lOMoARcPSD| 45470368
1
TRƯ
NG Đ
I H
C THƯƠNG M
I
KHOA KINH T
BÀI TH
O LU
N
TÀI: CH
NG MINH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TR
LÊN V
A
CÔNG TY Đ
I V
N V
A LÀ CÔNG TY Đ
I NHÂN
GI
I QUY
T TÌNH
HU
NG TH
C T
V
CÔNG TY C
PH
N HOÀNG HÀ
Hà N
i,2024
Gi
ng viên
Ths.
:
Nguy
n
Th
Nguy
t
L
p h
c ph
n
:
232_PLAW4411_02
c ph
n
:
Lu
t kinh t
ế
Nhóm
:
03
lOMoARcPSD| 45470368
2
BẢNG NHẬN XÉT THÀNH VIÊN NHÓM
STT
Họ và tên
Nội dung
Đánh giá
Điểm
1
Trần Thúy Hà
1.2 và kết luận
Hoàn thành
nhiệm vụ
1
Vũ Thị Hồng Hạnh
(thư ký)
2.5
Hoàn thành
nhiệm vụ
3
Dương Thị Hằng
(nhóm trưởng)
2.1
Tổng hợp nội
dung+ word
Hoàn thành
nhiệm vụ
4
Hà Thị Hằng
2.3
Hoàn thành
nhiệm vụ
5
Nguyễn Thị Hằng
2.4
Hoàn thành
nhiệm vụ
6
Nguyễn Thu Hằng
1.1 và mở đầu
Hoàn thành
nhiệm vụ
7
Đinh Ngọc Hiển
1.3
Hoàn thành
nhiệm vụ
8
Đỗ Thị Như Hoàng
2.2
Hoàn thành
nhiệm vụ
9
Dương Quang Huy
Thuyết trình
Hoàn thành
nhiệm vụ
10
Đào Thị Thanh Huyền
PowerPoint
Hoàn thành
nhiệm vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
lOMoARcPSD| 45470368
3
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Bộ môn: Luật Kinh Tế
Nhóm: 3
Địa điểm: Google Meet
Thời gian: từ 21h đến 22h, ngày 21/3/2024 Thành
viên có mặt:
- Trần Thúy Hà
- Vũ Thị Hồng Hạnh
- Dương Thị Hằng
- Hà Thị Hằng
- Nguyễn Thị Hằng
- Nguyễn Thu Hằng
- Đinh Ngọc Hiển
- Đỗ Thị Như Hoàng
- Dương Quang Huy
- Đào Thị Thanh Huyền
Mục tiêu: Bầu chọn nhóm trưởng, thư ký, góp ý lên kế hoạch xây dựng đềơng thảo
luận, đưa ra các việc cần làm và thời gian hoàn thành Nội dung:
1. Sau khi họp đưa ra ý kiến, nhóm bầu chọn bạn Dương Thị Hằng làm nhóm trưởng,
Vũ Thị Hồng Hạnh làm thư ký
2. Nhóm trưởng Dương Thị Hằng đọc lại nội dung đề tài thảo luận, u cầu nội dung
cần hoàn thành cho nhóm trong 15 phút
3. Các thành viên trong nhóm góp ý xây dựng đề cương
4. Nhóm trưởng đưa ra bảng phân công công việc cụ thể cho từng người cùng với thời
hạn, yêu cầu hoàn thành công việc
5. Thư ký Vũ Thị Hồng Hạnh ghi nhận lại biên bản cuộc họp
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2024
Nhóm trưởng
Dương Thị Hằng
lOMoARcPSD| 45470368
4
lOMoARcPSD| 45470368
5
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên .................................. 6
1.1.1 Khái niệm công ty TNHH 2 thành viên trở lên .................................................. 6
1.1.2 Đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................................................... 8
1.2 Luật doanh nghiệp về công ty .................................................................................. 12
1.2.1 Khái niệm công ty ............................................................................................. 12
1.2.2 Phân loại công ty .............................................................................................. 13
1.2.3 Chứng minh Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vừa công
.................................................................................................................................... 17
ty đối với vừa là công ty đối nhân. Ví dụ ................................................................... 17
CHƯƠNG 2. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG .......................................................................... 19
2.1 Ý định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của ông Văn ............................................. 19
2.2 Thay đổi chức vụ trong công ty Hoàng Hà & Căn cứ pháp lý ................................ 20
2.3 Dự định mua lại 150.000 cổ phần phổ thông của công ty ....................................... 22
2.4 Hợp đồng bán dây chuyền sản xuất cho Công ty Hoa Mai ..................................... 24
2.5 Nghị quyết của Đại hội cổ đông .............................................................................. 25
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 30
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế giới kinh doanh ngày nay, luật pháp không chỉ là một bộ khung pháp lý, mà
còn là nền tảng vững chắc định hình hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt, khi chúng
ta bước vào thảo luận về Luật Kinh tế, việc hiểu và áp dụng chính sách, quy định là “chìa
khóa vàng” giúp các doanh nghiệp vận hành một cách hiệu quả và bền vững.
