

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 1: So sánh HTX và CTCP ....................................................................................................................... 1 
Câu 2: So sánh HTX và DN .......................................................................................................................... 5 
Câu 3. Vì sao hình thức hợp tác xã không được ưa chuộng như doanh nghiệp? ..................................... 7 
Câu 4: So sánh CPPT và CPƯĐ? .................................................................................................................. 8 
Câu 5: So sánh CPUDBQ, CPUDCT, CPUDHL? ............................................................................................. 9 
Câu 6: Đk thành lập doanh nghiệp? ......................................................................................................... 10 
Câu 7: So sánh chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần? ................................................................. 10 
Câu 8: Có nhận định cho rằng: “ Pháp luật phá sản có vai trò bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp 
pháp của người lao động. Anh chị hãy chứng minh câu nói trên ............................................................ 11 
Câu 9: So sánh CTCP và HTX? ................................................................................................................... 12 
Câu 10: So sánh hộ kinh doanh và DNTN? ............................................................................................... 12 
Câu 11: Phân tích đặc điểm pháp lý công ty hợp danh từ đó giải thích về tính đối nhân của cty?
 ................................................................................................................................................................. 13 
Câu 12: Nêu trình tự và cách thức chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty 
TNHH 2 thành viên trở lên. Nhận xét về ưu điểm và hạn chế của phương thức này? ............................ 14 
Câu 13: Nêu đặc điểm của chủ thể kinh doanh. Có ý kiến cho rằng: "Chủ thể kinh doanh đều là 
thương nhân". Nhận định của anh chị về ý kiến này ............................................................................... 14 
Câu 14: Tại sao nói: Công ty TNHH 2tv trở lên là cty vừa đối nhân vừa đối vốn? ................................... 15 
Câu 15: Bầu dồn phiếu là gì? .................................................................................................................... 15 
Câu 16: Vì sao Phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt? ........................ 15   
Câu 1: So sánh HTX và CTCP   1. Giống nhau:   - 
Về đặc điểm: HTX và CTCP đều có tư cách pháp nhân  - 
Thành viên của hợp tác xã và công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm 
hữu hạn trong phạm vi số vốn góp.  - 
Nguồn vốn chủ yếu dựa trên nguồn vốn của các thành viên, vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay huy 
động hợp tác khác. Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên. - Các 
quyền và nhiệm vụ của ban quản trị HTX và hội đồng quản trị CTCP (ngoại trừ một số quyền liên quan tới 
Chứng khoán đối với CTCP). Quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ của ban kiểm soát và kiểm soát viên. - Các 
thủ tục tổ chức lại, giải thể và phá sản của công ty cổ phần và hợp tác.  2. Khác nhau:        1    lOMoAR cPSD| 45470368 Đặc điểm  Hợp tác xã  Công ty cổ phần 
Khái niệm Khái niệm: HTX là tổ chức kinh tế tập thể do Khái niệm: CTCP là doanh nghiệp 
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây được quyền phát hành chứng khoán 
gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích các loại để huy động vốn. 
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo Đặc điểm: 
quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh - 
Vốn điều lệ được chia thành 
tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng nhiều phần bằng nhau gọi là cổ 
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt phần. 
động SX, KD và nâng cao đời sống vật chất, - 
Cổ đông có thể là tổ chức, 
tinh thần, góp phần phát triển KT - XH của cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu  đất nước. 
là ba và không hạn chế số lượng tối  Đặc điểm:  đa. 
- HTX mang tính XH và hợp tác cao.[1] - - 
Cổ đông có quyền tự do 
HTX còn phân phối dựa theo công sức góp chuyển nhượng cổ phần của mình 
vào của xã viên và mức độ tham gia dịch vụ. cho người khác, trừ trường hợp QĐ 
- Số lượng xã viên tối thiểu là 7 và mỗi xã tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 
viên đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 
giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong 2014. - CTCP có quyền phát hành  biểu quyết. 
chứng khoán các loại để huy động  vốn.  2    lOMoAR cPSD| 45470368 Quy 
Xác lập tư cách thành viên: 
Xác lập tư cách thành viên: Cá  chế  - 
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, nhân, tổ chức tham gia thành lập  pháp 
có năng lực hành vi Dân sự. 
công ty,nhận chuyển nhượng phần  lý,  - 
Cán bộ, công chức được tham gia vốn góp , nhận cho tặng, nhận thừa  thành 
HTX nhưng không được trực tiếp quản lý và kế, nhận thanh toán nợ và tán thành  viên  điều hành HTX. 
điều lệ của công ty đều trở thành cổ  - 
Hộ gia đình, pháp nhân khi tham gia đông của công ty. Chấm dứt tư 
HTX phải cử người đại diện có đủ điều kiện cách thành viên: - Chuyển nhượng  tham gia. 
toàn bộ phần vốn góp của mình cho 
Chấm dứt tư cách thành viên: 
một tổ chức, cá nhân khác.  - 
Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất - 
Cho, tặng toàn bộ số cổ 
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; xã viên phần của mình tại công ty. 
là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều - 
Thanh toán nợ bằng toàn bộ 
kiện theo quy định của Điều lệ HTX; xã viên số vốn góp của mình tại công ty. - 
là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không Thành viên là cá nhân bị chết hoặc 
có người đại diện đủ điều kiện theo quy định bị tòa án tuyên bố là đã chết, thành  của Điều lệ HTX. 
viên là tổ chức bị giải thể, phá sản.  - 
Xã viên đã được chấp nhận ra HTX. - Quyền và nghĩa vụ: 
Chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa - 
Không nhất thiết phải tham 
vụ của mình cho người khác theo quy định của gia trực tiếp vào sản xuất kinh  Điều lệ HTX. 
doanh. - Hưởng lãi chia theo cổ  - 
Bị Đại hội xã viên khai trừ.- Các phần nắm giữ. 
trường hợp khác do Điều lệ HTX quy định. 
