lOMoARcPSD| 45470368
Bài thảo luận
Môn : Luật kinh tế
Nhóm:12
Lớp học phần: 1817TLAW0311
lOMoARcPSD| 45470368
Lời mở đầu:
Giao dịch thương mại việc thực hiện hoạt động thương mại của thương nhân,
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của thương nhân. Giao dịch thương mại thể là
một hành vi đơn phương, cũng có thể là một hợp đồng. Trong điều kiện kinh tế th
trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại
thì tranh chấp thương mại, vi phạm giao dịch thương mại cũng xuất hiện như một
hiện tượng kinh tế - hội tt yếu. Để giải quyết được những tranh chấp này thì
trọng tài một phương thức thực hiện được nhiều ưu thế. Chính vậy, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp, mỗi người làm kinh tế phải nắm bắt được những quy định, điều
lệ liên quan đến doanh nghiệp mình. Và đó cũng là lý do nhóm chúng em lựa chọn
đề tài liên quan đến giao dịch kinh tế, trọng tài thương mại, cũng như những quy
định của nhà nước về các văn bản luật có liên quan đến doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 45470368
Đề bài:
Ngày 1/1/2016 A chào bán gạo cho công ty B với giá 10.000đ/kg. Hạn trả lời đến
1/2/2016. 15/1/2016 B yêu cầu giảm giá xuống 9.000đ/kg nhưng A không đồng ý
nên đến 20/1/2016 B đồng ý mua với giá 10.000đ và hẹn 25/1/2016 đến ly
hàng, A im lặng. 25/1 B đến lấy hàng nhưng A đã bán cho người khác. Vì A không
giao hàng nên B không có hàng giao cho C, C đã khởi kiện B tại trung tâm trọng tài
F,B cho rằng mình thuộc trường hợp miễn trách nhiệm sẽ không phải chịu áp dụng
chế tài thương mại trong trường hợp y.
Khó khăn trong sản xuất kinh doanh liên tục làm B lâm vào nh trạng mất khả
năng thanh toán. 1/4/2016 Tòa án đã mở phá sản và tuyên bố phá sản đối với B.
Tại thời điểm thanh lý tài sản công ty B còn 2 tỷ chưa bao gồm tài sản bảo đảm.
Các khoản nợ còn:
- Nợ ngân hàng 2 tỷ ( thế chấp nhà xưởng 1 tỷ)
- Phí phá sản 100 triệu
- Lương lao động 200 triệu.
- Đin nước 100 triệu
- BHXH 200 triệu
Biết rằng 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới.
Hỏi:
1, A không bán hàng cho B là đúng hay sai ? Vì sao?
2, B được miễn trách nhiệm trước C không ? Vì sao?
3, Thực hiện thủ tục thanh lý tài sản của B.
Bài làm
1. A không bán hàng cho B là đúng .
Ta có thể chia nh huống thành 2 mốc thời gian như sau:
lOMoARcPSD| 45470368
+ Ngày 1/1/2016 A chào bán gạo cho công ty B với giá 10.000đ/kg. Hạn trả lời đến
1/2/2016. 15/1/2016 B yêu cầu giảm giá xuống 9.000đ/kg nhưng A không đồng
ý.Ở đây A là người gửi đề nghị giao kết, B là bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
Theo Khoản 1 Điều 393 Bộ lut dân sự 2015:” Chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng là sự trlời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của
đề ngh.” Vì vậy việc giao kết ở đây sẽ chm dứt do bên A không đồng ý thỏa
thuận của bên B.
+ Đến ngày 20/1/2016 B đồng ý mua với giá 10.000 đ và hẹn 25/1/2016 đến ly
hàng, A im lặng. 25/1 B đến lấy hàng nhưng A đã bán cho người khác.Ở đây bên
gửi đề nghị giao kết là B,còn A là bên được đề nghị giao kết hợp đng. Theo
Khoản 2 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015: “ Sự im lặng của bên được đề nghị không
được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trtrường hợp có thỏa thuận
hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Ở đây giữa hai bên không đề cập đến việc các bên đã có sự thỏa thuận hoặc thói
quen là đồng ý giao kết hp đồng,nên không thể xem việc A im lặng là đã đồng ý
giao kết hợp đồng. Vì vậy việc A không giao hàng B là không trái pháp luật.
2. B không được miễn trách nhiệm trước C
Điều 294 Luật thương mại 2005 có quy định về các trường hp miễn trách nhiệm
đối với hành vi vi phạm.
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thun;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
ớc có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
lOMoARcPSD| 45470368
Xét thấy ở trong nh huống này B không thuộc bất kì trường hợp nào quy định ti
khoản 1 Điều 294y.