lOMoARcPSD| 45470368
6
Bài thảo luận này sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai
thành viên trở lên (Công ty TNHH), một hình thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng phổ
biến. Chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về bản chất đặc điểm độc đáo của loại hình doanh
nghiệp này, từ các quy định của luật pháp tại Việt Nam đến các tiêu chuẩn và thực tiễn quốc
tế.
Kế tiếp bài thảo luận cũng sẽ đưa ra một loạt các tình huống thực tế, đặt các doanh
nghiệp vào tình trạng thách thức và quyết định khó khăn. Chúng ta sẽ cùng xem xét phân
tích các trường hợp như chuyển nhượng cổ phần, thay đổi cơ cấu quản trị, hay thậm chí là
việc mua lại và bán tài sản - tất cả với cái nhìn từ góc độ pháp lý và thực tiễn kinh doanh.
Qua bài thảo luận này, hy vọng rằng sẽ không chỉ nắm vững kiến thức thuyết mà n
giúp người đọc nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp trong môi
trường kinh doanh đầy cạnh tranh ngày nay. Hãy cùng nhau khám phá và tiến xa hơn trong
việc tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và phát triển.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.1.1 Khái niệm công ty TNHH 2 thành viên trở lên
* Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ
chức, nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo
quy định tại các Điều 51, 52 53 của Luật này. dụ: Tập đoàn Hòa phát, Công ty
Vingroup * Singapore:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (limited liability company LLC) loại hình phổ biến
nhất được khuyến khích nhất tại Singapore. Các doanh nhân các nhà đầu thường
lOMoARcPSD| 45470368
7
chọn công ty TNHH để thành lập tại Quốc đảo Sư tử vì ba lý do chính sau: tư cách pháp lý
riêng biệt, thành viên có trách nhiệm hữu hạn, và lợi ích thuế.
Theo luật quy định, công ty TNHH tại Singapore được xem là một pháp nhân độc lập,
tách biệt khỏi các chủ sở hữu. Vì lý do này mà công ty TNHH có thể ký kết hợp đồng, mua
bán và sở hữu tài sản, kiện và bị kiện dưới chính tên của doanh nghiệp.
cách pháp nhân độc lập còn dẫn đến việc các thành viên (các cổ đông) của một công
ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong số lượng cphần mà họ sở hữu. Ngoài ra, các
cổ đông không chịu bất kỳ trách nhiệm nhân nào khác cho các khoản nợ các trách
nhiệm pháp lý phát sinh của công ty trong quá trình hoạt động ngoài giá trị cổ phần sở hữu.
Mức thuế doanh nghiệp áp dụng với công ty TNHH tại Singapore 17%, cực kỳ hấp
dẫn nếu so với các quốc gia khác. Không những vậy, loại hình công ty này còn nhiều
cách thức hợp pháp để giảm trừ thuế thu nhập phải đóng, nhờ vào các chương trình ưu đãi
thuế được ban hành bởi chính phủ.
* Pháp:
Trong pháp luật Pháp, khái niệm "công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên"
thường được gọi "société à responsabilité limitée" (SARL). Đây một loại nh doanh
nghiệp phổ biến được quản lý bởi ít nhất hai thành viên và có trách nhiệm hữu hạn đối với
nợ của công ty dựa trên vốn góp của mỗi thành viên.