Quyền và nghĩa vụ:    - 
Được ưu tiên làm việc cho HTX.  - 
Chỉ có cổ đông phổ thông và  - 
Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu 
đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. quyết mới có quyền biểu quyết, dự  - 
Tất cả các xã viên đều được dự Đại hội họp Đại hội cổ đông. 
xã viên và có quyền biểu quyết.  - 
Được tự do mua bán, chuyển  - 
Vốn góp không được mua bán từ người nhượng cổ phần của mình cho người 
này sang người khác. Chỉ có HTX mới được khác trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết. 
mua lại vốn góp của xã viên.  - 
Cổ đông phổ thông có thể  - 
Xã viên không được ủy quyền cho thực hiện quyền biểu quyết thông 
người khác biểu quyết thay. Mỗi xã viên có 1 qua đại diện được ủy quyền, mỗi cổ  phiếu biểu quyết. 
phần phổ thông có 1 phiếu biểu  quyết.  3    lOMoAR cPSD| 45470368 Cơ cấu  - 
Đứng đầu là Đại hội Xã viên.  - 
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ  tổ chức  - 
Ban quản trị HTX là bộ máy quản lý đông. 
HTX do đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số thành -  HĐQT CTCP là cơ quan 
viên Ban quản trị HTX do điều lệ HTX quy nắm thực quyền quản lý công ty,  định. 
được bầu ra từ ĐHĐCĐ theo nguyên  - 
BKS được BQT HTX bầu trực tiếp. tắc bầu dồn phiếu. HĐQT gồm ít 
HTX có ít xã viên có thể bầu một kiểm soát nhất 3 thành viên, nhiều nhất 11  viên. 
thành viên nếu điều lệ công ty không  quy định khác.  -  BKS đc ĐHĐCĐ bầu dồn 
phiếu. CTCP có trên 11 cổ đông thì 
phải có BKS. BKS có 3-5 thành  viên.  Vốn và - 
Xã viên có nghĩa vụ góp một số vốn tối - Vốn điều lệ được thể hiện một phần  chế độ 
thiểu theo điều lệ HTX, mức vốn góp không dưới dạng cổ phần phổ thông và các  tài 
quá 30% vốn điều lệ của HTX. 
cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất  chính  - 
HTX còn có thể nhận đươc nguồn vốn 20% số cổ phần phổ thông 
do nhà nước, hoặc các tổ chức các nhân trong .- CTCP có thể huy động vốn bằng 
và ngoài nước cung cấp trợ cấp. 
cách phát hành chứng khoán. - Giảm  - 
Giảm vốn điều lệ: trả lại vốn góp cho vốn điều lệ: mua lại cổ phần, hoàn 
xã viên (trong các trường hợp 1, 3, 4, 5 chấm lại vốn góp cho cổ đông sở hữu CP 
dứt tư cách thành viên). 
ưu đãi, điều chỉnh giảm tương ứng 
với giá trị tài sản giảm xuống của  công ty.      Ưu nhược điểm:      Hợp tác xã  Công ty cổ phần  4    lOMoAR cPSD| 45470368
Ưu đi ểm- Mang tính xã hội cao, nâng cao đời  - 
Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở 
sống cho người lao động.  rộng kinh doanh dễ dàng.  - 
Hoạt động theo nguyên tắc dân  - 
Hoạt động đạt hiệu quả cao do tính độc 
chủ, bình đẳng không phân biệt nhiều 
lập giữa quản lý và sở hữu.  vốn hay ít vốn.  - 
Chuyển nhượng vốn tương đối dễ  - 
Xã viên chỉ chịu trách nhiệm hữu 
dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham Nhược  hạn.  gia rất rộng.  - 
Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn. 
 điểm- Không khuyến khích được người - 
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế  nhiều vốn tham gia. 
thu nhập DN, cổ đông còn phải chịu thuế thu  - 
Việc quản lý hợp tác xã phức tạp nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ. 
do số lượng xã viên đông.  - 
Chi phí thành lập khá tốn kém.  - 
Sở hữu manh mún của các xã viên - 
Bảo mật kinh doanh và tài chính hạn 
đối với tài sản của mình làm hạn chế chế do công ty phải công khai và báo cáo với 
các quyết định của Hợp tác xã.  các cổ đông.  - 
Khả năng thay đổi lĩnh vực KD không 
linh hoạt do phải có Đại hội đồng Cổ đông    quyết định. 
Câu 2: So sánh HTX và DN  Giống nhau 
Hợp tác xã và doanh nghiệp đều là những tổ chức tự nguyện, được quyền hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp 
luật không có hạn chế. Cả hai đều có tư cách pháp nhân và tổ chức theo cấu trúc chặt chẽ. Điều này bao gồm sự 
độc lập về tài sản, không phụ thuộc vào cá nhân hoặc tổ chức khác, và khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản 
của mình. Cả hai cũng tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, đại diện cho bản thân trong các giao 
dịch và cam kết theo quy định của pháp luật. 
