lOMoARcPSD| 45470368
TRƯ
NG Đ
I H
C THƯƠNG M
I
VI
N QU
N TR
KINH DOANH
-----
🙞🙜🕮🙞🙜
-----
BÀI TH
O LU
N
Đ
TÀI:
PHÂN TÍCH M
T S
Đ
C ĐI
M PHÁP LÝ C
A
H
P TÁC XÃ, CH
NG MINH TÍNH H
P TÁC, TƯƠNG TR
L
N NHAU C
A LO
I HÌNH T
CH
C KINH T
NÀY
H
C PH
N
:
LU
T KINH T
I
Nhóm th
c hi
n
:
Nhóm
2
L
p h
c ph
n
:
242
_PLAW0321_
01
Gi
ng viên
:
Tr
n Ng
c Di
p
N
I
, 202
5
lOMoARcPSD| 45470368
1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Nhóm tự
xếp loại
Đánh giá của
giảng viên
11
Hoàng Văn Dũng
Làm powerpoint
12
Ngô Đức Dũng
Thư ký,
Làm word
13
Nguyễn Tiến Dũng
Nội dung
14
Nguyễn Thuỳ Dương
Nhóm trưởng,
Nội dung
15
Vũ Tùng Dương
Thuyết trình
16
Đỗ Văn Đạt
Nội dung
17
Vũ Thành Đạt
Thuyết trình
19
Bùi Thuý Hằng
Làm powerpoint
20
Trần Minh Hiếu
Nội dung
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2025
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
I. Thời gian: Bắt đầu lúc 21h.
II. Địa điểm: Online.
III. Thành viên: Có mặt đầy đủ (9/9).
IV. Nội dung cuộc họp:
Các thành viên trong nhóm cùng bàn bạc và tiến hành thảo luận.
Cả nhóm thống nhất về cấu trúc bài thảo luận.
Phân công công việc:
+ Hoàng Văn Dũng: Làm powerpoint
lOMoARcPSD| 45470368
2
+ Ngô Đức Dũng: Làm word
+ Nguyễn Tiến Dũng: Nội dung
+ Nguyễn Thuỳ Dương: Nhóm trưởng + Nội dung
+ Vũ Tùng Dương: Thuyết trình
+ Đỗ Văn Đạt: Nội dung
+ Vũ Thành Đạt: Thuyết trình
+ Bùi Thuý Hằng: Làm powerpoint
+ Trần Minh Hiếu: Nội dung V.
Kết luận chung:
Các thành viên tham gia hăng hái và tích cực đóng góp ý kiến.
Thư ký
Nhóm trưởng
Dũng
Dương
Ngô Đức Dũng
Nguyễn Thuỳ Dương
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2025
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
I. Thời gian: Bắt đầu lúc 22h.
II. Địa điểm: Online.
III. Thành viên: Có mặt đầy đủ (9/9).
IV. Nội dung cuộc họp:
Thảo luận, đánh giá công việc của từng thành viên. V.
Kết luận chung.
Các thành viên tham gia hăng hái và tích cực đóng góp ý kiến.
Thư ký Nhóm trưởng
lOMoARcPSD| 45470368
3
Dũng Dương
Ngô Đức Dũng Nguyễn Thuỳ Dương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 4
1.1. Định nghĩa hợp tác xã ........................................................................................................... 4
1.2. Vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế và xã hội ............................................................. 5
1.2.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................................................... 5
1.2.1.1. Thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế ....................................................... 5
1.2.1.2. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường ...................................................... 5
1.2.1.3. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .................................................. 5
1.2.1.4. Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương .................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong xã hội ................................................................................. 6
1.2.2.1. Thúc đẩy công bằng xã hội và giảm bất bình đẳng ................................................... 6
1.2.2.2. Xây dựng cộng đồng và tăng cường tinh thần hợp tác .............................................. 6
1.2.2.3. Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững................................................ 6
1.3. Một số đặc điểm pháp lý của hợp tác xã ............................................................................. 7
1.3.1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể .............................................................................. 7
1.3.2. Hợp tác xã do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập (gọi chung là thành .... 7
viên) ............................................................................................................................................. 7
1.3.3. Thành viên tham gia hợp tác xã góp vốn, góp sức ......................................................... 7
1.3.4. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ ..... 8
CHƯƠNG II. CHỨNG MINH TÍNH HỢPC XÃ, TƯƠNG TRỢ LẪN NHAU CỦA ..... 8
HỢP TÁC XÃ ................................................................................................................................ 8
2.1. Tính tương hợp tác, tương trợ của hợp tác xã .................................................................... 8
2.2. Tính hợp tác, tương trợ về mặt tài sản ................................................................................ 8
2.3. Tính hợp tác, tương trợ về mặt nhân thân ........................................................................ 10
2.4. Ví dụ thực tiễn về hợp tác và tương trợ của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Tiến (Lâm
....................................................................................................................................................... 12
Đồng) ............................................................................................................................................ 12
2.4.1. Bối cảnh ......................................................................................................................... 12
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã ............................................................................................. 13
lOMoARcPSD| 45470368
4
2.4.3. Kết quả ........................................................................................................................... 13
LỜI KẾT ...................................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 15
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, kinh tế tập thể với nòng cốt hợp tác tiếp tục được xác định một trong
những thành phần kinh tế quan trọng, đóng vai trò không chỉ về mặt kinh tế mà còn mang
ý nghĩa xã hội sâu sắc. Luật Hợp tác xã năm 2023, được Quốc hội khóa XV thông qua, đã
thể chế hóa đầy đủ hơn các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới, phát
triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời tiếp cận đầy đủ hơn các
nguyên tắc phổ quát của hợp tác trên thế giới do Liên minh Hợp tác Quốc tế (ICA)
đề ra.
Tuy nhiên, trên thực tiễn, việc nhận diện đúng bản chất pháp lý và đặc trưng nội tại
của hợp tác vẫn còn nhiều lúng túng, cả trong cách tiếp cận của quan quản nhà
nước, lẫn trong nhận thức của người dân doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích một s
đặc điểm pháp lý cơ bản của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2023, đồng
thời làm chế thể hiện tính hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong
hình này, là cần thiết nhằm góp phần khẳng định vị trí, vai trò và giá trị cốt lõi của hợp tác
xã trong hệ thống pháp luật và thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Xuất phát từ nhận thức đó, bài thảo luận nhóm này được thực hiện với mục tiêu làm
sở pháp đặc điểm nội tại của hợp tác xã, qua đó góp phần nâng cao nhận thức
và hiệu quả tổ chức, hoạt động của loại hình kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa hợp tác xã
Theo khoản 7 điều 4 luật hợp tác xã 2023, “Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp
nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác ơng trợ trong sản
lOMoARcPSD| 45470368
5
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của
thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.”
1.2. Vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế và xã hội
1.2.1. Đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong bối cảnh các hộ sản xuất nhỏ lẻ thường gặp khó khăn về vốn, kỹ thuật và đầu
ra, hợp tác xã xuất hiện như một giải pháp hữu hiệu để “gom lực” và cùng nhau phát triển.
Khi các hộ nông dân, tiểu thương hay người lao động cá thể liên kết lại thành một hợp tác
xã, họ có thể cùng chia sẻ máy móc, áp dụng kỹ thuật mới và tận dụng sức mạnh tập thể để
tối ưu hóa sản xuất. Việc này không chỉ giúp giảm chi phín gia tăng năng suất rõ rệt.
Theo Tạp chí Cộng sản, hợp tác xã là mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái kinh tế, đóng
vai trò hỗ trợ thành viên về dịch vụ sản xuất, kỹ thuật cũng như bảo vệ quyền lợi từ đó
thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của kinh tế địa phương.