Trong pháp luật Pháp, điều luật cụ thể về công ty SARL được quy định trong Code de
commerce (Luật thương mại) của Pháp. Dưới đây một trích dẫn về công ty SARL từ
Code de commerce:
**Article L223-1 của Code de commerce: **
> La société à responsabilité limitée est celle dans laquelle les associés ne sont tenus
des dettes sociales qu'à concurrence de leurs apports.
Dịch tiếng Việt:
lOMoARcPSD| 45470368
8
> Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại công ty mà các thành viên chỉ chịu trách nhiệm
với nợ của công ty đến mức vốn góp của họ.
Điều nàynghĩa các thành viên trong một công ty SARL không chịu trách nhiệm
cá nhân với nợ của công ty ngoài mức vốn mà họ đã đầu tư vào công ty. Điều này cung cấp
một mức độ bảo vệ cho tài sản nhân của các thành viên khi công ty gặp khó khăn tài
chính hoặc phải giải thể.
1.1.2 Đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên
* Theo giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội):
Công ty TNHH hai thành viên có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, đặc điểm về thành viên
Thành viên công ty cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ti. Thành viên của công ty bao gồm nhà đầu trong nước, nhà đầu ớc
ngoài. Số lượng thành viên của công ti tối thiểu 02 không vượt quá năm mươi thành
viên. Đây một loại hình công ty mang tính chất “gia đình”, giữa các thành viên công ti
thường có quan hệ gần gũi với nhau. Và vì vậy có thể đặc điểm này của công ty TNHH gần
với bản chất của loại hình công ty đối nhân.
Thứ hai, về tư cách pháp lý
Công ty TNHH một pháp nhân. Một tổ chức được công nhận pháp nhân cần đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về thành lập, cơ cấu tổ chức, sự độc lập về tài sản, trách nhiệm
tham gia các quan hệ pháp luật độc lập với cách nguyên đơn hoặc bị đơn. Pháp nhân
chủ yếu gồm: pháp nhân thương mại pháp nhân phi thương mại. Công ty TNHH hai
thành viên tổ chức tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch, được đăng thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty TNHH hai thành viên
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp. Tài sản của
công ty được tách bạch với tài sản của các thành viên công ty. Đây cũng chính là đặc điểm
cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45470368
9
Thứ ba, về trách nhiệm tài sản
Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng
tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn
hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Điều này cho thấy trong công ty TNHH
sự tách bạch tài sản giữa tài sản công tytài sản của các thành viên công ty. Nguyên tắc
phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần trách nhiệm pháp
của công ty trong quá trình hoạt động (vốn cam kết hoặc số vốn đã góp vào công ty). Theo
Luật Công ty của Hoa Kỳ thì công ty TNHH (Limited Liability Company) loại hình công
ty chủ sở hữu chỉ TNHH với nghĩa vụ tài sản của công ty. c công ty TNHH một
thành viên sẽ đóng thuế như DNTN, công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ đóng thuế như
công ty hợp danh.
Thứ tư, về huy động vốn
Công ty TNHH không được phát hành cổ phần. Việc phát hành cổ phần một trong
những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phần cho thấy sự gia nhập của người ngoài vào
công ty bị hạn chế hơn so với CTCP. Tuy nhiên, công ty TNHH được phát hành trái phiếu
để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và theo công ty. điều lệ
Thứ năm, về chuyển nhượng vốn
Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty phải
tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của thành viên trong CTCP.
* Singapore:
lOMoARcPSD| 45470368
10
Tư cách pháp lý
Công ty TNHH tại Singapore được xem một pháp nhân độc lập, nghĩa
cách pháp lý tách biệt khỏi chủ sở hữu. Vì vậy mà một công ty TNHH có thể:
- Kiện và bị kiện dưới tên doanh nghiệp
- Mua bán, sở hữu, nắm giữ tài sản dưới tên của doanh nghiệp.
Trách nhiệm hữu hạn
sự phân biệt ràng giữa quyền sở hữu việc điều hành một công ty TNHH tại
Singapore. Cụ thể, doanh nghiệp được sở hữu bởi cổ đông nhưng được quản điều hành
bởi hội đồng quản trị/ban giám đốc. u ý rằng cổ đông vẫn có thể đăng để trở thành
giám đốc của doanh nghiệp.