Những điểm khác nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp chi tiết, đầy đủ nhất    Hợp tác xã  Doanh nghiệp  Khái niệm 
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập 
Doanh nghiệp là một tổ chức có 
thể, có tư cách pháp nhân và sở hữu 
đặc điểm riêng biệt, bao gồm tên 
chung, được thành lập bởi ít nhất 07 
riêng, sở hữu tài sản và trụ sở giao 
thành viên tự nguyện. Nhiệm vụ của 
dịch. Được thành lập hoặc đăng ký 
hợp tác xã là hỗ trợ và hợp tác tương 
thành lập theo quy định của pháp 
trợ trong các hoạt động sản xuất, kinh 
luật, mục đích chính của doanh 
doanh, và tạo việc làm nhằm đáp ứng 
nghiệp là thực hiện các hoạt động 
nhu cầu chung của các thành viên. Tổ 
kinh doanh. (theo Khoản 10 Điều 4 
chức này hoạt động trên cơ sở tự chủ,  Luật 
tự chịu trách nhiệm, và duy trì nguyên  Doanh nghiệp 2020) 
tắc bình đẳng và dân chủ trong quản lý  hợp tác xã. 
(theo khoản 1 của Điều 3 trong Luật      Hợp tác xã năm 2012).    5    lOMoAR cPSD| 45470368 - Cá nhân  - Cá nhân  Thành viên  - Hộ gia đình 
- Tổ chức (có thể là tổ chức Việt  - Pháp nhân Việt Nam  Nam hoặc nước ngoài)  Giới hạn 
Có giới hạn số thành viên trừ mô 
Không giới hạn số lượng thành viên thành viên     hình công ty cổ phần  Quyền biểu 
Bình đẳng với nhau mà không phụ 
Có phụ thuộc vào vốn góp quyết     thuôc ̣ vào vốn góp  Trách nhiệm  tài sản của 
Chịu trách nhiệm vô hạn 
Có thể vô hạn hoặc hữu hạn  thành viên 
Dựa trên mức độ đóng góp vốn, sử  Phân chia lợi 
dụng sản phẩm hoặc công sức lao động Theo vốn góp nhuận     của thành viên.  - 
Hợp tác xã có khả năng thu hút  - 
Tính linh hoạt trong việc lựa 
một lượng lớn người lao động tham 
chọn từ nhiều loại hình khác nhau. 
gia. - Tính bình đẳng trong quản lý của - Hệ thống phân cấp quản lý rõ 
hợp tác xã là rất cao, do đó, tất cả các 
ràng, được quy định chặt chẽ theo 
thành viên đều có quyền và trách  luật. 
nhiệm bình đẳng trong việc đưa ra  - 
Một số loại hình chịu trách  Ưu điểm 
quyết định về các vấn đề liên quan đến 
nhiệm hữu hạn đối với tài sản của 
hoạt động của hợp tác xã, không phân 
mình, giới hạn trong phạm vi vốn 
biệt mức đóng góp vốn.  đã đóng góp.  - 
Những người tham gia hợp tác  - 
Hoạt động của doanh nghiệp 
xã chỉ chịu trách nhiệm đối với các 
thường mang tính đa dạng, chuyên 
hoạt động của hợp tác xã trong phạm 
nghiệp và có quy mô ổn định hơn  vi vốn họ đã góp.  so với hợp tác xã.  - 
Không khích lệ sự đóng góp vốn 
từ nhiều người không được khuyến  - 
Số lượng vốn yêu cầu là lớn  khích.
hơn. - Quy định pháp luật đối với    - 
Gặp khó khăn trong quá trình 
doanh nghiệp được áp dụng một  Nhược điểm  phân chia lợi nhuận. cách nghiêm ngặt hơn.    - 
Quản lý hợp tác xã trở nên phức -  Một số loại hình doanh 
tạp do số lượng lớn các thành viên 
nghiệp chịu trách nhiệm không giới  tham gia.
hạn đối với tài sản của mình.    6    lOMoAR cPSD| 45470368
 Câu 3. Vì sao hình thức hợp tác xã không được ưa chuộng như doanh nghiệp? 
Hợp tác xã, một mô hình sản xuất lâu dài, đặc trưng bởi những đặc điểm kinh tế độc đáo nhưng lại không phổ 
biến như doanh nghiệp. Mặc dù có tư cách pháp nhân và quyền tự do đăng ký kinh doanh trong nhiều ngành, 
nhưng hợp tác xã thường ít được lựa chọn khi thành lập tổ chức kinh tế. Điều này phần lớn là do mô hình này tập 
trung chủ yếu ở vùng nông thôn và đòi hỏi ít nhất 7 thành viên để đăng ký, điều này làm cho việc thành lập trở 
nên phức tạp, đặc biệt là khi tổ chức kinh tế nhỏ và vừa chiếm tỉ lệ cao.  (1) 
Số lượng thành viên đăng ký tối thiểu là 7 thành viên: Theo quy định của Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, 
điều này làm cho hợp tác xã trở nên khó thành lập hơn, đặc biệt trong bối cảnh tổ chức kinh tế nhỏ và vừa đang 
chiếm ưu thế. Do đó, người ta thường ít chọn lựa hợp tác xã làm hình thức tổ chức kinh tế, và thay vào đó, họ có 
thể tập trung vào các loại hình khác như công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. 
