngày, kể
từ ngày giao hàng. Nếu vi phạm nghĩa vụ thanh toán bên mua phải chịu phạt
0,1% một ngày chậm thanh toán.
4. Ngày giao hàng cụ thể sẽ được bên bán thông báo cho bên mua
trước 5 ngày, tính đến ngày giao hàng.
5. Bên nào vi phạm hợp đồng sẽ phải nộp khoản tiền phạt hợp đồng
là 10% giá trị hợp đồng; các bên không được viện dẫn bất kỳ lý do
nào, kể cả lý do bất khả kháng để miễn trách nhiệm tài sản.
6. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, nếu các bên không thương
lượng, hòa giải được với nhau sẽ được giải quyết tại Tòa án Nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh.
Hỏi:
1. Xác định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trên.
2. Thực tế, bên mua đã yêu cầu bên bán giao hàng vào ngày 5/9/24. Tuy nhiên,
bên bán không đồng ý vì chưa liên hệ được với đơn vị vận chuyển. Nhận xét bên
nào vi phạm hợp đồng.
3. Nhận xét điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng trên?
4. Giả sử có tranh chấp phát sinh, bên mua nộp đơn ra trung tâm trọng tài thương
mại Việt Nam. Trung tâm trọng tài thương mại Việt Nam có quyền giải quyết vụ
việc trên không? Giải thích.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG:
1. Xác định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trên.
XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG:
Theo điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một hợp đồng dân sự nói chung
và hợp đồng thương mại nói riêng có hiệu lực khi hội tụ đủ các điều
kiện sau:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp tư dân sự
phù hợp: Cả hai bên là Công ty TNHH và Công ty Cổ phần
đều là pháp nhân thương mại, có đầy đủ năng lực chủ thể để kí
kết hợp đồng mua bán hàng hoá này.
Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện: Tình huống
không đề cập dấu hiệu của sự ép buộc, lừa dối hoặc đe doạ.
Do đó, có thể coi hợp đồng được ký kết dựa trên sự tự nguyện
của hai bên.Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không
vi phạm điều cấm luật, không trái với đạo đức xã hội: Nội
dung hợp đồng là mua bán phụ tùng xe tải, một hàng hoá
thông thường, không nằm trong danh mục cấm. Mục đích của
các bên là hợp pháp.
Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật:
Hợp đồng được lập thành văn bản, có phụ lục kèm theo. Đây
là hình thức phổ biến và phù hợp đối với hợp đồng mua bán có
giá trị lớn (300.000.000VNĐ).
Kết luận: Hợp đồng trên đã đáp ứng đủ các điều kiện hiệu lực theo quy định của
pháp luật
2. Thực tế, bên mua đã yêu cầu bên bán giao hàng vào ngày 5/9/24. Tuy
nhiên, bên bán không đồng ý vì chưa liên hệ được với đơn vị vận chuyển.
Nhận xét bên nào vi phạm hợp đồng.
NHẬN XÉT BÊN NÀO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KHI BÊN MUA YÊU
CẦU GIAO HÀNG 5/9/2024
■ Theo điều khoản (4) của hợp đồng “Ngày giao hàng cụ thể sẽ được
bên bán thông báo cho bên mua trước 5 ngày, tính đến ngày giao
hàng”
Điều khoản này trao cho bên bán quyền chủ động ấn định và
thông báo trước 5 ngày
Bên mua không có quyền đơn phương ấn định ngày giao hàng
(5/9/2024). Hành động yêu cầu giao hàng vào một ngày cụ thể
của bên mua là không phù hợp với thoả thuận đã kí.
Lý do bên bán đưa ra chưa liên hệ được với đơn vị vận
chuyển cho thấy họ chưa sẵn sàng để thực hiện nghĩa vụ giao
hàng theo lịch trình của mình, nhưng vì bên mua yêu cầu trái
thoả thuận nên bên bán từ chối là có cơ sở.
Kết luận: Trong hình huống cụ thể này, bên mua đã vi phạm hợp đồng do đơn
phương yêu cầu giao hàng vào một ngày cụ thể, vi phạm điều khoản về việc bên
bán mới là bên có quyền thông báo ngày giao hàng.
3. Nhận xét điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng trên?
NHẬN XÉT ĐIỀU KHOẢN PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG
TRÊN.
■ Hợp đồng có hai điều khoản phạt đáng chú ý:
Điều khoản (3): Phạt chậm thanh toán 0,1%/ngày.
Điều khoản (5): Phạt vi phạm chung 10% giá trị hợp đồng và
"các bên không được viện dẫn bất kỳ lý do nào, kể cả lý do bất
khả kháng để miễn trách nhiệm tài sản."