Cụ thể:
Theo điểm a đó là trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận. Giả
sử bên B và C đã thỏa thuận: “ Nếu bên A không giao hàng cho B thì B không
hàng giao cho C thì B được miễn trách nhiệm”, thì B sẽ đương nhiên được min
trách nhiệm. Ở đề bài không nêu rõ thỏa thuận giữa B và C về trường hợp này nên
có thể xem hai bên chưa thỏa thuận vấn đề này. Vì vậy B vn phải chịu trách
nhim.
Theo điểm b đó xy ra sự kin bất khả kháng. Theo khoản 1 Điều 156 Bộ lut dân
sự 2015 thì “Skiện bất khả kháng sự kiện xảy ra một cách khách quan không
thờng trước được không thể khắc phục được mặc đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết khnăng cho phép.. đây bên B phải chứng minh được Việc
không thực hiện do một khó khăn trở ngại xảy ra ngoài skiểm soát của mình;
Họ đã không thể trù liệu được trngại tác động của đối với khả năng thực
hin hợp đồng một cách hợp lý vào lúc ký kết.;Họ đã không thể né tránh hoặc khắc
phục nó hay ít nhất tác động của nó một cách hợp lý.
Từ quy định này cho thấy, một sự kiện được coi là bất khả kháng với nh chất
căn cứ miễn trách nhiệm hp đồng cần phải thỏa mãn các dấu hiệu sau: Xảy ra
sau khi các bên đã giao kết hợp đồng; Có nh chất bất thường mà các bên không
thờng trước được và không thkhắc phục được; Là nguyên nhân dẫn đến s
vi phạm hp đồng.
Nhưng ở đây B vẫn hoàn toàn có thể giao hàng cho C mà không phải nhất thiết A
phải là người cung cấp nên không thể coi đây là trường hợp bất khả kháng.
Theo điểm c,d đó là hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
ớc có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng.Rõ ràng trong nh huống này đều không thỏa mãn.
Nên ta có thể đi tới kết luận ở đây B không được miễn trách nhiệm trước C.
3. Thủ tục thanh lý tài sản của B.
Tại thời điểm thanh lý tài sản công ty B còn 2 tỷ chưa bao gồm tài sản bảo đảm.
Các khoản nợ còn:
lOMoARcPSD| 45470368
- Nợ ngân hàng 2 tỷ ( thế chấp nhà xưởng 1 tỷ)
- Phí phá sản 100 triệu
- Lương lao động 200 triệu
- Đin nước 100 triệu
- BHXH 200 triệu
Biết rằng 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới.
Căn cứ Điều 53 Luật phá sản 2014, ta sẽ thanh toán khoản nợ có bảo đảm trước.
Trả ngân hàng 1 tỷ ( do đã thế chấp 1 tỷ) còn nợ 1 tỷ
Khoản 1 tỷ y lúc này được xem là khoản nợ không có bảo đảm.
Căn cứ Điều 54 Luật phá sản 2014,thứ tự thanh toán như sau:
1. Chi phí phá sản: 2 tỷ - 0,1 tỷ =1,9 tỷ
2. Nợ lương người lao động: 1,9 tỷ -0,2 tỷ =1,7 tỷ
3. Nợ không có bảo đảm : 1,7 tỷ - 1 tỷ( nợ NH không bảo đảm) – 0,1 tỷ ( ền
c) – 0,2 tỷ ( BHXH) =0,4 tỷ
+ Ngày 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới. Thời điểm B tuyên bố phá sản là 1/4/2016.
Theo Điều 48 Luật phá sản 2014.
“Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản.
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm
phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này; c)
Từ bỏ quyền đòi n;”
lOMoARcPSD| 45470368
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại
Điều 60 của Luật này.
Vì vậy việc B tặng 100 triệu cho công ty X là hợp pháp.
Kết luận : Sau khi thanh toán các khoản nợ, B còn 0,4 tỷ ( 400 triệu đồng).
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ lut Dân sự năm 2015
2. Lut thương mại 2005
3. Lut phá sản năm 2014
Điều 393. (Luật dân sự năm 2015): Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về
vic chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập
giữa các bên.
Điều 294. (Luật thương mại năm 2005): Các trường hợp miễn trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm.
1.Bên vi phạm hp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a, Xảy ra trương hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận; b, Xảy ra sự
kin bất khả kháng; c, Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên
kia; d, Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng.