Ngoài ra, một khi đã thành lập hợp tác xã, chuyển đổi sang các mô hình kinh tế khác trở nên khó khăn. Ngược 
lại, đối với doanh nghiệp, việc chuyển đổi sang các hình thức khác có thể thực hiện được nếu đáp ứng đủ điều  kiện.  (2) 
Tỉ lệ phân quyền của các thành viên là ngang bằng nhau theo quy định của Điều 7 Luật Hợp tác 
xã2012.: Dù có sự chênh lệch về vốn góp, thành viên vẫn được đảm bảo quyền bình đẳng trong việc quyết định 
và quản lý hợp tác xã. Điều này đối lập với mô hình công ty cổ phần, nơi quyền lợi biểu quyết phụ thuộc vào số 
lượng cổ phần sở hữu, tạo ra một cơ cấu quyết định có thể chênh lệch giữa các cổ đông.  (3) 
Cách thức phân phối lợi nhuận của hợp tác xã không được ưa chuộng: Khoản 3 của Điều 46 quy định 
như sau: Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này sẽ được 
phân phối cho các thành viên của hợp tác xã theo các nguyên tắc sau đây: 
- Chủ yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của từng thành viên hoặc hợp tác xã thành viên, cũng 
như theo đó là đóng góp của họ trong công sức lao động, đặc biệt là đóng góp tạo việc làm cho hợp tác xã. Phần 
còn lại sẽ được phân phối theo tỷ lệ vốn góp của từng thành viên. - Cụ thể về tỷ lệ và phương thức phân phối sẽ 
được quy định trong điều lệ của hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã. Do đó, thu nhập của hợp tác xã hoặc liên 
hiệp hợp tác xã sẽ chủ yếu phụ thuộc vào mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của các thành viên, cũng như 
công sức lao động đóng góp vào việc tạo ra giá trị. Tuy nhiên, mặc dù có quy định về tỷ lệ và phương thức phân 
phối lợi nhuận, cách thức này vẫn có thể không rõ ràng khi đánh giá đúng mức độ sản phẩm và đóng góp lao động 
của từng thành viên. Người đóng vốn vào tổ chức kinh tế cũng luôn kỳ vọng được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ  góp vốn của mình.  (4) 
Hình thức huy động vốn không linh hoạt: Hợp tác xã hiện đang đối mặt với một hạn chế quan trọng là 
sự không linh hoạt trong việc huy động vốn, khác biệt so với doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 của Điều 
43 trong Luật Hợp tác xã, vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ có thể tăng khi đại hội thành viên 
quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu, huy động thêm vốn góp từ thành viên hiện tại hoặc kết nạp thành viên 
mới. Trái ngược với đó, doanh nghiệp có khả năng huy động vốn một cách linh hoạt thông qua việc phát hành cổ 
phiếu, trái phiếu và các phương thức khác.  (5) 
Quyền góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác bị hạn chế: Một hạn chế khác đối với hợp 
tác xã là việc hạn chế quyền góp vốn và mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác. Theo quy định tại điểm b, 
khoản 1 của Điều 20 trong Nghị định 193/2013/NĐ-CP, hợp tác xã không được phép góp vốn hoặc mua cổ phần 
đối với các ngành, nghề không thuộc lĩnh vực kinh doanh của hợp tác xã. Thêm vào đó, tổng mức đầu tư từ việc 
góp vốn, mua cổ phần, hoặc thành lập doanh nghiệp không thể vượt quá 50% vốn điều lệ được ghi trong báo cáo 
tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Vì vậy, với những hạn chế này, nhiều cá nhân và tổ chức 
có thể chọn thành lập doanh nghiệp thay vì hợp tác xã để có sự linh hoạt và quyền lực hơn trong việc quản lý và  huy động vốn.  7    lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 4: So sánh CPPT và CPƯĐ?      Giống nhau: 
- Có vai trò nhằm xác nhận quyền sở hữu của người nắm giữ đối với một phần của công ty phát hành. 
- Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là cùng một loại chứng khoán góp vốn và được công ty cổ  phần phát hành. 
- Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều được phát hành dưới sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán 
Nhà nước và Bộ Tài chính.      Khác nhau:  Các tiêu chí 
Cổ phiếu phổ thông  Cổ phiếu ưu đãi 
Đây là loại cổ phiếu bắt buộc của công ty Đây là loại cổ phiếu mang tính  Về bản chất  cổ phần 
tự nguyện, không bắt buộc 
Nhận được nhiều ưu đãi khác  Ưu đãi cho chủ sở  Không có
nhau dựa theo tính chất từng cổ  hữu     phiếu. 
Mức chia ổn định không phụ 
Được chia căn cứ dựa trên kết quả hoạt 
thuộc vào tình hình kinh doanh 
động, kinh doanh của công ty. Do đó, mức của công ty.  Về lợi tức    
chia có biến động thường xuyên tùy từng Nhà đầu tư có thể nhận được tỷ 
tình hình của công ty theo từng năm 
lệ cổ tức cao hơn cổ phiếu  thường. 
Không có quyền tham gia quản 
Quyền tham gia Có quyền tham gia công tác quản lý trong lý, không có quyền bầu cử hoặc  quản lý  công ty. 
tự ứng cử vào Hội đồng quản trị. 
Chỉ có cổ phiếu ưu đãi biểu 
Có quyền biểu quyết trong hội đồng cổ 
quyết được tham gia, số lượng  Quyền biểu quyết  đông 
phiếu trên một cổ sẽ được quy 
định theo điều lệ công ty.  Quyền nhận lại 
vốn góp khi công Nhận phần vốn góp sau người sở hữu cổ Được ưu tiên nhận lại vốn góp  ty phát hành phá  phiếu ưu đãi.  trước.  sản 
Khả năng chuyển Không có khả năng chuyển đổi sang cổ 
Cổ phiếu ưu đãi có khả năng  đổi  phiếu ưu đãi 
chuyển sang cổ phiếu thường  8    lOMoAR cPSD| 45470368 Khả năng chuyển 
Không được quyền tự do chuyển  nhượng 
Được quyền tự do chuyển nhượng.    nhượng.  Số lượng cổ phiếu  Số lượng nhiều  Số lượng ít 
Câu 5: So sánh CPUDBQ, CPUDCT, CPUDHL?   