Về mức phạt: Cả mức phạt 0,1%/ngày (tương đương
~36,5%/năm) và 10% giá t hợp đồng đều nằm trong giới hạn
cho phép hợp đồng đều nằm trong giới hạn cho phép theo
Điều 301 Luật Thương mại 2005 ("trừ trường hợp luật khác có
liên quan quy định khác").
Về điều khoản loại trừ bất khả kháng: Đây là điều khoản vô
hiệu. Theo khoản 2 Điều 294 Luật Thương mại 2005 và Điều
156 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bất khả kháng là sự kiện
khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
ng cho phép. Pháp luật cho phép miễn trách nhiệm đối với
các vi phạm do sự kiện bất khả kháng gây ra. Các bên không
thể thỏa thuận loại trừ quyền được miễn trách nhiệm trong
trường hợp bất khả kháng, vì đây là quy định mang tính chất
mệnh lệnh của pháp luật.
Kết luận: Điều khoản phạt vi phạm về mức phạt là có thể chấp nhận được. Tuy
nhiên, phần thỏa thuận "không được viện dẫn bất kỳ lý do nào, kể cả bất khả
kháng" là trái pháp luật và sẽ bị tuyên vô hiệu nếu có tranh chấp.
4. Giả sử có tranh chấp phát sinh, bên mua nộp đơn ra trung tâm trọng tài
thương mại Việt Nam. Trung tâm trọng tài thương mại Việt Nam có quyền
giải quyết vụ việc trên không? Giải thích.
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CÓ QUYỀN
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC KHÔNG?
Theo điều khoản (6) của hợp đồng: "Các tranh chấp... sẽ được giải
quyết tại Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh."
Đây là một thỏa thuận trọng tài (thoả thuận giữa các bên về
việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài). Tuy nhiên, thỏa
thuận này đã chỉ định cụ thể Tòa án là cơ quan có thẩm quyền
giải quyết ("Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh").
Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
"Trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài thì Trọng tài có
thẩm quyền giải quyết... trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác."
Việc các bên đã thỏa thuận lựa chọn Tòa án một cách rõ ràng
("sẽ được giải quyết tại Tòa án...") được coi là "thỏa thuận
khác" theo quy định trên. Thỏa thuận này có giá trị pháp lý cao

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --- --- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN : Luật kinh tế
Đề tài: Phân tích tình huống số 1 Thực hiện: Nhóm 1
Mã lớp học phần : 26106PLAW4411
Giảng viên hướng dẫn : Phùng Bích Ngọc Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm 1 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phùng Bích Ngọc
- Giảng viên lớp Luật kinh tế 1, đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt những kiến thức cơ
bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức này để hoàn
thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này không
thể không nhắc đến những đóng góp nhất định đến từ các thành viên của nhóm, cảm ơn
các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tích cực nghiên cứu để tài và làm bài. Mặc dù
nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng
không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các
bạn để bài thảo luận nhóm được hoàn thiện hơn. A. Mở đầu:
Ở tất cả các quốc gia, các hoạt động kinh tế luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước và ở đâu cũng vậy, hiệu quả của các
hoạt động kinh tế luôn phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý trong đó các hoạt động
kinh tế được tiến hành. Chính vì vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế
luôn được các nhà nước đặc biệt quan tâm. Các quan hệ kinh tế trong xã hội ngày càng
đa dạng phong phú và nảy sinh trong nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau. Các quan hệ
kinh tế mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng khác nhau về tính chất, nội dung,
chủ thể tham gia và được điều chỉnh bằng những phương pháp khác nhau. Để điều chỉnh
những nhóm quan hệ kinh tế, nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật thuộc nhiều
ngành luật khác nhau và được tổng hợp trong Luật kinh tế. Khi thành lập doanh nghiệp,
các thành viên không tìm hiểu kĩ các quy định luật pháp rất dễ xảy ra những mâu thuẫn,
hiểu lầm không đáng có về mặt luật pháp, dẫn đến kiện cáo hay giải thể. Chính vì vậy,
tập thể nhóm 04 đã tiến hành nghiên cứu và giải quyết một tình huống liên quan đến Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về vấn đề chuyển nhượng vốn góp và phân
chia lợi nhuận giữa các thành viên trong công ty. B. Nội dung
Phần I: Công ty trách nhiệm hữu hạn ( CTY TNHH) hai thành viên trở lên:
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: các điều luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được quy định trong Chương III Mục 1 từ Điều 46 đến Điều 73:
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 48. Sổ đăng ký thành viên.
Điều 49. Quyền của thành viên Hội đồng thành viên.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên.
Điều 51. Mua lại phần vốn góp
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Điều 55. Hội đồng thành viên
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên Điều
59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 60. Biên bản họp Hội đồng thành viên.
Điều 61. Thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
Điều 63. Giám đốc, Tổng giám đốc
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc.
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia....