Chính một pháp nhân độc lập, công ty TNHH tại Singapore tự chịu trách nhiệm
cho chính các khoản ntrách nhiệm pháp của công ty nảy sinh trong quá trình hoạt
động. Trong khi đó, các chủ shữu là cổ đông được bảo vệ khỏi c vấn đề này. Các c
đông chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
* Pháp:
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (SARL) của Pháp có các đặc điểm chính sau đây khi có
ít nhất hai thành viên:
- Ít nhất hai thành viên: SARL của Pháp phải ít nhất hai thành viên. Các thành viên
này thể nhân hoặc tổ chức. Mức độ này tạo điều kiện cho sự phân chia trách
nhiệm và quản lý công ty.
- Trách nhiệm hữu hạn đối với nợ của công ty: Một trong những đặc điểm quan trọng
nhất của SARL mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm với nợ công ty đến mức vốn
góp của họ. Điều này có nghĩa là tài sản cá nhân của các thành viên được bảo vệ khỏi
rủi ro tài chính của công ty.
lOMoARcPSD| 45470368
11
- Quản linh hoạt: SARL cho phép các thành viên tự quản lý và điều hành công ty theo
cách họ thấy phù hợp. Có thể chỉ định một hoặc nhiều người quản lý, người đại
diện hoặc một Hội đồng quản trị để điều hành công ty.
- Vốn góp ban đầu: Mỗi thành viên phải đóng góp một khoản vốn ban đầu vào công ty,
và giá trị của vốn góp này sẽ xác định trách nhiệm của họ đối với nợ công ty.
- Thủ tục thành lập đối với công ty: Để thành lập một SARLPháp, các bước pháp lý
cụ thể cần được tuân theo. Điều này bao gồm việc lập và đăng ký các tài liệu pháp lý,
như Hợp đồng thành lập công ty và các tài liệu khác tương tự với cơ quan quản lý tài
chính và thuế.
- Mức độ linh hoạt về quản trị và chia lợi nhuận: Công ty SARL thường có mức độ linh
hoạt cao trong việc quyết định về quản trị và phân chia lợi nhuận. Các quyết định quan
trọng thường được thống nhất trong Hợp đồng thành lập công ty các tài liệu quản
khác.
Những đặc điểm này giúp SARL trthành một lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp
nhỏ trung bình Pháp, cung cấp sự bảo vệ pháp linh hoạt trong quản hoạt
động kinh doanh.
* Ví dụ
1) Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Vina), đây một trong
những công ty có tiếng trong ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam. Dưới đây một số
thông tin về công ty này:
- Tên công ty: Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Vina)
- Thành viên: Samsung Electronics Co., Ltd. (Hàn Quốc): công ty mẹ hoạt động toàn
cầu nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng công nghệ thông
tin.
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Việt Nam): Chi nhánh của Samsung
Electronics tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45470368
12
- Mô tả công việc: Samsung Vina chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện tử
tiêu dùng như điện thoại di động, tivi, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hòa, và các thiết bị
gia dụng thông minh khác. Công ty cũng cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành
cho sản phẩm của mình.
- Vốn điều lệ: Thông tin về vốn điều lệ cụ thể của Samsung Vina không được công bố
rộng rãi. Tuy nhiên, với vị thế là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới, Samsung
có thể đầu tư một số lượng vốn lớn vào chi nhánh của mình tại Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh: Samsung Vina không chỉ tập trung vào việc sản xuất, còn
tham gia vào nhiều hoạt động hội các dự án cộng đồng nhằm góp phần vào sự
phát triển bền vững của Việt Nam. Đồng thời, công ty cũng tạo ra hàng ngàn hội
việc làm cho người lao động Việt Nam thông qua các nhà máy sản xuất và văn phòng
kinh doanh trên toàn quốc.
1.2 Luật doanh nghiệp về công ty
1.2.1 Khái niệm công ty
Luật công ty năm 1990 quy định: Công ty doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng
góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công
ty.