Giống nhau: Cả ba loại cổ phiếu ưu đãi (ưu đãi biểu quyết, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi cổ 
tức) đều là loại cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành, đại diện cho quyền sở hữu và lợi 
ích của cổ đông trong công ty. Cổ đông sở hữu cả ba loại cổ phiếu này đều trở thành cổ 
đông của công ty và có trách nhiệm với phần vốn góp của mình.  Loại cổ phần 
Cổ phần ưu đãi cổ tức 
Cổ phần ưu đãi hoàn lại  Cổ phần ưu đãi biểu  ưu đãi  quyết  Khái niệm 
Là loại cổ phần được 
Là loại cổ phần được  Là loại cổ phần có 
trả cổ tức có mức cao 
công ty hoàn lại vốn góp phiếu biểu quyết nhiều 
hơn so với mức cổ tức 
theo những điều kiện có hơn so với cổ phần phổ 
của cổ phần phổ thông 
ghi tại cổ phiếu của cổ  thông. Số phiếu biểu 
hoặc mức ổn định hằng phần ưu đãi hoàn 
quyết của một cổ phần  năm. 
lại/điều lệ công ty hoặc  ưu đãi biểu quyết do 
theo yêu cầu của người  điều lệ công ty quy  sở hữu.  định.  Người sở hữu  Do Đại hội đồng cổ  Do Đại hội đồng cổ 
Cổ đông sáng lập hoặc 
đông hoặc theo Điều lệ đông hoặc theo Điều lệ  tổ chức được Chính  công ty quy định.  công ty quy định.  phủ ủy quyền.  Quyền lợi 
-Nhận cổ tức theo luật  -Các quyền khác tương  -Không được chuyển  định; 
tự cổ đông phổ thông, 
nhượng cổ phần đó cho 
trừ trường hợp luật định; người khác, trừ trường  -Các quyền khác tương  hợp được chuyển 
tự cổ đông phổ thông,    nhượng theo bản án, 
trừ trường hợp theo luật 
quyết định của Tòa án.  định;  -Các quyền khác tương 
-Nhận phần tài sản còn  tự như cổ đông phổ 
lại tương ứng với tỷ lệ  thông, trừ trường hợp 
sở hữu cổ phần tại công  luật định.  ty trong trường hợp sau  khi công ty thanh toán 
hết các khoản nợ, giải  thể hoặc phá sản;  9    lOMoAR cPSD| 45470368 Quyền biểu  Không có quyền biểu  Không có quyền biểu 
quyết, dự họp quyết trừ trường hợp 
quyết, trừ trường hợp 
Được quyền biểu quyết. 
ĐHĐCĐ, đề cử quy định tại khoản 6  quy định tại khoản 5    người vào  Điều 148 Luật Doanh  Điều 114 và khoản 6  HĐQT và BKS nghiệp 2020.  Điều 148 Luật Doanh  nghiệp. 
Quyền chuyển Được quyền chuyển  Được quyền chuyển  Không được chuyển  nhượng  nhượng.  nhượng.  nhượng, trừ trường  hợp chuyển nhượng 
theo bản án, quyết định  của 
Tòa án đã có hiệu lực.  Quyền chuyển  đổi Có thể chuyển đổi  Có thể chuyển đổi   
Có thể chuyển đổi thành  thành cổ phần phổ  cổ phần phổ thông theo  thành cổ phần phổ  thông theo nghị quyết 
nghị quyết của ĐHĐCĐ thông theo nghị quyết  của ĐHĐCĐ  của ĐHĐCĐ   
Câu 6: Đk thành lập doanh nghiệp?  •  Chủ thể  •  Ngành nghề kinh doanhư  • 
Có hồ sơ đki kinh doanh hợp lêj  •  Tên DN  •  Trụ sở kd  •  Nộp đủ phí đki kd  •  Vốn 
Câu 7: So sánh chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?  Giống nhau 
Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều dẫn đến hậu quả pháp lý là làm thay đổi chủ sở hữu 
đối với số cổ phần được chuyển nhượng hoặc được mua lại.  Khác nhau  Khái niệm:  
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho cổ đông công 
ty hoặc cá nhân, tổ chức khác thông qua việc mua bán, tặng cho hoặc nhận thừa kế. 
Mua lại cổ phần là việc công ty mua lại cổ phần đã bán cho các cổ đông theo yêu cầu của cổ đông 
hoặc theo quyết định của công ty.  10    lOMoAR cPSD| 45470368 Các 
Chuyển nhượng cổ phần  Mua lại cổ phần  tiêu  chí  Chủ - 
Bên chuyển nhượng: cổ đông;  - Bên bán: cổ đông;  thể  - 
Bên nhận chuyển nhượng: các cá nhân, tổ 
- Bên mua: công ty phát hành cổ phần. 
chức có nhu cầu góp vốn vào công ty cổ phần. 
Điều Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ Mua lại cổ phần chỉ được tiến hành:  kiện trường hợp:  - 
Theo yêu cầu của cổ đông: trong 
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không trường hợp cổ đông đã biểu quyết không 
được phép chuyển nhượng cho người khác, trừ trường thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại 
hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ 
án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. - Trong thời của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. 
hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng Yêu cầu phải được lập thành văn bản và 
nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày 
tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ kể từ ngày ĐHĐCĐ thông qua nghị 
quyết về các vấn đề trên.