2.Bên vi phạm hp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhim.
lOMoARcPSD| 45470368
Điều 156.(Luật Dân sự năm 2015): Thời gian không nh vào thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thời gian không nh vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xy ra các vụ kiện sau đây:
1.Sự kin bất khả kháng hoặc trngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khi
kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kin bất khả kháng là sự kin xy ra một cách khách quan không thể ờng
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép;
Trngại khách quan là những trngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về vic quyền, lợi ích hợp pháp
của mình b xâm phạm hoặc không thể thc hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình;
2.Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có
quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa
có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a,Người đại diẹn chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b,Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể ếp tục đại diện được.
Điều 48.(Luật Phá Sản năm 2014): Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
1.Sau khi có quyết định mthủ tục phá sản, cấm doang nghiệp, hợp tác xã thực
hiện các hoạt động sau:
a,Cất giấu, tẩn tán, tặng cho tài sản; b,Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm,
trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương
cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tácquy định tại điểm c khoản 1
điều 49 của Luật này; c,Từ bỏ quyền đòi nợ; d,Chuyển khoản nợ không có bo
lOMoARcPSD| 45470368
đảm thành nợ có bảo đảm hoặc coa bảo đảm một phần bằng tài sản của daong
nghiệp, hợp tác xã.
2.Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định ti
Điều 60 của Luật này.
Điều 53. (Luật Phá Sản năm 2014): Xử lý khoản nợ có đảm bảo.
1.Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản đxuất Thẩm phán về vic sử lý khoản nợ có đảm bảo đã được tạm đình chỉ
theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xétxử lý cụ
thể như sau:
a, Trường hợp tài sản đm bảo được sử dụng để thc hiện thủ tục phục hồi kinh
doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b, Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời
hạn quy định trong hp đng có bảo đảm chưa đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo
đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa
án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý
khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2.Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá
trị thì Quản trị viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho
xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.Việc xử lý tài sản bo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a, Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý
đơn yêu cầu mthủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; b,
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ còn lại sẽ đưc
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá
trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 54.(Luật Phá sản năm 2014): Thứ tự phân chia tài sản
1.Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
lOMoARcPSD| 45470368
a, Chi phí phá sản;
b, Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyn lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể đã ký kết; c,Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d, Nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản
bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2.Trường hợp giá trị tài sn của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ
các khoản quy địnhtại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a, Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; b, Chủ doanh nghiệp tư nhân; c,
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hu hạn một thành viên; d, Thành viên của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; đ,
Công ty hợp danh.
3.Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu ên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.
Kết luận:
Hoạt động thương mại là một trong những hoạt động tạo ra GDP cho nền kinh tế,
làm giàu đất nước. Tuy nhiên, để có thể kiểm soát doanh nghiệp, thương nhân
hoạt động hiệu quả, đạo đức, nhà nước đã ban hành nhiều bộ lut khác nhau liên
quan đến vấn đề này. Và việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi người
làm kinh tế là phải nắm chắc và hiểu rõ pháp luật để thc hiện hoạt động kinh
doanh lành mạnh, làm giàu cho cá nhân, gia đình và xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368 Bài thảo luận
Môn : Luật kinh tế Nhóm:12
Lớp học phần: 1817TLAW0311 lOMoAR cPSD| 45470368 Lời mở đầu:
Giao dịch thương mại là việc thực hiện hoạt động thương mại của thương nhân,
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của thương nhân. Giao dịch thương mại có thể là
một hành vi đơn phương, cũng có thể là một hợp đồng. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại
thì tranh chấp thương mại, vi phạm giao dịch thương mại cũng xuất hiện như một
hiện tượng kinh tế - xã hội tất yếu. Để giải quyết được những tranh chấp này thì
trọng tài là một phương thức thực hiện được nhiều ưu thế. Chính vì vậy, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp, mỗi người làm kinh tế phải nắm bắt được những quy định, điều
lệ liên quan đến doanh nghiệp mình. Và đó cũng là lý do nhóm chúng em lựa chọn
đề tài có liên quan đến giao dịch kinh tế, trọng tài thương mại, cũng như những quy
định của nhà nước về các văn bản luật có liên quan đến doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45470368 Đề bài:
Ngày 1/1/2016 A chào bán gạo cho công ty B với giá 10.000đ/kg. Hạn trả lời đến
1/2/2016. 15/1/2016 B yêu cầu giảm giá xuống 9.000đ/kg nhưng A không đồng ý
nên đến 20/1/2016 B đồng ý mua với giá 10.000đ và hẹn 25/1/2016 đến lấy
hàng, A im lặng. 25/1 B đến lấy hàng nhưng A đã bán cho người khác. Vì A không
giao hàng nên B không có hàng giao cho C, C đã khởi kiện B tại trung tâm trọng tài
F,B cho rằng mình thuộc trường hợp miễn trách nhiệm sẽ không phải chịu áp dụng
chế tài thương mại trong trường hợp này.