1.2.1.2. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường
Một trong những điểm nghẽn lớn nhất của người sản xuất nhỏ lẻ là đầu ra. Không ít
trường hợp "được a mất giá" khiến nông n lao đao. Lúc này, hợp tác như một “cánh
tay nối dài”, kết nối người sản xuất với thị trường, giúp sản phẩm được tiêu ththuận lợi
hơn. Nhờ vào khả năng thương lượng tập thể, hợp tác thể xây dựng thương hiệu
chung, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và đưa sản phẩm vươn xa ra ngoài địa phương, thậm
chí xuất khẩu. Thực tế, nhiều hợp tác xã làm tốt vai trò này, mang lại thu nhập ổn định, tạo
lòng tin và nâng cao vị thế cho sản phẩm địa phương trên thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
1.2.1.3. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Không chỉ dừng lại việc tổ chức sản xuất, hợp tác còn i tạo công ăn việc
làm cho người dân, nhất là ở vùng nông thôn – nơi cơ hội việc làm còn hạn chế. Khi tham
gia hợp tác xã, người lao động không chỉ có việc làm ổn định còn được chia sẻ lợi
nhuận một cách công bằng, từ đó góp phần nâng cao đời sống giảm nghèo bền vững.
Mô hình Hợp tác xã cũng giúp tập hợp các thành viên cùng góp vốn, cùng sản xuất – từ đó
tạo ra một chuỗi giá trị khép kín, mang lại hiệu quả rõ rệt cả về kinh tế lẫn xã hội.
lOMoARcPSD| 45470368
6
1.2.1.4. Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương
Điều đặc biệt của hợp tác xã là tính “bám rễ” vào cộng đồng. Các hợp tác xã thường
dựa vào lợi thế tự nhiên, đặc sản vùng miền và nguồn nhân lực tại chỗ để phát triển. Chính
vậy, sự lớn mạnh của hợp tác đồng nghĩa với việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, xây dựng nông thôn mới và tạo ra sự chuyển mình tích cực cho cả khu vực. Theo
Tạp chí Cộng sản, hợp tác xã không chỉ công cụ phát triển sản xuất còn là nền tảng
quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong tiến trình phát triển đất nước.
1.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong xã hội
1.2.2.1. Thúc đẩy công bằng xã hội và giảm bất bình đẳng
Một trong những giá trcốt lõi của hình hợp tác nguyên tắc “tự nguyện
bình đẳng – cùng lợi”. Nhờ đó, những đối tượng dễ bị bỏ lại phía sau như phụ nữ, người
nghèo hay người khuyết tật có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế, có tiếng nói trong tổ
chức được ởng lợi từ thành quả lao động tập thể. Điều này góp phần giảm dần khoảng
cách giàu nghèo hiện thực hóa ng bằng hội. thể nói, hợp tác một trong
những giải pháp khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường và là công cụ đắc lực để tiến tới
phát triển hài hòa, bền vững.
1.2.2.2. Xây dựng cộng đồng và tăng cường tinh thần hợp tác
Hợp tác không chỉ đơn thuần một tổ chức sản xuất kinh doanh. Đó còn
một cộng đồng thu nhỏ, nơi mọi người cùng nhau làm việc, học hỏi giúp đỡ lẫn nhau.
Chính trong môi trường này, tinh thần hợp tác, sẻ chia và trách nhiệm được nuôi dưỡng và
lan tỏa. Hơn nữa, hợp tác còn mang sứ mệnh lớn hơn, đó tạo nên một nền văn hóa
“hợp tác” một nét đặc trưng cần trong nền kinh tế thị trường định hướng hội ch
nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng.
1.2.2.3. Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu suy thoái tài nguyên, nhiều hợp tác đã chủ
động chuyển ớng sang sản xuất sạch, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường
hướng đến nền kinh tế tuần hoàn. Việc sử dụng chung máy móc hiện đại, áp dụng quy
trình sản xuất bền vững giúp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bảo vệ môi
trường sống. Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, các chính sách hỗ trợ hợp tác đã thúc đẩy
lOMoARcPSD| 45470368
7
ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mở đường cho các mô hình “xanh” trong phát
triển kinh tế tập thể – đúng hướng đi mà thế giới đang theo đuổi.
1.3. Một số đặc điểm pháp lý của hợp tác xã
1.3.1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, được hình thành trên cơ sở tự nguyện của
các nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân nhằm hợp tác, hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh
doanh. Mục tiêu cốt lõi của hợp táckhông phải là lợi nhuận đơn thuần, mà là nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế cải thiện đời sống thành viên thông qua sự chia sẻ nguồn lực,
lợi ích trách nhiệm. Tính tập thể thể hiện chỗ hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên
tắc dân chủ, bình đẳng, cùng lợi cùng chịu trách nhiệm, trong đó mỗi thành viên
quyền biểu quyết ngang nhau, không phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đây điểm khác
biệt căn bản giữa hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp tư nhân thuần túy.
1.3.2. Hợp tác xã do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập (gọi chung là thành
viên)
Theo quy định pháp luật hiện hành, hợp tác xã được thành lập bởi ít nhất 5 thành
viên, thể nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân. Tất cả các thành viên đều phải
chung nhu cầu, mục tiêu sản xuất, kinh doanh tự nguyện liên kết lại để thành lập hợp
tác xã. Trong quá trình hoạt động, thành viên hợp tác vừa chủ shữu, vừa người
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, qua đó hình thành mối quan hệ gắn bó, trách
nhiệm lẫn nhau giữa tổ chức và các thành viên. Việc mở rộng hoặc rút khỏi hợp tác xã của
thành viên được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện và theo quy định của điều
lệ.
1.3.3. Thành viên tham gia hợp tác xã góp vốn, góp sức
Một trong những đặc điểm nổi bật của hợp tác xã là sự kết hợp giữa góp vốn và góp
sức. Thành viên khi tham gia hợp tác xã không chỉ đóng góp một phần vốn điều lệ mà còn
đóng góp sức lao động, kỹ năng hoặc tài sản để cùng tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Việc góp vốn thể hiện trách nhiệm tài chính quyền lợi về mặt tài sản, trong khi
góp sức thể hiện sự tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn của hợp tác xã. Khác với
công ty cổ phần – nơi quyền biểu quyết phụ thuộc vào tỷ lệ cổ phần – ở hợp tác xã, quyền
quyết định được phân bổ theo nguyên tắc bình đẳng: “mỗi thành viên một phiếu biểu
quyết”, tạo nên sự công bằng trong quản trị và vận hành nội bộ.
lOMoARcPSD| 45470368
8
1.3.4. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ
Hợp tác xã, sau khi được đăng ký thành lập hợp pháp, sẽ có tư cách pháp nhân theo
quy định pháp luật. Điều này có nghĩa hợp tác xã có quyền nhân danh mình tham gia các
giao dịch dân sự, kinh tế, được sở hữu tài sản, có con dấu, tài khoản riêng và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký. Đây điểm quan trọng
để phân biệt hợp tác với các hình thức liên kết kinh tế không chính thức khác. Tư cách
pháp nhân giúp hợp tác nâng cao uy tín, khả năng huy động vốn, mở rộng liên kết sản
xuất kinh doanh đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm pháp trong hoạt động giao
dịch với bên thứ ba.
CHƯƠNG II. CHỨNG MINH TÍNH HỢP TÁC XÃ, TƯƠNG TRỢ LẪN NHAU
CỦA HỢP TÁC XÃ
2.1. Tính tương hợp tác, tương trợ của hợp tác xã
Tại khoản 7 điều 4 luật hợp tác 2023 nêu rõ: “Hợp tác tổ chức
cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ
trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa,
xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện
quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.”
Quy định này nhấn mạnh rằng hợp tác được hình thành dựa trên sự hợp tác tự
nguyện, trong đó các thành viên cùng chia sẻ nguồn lực, ý tưởng, và trách nhiệm để hỗ trợ
lẫn nhau, chẳng hạn như cung cấp nguyên liệu giá ưu đãi, tổ chức tiêu thụ sản phẩm chung,
hoặc tạo việc làm ổn định. Tính tương trợ được thể hiện khi hợp tác đặt lợi ích của
thành viên lên hàng đầu, giúp họ vượt qua những hạn chế hoạt động nhân khó đạt
được, như chi phí cao hoặc thiếu thị trường.