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc
và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên. 47
Điều 72. Khởi kiện người quản lý
Điều 73. Công bố thông tin
Phần II: Phân tích tình huống: 1. Tình huống:
Công ty TNHH Hoàng Mai do A,B,C,D thành lập và được Phòng Đăng ký kinh
doanh tỉnh K cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 10/07/2022 với vốn
điều lệ là 5 tỷ đồng kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống tại thành phố Quảng Ninh.
Theo Điều lệ công ty được các thành viên thỏa thuận thông qua thì A góp 2 tỷ đồng, B,
C, D mỗi người góp 1 tỷ đồng. Cũng theo điều lệ thì A làm Giám đốc công ty kiêm Chủ
tịch Hội đồng thành viên. B làm phó giám đốc công ty, C là kế toán trưởng. Các nội dung
khác của Điều lệ tương tự như Luật doanh nghiệp 2020. Đầu năm 2016, A với tư cách là
Chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu tập Hội đồng thành viên công ty vào
ngày 20/01/2024 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch phân chia lợi nhuận và kế
hoạch kinh doanh năm 2024. Giấy mời họp đã được gửi đến tất cả các thành viên trong công ty
1. A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV không? Căn cứ pháp lý?
2. Ngày 20/01/2024, A và C đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên và đã bỏ
phiếuthông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kế hoạch phân chia lợi nhuận
2013 và kế hoạch kinh doanh năm 2014. Cuộc họp trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
3. Quan hệ giữa B và các thành viên khác trở nên căng thẳng, do vậy, B đã chuyểnnhượng
phần vốn góp của mình cho anh E. Việc chuyển nhượng của B có hợp pháp không?
4. D muốn thành lập một loại hình công ty với H chuyên kinh doanh khách sạn du lịchtại
tỉnh Quảng Ninh nhằm mục đích cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh của công
ty trên cơ sở không phân biệt số vốn góp vào công ty. Dự định này của D có thể thực
hiện được không và tư vấn cho D nên thành lập loại hình công ty nào? Giải thích.
2. Nhận xét các vấn đề:
2.1. Quyền triệu tập cuộc họp HĐTV của A:
2.1.1. Căn cứ pháp lý:
Điểm c Khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: …
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc
lấy ý kiến các thành viên;...”
Khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020:
"Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên..."
2.1.2. Phân tích và bình luận:
A là Chủ tịch Hội đồng thành viên theo Điều lệ công ty. Theo quy định tại các điều
khoản trên, Chủ tịch HĐTV là một trong những chủ thể có quyền trực tiếp triệu tập cuộc
họp HĐTV mà không cần phụ thuộc vào yêu cầu của các thành viên khác.
Kết luận: A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV. Quyết định triệu tập của A là hợp pháp.
2.2. Tính hợp pháp của cuộc họp ngày 20/01/2024:
2.2.1. Điều kiện để đánh giá một cuộc họp HĐTV có hợp pháp hay không:
❖ Cần phải xem xét đồng thời 2 điều kiện:
➢ Cuộc họp được tiến hành hợp pháp( về hình thức, trình tự, thủ tục triệu tập và thành phần tham dự).
➢ Nghị quyết của cuộc họp được thông qua hợp pháp( về nội dung và tỷ lệ biểu quyết).
2.2.2. Điều kiện 1:
2.2.2.1. Căn cứ pháp lý:
Khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020:
" Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên..." ❖
Khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở
hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. …”
2.2.2.2. Phân tích và bình luận:
❖ Về thủ tục triệu tập:
➢ A là Chủ tịch HĐTV nên có quyền triệu tập (đã phân tích ở câu 1).
➢ Giấy mời đã được gửi đến tất cả thành viên.
=> Thỏa mãn về thủ tục triệu tập.
❖ Về thành phần tham dự (điều kiện tiên quyết để tiến hành họp): Thành phần tham
dự chỉ có A (40% vốn) và C (20% vốn). Tổng tỷ lệ vốn điều lệ có mặt là 60%.
❖ Theo Khoản 1 Điều 58, cuộc họp chỉ được phép tiến hành khi có thành viên dự họp
sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ.
=> Tỷ lệ 60% < 65%. Điều kiện để tiến hành cuộc họp KHÔNG đạt.
Kết luận 1: Do không đủ tỷ lệ vốn điều lệ tối thiểu để tiến hành, cuộc họp này đã không
được tiến hành một cách hợp pháp ngay từ đầu.
2.2.3. Điều kiện 2:
2.2.3.1. Căn cứ pháp lý:
❖ Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020: “ …
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: a)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả
thànhviên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả
thànhviên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá
trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty….”
2.2.3.2. Phân tích và bình luận:
❖ Ngay cả khi giả định cuộc họp được tiến hành hợp pháp, ta vẫn phải xét đến điều
kiện thông qua nghị quyết.