Nhà luật học Kubler Cộng hòa Liên bang Đức quan niệm rằng: “Khái niệm công ty
được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp
lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nào đó”.
Bộ luật Dân sự cộng hòa Pháp quy định: “Công ti một hợp đồng thông qua đó hai
hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt
động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo các định nghĩa trên thì công ti ba đặc điểm bản: Sự liên kết của hai hay
nhiều cá nhân hoặc tổ chức; Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (hợp
đồng, điều lệ, quy chế); Sự liên kết nhằm mục đích chung.
lOMoARcPSD| 45470368
13
dụ: "Samsung Electronics Co., Ltd." - một công ty đa quốc gia trụ sở tại Hàn
Quốc. Samsung hoạt động trong nhiều lĩnh vực như điện tử tiêu dùng, viễn thông, thiết bị
gia dụng và công nghệ thông tin. Công ty này hàng chục ngàn nhân viên trên toàn cu
mạng lưới sản xuất phân phối rộng khắp. Samsung cũng nổi tiếng với việc đầu
mạnh mẽ vào nghiên cứu phát triển công nghệ, cũng như việc tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của mình trên toàn cầu.
1.2.2 Phân loại công ty
1.2.2.1 Công ty đối nhân
Công ty đối nhân những công ty mà sự liên kết giữa các thành viên để tạo thành công
ty bị chi phối trực tiếp và sâu sắc bởi mối quan hệ nhân thân giữa các thành viên; vốn góp
của các thành viên trong công ty đối nhân không phải yếu tố quyết định tới sự duy trì
quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong công ty. Công ty đối nhân bao gồm hai hình thức
phổ biến hợp danh và hợp danh hữu hạn. Về quan điểm pháp lý, nhiều nước quan niệm
hợp danh hợp danh hữu hạn các loại hình công ty (các nước theo hệ thống luật Châu
Âu lục địa), trong khi các nước khác (các nước thuộc hệ thống luật Anh - Mỹ) không quan
niệm hợp danh hợp danh hữu hạn công ty, hay chí ít thì hợp danh hợp danh hữu
hạn cũng không được điều chỉnh pháp luật giống như các công ty. Cũng có quan điểm cho
rằng “khác với sự liên kết trong các công ty luôn tạo ra một chủ thể pháp lý mới, bản thân
hợp danh không phải một chủ thể pháp (legal entity) tồn tại độc lập với các thành
viên”[ Vermeesh & KE Lindgrend, Business law of Australia, Butterworths 1995, page
581]. thề nhận thấy, sự liên kết trong trường hợp của hợp danh hợp danh hữu hạn
mặc không tạo lập một pháp nhân độc lập với các thành viên, nhưng đã tạo ra một
cách pháp lý mới tách biệt (tương đối) với các hội viên, đó chính tư cách pháp của hợp
danh và hợp danh hữu hạn. Với tư cách pháp lý này, hợp danh và hợp danh hữu hạn có thể
sử dụng khả năng, uy tín cũng như vốn góp của các thành viên để tiến hành các hoạt động
kinh doanh. thể nói, mức độ liên kết trong hợp danh hợp danh hữu hạn không chặt
chẽ bằng công ty theo đúng nghĩa, nhưng mức độ liên kết này không còn dừng lại mức
độ liên kết trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh hay các hợp đồng thông thường khác.
lOMoARcPSD| 45470368
14
Mặc hợp danh hợp danh hữu hạn thể khác với công ty chỗ, đối với ng ty, tài
sản, lợi nhuận trách nhiệm thuộc công ty chứ không phải của các thành viên công ty, còn
đối với hợp danh, tài sản, lợi nhuận trách nhiệm thuộc về các thành viên, nhưng là các
loại hình doanh nghiệp, hợp danh và hợp danh hữu hạn xuất hiện trong nhiều quan hệ pháp
luật với tư cách chủ thể pháp luật (như quan hệ hợp đồng với khách hàng, quan hệ pháp luật
lao động, quan hệ pháp luật tài chính, quan hệ quản nhà nước đối với doanh nghiệp...).