2.2. Tính hợp tác, tương trợ về mặt tài sản
Tại khoản 3 điều 8 Luật Hợp tác xã 2023: “Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh
tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động.”
lOMoARcPSD| 45470368
9
Luật nhấn mạnh rằng thành viên hợp tác có quyền cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài
sản của tổ chức, đồng thời thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào phần
vốn góp. Điều này phản ánh một chế quản tài sản mang nh dân chủ sâu sắc, đảm
bảo rằng mọi thành viên, bất kể quy mô đóng góp tài chính, đều có cơ hội hưởng lợi công
bằng từ hoạt động của hợp tác xã.
Tại khoản 6 điều 8 Luật Hợp tác xã 2023: “Các thành viên hợp tác, liên kết, tương
trợ lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho thành viên tập thể. Khuyến khích các tổ hợp tác
tham gia thành lập hợp tác xã; các hợp tác cùng hợp tác để thành lập liên hiệp hợp tác
nhằm ng cao ng lực tham gia chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Khuyến
khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác cùng hợp tác hình thành tham gia tổ
chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam để phát triển phong trào hợp tác xã
trong nước quốc tế. Tăng cường liên kết giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
với các tổ chức khác, đặc biệt liên kết với doanh nghiệp nhà nước trong hỗ trợ liên
kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoạt động hiệu quả.”
Khoản 6 Điều 8 đã cho thấy các thành viên hợp tác, liên kết tương trợ lẫn nhau
để hướng đến mục tiêu làm giàu cho cả nhân tập thể. Điều này cho thấy tính tương
trợ về tài sản không chỉ dừng việc chia sẻ lợi nhuận mà còn bao gồm việc sử dụng nguồn
lực chung để tạo ra giá trị lâu dài. Một hợp tác xã có thể trích quỹ để đầu tư vào máy móc
hiện đại, giúp thành viên nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất.
Tại điều 9 khoản 15 luật Hợp tác xã 2023 về “Thực hiện việc phân phối thu nhập,
xử các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác điều 8 khoản 3 luật
Hợp tác 2023 v“Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế của thành viên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã: Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát
vốn, quỹ tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động” cho thấy,
sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trích lập c quỹ theo quy định,
hợp tác ưu tiên phân phối thu nhập cho thành viên dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ hoặc lao động đóng góp, trước khi xem xét đến phần vốn góp. Quy định này thể
hiện tính tương trợ, bởi đảm bảo rằng những thành viên tham gia tích cực vào hoạt
động của hợp tác xã, dù vốn góp ít, vẫn nhận được phần thưởng xứng đáng.
lOMoARcPSD| 45470368
10
Căn cứ vào điều 23 luật Hợp tác xã 2023: “Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác được thụ hưởng chính sách tiếp cận
vốn như sau:
a) Vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh
tín dụng
đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của Chính phủ;
c) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ phát triển khoa học công
nghệ, bảo vệ môi trường, thích ng với biến đổi khí hậu các định chế tài chính
theo quy định của pháp luật vì mục tiêu phát triển bền vững;
d) Hỗ trợ tăng cường năng lực tài chính cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
đ) Ưu tiên, hỗ trợ tham gia hoạt động xúc tiến đầu của các bộ, ngành, địa phương.
2. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp c xã được hỗ trphí bảo hiểm đối với
tài sản chung không chia tham gia bảo hiểm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm hội bắt buộc tkhi tham gia bảo hiểm hội tự nguyện
được
Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Luật này quy định về chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm cho tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và thành viên của họ. Theo đó, Nhà nước tạo điều kiện để các chủ thể
này được vay vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng và tham gia bảo hiểm phù hợp. Chính
sách này nhằm khuyến khích sự phát triển bền vững của khu vực kinh tế tập thể, giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho thành
viên hợp tác xã, nhất là trong các tình huống khó khăn hoặc bất lợi về kinh tế.
2.3. Tính hợp tác, tương trợ về mặt nhân thân
Khoản 1 Điều 8 luật Hợp tác 2023 chỉ rõ về “Tự nguyện tham gia và mở rộng
kết nạp thành viên.
lOMoARcPSD| 45470368
11
Cá nhân, tổ chức tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác coi trọng lợi ích của thành
viên, mở rộng kết nạp thành viên; không phân biệt giới tính, địa vị hội, dân tộc hoặc tôn
giáo đối với mọi cá nhân tham gia.”
Hợp tác xã coi trọng lợi ích của thành viên và mở rộng kết nạp thành viên mà không
phân biệt giới nh, địa vị hội, dân tộc hay tôn giáo. Quy định y phản ánh tính bao
trùm, một đặc điểm quan trọng giúp hợp tác trở thành công cthúc đẩy bình đẳng xã
hội. Trong bối cảnh Việt Nam, nơi vẫn tồn tại những khoảng cách về cơ hội giữa các nhóm
dân cư, hợp tác đóng vai trò như một cầu nối, mang lại hội cho phụ nữ, người dân
tộc thiểu số, hoặc những người có hoàn cảnh khó khăn.
Tại Khoản 2 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức,
quản lý.
Thành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ trong việc quyết định tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác. Thành viên chính thức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
tham gia vào công việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
một cách dân chủ, bình đẳng, không phụ thuộc vào phần vốn góp.”
Luật quy định rằng thành viên chính thức của hợp tác được tham gia vào công
việc tổ chức, quản lý hoạt động một cách dân chủ, bình đẳng, không phụ thuộc vào phần
vốn góp. Điều này tạo nên một sự khác biệt lớn so với các loại hình doanh nghiệp khác,
nơi quyền lực thường tỷ lệ thuận với vốn đầu tư. Trong hợp tác xã, mỗi thành viên có một
phiếu bầu, bất kể họ góp bao nhiêu vốn, đảm bảo rằng mọi tiếng nói đều được lắng nghe.
Cơ chế này không chỉ khuyến khích sự tham gia mà còn xây dựng một môi trường quản lý
minh bạch, nơi các quyết định được đưa ra dựa trên sự đồng thuận và vì lợi ích chung.
Cũng tại Khoản 5 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về “Chú trọng giáo dục, đào tạo
và thông tin.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác chú trọng tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho
thành viên, người dân, tầng lớp thanh niên; thường xuyên giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên, người lao động; cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các thành viên.”
lOMoARcPSD| 45470368
12
Luật này đã nhấn mạnh vai trò của hợp tác xã trong việc tuyên truyền chính sách,
giáo dục, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên
người lao động, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính c, kịp thời. Điều y cho
thấy hợp tác không chỉ một tổ chức kinh tế còn một trung tâm phát triển con
người. Việc tổ chức các khóa học về kỹ năng sản xuất, tiếp cận thị trường, hoặc ứng dụng
công nghệ giúp thành viên nâng cao năng lực cạnh tranh và tự chủ kinh tế.
Khoản 7 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về “Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thành viên quan tâm chăm lo, xây
dựng cộng đồng thành viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng
dân cư tại địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế.”
Điều này đã khẳng định hợp tác trách nhiệm chăm lo, xây dựng cộng đồng thành
viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, đồng thời tham gia phát triển cộng đồng dân địa
phương, vùng, quốc gia quốc tế. Điều này nâng tầm vai trò của hợp tác từ một tổ
chức nội bộ lên một nhân tố tích cực trong hội. Một hợp tác không chỉ hỗ trợ thành
viên mà còn tổ chức c hoạt động như bảo vệ môi trường, từ thiện, hoặc hợp tác quốc tế
để quảng bá sản phẩm và văn hóa.