➢ A (40%) và C (20%) đều đồng ý thông qua các nghị quyết. Tổng tỷ lệ vốn góp tán thành là 60%.
➢ Các nội dung thông qua (báo cáo tài chính, phân chia lợi nhuận, kế hoạch
kinh doanh) là những nghị quyết thông thường.
➢ Theo Khoản 3 Điều 59, nghị quyết thông thường được thông qua khi được
số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành
viên dự họp tán thành. Tỷ lệ tán thành là 60% (của A và C) trên tổng 100%
vốn của những người dự họp. 60% < 65%.
=> Nghị quyết KHÔNG đạt tỷ lệ thông qua theo yêu cầu của pháp luật. ↳
Kết luận 2: Ngay cả trong trường hợp giả định tốt nhất, các nghị quyết này cũng không
được thông qua một cách hợp pháp do không đủ tỷ lệ biểu quyết.
Kết luận chung : Cuộc họp ngày 20/01/2024 KHÔNG HỢP PHÁP vì vi phạm cả hai
điều kiện quan trọng: 1.
Vi phạm Điều kiện TIẾN HÀNH HỌP (Khoản 1 Điều 58): Không đủ tỷ lệ vốn
điềulệ tối thiểu (65%). 2.
Vi phạm Điều kiện THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT (Khoản 3 Điều 59): Các
nghịquyết được đưa ra không đạt tỷ lệ biểu quyết tối thiểu (65%).
Do đó, mọi nghị quyết từ cuộc họp này (về báo cáo tài chính, phân chia lợi nhuận,
kế hoạch kinh doanh) đều vô hiệu.
2.3. Tính hợp pháp của việc chuyển nhượng vốn góp của B cho E:
2.3.1. Căn cứ pháp lý:
❖ Điểm e Khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây: ...
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; …"
=> B có quyền định đoạt vốn góp của mình.
❖ Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của
Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a)
Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
vớiphần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b)
Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại
quyđịnh tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nêu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. …”
2.3.2. Phân tích và bình luận:
Theo quy định trên, trình tự chuyển nhượng cho người không phải là thành viên
bắt buộc phải qua 2 bước:
1. Bước 1 (Điểm a): Chào bán ưu tiên cho các thành viên còn lại (A, C, D).
2. Bước 2 (Điểm b): Chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài (E) nếu sau 30 ngày màcác
thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết.
Tình huống không đề cập B đã thực hiện Bước 1 này hay chưa. Do đó, tính hợp
pháp được xét trong 2 trường hợp:
❖ TRƯỜNG HỢP 1: B ĐÃ THỰC HIỆN ĐÚNG TRÌNH TỰ
➢ Nếu B đã chào bán cho A, C, D và đợi đủ 30 ngày mà họ không mua.
↳ Kết luận: Việc chuyến nhuợng chợ E HỢP PHÁP.
❖ TRƯỜNG HỢP 2: B KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG TRÌNH TỰ
➢ Nếu B chuyển nhượng thẳng cho E mà bỏ qua bước chào bán ưu tiên.
↳ Kết luận: Việc chuyến nhuợng chợ E KHÔNG HỢP PHÁP.
Kết luận chung: Do thiếu thông tin về việc thực hiện trình tự chào bán, không thể kết
luận chắc chắn. Việc chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu B tuân thủ đầy đủ trình tự tại Khoản 1 Điều 52.
2.4. Dự định thành lập công ty của D và H có thực hiện được không ? Nên thành lập loại hình công ty nào?
Có thể thực hiện được, D hoàn toàn có quyền thành lập doanh nghiệp mới cùng
ngành nghề với công ty TNHH Hoàng Mai. Loại hình công ty nên thành lập : Công ty
hợp danh là loại hình phù hợp nhất với nhu cầu “cùng nhau kinh doanh “ và “ không phân
biệt số vốn góp” của D và H.
- Căn cứ pháp lí và phân tích:
+ Về việc D có được phép thành lập công ty mới cùng ngành nghề hay không:
 Căn cứ pháp lí: Khoản 1,2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020: “ Điều
17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp: 1.
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
ViệtNam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý
doanhnghiệp tại Việt Nam: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dần sử dụng tài
sảnnhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b)
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chứcvà Luật Viên chức; c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chứcquốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theoquy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người
bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; tổ chức không có tư cách pháp e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấphành hình phạt tu, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường
hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp
phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. “.
=> Luật Doanh nghiệp 2020 công nhận quyền tự do kinh doanh của mọi cá nhân , tổ
chức. Pháp luật không có quy định cấm 1 thành viên công ty TNHH ( không giữ chức vụ
quản lí ) thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Trừ
khi Điều lệ công ty TNHH Hoàng Mai có điều khoản hạn chế hoặc cấm thành viên thành
lập doanh nghiệp cạnh tranh , nếu không thì việc D thành lập công ty mới là hoàn toàn
hợp pháp. Vì D chỉ là thành viên góp vốn thông thường không giữ chức vụ trong công ty
TNHH và theo điều luật trên không cấm 1 thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp
khác cùng ngành nghề. Vì vậy D có quyền hoàn toàn có quyền thành lập trừ khi Điều lệ
công ty TNHH Hoàng Mai có quy định hạn chế cụ thể.