Khó khăn trong sản xuất kinh doanh liên tục làm B lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. 1/4/2016 Tòa án đã mở phá sản và tuyên bố phá sản đối với B.
Tại thời điểm thanh lý tài sản công ty B còn 2 tỷ chưa bao gồm tài sản bảo đảm. Các khoản nợ còn:
- Nợ ngân hàng 2 tỷ ( thế chấp nhà xưởng 1 tỷ) - Phí phá sản 100 triệu
- Lương lao động 200 triệu. - Điện nước 100 triệu - BHXH 200 triệu
Biết rằng 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới. Hỏi:
1, A không bán hàng cho B là đúng hay sai ? Vì sao?
2, B được miễn trách nhiệm trước C không ? Vì sao?
3, Thực hiện thủ tục thanh lý tài sản của B. Bài làm
1. A không bán hàng cho B là đúng .
Ta có thể chia tình huống thành 2 mốc thời gian như sau: lOMoAR cPSD| 45470368
+ Ngày 1/1/2016 A chào bán gạo cho công ty B với giá 10.000đ/kg. Hạn trả lời đến
1/2/2016. 15/1/2016 B yêu cầu giảm giá xuống 9.000đ/kg nhưng A không đồng
ý.Ở đây A là người gửi đề nghị giao kết, B là bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
Theo Khoản 1 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015:” Chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của
đề nghị.”
Vì vậy việc giao kết ở đây sẽ chấm dứt do bên A không đồng ý thỏa thuận của bên B.
+ Đến ngày 20/1/2016 B đồng ý mua với giá 10.000 đ và hẹn 25/1/2016 đến lấy
hàng, A im lặng. 25/1 B đến lấy hàng nhưng A đã bán cho người khác.Ở đây bên
gửi đề nghị giao kết là B,còn A là bên được đề nghị giao kết hợp đồng. Theo
Khoản 2 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015: “ Sự im lặng của bên được đề nghị không
được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận
hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.”

Ở đây giữa hai bên không đề cập đến việc các bên đã có sự thỏa thuận hoặc thói
quen là đồng ý giao kết hợp đồng,nên không thể xem việc A im lặng là đã đồng ý
giao kết hợp đồng. Vì vậy việc A không giao hàng B là không trái pháp luật.
2. B không được miễn trách nhiệm trước C
Điều 294 Luật thương mại 2005 có quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm
đối với hành vi vi phạm.
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.” lOMoAR cPSD| 45470368
Xét thấy ở trong tình huống này B không thuộc bất kì trường hợp nào quy định tại
khoản 1 Điều 294 này. Cụ thể:
Theo điểm a đó là trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận. Giả
sử bên B và C đã thỏa thuận: “ Nếu bên A không giao hàng cho B thì B không có
hàng giao cho C thì B được miễn trách nhiệm”, thì B sẽ đương nhiên được miễn
trách nhiệm. Ở đề bài không nêu rõ thỏa thuận giữa B và C về trường hợp này nên
có thể xem hai bên chưa thỏa thuận vấn đề này. Vì vậy B vẫn phải chịu trách nhiệm.
Theo điểm b đó là xảy ra sự kiện bất khả kháng. Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân
sự 2015 thì “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không
thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép.”.
Ở đây bên B phải chứng minh được Việc
không thực hiện là do một khó khăn trở ngại xảy ra ngoài sự kiểm soát của mình;
Họ đã không thể trù liệu được trở ngại và tác động của nó đối với khả năng thực
hiện hợp đồng một cách hợp lý vào lúc ký kết.;Họ đã không thể né tránh hoặc khắc
phục nó hay ít nhất tác động của nó một cách hợp lý.
Từ quy định này cho thấy, một sự kiện được coi là bất khả kháng với tính chất là
căn cứ miễn trách nhiệm hợp đồng cần phải thỏa mãn các dấu hiệu sau: Xảy ra
sau khi các bên đã giao kết hợp đồng; Có tính chất bất thường mà các bên không
thể lường trước được và không thể khắc phục được; Là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm hợp đồng.
Nhưng ở đây B vẫn hoàn toàn có thể giao hàng cho C mà không phải nhất thiết A
phải là người cung cấp nên không thể coi đây là trường hợp bất khả kháng.
Theo điểm c,d đó là hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng.Rõ ràng trong tình huống này đều không thỏa mãn.
Nên ta có thể đi tới kết luận ở đây B không được miễn trách nhiệm trước C.