Điều 23 luật Hợp tác xã 2023 đã nêu ở trên đã quy định về chính sách tiếp cận vốn,
bảo hiểm cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác thành viên của họ. Theo đó,
Nhà nước tạo điều kiện để các chủ thể này được vay vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng
và tham gia bảo hiểm phù hợp. Chính sách này nhằm khuyến khích sự phát triển bền vững
của khu vực kinh tế tập thể, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và góp
phần bảo đảm an sinh hội cho thành viên hợp tác xã, nhất trong các tình huống khó
khăn hoặc bất lợi về kinh tế.
2.4. Ví dụ thực tiễn về hợp tác và tương trợ của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Tiến
(Lâm Đồng)
2.4.1. Bối cảnh
Vào năm 2009, tại phường 12, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, trước nhu cầu liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân, ông Mai Văn Khẩn cùng 12 thành
viên khác đã thành lập Tổ hợp tác rau củ quả, được Ủy Ban Nhân Dân phường 12 công
nhận. Ban đầu, Tổ hợp tác tổng cộng 13 thành viên canh tác trên diện tích 14 ha nhà
lưới ngoài trời. Sau 3 năm hoạt động hiệu quả, với nhu cầu ngày càng cao về liên kết
lOMoARcPSD| 45470368
13
sản xuất đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, đến năm 2012, nhóm đã quyết định thành
lập Hợp tác Dịch vNông nghiệp Tổng hợp Tân Tiến với các ngành nghề kinh doanh
chính: sản xuất rau củ quả, cung ứng vật tư, thiết bị nông nghiệp, và ươm giống cây trồng.
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã
Sau khi được thành lập chính thức vào năm 2012, Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp
Tổng hợp Tân Tiến đã không ngừng mở rộng quy nâng cao chất lượng hoạt động
sản xuất. Hợp Tác tổ chức sản xuất rau củ quả theo quy trình VietGAP, đồng thời đầu
vào hệ thống nhà nh, nhà lưới áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như sử dụng giá
thể, ới phun và tưới nhỏ giọt. Việc ứng dụng công nghệ cao giúp tiết kiệm ớc ới, hạn
chế xói mòn đất tăng hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, Hợp Tác Xã thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới cho các thành viên nhằm nâng cao trình độ
canh tác và nhận thức về sản xuất nông nghiệp bền vững.
Không chỉ hỗ trợ kỹ thuật, Hợp Tác Xã còn cung ứng vật tư đầu vào như giống cây
trồng sạch bệnh, phân bón hữu cơ và các thiết bị cần thiết phục vụ sản xuất, đồng thời tạo
điều kiện để các thành viên tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn và vật tư. Trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, Hợp Tác Xã Tân Tiến giữ vai trò làm cầu nối, ký kết các hợp đồng bao tiêu
ổn định với nhiều hệ thống phân phối lớn như siêu thị, chợ đầu mối và cửa hàng tiện ích
trên cả nước. Sản phẩm của Hợp Tác Xã được đóng gói, dán nhãn truy xuất nguồn gốc rõ
ràng, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và yêu cầu của thị trường.
2.4.3. Kết quả
Qua quá trình hoạt động hiệu quả, Hợp Tác Xã Tân Tiến đã không ngừng lớn mạnh
về quy lẫn uy tín. Từ 13 thành viên ban đầu, đến nay Hợp Tác 20 thành viên
chính thức, với diện tích canh tác trực tiếp 40 ha và thêm 80 ha liên kết cùng các hộ nông
dân trong vùng. Hợp Tác Xã hiện đang sản xuất hơn 50 loại rau củ quả khác nhau, đáp ứng
đa dạng nhu cầu thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp địa
phương. Sản lượng rau củ quả đạt bình quân 2.000 tấn mỗi năm, mang lại nguồn thu nhập
ổn định cho thành viên với mức trung bình khoảng 300 triệu đồng/ha/năm. Người lao động
trong Hợp Tác cũng mức thu nhập khá, dao động từ 7 đến 8 triệu đồng/tháng, góp
phần nâng cao đời sống và giảm nghèo bền vững tại địa phương.
lOMoARcPSD| 45470368
14
Sự phát triển bền vững của Hợp Tác còn được minh chứng qua các bằng khen và
ghi nhận từ các cấp chính quyền. Đặc biệt, m 2018, Hợp Tác Xã vinh dự nhận bằng khen
của Thủ ớng Chính phủ vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao phát triển hình kinh tế tập thể. Ngoài ra, Hợp Tác còn nhiều lần
được các bộ, ban ngành Ủy Ban Nhân Dân tỉnh m Đồng tuyên dương hoạt động
hiệu quả đóng góp thiết thực cho phát triển nông nghiệp địa phương. Hợp Tác
Tân Tiến không chỉ là mô hình sản xuất hiệu quả mà còn là minh chứng cho tinh thần hợp
tác, tương trợ cùng phát triển của các hộ nông dân trong thời kỳ hội nhập.
LỜI KẾT
Hợp tác xã, với cách một tổ chức kinh tế tập thể mang bản chất hợp tác
tương trợ lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội và thúc đẩy sự tham gia chủ động của người dân vào quá trình sản xuất, kinh
doanh. Luật Hợp tác xã năm 2023 ra đời trong bối cảnh đổi mới hội nhập u rộng đã
kế thừa, phát triển hoàn thiện nhiều quy định pháp quan trọng, thể hiện sự chuyển
biến mạnh mẽ trong tư duy lập pháp đối với mô hình hợp tác xã, qua đó khẳng định vai trò
ngày càng rõ nét của hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc phân tích các đặc điểm pháp lý bản như cách pháp nhân,
chế thành lập quản trị, nguyên tắc hoạt động phân phối lợi ích trong hợp tác xã,
thể thấy rằng yếu tố hợp tác tương trợ lẫn nhau không chỉ một đặc điểm đặc thù
còn là nền tảng cốt lõi làm nên bản chất riêng biệt của loại hình tổ chức này. Cơ chế "cùng
sở hữu cùng hưởng lợi cùng chịu trách nhiệm" thể hiện nh dân chủ, bình đẳng
tương hỗ giữa các thành viên, tạo ra sự khác biệt căn bản so với các loại hình doanh nghiệp
thông thường.
Tuy nhiên, để hợp tác thực sự phát huy vai trò trong thực tiễn, bên cạnh khung
pháp phù hợp, cần các chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn về tín dụng, đào tạo, chuyển
giao khoa học kỹ thuật, cũng như tăng cường năng lực quản trị cho bộ máy điều hành hợp
tác xã. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức của người dân về bản chất lợi ích của
hình hợp c cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển kinh tế tập thể bền
vững.