+ Về việc tư vấn loại hình công ty phù hợp:
Yêu cầu của D và H là: "cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh" và "trên
cơ sở không phân biệt số vốn góp vào công ty". Loại hình Công ty hợp danh là phù
hợp nhất, dựa trên các căn cứ sau:
 Căn cứ pháp lí và phân tích:
Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a)
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinhdoanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; b)
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sảncủa mình về các nghĩa vụ của công ty; c)
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoảnnợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. “.
Khoản 3, 4, 5 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 3.Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được
ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành: a) Định hướng, chiến
lược phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bô sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừthành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trịtừ
50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của côngty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số
lợinhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty. 4.
Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được
thôngqua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 5.
Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quyđịnh của Luật “ .
Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty . Mọi hạn chế đối với thành viên hợp
danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ 3 khi người đó biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh
thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được
các thành viên còn lại chấp thuận.
3.Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ
định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách làthành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hộiđồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cáctài
liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty
thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ
công ty quy định. “ - Phân tích:
 Yêu cầu của D và H: “cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh” và “không
phân biệt số vốn góp”. Đối chiếu với các loại hình doanh nghiệp theo LDN 2020:
o Công ty TNHH và công ty cổ phần: quyền lợi và quyền quản lý phụ thuộc
chủ yếu vào tỷ lệ vốn góp/cổ phần → không phù hợp.
o Doanh nghiệp tư nhân: chỉ có một chủ sở hữu
→ không phù hợp vì có hai người (D và H).
o Công ty hợp danh: theo Điều 177 LDN 2020, phải có ít nhất 02 thành
viên hợp danh cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Thành viên
hợp danh không phụ thuộc vào số vốn góp, mà đều có quyền quản lý, đại
diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình. Ngoài ra, theo Điều 182, 183, 184 LDN 2020, Hội đồng thành viên
công ty hợp danh có quyền quyết định mọi vấn đề kinh doanh; các thành
viên hợp danh đều có quyền ngang nhau trong quản lý, trừ khi Điều lệ có
quy định khác. Điều này đáp ứng đúng nhu cầu của D và H về “không
phân biệt vốn góp”. Do đó, công ty hợp danh là loại hình phù hợp nhất cho D và H. Kết luận:
1. D có quyền thành lập công ty mới
2. Công ty hợp danh là lựa chọn tối ưu vì nó cho phép D và H cùng trực tiếp quản lí
mộtcách bình đẳng dựa trên uy tín cá nhân , đúng theo nguyện vọng “cùng nhau “ và
“không phân biệt số vốn góp” của họ. TÌNH HUỐNG 2:
Tháng 01/2022, Giám đốc Công ty cổ phần Bình Nhưỡng ký hợp đồng mua 1000 tấn
đường (giá: 12.000 đồng/ kg) với giám đốc công ty cổ phần Thiên Sơn. Đến thời hạn giao
hàng, công ty Thiên Sơn không giao được hàng cho công ty Bình Nhưỡng. Do không có
hàng hóa, công ty Bình Nhưỡng không thực hiện được hợp đồng với đối tác và bị đối tác
phạt vi phạm 150 triệu đồng. Công ty Bình Nhưỡng gửi thông báo yêu cầu công ty Thiên
Sơn bồi thường thiệt hại 400 triệu đồng và chịu phạt 10% giá trị hợp đồng nhưng công ty
Thiên Sơn không chấp thuận. Công ty Bình Nhưỡng quyết định khởi kiện ra Tòa án.
❖ 1. Xác định hành vi vi phạm trong hợp đồng trên? Giải thích.
❖ 2. Biết: Trong hợp đồng các bên có thỏa thuận trọng tài như sau: “Mọi tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi trọng tài thương mại hoặc tòa án
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.” Hãy nhận xét về hiệu lực của
thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng mua bán gạo nói trên và bình luận quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
❖ 3. Tòa án có thể thụ lý đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưỡng không và Tòa án
nào có thẩm quyền giải quyết.