Như vậy, nếu chỉ nhìn nhận hợp danh hợp danh hữu hạn những mối liên kết kinh tế
như trong các hợp đồng thông thường thì sẽ khó có thể giải quyết thỏa đáng những vấn đề
pháp lý phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của chúng.
Mặc dù pháp luật các nước có nhiều sự khác nhau trong quan điểm về bản chất pháp
của công ty đối nhân, song về bản đều thống nhất trong các quy định về chế độ trách
nhiệm tài sản áp dụng cho các hình thức tổ chức kinh doanh này. Với hợp danh thông
thường, các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới hạn về mọi khoản nợ của hợp
danh; mọi tài sản của mỗi hội viên đều thuộc phạm vi gánh chịu rủi ro của hợp danh. Đối
với hợp danh hữu hạn, các hội viên nhận vốn (thành viên hợp danh) phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của hợp danh hữu hạn, trong khi các thành viên góp vốn chịu trách
nhiệm về các khoản nợ này trọng phạm vi phần vốn đã đóng góp.
Ưu điểm của công ty đối nhân thể hiện ở những khía cạnh pháp lý cơ bản là: Thứ nhất,
công ty đối nhân ít chịu rằng buộc về mặt pháp trong quá trình thành lập; Thứ hai, các
thành viên (hợp danh) thông thường có tư cách chủ thể kinh doanh (thương gia) độc lập và
không bị hạn chế trong hoạt động kinh doanh bởi chức năng kinh doanh của các thành viên
khác cũng như của công ty; ưu điểm này tạo ra sự linh hoạt (Flexbility) trong việc tổ chức
kinh doanh; tuy nhiên về nguyên tắc thành viên hợp danh không được hoạt động kinh doanh
(thu lợi nhân) cạnh tranh với công ty; Thứ ba, công ty đối nhân theo pháp luật hầu hết
các nước sự thuận lợi hơn so với các công ty về chế độ thuế. Thông thường, hợp danh
không thuộc đối ợng chịu thuế thu nhập, thay vào đó thuế thu nhập được đánh vào các
thành viên; Thứ tư, tính mật (secrecy): nhìn chung theo pháp luật các nước, hợp danh
không phải công khai hóa những thông tin về công ty.
lOMoARcPSD| 45470368
15
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty đối nhân cũng những hạn chế nhất định
về mặt pháp lý: Thứ nhất, khả năng gánh chịu rủi ro lớn đối với các thành viên hợp danh.
Với quy chế trách nhiệm vô hạn, mỗi thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm một cách
hạn đối với các nghĩa vụ của hợp danh; Thứ hai, công ty đối nhân liên kết tính
không bền vững (lack of permanence): với tính chất đối nhân sâu sắc, sự thay đổi cấu
thành viên có thể ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và hoạt động của hợp danh và hợp danh hữu
hạn; ngay khi một thành viên chết hoặc bị phá sản đã có thể dẫn đến sự tan vỡ của những
doanh nghiệp này. vậy ngoại trừ những trong những ngành nghề kinh doanh tính nghề
nghiệp nhân cao (dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm toán, khám chữa bệnh...), công ty đối
nhân thường không thích hợp để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn, ; Thứ ba, hạn chế trong
việc huy động vốn và mở rộng quy mô kinh doanh: hạn chế này cũng xuất phát từ đặc điểm
về tính chất đối nhân công ty. Đối với những doanh nghiệp này, về mặt thực tế, việc tiếp
nhận thêm thành viên mới khó khăn hơn rất nhiều so với trường hợp công ty. Bên cạnh đó,
theo pháp luật hầu hết các nước, hợp danh hợp danh hữu hạn không thuộc diện chủ thể
quyền phát hành chứng khoán để công khai huy động vốn ngoài công chúng; Thứ tư,
vấn đề chuyển nhượng vốn góp của các thành viên: việc chuyển nhượng phần vốn góp của
các thành viên hợp danh thường không đơn giản cả về mặt pháp lý và thực tế, nhất là trong
trường hợp người nhận chuyển nhượng vốn là người ngoài hợp danh; Thứ năm, theo pháp
luật nhiều nước, với quan niệm công ty đối nhân không cách pháp nhân độc lập với
các thành viên, nên không thừa nhận quyền của các thành viên hợp danh trong việc giao kết
hợp đồng với công ty; thành viên hợp danh cũng không có quyền khởi kiện công ty trong
trường hợp có tranh chấp về quyền lợi giữa thành viên và công ty.