lOMoARcPSD| 45470368
15
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng hợp tác xã – với những đặc điểm
pháp lý đặc thù và tinh thần hợp tác sâu sắc giữa các thành viên – là mô hình tổ chức kinh
tế mang đậm giá trị cộng đồng, nhân văn và phù hợp với định hướng phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hợp tác xã số 17/2023/QH15
2. Luật Minh Trường, (2022), Khái niệm hợp tác xã? Đặc điểm của hợp tác
theo quy định mới, Luật Minh Khuê, https://luatminhkhue.vn/khai-niem-hop-tacxa-
dac-diem-cua-hop-tac-xa-theo-quy-dinh-moi.aspx
3. Tùng Lâm, (2021), HTX Tân Tiến: Đổi mới bằng ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, VNBUSINESS, https://vnbusiness.vn/khoa-hoc-cong-nghe/htx-tan-tien-
doimoi-bang-ung-dung-khoa-hoc-ky-thuat-tien-tien-1078641.html
4. Linh, (2020), Lâm Đồng: HTX Dịch vụ Nông nghiệp tổng hợp Tân Tiến, tiên
phong trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Infonet,
https://infonet.vietnamnet.vn/lam-dong-htx-dich-vu-nong-nghiep-tong-hop-
tantien-tien-phong-trong-viec-phat-trien-nong-nghiep-cong-nghe-cao-271937.html
5. Minh Thu, (2022), m Đồng: Tháo gỡ vướng mắc thúc đẩy kinh tế Hợp tác
phát triển, Báo Dân tộc và Phát triển, https://baodantoc.vn/lam-dong-thao-govuong-
mac-thuc-day-kinh-te-hop-tac-xa-phat-trien-1663649749946.htm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯ NG Đ I H C THƯƠNG M I
VI N QU N TR KINH DOANH
----- 🙞🙜🕮🙞🙜 -----
BÀI TH O LU N
Đ TÀI: PHÂN TÍCH M T S Đ C ĐI M PHÁP LÝ C A
H P TÁC XÃ, CH NG MINH TÍNH H P TÁC, TƯƠNG TR L
N NHAU C A LO I HÌNH T CH C KINH T NÀY
H C PH N : LU T KINH T I
Nhóm th c hi n
: Nhóm 2
L p h c ph n
: 242 _PLAW0321_ 01
Gi ng viên
: Tr n Ng c Di p
N I , 202 5 lOMoAR cPSD| 45470368
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TT Họ và tên Nhiệm vụ Nhóm tự Đánh giá của xếp loại giảng viên 11 Hoàng Văn Dũng Làm powerpoint 12 Ngô Đức Dũng Thư ký, Làm word 13 Nguyễn Tiến Dũng Nội dung 14 Nguyễn Thuỳ Dương Nhóm trưởng, Nội dung 15 Vũ Tùng Dương Thuyết trình 16 Đỗ Văn Đạt Nội dung 17 Vũ Thành Đạt Thuyết trình 19 Bùi Thuý Hằng Làm powerpoint 20 Trần Minh Hiếu Nội dung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2025
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
I. Thời gian: Bắt đầu lúc 21h.
II. Địa điểm: Online.
III. Thành viên: Có mặt đầy đủ (9/9).
IV. Nội dung cuộc họp:
• Các thành viên trong nhóm cùng bàn bạc và tiến hành thảo luận.
• Cả nhóm thống nhất về cấu trúc bài thảo luận. • Phân công công việc:
+ Hoàng Văn Dũng: Làm powerpoint 1 lOMoAR cPSD| 45470368
+ Ngô Đức Dũng: Làm word
+ Nguyễn Tiến Dũng: Nội dung
+ Nguyễn Thuỳ Dương: Nhóm trưởng + Nội dung
+ Vũ Tùng Dương: Thuyết trình
+ Đỗ Văn Đạt: Nội dung
+ Vũ Thành Đạt: Thuyết trình
+ Bùi Thuý Hằng: Làm powerpoint
+ Trần Minh Hiếu: Nội dung V. Kết luận chung:
Các thành viên tham gia hăng hái và tích cực đóng góp ý kiến. Thư ký Nhóm trưởng Dũng Dương Ngô Đức Dũng Nguyễn Thuỳ Dương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2025
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
I. Thời gian: Bắt đầu lúc 22h.
II. Địa điểm: Online.
III. Thành viên: Có mặt đầy đủ (9/9).
IV. Nội dung cuộc họp:
Thảo luận, đánh giá công việc của từng thành viên. V. Kết luận chung.
Các thành viên tham gia hăng hái và tích cực đóng góp ý kiến. Thư ký Nhóm trưởng 2 lOMoAR cPSD| 45470368 Dũng Dương Ngô Đức Dũng Nguyễn Thuỳ Dương MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 4
1.1. Định nghĩa hợp tác xã ........................................................................................................... 4
1.2. Vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế và xã hội ............................................................. 5
1.2.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................................................... 5
1.2.1.1. Thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế ....................................................... 5
1.2.1.2. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường ...................................................... 5
1.2.1.3. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .................................................. 5
1.2.1.4. Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương .................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong xã hội ................................................................................. 6
1.2.2.1. Thúc đẩy công bằng xã hội và giảm bất bình đẳng ................................................... 6
1.2.2.2. Xây dựng cộng đồng và tăng cường tinh thần hợp tác .............................................. 6
1.2.2.3. Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững................................................ 6
1.3. Một số đặc điểm pháp lý của hợp tác xã ............................................................................. 7
1.3.1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể .............................................................................. 7
1.3.2. Hợp tác xã do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập (gọi chung là thành .... 7
viên) ............................................................................................................................................. 7
1.3.3. Thành viên tham gia hợp tác xã góp vốn, góp sức ......................................................... 7
1.3.4. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ ..... 8
CHƯƠNG II. CHỨNG MINH TÍNH HỢP TÁC XÃ, TƯƠNG TRỢ LẪN NHAU CỦA ..... 8
HỢP TÁC XÃ ................................................................................................................................ 8
2.1. Tính tương hợp tác, tương trợ của hợp tác xã .................................................................... 8
2.2. Tính hợp tác, tương trợ về mặt tài sản ................................................................................ 8
2.3. Tính hợp tác, tương trợ về mặt nhân thân ........................................................................ 10
2.4. Ví dụ thực tiễn về hợp tác và tương trợ của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Tiến (Lâm
....................................................................................................................................................... 12
Đồng) ............................................................................................................................................ 12
2.4.1. Bối cảnh ......................................................................................................................... 12
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã ............................................................................................. 13 3 lOMoAR cPSD| 45470368
2.4.3. Kết quả ........................................................................................................................... 13
LỜI KẾT ...................................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 15 LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã tiếp tục được xác định là một trong
những thành phần kinh tế quan trọng, đóng vai trò không chỉ về mặt kinh tế mà còn mang
ý nghĩa xã hội sâu sắc. Luật Hợp tác xã năm 2023, được Quốc hội khóa XV thông qua, đã
thể chế hóa đầy đủ hơn các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời tiếp cận đầy đủ hơn các
nguyên tắc phổ quát của hợp tác xã trên thế giới do Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (ICA) đề ra.
Tuy nhiên, trên thực tiễn, việc nhận diện đúng bản chất pháp lý và đặc trưng nội tại
của hợp tác xã vẫn còn nhiều lúng túng, cả trong cách tiếp cận của cơ quan quản lý nhà
nước, lẫn trong nhận thức của người dân và doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích một số
đặc điểm pháp lý cơ bản của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2023, đồng
thời làm rõ cơ chế thể hiện tính hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong mô
hình này, là cần thiết nhằm góp phần khẳng định vị trí, vai trò và giá trị cốt lõi của hợp tác
xã trong hệ thống pháp luật và thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Xuất phát từ nhận thức đó, bài thảo luận nhóm này được thực hiện với mục tiêu làm
rõ cơ sở pháp lý và đặc điểm nội tại của hợp tác xã, qua đó góp phần nâng cao nhận thức
và hiệu quả tổ chức, hoạt động của loại hình kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa hợp tác xã
Theo khoản 7 điều 4 luật hợp tác xã 2023, “Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp
nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản 4 lOMoAR cPSD| 45470368
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của
thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.”
1.2. Vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế và xã hội
1.2.1. Đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong bối cảnh các hộ sản xuất nhỏ lẻ thường gặp khó khăn về vốn, kỹ thuật và đầu
ra, hợp tác xã xuất hiện như một giải pháp hữu hiệu để “gom lực” và cùng nhau phát triển.
Khi các hộ nông dân, tiểu thương hay người lao động cá thể liên kết lại thành một hợp tác
xã, họ có thể cùng chia sẻ máy móc, áp dụng kỹ thuật mới và tận dụng sức mạnh tập thể để
tối ưu hóa sản xuất. Việc này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn gia tăng năng suất rõ rệt.
Theo Tạp chí Cộng sản, hợp tác xã là mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái kinh tế, đóng
vai trò hỗ trợ thành viên về dịch vụ sản xuất, kỹ thuật cũng như bảo vệ quyền lợi – từ đó
thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của kinh tế địa phương.