❖ 4. Phân tích các căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của yêu cầu bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm của công ty Bình Nhưỡng.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG:
1. Xác định hành vi vi phạm trong hợp đồng trên? Giải thích.
➢ Hành vi vi phạm hợp đồng trên là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ
giao hàng của Công ty cổ phần Thiên Sơn
➢ GIẢI THÍCH: Công ty Thiên Sơn đã ký hợp đồng cam kết giao 1000 tấn
đường vào một thời hạn cụ thể. Việc "không giao được hàng" khi đến thời
hạn là hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa,
được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Thương mại 2005.“Bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chứng từ liên quan theo đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”
2. Biết: Trong hợp đồng các bên có thỏa thuận trọng tài như sau: “Mọi tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi trọng tài thương mại
hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.” Hãy nhận xét
về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng mua bán gạo nói trên và
bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
NHẬN XÉT: ➢
Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng trên là vô hiệu
➢ Thỏa thuận "Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi
trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành
" là một thỏa thuận không rõ ràng, không dứt khoát. Theo nguyên
tắc của pháp luật trọng tài, thỏa thuận trọng tài phải thể hiện ý chí chắc
chắn của các bên trong việc lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết
tranh chấp: hoặc Trọng tài hoặc Tòa án. Cụm từ "hoặc" trong thỏa thuận
này khiến nó trở nên mơ hồ, không xác định được cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, do đó không thỏa mãn điều kiện về hình thức của một thỏa
thuận trọng tài có hiệu lực.
➢ BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM: Pháp luật Việt Nam
(Luật Trọng tài thương mại 2010) rất tôn trọng sự tự định đoạt của các bên.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính chắc chắn và khả thi, Điều 16 Luật này quy định
thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản và thể hiện ý chí
rõ ràng của các bên trong việc chọn trọng tài. Thỏa thuận không rõ ràng như
trong tình huống này sẽ bị coi là vô hiệu. Quy định này nhằm ngăn ngừa
tranh chấp về thẩm quyền ngay từ khi phát sinh tranh chấp trên thực tế.
3. Tòa án có thể thụ lý đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưỡng không và Tòa
án nào có thẩm quyền giải quyết.
➢ TOÀ ÁN CÓ THỂ THỤ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA CÔNG TY BÌNH NHƯỠNG KHÔNG??
■ Có, Tòa án có thể thụ lý đơn khởi kiện của công ty Bình Nhưởng. Lý
do: Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng (được nêu ở câu 2) là không
có hiệu lực vì nó vi phạm nguyên tắc xác định rõ ràng cơ quan giải
quyết tranh chấp (theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại
2010
). Cụ thể, thỏa thuận này cho phép lựa chọn giữa trọng tài hoặc
Tòa án, nên nó không rõ ràng và do đó vô hiệu. Vì thỏa thuận trọng
tài vô hiệu, nên các bên không có thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Do
đó, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự
➢ TOÀ ÁN NÀO CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT?
■ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này được xác định như sau:
■ Thẩm quyền theo cấp: Đây là tranh chấp hợp đồng thương mại giữa hai
công ty, nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo
khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
).
■ Lưu ý: Nếu giá trị tranh chấp dưới 500 triệu đồng và không có yếu tố
nước ngoài, Tòa án cấp huyện có thẩm quyền (khoản 1 Điều 35 BLTTDS).
■ Tuy nhiên, trong tình huống này:Giá trị hợp đồng: 1000 tấn x 1000
kg/tấn x 12.000 đồng/kg = 12 tỷ đồng. Yêu cầu bồi thường thiệt hại:
400 triệu đồng + phạt vi phạm 10% (tức 1,2 tỷ đồng) = tổng cộng 1,6
tỷ đồng. Do giá trị tranh chấp lớn hơn 500 triệu đồng, nên Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
■ Thẩm quyền theo lãnh thổ: Các bên có thể thỏa thuận bằng văn bản
chọn Tòa án giải quyết (Điều 39 BLTTDS). Nếu không có thỏa thuận,
Tòa án có thẩm quyền là: Tòa án nơi bị đơn (công ty Thiên Sơn) có
trụ sở (khoản 1 Điều 40 BLTTDS), hoặc Tòa án nơi thực hiện hợp
đồng (nếu xác định được), hoặc nơi có tài sản liên quan (nếu có).
■ Kết luận: Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện vì thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn (công
ty Thiên Sơn) có trụ sở, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
4. Phân tích các căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của yêu cầu bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm của công ty Bình Nhưỡng.
➢ VỀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI:
Căn cứ pháp lý:
Điều 302 LTM 2005: Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại:
Điều 303 LTM 2005: Thiệt hại được bồi thường gồm: tổn thất
thực tế, trực tiếp và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng.
Điều 304 LTM 2005: Bên yêu cầu bồi thường phải chứng minh thiệt hại.
Áp dụng tình huống:
Giá trị hợp đồng mua bán: 12 tỷ đồng (1.000 tấn gạo × 12.000đ/kg).