1.2.2.2 Công ty đối vốn
Công ty đối vốn là hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Công ty đối vốn chủ thể kinh doanh cách pháp nhân, tồn tại một cách độc lập với
các thành viên của nó. Sự liên kết giữa các thành viên công ty đối vốn dựa trên cơ sở quan
trọng nhất là vốn góp. Trong công ty đối vốn luôn có sự tách bạch về mặt pháp lý giữa tài
sản của công ty tài sản của các thành viên. Pháp luật của đa số các nước trên thế giới quy
định phân biệt rõ hai loại hình công ty đối vốn là: công ty cổ phần công ty trách nhiệm
hữu hạn.
lOMoARcPSD| 45470368
16
Công ty cổ phần hình thức công ty đối vốn điển hình. Công ty cphần cấu trúc
vốn "mở", theo đó vốn của công ty khả ng hội hóa cao. Vốn điều lệ của công ty
được chia thành các cphần mệnh giá bằng nhau. Các cổ phần được tự do chuyển
nhượng. Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng phát hành các loại chứng khoán. Khác
với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty vừa có tính chất đối
nhân vừa có tính chất đối vốn. Số lượng thành viên của công ty thường không nhiều và
sự quen biết lẫn nhau. Pháp luật các nước thường quy định giới hạn tối đa về số ợng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có cấu trúc vốn "đóng", theo đó việc chuyển nhượng vốn
của các thành viên ra ngoài công ty bị hạn chế; mặt khác công ty không được phát hành cổ
phần để huy động vốn.
Xét theo lợi ích của các nhà đầu tư, công ty đối vốn là mô hình tổ chức kinh doanh có
nhiều ưu điểm. Với mô hình công ty đối vốn, các nhà đầu tư có thể phân tán và hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, công ty đối vốn là một chủ thể có
cách pháp nhân, tồn tại một cách độc lập cả về tài sản thẩm quyền với các chủ thể
khác. Điều này cho phép công ty khả năng độc lập, tự chủ cao trong việc tổ chức các
hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh kinh tế thị trường, công ty đối vốn (đặc biệt là công
ty cổ phần) hình kinh doanh khnăng hòa nhập phát huy thế mạnh của các
thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu. Bản chất của ng ty không lệ thuộc vào tính chất
thành phần kinh tế và tính chất sở hữu của các nhà đầu tư góp vốn vào công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật kể trên, công ty đối vốn cũng có những hạn chế nhất
định. Với sự liên kết giữa các thành viên dựa trên cơ sở vốn góp, việc quản trị công ty đối
vốn thường khó khăn, phức tạp hơn so với công ty đối nhân. Ngoài ra, ở các mô hình công
ty đối vốn, mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh đối với người thứ ba (khách hàng của
công ty) rất cao. Cũng lẽ đó về mặt pháp lý, các công ty đối vốn thường chịu sự
ràng buộc bởi pháp luật chặt chẽ hơn nhiều so với công ty đối nhân trong quá trình tổ chức
và hoạt động.