1.2.1.2. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường
Một trong những điểm nghẽn lớn nhất của người sản xuất nhỏ lẻ là đầu ra. Không ít
trường hợp "được mùa mất giá" khiến nông dân lao đao. Lúc này, hợp tác xã như một “cánh
tay nối dài”, kết nối người sản xuất với thị trường, giúp sản phẩm được tiêu thụ thuận lợi
hơn. Nhờ vào khả năng thương lượng tập thể, hợp tác xã có thể xây dựng thương hiệu
chung, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và đưa sản phẩm vươn xa ra ngoài địa phương, thậm
chí xuất khẩu. Thực tế, nhiều hợp tác xã làm tốt vai trò này, mang lại thu nhập ổn định, tạo
lòng tin và nâng cao vị thế cho sản phẩm địa phương trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.2.1.3. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Không chỉ dừng lại ở việc tổ chức sản xuất, hợp tác xã còn là nơi tạo công ăn việc
làm cho người dân, nhất là ở vùng nông thôn – nơi cơ hội việc làm còn hạn chế. Khi tham
gia hợp tác xã, người lao động không chỉ có việc làm ổn định mà còn được chia sẻ lợi
nhuận một cách công bằng, từ đó góp phần nâng cao đời sống và giảm nghèo bền vững.
Mô hình Hợp tác xã cũng giúp tập hợp các thành viên cùng góp vốn, cùng sản xuất – từ đó
tạo ra một chuỗi giá trị khép kín, mang lại hiệu quả rõ rệt cả về kinh tế lẫn xã hội. 5 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2.1.4. Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương
Điều đặc biệt của hợp tác xã là tính “bám rễ” vào cộng đồng. Các hợp tác xã thường
dựa vào lợi thế tự nhiên, đặc sản vùng miền và nguồn nhân lực tại chỗ để phát triển. Chính
vì vậy, sự lớn mạnh của hợp tác xã đồng nghĩa với việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, xây dựng nông thôn mới và tạo ra sự chuyển mình tích cực cho cả khu vực. Theo
Tạp chí Cộng sản, hợp tác xã không chỉ là công cụ phát triển sản xuất mà còn là nền tảng
quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong tiến trình phát triển đất nước.
1.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong xã hội
1.2.2.1. Thúc đẩy công bằng xã hội và giảm bất bình đẳng
Một trong những giá trị cốt lõi của mô hình hợp tác xã là nguyên tắc “tự nguyện –
bình đẳng – cùng có lợi”. Nhờ đó, những đối tượng dễ bị bỏ lại phía sau như phụ nữ, người
nghèo hay người khuyết tật có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế, có tiếng nói trong tổ
chức và được hưởng lợi từ thành quả lao động tập thể. Điều này góp phần giảm dần khoảng
cách giàu nghèo và hiện thực hóa công bằng xã hội. Có thể nói, hợp tác xã là một trong
những giải pháp khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường và là công cụ đắc lực để tiến tới
phát triển hài hòa, bền vững.
1.2.2.2. Xây dựng cộng đồng và tăng cường tinh thần hợp tác
Hợp tác xã không chỉ đơn thuần là một tổ chức sản xuất – kinh doanh. Đó còn là
một cộng đồng thu nhỏ, nơi mọi người cùng nhau làm việc, học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau.
Chính trong môi trường này, tinh thần hợp tác, sẻ chia và trách nhiệm được nuôi dưỡng và
lan tỏa. Hơn nữa, hợp tác xã còn mang sứ mệnh lớn hơn, đó là tạo nên một nền văn hóa
“hợp tác” – một nét đặc trưng cần có trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng.
1.2.2.3. Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy thoái tài nguyên, nhiều hợp tác xã đã chủ
động chuyển hướng sang sản xuất sạch, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường
và hướng đến nền kinh tế tuần hoàn. Việc sử dụng chung máy móc hiện đại, áp dụng quy
trình sản xuất bền vững giúp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bảo vệ môi
trường sống. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các chính sách hỗ trợ hợp tác xã đã thúc đẩy 6 lOMoAR cPSD| 45470368
ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mở đường cho các mô hình “xanh” trong phát
triển kinh tế tập thể – đúng hướng đi mà thế giới đang theo đuổi.
1.3. Một số đặc điểm pháp lý của hợp tác xã
1.3.1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, được hình thành trên cơ sở tự nguyện của
các cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân nhằm hợp tác, hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh
doanh. Mục tiêu cốt lõi của hợp tác xã không phải là lợi nhuận đơn thuần, mà là nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế và cải thiện đời sống thành viên thông qua sự chia sẻ nguồn lực,
lợi ích và trách nhiệm. Tính tập thể thể hiện ở chỗ hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên
tắc dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và cùng chịu trách nhiệm, trong đó mỗi thành viên có
quyền biểu quyết ngang nhau, không phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đây là điểm khác
biệt căn bản giữa hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp tư nhân thuần túy.
1.3.2. Hợp tác xã do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập (gọi chung là thành viên)
Theo quy định pháp luật hiện hành, hợp tác xã được thành lập bởi ít nhất 5 thành
viên, có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân. Tất cả các thành viên đều phải có
chung nhu cầu, mục tiêu sản xuất, kinh doanh và tự nguyện liên kết lại để thành lập hợp
tác xã. Trong quá trình hoạt động, thành viên hợp tác xã vừa là chủ sở hữu, vừa là người
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, qua đó hình thành mối quan hệ gắn bó, trách
nhiệm lẫn nhau giữa tổ chức và các thành viên. Việc mở rộng hoặc rút khỏi hợp tác xã của
thành viên được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện và theo quy định của điều lệ.
1.3.3. Thành viên tham gia hợp tác xã góp vốn, góp sức
Một trong những đặc điểm nổi bật của hợp tác xã là sự kết hợp giữa góp vốn và góp
sức. Thành viên khi tham gia hợp tác xã không chỉ đóng góp một phần vốn điều lệ mà còn
đóng góp sức lao động, kỹ năng hoặc tài sản để cùng tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Việc góp vốn thể hiện trách nhiệm tài chính và quyền lợi về mặt tài sản, trong khi
góp sức thể hiện sự tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn của hợp tác xã. Khác với
công ty cổ phần – nơi quyền biểu quyết phụ thuộc vào tỷ lệ cổ phần – ở hợp tác xã, quyền
quyết định được phân bổ theo nguyên tắc bình đẳng: “mỗi thành viên – một phiếu biểu
quyết”, tạo nên sự công bằng trong quản trị và vận hành nội bộ. 7 lOMoAR cPSD| 45470368
1.3.4. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ
Hợp tác xã, sau khi được đăng ký thành lập hợp pháp, sẽ có tư cách pháp nhân theo
quy định pháp luật. Điều này có nghĩa là hợp tác xã có quyền nhân danh mình tham gia các
giao dịch dân sự, kinh tế, được sở hữu tài sản, có con dấu, tài khoản riêng và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký. Đây là điểm quan trọng
để phân biệt hợp tác xã với các hình thức liên kết kinh tế không chính thức khác. Tư cách
pháp nhân giúp hợp tác xã nâng cao uy tín, khả năng huy động vốn, mở rộng liên kết sản
xuất – kinh doanh và đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm pháp lý trong hoạt động giao dịch với bên thứ ba.
CHƯƠNG II. CHỨNG MINH TÍNH HỢP TÁC XÃ, TƯƠNG TRỢ LẪN NHAU CỦA HỢP TÁC XÃ
2.1. Tính tương hợp tác, tương trợ của hợp tác xã
Tại khoản 7 điều 4 luật hợp tác xã 2023 có nêu rõ: “Hợp tác xã là tổ chức có tư
cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ
trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa,
xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện
quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.”
Quy định này nhấn mạnh rằng hợp tác xã được hình thành dựa trên sự hợp tác tự
nguyện, trong đó các thành viên cùng chia sẻ nguồn lực, ý tưởng, và trách nhiệm để hỗ trợ
lẫn nhau, chẳng hạn như cung cấp nguyên liệu giá ưu đãi, tổ chức tiêu thụ sản phẩm chung,
hoặc tạo việc làm ổn định. Tính tương trợ được thể hiện rõ khi hợp tác xã đặt lợi ích của
thành viên lên hàng đầu, giúp họ vượt qua những hạn chế mà hoạt động cá nhân khó đạt
được, như chi phí cao hoặc thiếu thị trường.