đông sáng lập. Trường hợp chuyển nhượng cho người    - 
Theo quyết định của công ty: 
không phải là cổ đông sáng lập thì phải có sự chấp Công ty có quyền mua lại không quá 
thuận của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). 
30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, 
một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ  tức đã bán. 
Lưu ý: Công ty chỉ được thanh toán cổ 
phần được mua lại nếu ngay sau khi 
thanh toán hết số cổ phần này, công ty 
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ 
và nghĩa vụ tài sản khác.  Hậu - 
Không làm thay đổi vốn điều lệ;  - 
Cổ phần được mua lại được coi  quả - 
Người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở  là cổ phần chưa bán; 
pháp thành cổ đông công ty kể từ thời điểm thông tin của  - 
Công ty phải đăng ký giảm vốn  lý 
họ được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. 
điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các 
cổ phần được công ty mua lại trong vòng 
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc 
thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường 
hợp pháp luật chứng khoán có quy định  khác. 
Câu 8: Có nhận định cho rằng: “ Pháp luật phá sản có vai trò bảo vệ quyền lợi và 
lợi ích hợp pháp của người lao động. Anh chị hãy chứng minh câu nói trên.  - 
Điều 22 Luật phá sản 2014 - Khoản 1 Điều 54 Luật phá sản - Khoản 2 Điều 77 Luật phá sản - Khoản 2 Điều 5 Luật  phá sản  11    lOMoAR cPSD| 45470368 - 
Người lao động là đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; - Người lao động thuộc trường hợp hợp 
không phải nộp lệ phí phá sản; - Về thứ tự chia phá sản người lao động được ưu tiên chia ở Bước 2; - Người lao động 
được tham gia Hội nghị chủ nợ, có quyền biểu quyết các quyết định đối với doanh nghiệp. 
Câu 9: So sánh CTCP và HTX?  Giống nhau: 
- Về đặc điểm: HTX và CTCP đều có tư cách pháp nhân 
- Thành viên của hợp tác xã và công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn 
trong phạm vi số vốn góp. 
- Nguồn vốn chủ yếu dựa trên nguồn vốn của các thành viên, vay các tố chức tín dụng, ngân hàng hay huy động hợp tác 
khác. Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên. 
- Các quyền và nhiệm vụ của ban quản trị HTX và hội đồng quản trị CTCP (ngoại trừ một số quyền liên quan tới Chứng 
khoán đối với CTCP). Quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ của ban kiểm soát và kiểm soát viên. - Các thủ tục tổ chức lại, giải 
thể và phá sản của công ty cổ phần và hợp tác.  2. Khác nhau: 
- Khái niệm - Đặc điểm - Cơ cấu tổ chức - Vốn, chế độ tài chính 
→> Ưu điểm của HKD: Quy mô gọn nhẹ, chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, phù hợp với cá  nhân kinh doanh nhỏ lẻ. 
→ Hạn chế: Không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất 
hoạt động nhỏ. Khi mở rộng kinh doanh lên hơn 10 lao động buộc phải chuyển sang loại hình doanh  nghiệp. 
Câu 10: So sánh hộ kinh doanh và DNTN? 
Giống nhau: Doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh là hai loại hình kinh doanh đơn giản, không có 
tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh, không được  phát hành chứng khoán.  Khác nhau:  Tiêu chí  Doanh nghiệp tư nhân  Hộ kinh doanh  Tư cách
Không có tư cách pháp nhân     pháp nhân  Chủ
Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân,    Doanh  hộ kinh doanh  nghiệp  12    lOMoAR cPSD| 45470368 Quy mô 
Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn hộ kinh Nhỏ hơn Doanh nghiệp tư nhân, là hình 
kinh doanh doanh. Có thể do cá nhân nước ngoài thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một  làm chủ 
nhóm người là người Việt Nam hoặc một  hộ gia đình làm chủ. 
Số lượng Không giới hạn số lượng lao động 
Dưới 10 lao động, trên 10 lao động phải  người lao 
đăng ký thành lập Doanh nghiệp  động 
Điều kiện Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, có Có Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh  kinh doanh con dấu  doanh  Chủ thể 
Người Việt Nam, có thể là người Phải là người Việt Nam  thành lập 
nước ngoài, thỏa mãn các điều kiện 
về hành vi thương mại do pháp luật  nước đó quy định 
Loại hình Được phép kinh doanh xuất, nhập 
Không được phép kinh doanh xuất nhập  kinh doanh khẩu  khẩu 
Cơ cấu tổ Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ kinh doanh  chức, quản  lý 
Câu 11: Phân tích đặc điểm pháp lý công ty hợp danh từ đó giải thích về tính đối nhân của cty? 
1. Thành viên Công ty có sự quen biết tin cậy lẫn nhau và đây là yếu tố quan trọng nhất để các thành 
viên liên kết thành lập Công ty, họ không chú ý nhiều đến phần vốn góp vào Công ty của mỗi thành  viên; 
2. Các thành viên hoặc ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của 
mình (chịu trách nhiệm vô hạn) về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty; 
3. Số lượng thành viên hạn chế; 
4. Công ty đối nhân ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật về tổ chức, quản  13    lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 12: Nêu trình tự và cách thức chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty 
TNHH 2 thành viên trở lên. Nhận xét về ưu điểm và hạn chế của phương thức này? 
Về trình tự chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên cần phải tiến 
hành thủ tục chặt chẽ như sau: 
Bước 1: Phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn  góp; 
Bước 2: Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có 
thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên. 