Công ty Thiên Sơn không giao bất kỳ lượng hàng nào →
vi phạm toàn bộ hợp đồng.Hậu quả: Công ty Bình
Nhưỡng chịu tổn thất thực tế 400 triệu đồng (chi phí phát
sinh, mất lợi nhuận).Khoản 400 triệu này là tổn thất thực
tế – trực tiếp – có quan hệ nhân quả từ việc không giao
12 tỷ đồng hàng hóa.Yêu cầu bồi thường 400 triệu đồng
là hợp pháp và phù hợp Điều 302, 303, 304 LTM 2005.
➢ VỀ YÊU CẦU VI PHẠM HỢP ĐỒNG: ■ Căn cứ pháp lý:
Điều 300 LTM 2005: Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt nếu có thỏa thuận.
Điều 301 LTM 2005: Mức phạt vi phạm tối đa = 8% giá trị phần
nghĩa vụ bị vi phạm ■ Áp dụng tình huống:
● Giá trị nghĩa vụ bị vi phạm = toàn bộ hợp đồng 12 tỷ đồng.
● Mức phạt tối đa theo luật = 12.000.000.000 × 8% = 960.000.000 đồng.
● Công ty Bình Nhưỡng chỉ yêu cầu phạt 150.000.000 đồng.
● So sánh: 150 triệu < 960 triệu → hợp pháp, không vượt quá giới hạn luật định
➢ MỐI QUAN HỆ GIỮA BỒI THƯỜNG VÀ PHẠT VI PHẠM:
Điều 307 LTM 2005: Nếu có thỏa thuận, bên vi phạm có thể phải chịu
đồng thời phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
■ Trong hợp đồng này, Công ty Bình Nhưỡng yêu cầu:
● Bồi thường: 400 triệu đồng.
● Phạt vi phạm: 150 triệu đồng.
● Tổng công ty Bình Nhưỡng phải chịu: 550 triệu đồng TÌNH HUỐNG 3:
Đầu năm 2023, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức tại Hà Nội (gọi tắt là
bên mua) ký hợp đồng với Công ty cổ phần da giày Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh (gọi tắt là bên bán). Hợp đồng có một số điều khoản cụ thể, trong đó đáng lưu ý
các nội dung quan trọng sau đây:
★ 1. Bên bán bán cho bên mua một lô hàng gồm 20 loại phụ tùng của
xe tải IFA – W50 (có phụ lục chi tiết kèm theo); hàng được sản xuất
công nghiệp tại cộng hòa dân chủ Đức (hàng mới 100%).
★ 2. Tổng giá trị hợp đồng là 300.000.000 VNĐ; hàng được phép giao
nhiều đợt trong đó đợt giao hàng đầu tiên trị giá 100.000.000 VNĐ.
★ 3. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, bên mua phải ứng trước
25.000.000 VNĐ. Số tiền còn lại phải thanh toán đầy đủ trong vòng 30 ngày, kể
từ ngày giao hàng. Nếu vi phạm nghĩa vụ thanh toán bên mua phải chịu phạt
0,1% một ngày chậm thanh toán.
★ 4. Ngày giao hàng cụ thể sẽ được bên bán thông báo cho bên mua
trước 5 ngày, tính đến ngày giao hàng.
★ 5. Bên nào vi phạm hợp đồng sẽ phải nộp khoản tiền phạt hợp đồng
là 10% giá trị hợp đồng; các bên không được viện dẫn bất kỳ lý do
nào, kể cả lý do bất khả kháng để miễn trách nhiệm tài sản.
★ 6. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, nếu các bên không thương
lượng, hòa giải được với nhau sẽ được giải quyết tại Tòa án Nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh. Hỏi:
❖ 1. Xác định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trên.
❖ 2. Thực tế, bên mua đã yêu cầu bên bán giao hàng vào ngày 5/9/24. Tuy nhiên,
bên bán không đồng ý vì chưa liên hệ được với đơn vị vận chuyển. Nhận xét bên nào vi phạm hợp đồng.
❖ 3. Nhận xét điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng trên?
❖ 4. Giả sử có tranh chấp phát sinh, bên mua nộp đơn ra trung tâm trọng tài thương
mại Việt Nam. Trung tâm trọng tài thương mại Việt Nam có quyền giải quyết vụ
việc trên không? Giải thích.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG:
1. Xác định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trên.
➢ XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG:
Theo điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một hợp đồng dân sự nói chung
và hợp đồng thương mại nói riêng có hiệu lực khi hội tụ đủ các điều kiện sau:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp tư dân sự
phù hợp: Cả hai bên là Công ty TNHH và Công ty Cổ phần
đều là pháp nhân thương mại, có đầy đủ năng lực chủ thể để kí
kết hợp đồng mua bán hàng hoá này.
Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện: Tình huống
không đề cập dấu hiệu của sự ép buộc, lừa dối hoặc đe doạ.