2.2. Tính hợp tác, tương trợ về mặt tài sản
Tại khoản 3 điều 8 Luật Hợp tác xã 2023: “Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh
tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động.” 8 lOMoAR cPSD| 45470368
Luật nhấn mạnh rằng thành viên hợp tác xã có quyền cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài
sản của tổ chức, đồng thời thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào phần
vốn góp. Điều này phản ánh một cơ chế quản lý tài sản mang tính dân chủ sâu sắc, đảm
bảo rằng mọi thành viên, bất kể quy mô đóng góp tài chính, đều có cơ hội hưởng lợi công
bằng từ hoạt động của hợp tác xã.
Tại khoản 6 điều 8 Luật Hợp tác xã 2023: “Các thành viên hợp tác, liên kết, tương
trợ lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho thành viên và tập thể. Khuyến khích các tổ hợp tác
tham gia thành lập hợp tác xã; các hợp tác xã cùng hợp tác để thành lập liên hiệp hợp tác
xã nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Khuyến
khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng hợp tác hình thành và tham gia tổ
chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam để phát triển phong trào hợp tác xã
trong nước và quốc tế. Tăng cường liên kết giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã với các tổ chức khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước trong hỗ trợ liên
kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoạt động hiệu quả.”
Khoản 6 Điều 8 đã cho thấy các thành viên hợp tác, liên kết và tương trợ lẫn nhau
để hướng đến mục tiêu làm giàu cho cả cá nhân và tập thể. Điều này cho thấy tính tương
trợ về tài sản không chỉ dừng ở việc chia sẻ lợi nhuận mà còn bao gồm việc sử dụng nguồn
lực chung để tạo ra giá trị lâu dài. Một hợp tác xã có thể trích quỹ để đầu tư vào máy móc
hiện đại, giúp thành viên nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất.
Tại điều 9 khoản 15 luật Hợp tác xã 2023 về “Thực hiện việc phân phối thu nhập,
xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và điều 8 khoản 3 luật
Hợp tác xã 2023 về “Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế của thành viên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã: Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát
vốn, quỹ và tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động” cho thấy,
sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định,
hợp tác xã ưu tiên phân phối thu nhập cho thành viên dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ hoặc lao động đóng góp, trước khi xem xét đến phần vốn góp. Quy định này thể
hiện rõ tính tương trợ, bởi nó đảm bảo rằng những thành viên tham gia tích cực vào hoạt
động của hợp tác xã, dù vốn góp ít, vẫn nhận được phần thưởng xứng đáng. 9 lOMoAR cPSD| 45470368
Căn cứ vào điều 23 luật Hợp tác xã 2023: “Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ hưởng chính sách tiếp cận vốn như sau: a)
Vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; b)
Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng
đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của Chính phủ; c)
Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ phát triển khoa học và công
nghệ, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và các định chế tài chính
theo quy định của pháp luật vì mục tiêu phát triển bền vững; d)
Hỗ trợ tăng cường năng lực tài chính cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
đ) Ưu tiên, hỗ trợ tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành, địa phương. 2.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ phí bảo hiểm đối với
tài sản chung không chia tham gia bảo hiểm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 3.
Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được
Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Luật này quy định về chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm cho tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và thành viên của họ. Theo đó, Nhà nước tạo điều kiện để các chủ thể
này được vay vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng và tham gia bảo hiểm phù hợp. Chính
sách này nhằm khuyến khích sự phát triển bền vững của khu vực kinh tế tập thể, giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho thành
viên hợp tác xã, nhất là trong các tình huống khó khăn hoặc bất lợi về kinh tế.
2.3. Tính hợp tác, tương trợ về mặt nhân thân
Khoản 1 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 có chỉ rõ về “Tự nguyện tham gia và mở rộng kết nạp thành viên. 10 lOMoAR cPSD| 45470368
Cá nhân, tổ chức tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã coi trọng lợi ích của thành
viên, mở rộng kết nạp thành viên; không phân biệt giới tính, địa vị xã hội, dân tộc hoặc tôn
giáo đối với mọi cá nhân tham gia.”
Hợp tác xã coi trọng lợi ích của thành viên và mở rộng kết nạp thành viên mà không
phân biệt giới tính, địa vị xã hội, dân tộc hay tôn giáo. Quy định này phản ánh tính bao
trùm, một đặc điểm quan trọng giúp hợp tác xã trở thành công cụ thúc đẩy bình đẳng xã
hội. Trong bối cảnh Việt Nam, nơi vẫn tồn tại những khoảng cách về cơ hội giữa các nhóm
dân cư, hợp tác xã đóng vai trò như một cầu nối, mang lại cơ hội cho phụ nữ, người dân
tộc thiểu số, hoặc những người có hoàn cảnh khó khăn.
Tại Khoản 2 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về “Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức, quản lý.
Thành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ trong việc quyết định tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác. Thành viên chính thức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
tham gia vào công việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
một cách dân chủ, bình đẳng, không phụ thuộc vào phần vốn góp.”
Luật quy định rằng thành viên chính thức của hợp tác xã được tham gia vào công
việc tổ chức, quản lý và hoạt động một cách dân chủ, bình đẳng, không phụ thuộc vào phần
vốn góp. Điều này tạo nên một sự khác biệt lớn so với các loại hình doanh nghiệp khác,
nơi quyền lực thường tỷ lệ thuận với vốn đầu tư. Trong hợp tác xã, mỗi thành viên có một
phiếu bầu, bất kể họ góp bao nhiêu vốn, đảm bảo rằng mọi tiếng nói đều được lắng nghe.
Cơ chế này không chỉ khuyến khích sự tham gia mà còn xây dựng một môi trường quản lý
minh bạch, nơi các quyết định được đưa ra dựa trên sự đồng thuận và vì lợi ích chung.
Cũng tại Khoản 5 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về “Chú trọng giáo dục, đào tạo và thông tin.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chú trọng tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho
thành viên, người dân, tầng lớp thanh niên; thường xuyên giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên, người lao động; cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các thành viên.” 11 lOMoAR cPSD| 45470368
Luật này đã nhấn mạnh vai trò của hợp tác xã trong việc tuyên truyền chính sách,
giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên và
người lao động, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Điều này cho
thấy hợp tác xã không chỉ là một tổ chức kinh tế mà còn là một trung tâm phát triển con
người. Việc tổ chức các khóa học về kỹ năng sản xuất, tiếp cận thị trường, hoặc ứng dụng
công nghệ giúp thành viên nâng cao năng lực cạnh tranh và tự chủ kinh tế.
Khoản 7 Điều 8 luật Hợp tác xã 2023 về “Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên quan tâm chăm lo, xây
dựng cộng đồng thành viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng
dân cư tại địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế.”
Điều này đã khẳng định hợp tác xã có trách nhiệm chăm lo, xây dựng cộng đồng thành
viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, đồng thời tham gia phát triển cộng đồng dân cư ở địa
phương, vùng, quốc gia và quốc tế. Điều này nâng tầm vai trò của hợp tác xã từ một tổ
chức nội bộ lên một nhân tố tích cực trong xã hội. Một hợp tác xã không chỉ hỗ trợ thành
viên mà còn tổ chức các hoạt động như bảo vệ môi trường, từ thiện, hoặc hợp tác quốc tế
để quảng bá sản phẩm và văn hóa.
Điều 23 luật Hợp tác xã 2023 đã nêu ở trên đã quy định về chính sách tiếp cận vốn,
bảo hiểm cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên của họ. Theo đó,
Nhà nước tạo điều kiện để các chủ thể này được vay vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng
và tham gia bảo hiểm phù hợp. Chính sách này nhằm khuyến khích sự phát triển bền vững
của khu vực kinh tế tập thể, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và góp
phần bảo đảm an sinh xã hội cho thành viên hợp tác xã, nhất là trong các tình huống khó
khăn hoặc bất lợi về kinh tế.