Các bước tiến hành thực tế trong doanh nghiệp: 
1. Tiến hành họp Hội đồng thành viên thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp 
2. Thông báo phòng đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thành viên công ty TNHH 2 thành viên; 
3. Ghi nhận thông tin các thành viên mới vào các tài liệu nội bộ doanh nghiệp. 
> Nhận xét: Quyền ưu tiên được chuyển nhượng phần vốn góp mang ý nghĩa quan trọng trong việc tổ 
chức, quản lý doanh nghiệp. Việc quy định quyền ưu tiên như vậy nhằm hạn chế việc tiếp nhận thêm 
thành viên mới vào công ty, một thành viên chỉ có quyền chuyển nhượng cho một người khác không 
phải là thành viên công ty trong trường hợp các thành viên công ty từ chối quyền ưu tiên mua. 
Câu 13: Nêu đặc điểm của chủ thể kinh doanh. Có ý kiến cho rằng: "Chủ thể kinh doanh đều 
là thương nhân". Nhận định của anh chị về ý kiến này 
Khái niệm chủ thể kinh doanh: Chủ thể kinh doanh là bất kỳ cá nhân, tổ chức, đơn vị nào theo quy định 
của pháp luật thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu 
thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 
Đặc điểm chủ thể kinh doanh 
- Chủ thể kinh doanh được đăng ký, thành lập hợp pháp 
- Chủ thể kinh doanh phải có tài sản riêng 
- Chủ thể kinh doanh phải có chức năng kinh doanh 
- Chủ thể kinh doanh có tính liên quan và đối kháng nhau 
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại 2005: "Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được 
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh  doanh". 
Mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì đều có đăng kí kinh doanh. 
Còn thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp. Một số thương nhân không phải là doanh nghiệp 
như hộ kinh doanh, hợp tác xã. 
Mọi thương nhân đều là chủ thể kinh doanh. Còn chủ thể kinh doanh thì chưa chắc đã là thương nhân. 
Vì thương nhân là những chủ thể tiến hành kinh doanh nhưng có đăng kí kinh doanh, còn có những chủ 
thể tiến hành hoạt động kinh doanh thường xuyên nhưng không có đăng kinh doanh (được quy định cụ 
thể tại Nghị định số 39/2007/NĐ-CP chẳng hạn như người bán rau, bán hàng rong, quà vặt có thu nhập 
thấp... không phải là thương nhân nhưng vẫn được coi là chủ thể kinh doanh.  14    lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 14: Tại sao nói: Công ty TNHH 2tv trở lên là cty vừa đối nhân vừa đối vốn? 
Công ty đối nhân là những công ty được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi chế độ tin cậy về 
nhân thân của các thành viên tham gia, hùn vốn chỉ là yếu tố thứ yếu trong đó. Chính sự tin cậy, tín 
nhiệm giữa các thành viên là cơ sở hình thành và tồn tại của công ty 
Công ty đối vốn là những công ty chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà không cần quan tâm đến nhân thân 
người góp vốn. Do việc thành lập chỉ quan tâm đến vốn góp nên thành viên công ty thường rất đông, 
những người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty đối vốn. →> Đặc điểm  trung gian:  - Số lượng thành viên;  - Chế độ góp vốn; 
- Chế độ chịu trách nhiệm;  - Cơ cấu tổ chức; 
Câu 15: Bầu dồn phiếu là gì? 
Quy định về bầu dồn phiếu chi Bầu dồn phiếu là: mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng 
Ưu điểm của phương pháp được quy định tại khoản 3 Điều với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành 
viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần 
tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. 
Xác định tổng số quyền bầu cử của 1 cổ đông (hoặc đại diện cổ đông) 
Tổng số quyền bầu cử của cổ đông/ đại diện cô đông được xác định theo công thức sau: 
Tổng số quyền bầu cử = Tổng số cổ phần nắm giữ hoặc đại diện x số thành viên được bầu 
Ví dụ: Số lượng thành viên bầu vào Hội đồng quản trị là 5 người (trong số 6 người được giới thiệu, đề 
cử vào Hội đồng quản trị), vào Ban Kiểm soát là 3 người (trong số 4 người được giới thiệu, đề cử). Ông 
X là cổ đông nắm giữ 1.000 cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, quyền bầu cử Hội đồng quản trị của 
ông X lđo (1.000*5) = 5.000 phiếu và quyền bầu cử Ban Kiểm soát là (1.000*3) = 3.000 phiếu. -Để công 
cụ này thực sự phát huy hết hiệu quả, các cổ đông nhỏ cần phải hiểu rõ và hơn hết là dám sử dụng nó. 
Theo phương thức này, khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, một cổ đông sẽ được 
quyền nhân số cổ phần của mình với số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để ra số phiếu 
biểu quyết, rồi dồn toàn bộ số phiếu biểu quyết cho một hoặc một vài ứng viên. 
Mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các cổ đông thiểu số trong 
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty cổ phần, đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm 
soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. 
Câu 16: Vì sao Phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt? 
Phá sản doanh nghiệp được hiểu là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân 
dân ra quyết định tuyên bố phá sản. 
 Phá sản- Một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ 
Khi doanh nghiệp không thanh toán được nợ đến hạn, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm 
một phần có quyền nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh 
nghiệp đó. Thực chất của việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp mắc nợ của chủ  15    lOMoAR cPSD| 45470368
nợ, đó là việc pháp luật cho phép chủ nợ được nhờ tòa án để đòi nợ hộ cho mình khi họ không thể tự đòi  nợ được. 
Do vậy, bản chất của phá sản chính là một thủ tục đòi nợ (đối với chủ nợ) và thanh toán nợ (đối với doanh  nghiệp mắc nợ). 
 Tại sao phá sản lại được xem là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt? 