Do đó, có thể coi hợp đồng được ký kết dựa trên sự tự nguyện
của hai bên.Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không
vi phạm điều cấm luật, không trái với đạo đức xã hội: Nội
dung hợp đồng là mua bán phụ tùng xe tải, một hàng hoá
thông thường, không nằm trong danh mục cấm. Mục đích của các bên là hợp pháp.
Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật:
Hợp đồng được lập thành văn bản, có phụ lục kèm theo. Đây
là hình thức phổ biến và phù hợp đối với hợp đồng mua bán có
giá trị lớn (300.000.000VNĐ).
➔ Kết luận: Hợp đồng trên đã đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật
2. Thực tế, bên mua đã yêu cầu bên bán giao hàng vào ngày 5/9/24. Tuy
nhiên, bên bán không đồng ý vì chưa liên hệ được với đơn vị vận chuyển.
Nhận xét bên nào vi phạm hợp đồng.
➢ NHẬN XÉT BÊN NÀO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KHI BÊN MUA YÊU
CẦU GIAO HÀNG 5/9/2024
■ Theo điều khoản (4) của hợp đồng “Ngày giao hàng cụ thể sẽ được
bên bán thông báo cho bên mua trước 5 ngày, tính đến ngày giao hàng”
● Điều khoản này trao cho bên bán quyền chủ động ấn định và thông báo trước 5 ngày
Bên mua không có quyền đơn phương ấn định ngày giao hàng
(5/9/2024). Hành động yêu cầu giao hàng vào một ngày cụ thể
của bên mua là không phù hợp với thoả thuận đã kí.
● Lý do bên bán đưa ra chưa liên hệ được với đơn vị vận
chuyển cho thấy họ chưa sẵn sàng để thực hiện nghĩa vụ giao
hàng theo lịch trình của mình, nhưng vì bên mua yêu cầu trái
thoả thuận nên bên bán từ chối là có cơ sở.
Kết luận: Trong hình huống cụ thể này, bên mua đã vi phạm hợp đồng do đơn
phương yêu cầu giao hàng vào một ngày cụ thể, vi phạm điều khoản về việc bên
bán mới là bên có quyền thông báo ngày giao hàng.
3. Nhận xét điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng trên?
➢ NHẬN XÉT ĐIỀU KHOẢN PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG TRÊN.
■ Hợp đồng có hai điều khoản phạt đáng chú ý:
Điều khoản (3): Phạt chậm thanh toán 0,1%/ngày.
Điều khoản (5): Phạt vi phạm chung 10% giá trị hợp đồng và
"các bên không được viện dẫn bất kỳ lý do nào, kể cả lý do bất
khả kháng để miễn trách nhiệm tài sản."
Về mức phạt: Cả mức phạt 0,1%/ngày (tương đương
~36,5%/năm) và 10% giá t hợp đồng đều nằm trong giới hạn
cho phép hợp đồng đều nằm trong giới hạn cho phép theo
Điều 301 Luật Thương mại 2005 ("trừ trường hợp luật khác có
liên quan quy định khác").
Về điều khoản loại trừ bất khả kháng: Đây là điều khoản vô
hiệu. Theo khoản 2 Điều 294 Luật Thương mại 2005 và Điều
156 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bất khả kháng là sự kiện
khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép. Pháp luật cho phép miễn trách nhiệm đối với
các vi phạm do sự kiện bất khả kháng gây ra. Các bên không
thể thỏa thuận loại trừ quyền được miễn trách nhiệm trong
trường hợp bất khả kháng, vì đây là quy định mang tính chất
mệnh lệnh của pháp luật.
Kết luận: Điều khoản phạt vi phạm về mức phạt là có thể chấp nhận được. Tuy
nhiên, phần thỏa thuận "không được viện dẫn bất kỳ lý do nào, kể cả bất khả
kháng" là trái pháp luật và sẽ bị tuyên vô hiệu nếu có tranh chấp.
4. Giả sử có tranh chấp phát sinh, bên mua nộp đơn ra trung tâm trọng tài
thương mại Việt Nam. Trung tâm trọng tài thương mại Việt Nam có quyền
giải quyết vụ việc trên không? Giải thích.

➢ TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CÓ QUYỀN
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC KHÔNG?
■ Theo điều khoản (6) của hợp đồng: "Các tranh chấp... sẽ được giải
quyết tại Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh."
● Đây là một thỏa thuận trọng tài (thoả thuận giữa các bên về
việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài). Tuy nhiên, thỏa
thuận này đã chỉ định cụ thể Tòa án là cơ quan có thẩm quyền
giải quyết ("Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh").
Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
"Trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài thì Trọng tài có
thẩm quyền giải quyết... trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
● Việc các bên đã thỏa thuận lựa chọn Tòa án một cách rõ ràng
("sẽ được giải quyết tại Tòa án...") được coi là "thỏa thuận
khác" theo quy định trên. Thỏa thuận này có giá trị pháp lý cao