2.4. Ví dụ thực tiễn về hợp tác và tương trợ của Hợp tác xã nông nghiệp Tân Tiến (Lâm Đồng)
2.4.1. Bối cảnh
Vào năm 2009, tại phường 12, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, trước nhu cầu liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân, ông Mai Văn Khẩn cùng 12 thành
viên khác đã thành lập Tổ hợp tác rau củ quả, được Ủy Ban Nhân Dân phường 12 công
nhận. Ban đầu, Tổ hợp tác có tổng cộng 13 thành viên canh tác trên diện tích 14 ha nhà
lưới và ngoài trời. Sau 3 năm hoạt động hiệu quả, với nhu cầu ngày càng cao về liên kết 12 lOMoAR cPSD| 45470368
sản xuất và đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, đến năm 2012, nhóm đã quyết định thành
lập Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tổng hợp Tân Tiến với các ngành nghề kinh doanh
chính: sản xuất rau củ quả, cung ứng vật tư, thiết bị nông nghiệp, và ươm giống cây trồng.
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã
Sau khi được thành lập chính thức vào năm 2012, Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp
Tổng hợp Tân Tiến đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động
sản xuất. Hợp Tác Xã tổ chức sản xuất rau củ quả theo quy trình VietGAP, đồng thời đầu
tư vào hệ thống nhà kính, nhà lưới và áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như sử dụng giá
thể, tưới phun và tưới nhỏ giọt. Việc ứng dụng công nghệ cao giúp tiết kiệm nước tưới, hạn
chế xói mòn đất và tăng hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, Hợp Tác Xã thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới cho các thành viên nhằm nâng cao trình độ
canh tác và nhận thức về sản xuất nông nghiệp bền vững.
Không chỉ hỗ trợ kỹ thuật, Hợp Tác Xã còn cung ứng vật tư đầu vào như giống cây
trồng sạch bệnh, phân bón hữu cơ và các thiết bị cần thiết phục vụ sản xuất, đồng thời tạo
điều kiện để các thành viên tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn và vật tư. Trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, Hợp Tác Xã Tân Tiến giữ vai trò làm cầu nối, ký kết các hợp đồng bao tiêu
ổn định với nhiều hệ thống phân phối lớn như siêu thị, chợ đầu mối và cửa hàng tiện ích
trên cả nước. Sản phẩm của Hợp Tác Xã được đóng gói, dán nhãn truy xuất nguồn gốc rõ
ràng, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và yêu cầu của thị trường.
2.4.3. Kết quả
Qua quá trình hoạt động hiệu quả, Hợp Tác Xã Tân Tiến đã không ngừng lớn mạnh
về quy mô lẫn uy tín. Từ 13 thành viên ban đầu, đến nay Hợp Tác Xã có 20 thành viên
chính thức, với diện tích canh tác trực tiếp là 40 ha và thêm 80 ha liên kết cùng các hộ nông
dân trong vùng. Hợp Tác Xã hiện đang sản xuất hơn 50 loại rau củ quả khác nhau, đáp ứng
đa dạng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp địa
phương. Sản lượng rau củ quả đạt bình quân 2.000 tấn mỗi năm, mang lại nguồn thu nhập
ổn định cho thành viên với mức trung bình khoảng 300 triệu đồng/ha/năm. Người lao động
trong Hợp Tác Xã cũng có mức thu nhập khá, dao động từ 7 đến 8 triệu đồng/tháng, góp
phần nâng cao đời sống và giảm nghèo bền vững tại địa phương. 13 lOMoAR cPSD| 45470368
Sự phát triển bền vững của Hợp Tác còn được minh chứng qua các bằng khen và
ghi nhận từ các cấp chính quyền. Đặc biệt, năm 2018, Hợp Tác Xã vinh dự nhận bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và phát triển mô hình kinh tế tập thể. Ngoài ra, Hợp Tác Xã còn nhiều lần
được các bộ, ban ngành và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Lâm Đồng tuyên dương vì hoạt động
hiệu quả và có đóng góp thiết thực cho phát triển nông nghiệp địa phương. Hợp Tác Xã
Tân Tiến không chỉ là mô hình sản xuất hiệu quả mà còn là minh chứng cho tinh thần hợp
tác, tương trợ cùng phát triển của các hộ nông dân trong thời kỳ hội nhập. LỜI KẾT
Hợp tác xã, với tư cách là một tổ chức kinh tế tập thể mang bản chất hợp tác và
tương trợ lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội và thúc đẩy sự tham gia chủ động của người dân vào quá trình sản xuất, kinh
doanh. Luật Hợp tác xã năm 2023 ra đời trong bối cảnh đổi mới và hội nhập sâu rộng đã
kế thừa, phát triển và hoàn thiện nhiều quy định pháp lý quan trọng, thể hiện sự chuyển
biến mạnh mẽ trong tư duy lập pháp đối với mô hình hợp tác xã, qua đó khẳng định vai trò
ngày càng rõ nét của hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc phân tích các đặc điểm pháp lý cơ bản như tư cách pháp nhân, cơ
chế thành lập và quản trị, nguyên tắc hoạt động và phân phối lợi ích trong hợp tác xã, có
thể thấy rằng yếu tố hợp tác và tương trợ lẫn nhau không chỉ là một đặc điểm đặc thù mà
còn là nền tảng cốt lõi làm nên bản chất riêng biệt của loại hình tổ chức này. Cơ chế "cùng
sở hữu – cùng hưởng lợi – cùng chịu trách nhiệm" thể hiện rõ tính dân chủ, bình đẳng và
tương hỗ giữa các thành viên, tạo ra sự khác biệt căn bản so với các loại hình doanh nghiệp thông thường.
Tuy nhiên, để hợp tác xã thực sự phát huy vai trò trong thực tiễn, bên cạnh khung
pháp lý phù hợp, cần có các chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn về tín dụng, đào tạo, chuyển
giao khoa học kỹ thuật, cũng như tăng cường năng lực quản trị cho bộ máy điều hành hợp
tác xã. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức của người dân về bản chất và lợi ích của mô
hình hợp tác xã cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển kinh tế tập thể bền vững. 14 lOMoAR cPSD| 45470368
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng hợp tác xã – với những đặc điểm
pháp lý đặc thù và tinh thần hợp tác sâu sắc giữa các thành viên – là mô hình tổ chức kinh
tế mang đậm giá trị cộng đồng, nhân văn và phù hợp với định hướng phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hợp tác xã số 17/2023/QH15
2. Luật sư Lê Minh Trường, (2022), Khái niệm hợp tác xã? Đặc điểm của hợp tác xã
theo quy định mới, Luật Minh Khuê, https://luatminhkhue.vn/khai-niem-hop-tacxa-
dac-diem-cua-hop-tac-xa-theo-quy-dinh-moi.aspx
3. Tùng Lâm, (2021), HTX Tân Tiến: Đổi mới bằng ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, VNBUSINESS,
https://vnbusiness.vn/khoa-hoc-cong-nghe/htx-tan-tien-
doimoi-bang-ung-dung-khoa-hoc-ky-thuat-tien-tien-1078641.html
4. Vũ Linh, (2020), Lâm Đồng: HTX Dịch vụ Nông nghiệp tổng hợp Tân Tiến, tiên
phong trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Infonet,
https://infonet.vietnamnet.vn/lam-dong-htx-dich-vu-nong-nghiep-tong-hop-
tantien-tien-phong-trong-viec-phat-trien-nong-nghiep-cong-nghe-cao-271937.html
5. Minh Thu, (2022), Lâm Đồng: Tháo gỡ vướng mắc thúc đẩy kinh tế Hợp tác xã
phát triển, Báo Dân tộc và Phát triển, https://baodantoc.vn/lam-dong-thao-govuong-
mac-thuc-day-kinh-te-hop-tac-xa-phat-trien-1663649749946.htm 15