Một là, việc đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian, 
đó là tòa án. Điều này khác với thủ tục đòi nợ dân sự chỉ có chủ nợ và con nợ, nghĩa là ai nợ thì đòi 
người đó. Tòa án với tư cách cơ quan trung gian có thẩm quyền giải quyết phá sản sẽ đại diện cho chủ 
nợ để đòi nợ con nợ, và đại diện cho con nợ để trả nợ cho chủ nợ. 
Hai là, việc đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản là thủ tục đòi nợ mang tính tập thể. Nếu như thủ 
tục đòi nợ dân sự chỉ mang tính đơn lẻ giữa chủ nợ và con nợ, thì thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ trong 
phá sản diễn ra đồng thời giữa các chủ nợ và con nợ. 
Thứ ba, việc thanh toán nợ dựa trên cơ sở tài sản còn lại của doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh 
nghiệp tư nhân). Nếu như việc thanh toán nợ trong dân sự là vay bao nhiêu, trả bấy nhiêu thì việc thanh 
toán nợ trong phá sản lại dựa trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp. Theo đó, nếu tài sản còn lại 
của doanh nghiệp không đủ để trả hết khoản nợ, các chủ nợ chỉ được nhận lại khoản nợ của mình theo tỷ 
lệ tương ứng với số tài sản còn lại của doanh nghiệp. 
Bốn là, việc thanh toán nợ chỉ được diễn ra vào thời điểm tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý 
tài sản. Nếu việc đòi nợ theo thủ tục dân sự, chủ nợ có thể đòi con nợ vào bất cứ lúc nào, thì thủ tục đòi 
nợ trong phá sản không phải mọi thời điểm con nợ đều được trả nợ cho chủ nợ. Doanh nghiệp mắc nợ 
chỉ được thanh toán các khoản nợ không bảo đảm cho các chủ nợ không bảo đảm và bảo đảm một phần 
sau khi có quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của tòa án. Đối với khoản nợ có bảo đảm, việc xử lý tài 
sản bảo đảm của doanh nghiệp cũng bị tạm đình chỉ theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, 
trừ trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị. 
Những lưu ý khi phá sản doanh nghiệp 
Mặc dù Doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản có thể giảm được gánh nặng tài sản đối với chủ nợ khi 
tài sản của Doanh nghiệp không còn bởi chủ nợ chỉ được nhận lại khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương 
ứng với số tài sản còn lại của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện thủ tục này, Doanh nghiệp sẽ đánh 
mất uy tín trên thương trường, cũng như làm xấu đi năng lực quản lý kinh doanh trong mắt các đối 
tác kinh doanh của người quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt khi phá sản doanh nghiệp, chủ sở hữu, các 
thành viên của hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc doanh nghiệp sẽ không được thành lập, 
không được làm người quản lý, điều hành bất cứ doanh nghiệp nào trong thời hạn từ 1 năm đến 3 năm 
kể từ khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản.  16    lOMoAR cPSD| 45470368
Do vậy, việc phá sản doanh nghiệp chỉ nên đặt ra nếu doanh nghiệp cũng như người quản lý doanh nghiệp 
muốn rút khỏi thương trường, hoặc trong trường hợp bất khả kháng khi doanh nghiệp không thể thanh 
toán các khoản nợ dù đã thực hiện các giải pháp khác nhau. Bởi uy tín của doanh nghiệp và hình ảnh 
năng lực của người quản lý là hai yếu tố quan trọng để tạo nên thành công trong môi trường kinh  doanh. 
Câu 17. So sánh phạt vi phạm và phạt bồi thường 
1. Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại 
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại hợp đồng là hai chế định thường xuyên được áp dụng khi một 
trong các bên của quan hệ hợp đồng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Về cơ bản hai hình thức này giống 
nhau ở một số điểm như: 
- Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực pháp lý. 
- Đây đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng - Đều được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và 
lợi ích cơ bản của các bên 
- Đều phát sinh khi có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng 
- Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật. 
2. Điểm khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại Về  khái niệm: 
- Phạt vi phạm: là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu 
trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này. (Theo 
Điều 300 Luật thương mại 2005) 
- Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho 
bên bị vi phạm. (Theo Điều 302 Luật thương mại 2005) Về mục đích: 
- Phạt vi phạm: Đây là chế tài nhằm bảo vệ quyền lợi ích cả 2 bên chủ thể, là trách nhiệm pháp lí nhằm nâng 
cao ý thức thực hiện hợp đồng. 
- Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài nhằm bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm, nhằm khôi phục, bù đắp những lợi 
ích vật chất bị mất của bên vi phạm. 
Về điều kiện áp dụng: 
- Phạt vi phạm: Áp dụng khi có thỏa thuận áp dụng, không cần có thiệt hại thực tế và chỉ cần chứng minh có vi  phạm hợp đồng. 
- Bồi thường thiệt hại: Áp dụng khi không cần có thỏa thuận áp dụng, có thiệt hại thực tế xảy ra, hành vi vi 
phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại và phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra. 
Về mức áp dụng chế tài: 
- Phạt vi phạm: Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, 
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.  17    lOMoAR cPSD| 45470368
- Bồi thường thiệt hại: Bồi thường theo giá trị thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm 
phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có  hành vi vi phạm 
Như vậy, mức bồi thường thiệt hại xác định theo giá trị thiệt hại thực tế và lợi nhuận trực tiếp (nếu không có  hành vi vi phạm) 
Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: 
- Trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi  thường thiệt hại; 
- Trường hợp không thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.  18