3. Thủ tục thanh lý tài sản của B.
Tại thời điểm thanh lý tài sản công ty B còn 2 tỷ chưa bao gồm tài sản bảo đảm. Các khoản nợ còn: lOMoAR cPSD| 45470368
- Nợ ngân hàng 2 tỷ ( thế chấp nhà xưởng 1 tỷ) - Phí phá sản 100 triệu
- Lương lao động 200 triệu - Điện nước 100 triệu - BHXH 200 triệu
Biết rằng 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới.
Căn cứ Điều 53 Luật phá sản 2014, ta sẽ thanh toán khoản nợ có bảo đảm trước.
 Trả ngân hàng 1 tỷ ( do đã thế chấp 1 tỷ) còn nợ 1 tỷ
Khoản 1 tỷ này lúc này được xem là khoản nợ không có bảo đảm.
Căn cứ Điều 54 Luật phá sản 2014,thứ tự thanh toán như sau:
1. Chi phí phá sản: 2 tỷ - 0,1 tỷ =1,9 tỷ
2. Nợ lương người lao động: 1,9 tỷ -0,2 tỷ =1,7 tỷ
3. Nợ không có bảo đảm : 1,7 tỷ - 1 tỷ( nợ NH không bảo đảm) – 0,1 tỷ ( tiền
nước) – 0,2 tỷ ( BHXH) =0,4 tỷ
+ Ngày 1/3/2016 B đã tặng cho doanh nghiệp bạn hàng thân thiết X 100 triệu
nhân dịp khai trương chi nhánh mới. Thời điểm B tuyên bố phá sản là 1/4/2016.
Theo Điều 48 Luật phá sản 2014.
“Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản.
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm
phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này; c)
Từ bỏ quyền đòi nợ;”
lOMoAR cPSD| 45470368
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại
Điều 60 của Luật này.”
Vì vậy việc B tặng 100 triệu cho công ty X là hợp pháp.
Kết luận : Sau khi thanh toán các khoản nợ, B còn 0,4 tỷ ( 400 triệu đồng).
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Luật thương mại 2005
3. Luật phá sản năm 2014
Điều 393. (Luật dân sự năm 2015): Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 1.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. 2.
Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Điều 294. (Luật thương mại năm 2005): Các trường hợp miễn trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm.
1.Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a, Xảy ra trương hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận; b, Xảy ra sự
kiện bất khả kháng; c, Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên
kia; d, Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2.Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. lOMoAR cPSD| 45470368
Điều 156.(Luật Dân sự năm 2015): Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra các vụ kiện sau đây:
1.Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi
kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép;
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2.Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có
quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa
có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a,Người đại diẹn chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b,Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Điều 48.(Luật Phá Sản năm 2014): Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
1.Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doang nghiệp, hợp tác xã thực
hiện các hoạt động sau:
a,Cất giấu, tẩn tán, tặng cho tài sản; b,Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm,
trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương
cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1
điều 49 của Luật này; c,Từ bỏ quyền đòi nợ; d,Chuyển khoản nợ không có bảo lOMoAR cPSD| 45470368
đảm thành nợ có bảo đảm hoặc coa bảo đảm một phần bằng tài sản của daong nghiệp, hợp tác xã.
2.Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều 53. (Luật Phá Sản năm 2014): Xử lý khoản nợ có đảm bảo.
1.Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản đề xuất Thẩm phán về việc sử lý khoản nợ có đảm bảo đã được tạm đình chỉ
theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
a, Trường hợp tài sản đảm bảo được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh
doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b, Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời
hạn quy định trong hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo
đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa
án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý
khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2.Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá
trị thì Quản trị viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho
xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a, Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; b,
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ còn lại sẽ được
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá
trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 54.(Luật Phá sản năm 2014): Thứ tự phân chia tài sản
1.Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: lOMoAR cPSD| 45470368 a, Chi phí phá sản;
b, Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể đã ký kết; c,Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d, Nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản
bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2.Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ
các khoản quy địnhtại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a, Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; b, Chủ doanh nghiệp tư nhân; c,
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; d, Thành viên của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; đ, Công ty hợp danh.
3.Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ. Kết luận:
Hoạt động thương mại là một trong những hoạt động tạo ra GDP cho nền kinh tế,
làm giàu đất nước. Tuy nhiên, để có thể kiểm soát doanh nghiệp, thương nhân
hoạt động hiệu quả, đạo đức, nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật khác nhau liên
quan đến vấn đề này. Và việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi người
làm kinh tế là phải nắm chắc và hiểu rõ pháp luật để thực hiện hoạt động kinh
doanh lành mạnh, làm giàu cho cá nhân, gia đình và xã hội.