lOMoARcPSD| 45470368
17
1.2.3 Chứng minh Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vừa là công
ty đối với vừa là công ty đối nhân. Ví d
Công ty trách nhiệm công ty đối vốn vừa công ty đối nhân vì theo luật doanh
nghiệp 2020 Điều 46 khoản 1, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên loại
hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành
lập và mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
Mặc dù, thành viên của công ty TNHH phải “chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản
nợ nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình” điều này
mang nhiều nét giống với công ty đối vốn nhưng tuy nhiên đây không phải thuộc tính duy
nhất để xác định rằng đó có phải công ty TNHH hai thành viên hay không? Bởi công ty
TNHH hai thành viên trở lên nhiều nét tương đồng với công ty đối nhân như hạn chế
tham gia của người vào nội bộ, cơ chế hạn chế chuyển nhượng vốn.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên công ty đối nhân doanh nghiệp được thành
lập bởi hai hoặc nhiều thành viên ( không quá 50 người). Vốn điều lệ được góp bởi các
thành viên và chia thành có phần vốn góp. Các thành viên bầu ra hội đồng thành viên, ban
giám đốc hoặc tổng giám đốc để quản doanh nghiệp. Lợi nhuận tổn thất được phân
chia cho các thành viên theo tỷ lệ phần vốn p. Công ty tồn tại dựa trên sự quen biết và tin
tưởng giữa các thành viên nên khi quyết định các vấn đề của công ty sẽ dễ dàng có được sự
ủng hộ, đồng tình scố gắng thực hiện từ các thành viên khác. Đây lợi thế của các
loại hình công ty thuộc hình thức của công ty đối nhân công ty TNHH hai thành viên
trở lên được.. Bên cạnh đó công ty TNHH 2 thành viên cũng là công ty đối vốn và tính
chất đối vốn của công ty TNHH 2 thành viên thực hiện rõ nét hơn như tên gọi “TNHH” vốn
đặc trưng rất bản của loại hình công ty đối vốn. Nhờ vào tính chịu TNHH nên công
ty TNHH hai thành viên trở lên cũng chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi khối tài sản của công ty. Còn đối với các thành viên
của công ty, thì chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn thành viên đã góp vào
công ty. Đây nguyên tắc pháp định, tất cả thành viên của công ty TNHH hai thành viên
lOMoARcPSD| 45470368
18
trở lên đều được ởng chế độ chịu TNHH về mặt tài chính. chế TNHH tách bạch
ràng tài sản góp vào công ty với tài sản dân sự của thành viên.
Ví dụ 1: Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex): Do hai thành viên là
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) sở hữu.
Về mặt pháp Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập
theo Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ ớng Chính phủ.Theo
Luật Doanh nghiệp 2020, Petrolimex được định nghĩa công ty TNHH một thành viên.Tuy
nhiên, Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Công ty TNHH một thành viên thể
một hoặc nhiều thành viên tổ chức, nhân.". Điều này cho thấy, Petrolimex thể
được xem là công ty TNHH 2 thành viên với hai thành viên là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam (PetroVietnam), sở hữu 100% vốn điều lệ của Petrolimex.và Nhà nước, thông
qua đại diện là Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Petrolimex là công ty đối vốn vì :
+) Có tư cách pháp nhân phân biệt so với hai thành viên +)
Sở hữu tài sản riêng biệt.
+) Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho các nghĩa vụ của mình.
Petrolimex là công ty đối nhân :
+) có hai thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
+) Hoạt động theo điều lệ công ty được thành viên thông qua.
Với những phân tích trên, có thể khẳng định Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) là công ty TNHH 2 thành viên vừa đối vốn vừa đối nhân.
VD2 : Công ty TNHH Masan consumer công ty TNHH 2 thành viên với hai thành
viên góp vốn công ty cổ phần tập đoàn Masan với vốn góp 99,99% ông Nguyễn
Đăng Quang góp vốn 0,01%
- Công ty TNHH Masan consumer công ty đối nhân : Các thành viên chịu
trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, các thành viên
tham gia trực tiếp vào hoạt động quản lý công ty. Ông Nguyễn Đăng Quang, với tư cách
lOMoARcPSD| 45470368
19
thành viên góp vốn, đồng thời Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công
ty, trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý Masan Consumer
- Công ty TNHH Masan consumer là công ty đối vốn :
+) Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn đã góp
+) Việc quản lý công ty được thực hiện bởi các ban lãnh đạo do các thành viên bầu ra
+) Masan Consumer có hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản
lý công ty
CHƯƠNG 2. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Công ty cổ phần thương mại Hoàng Hà được thành lập vào tháng 01/2018, vốn điều lệ
4 tỷ (tương đương 400.000 cổ phần, mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/cổ phần). Công ty có
6 cổ đông, trong đó 3 cổ đông sáng lập là ông Hoàng, ông Văn, ông Hà. Họ dự định phân
chia nhiệm vụ như sau:
- Ông Hoàng - Chủ tịch Hội đồng quản trị (người đại diện theo pháp luật): sở hữu
50.000 cổ phần phổ thông
- Ông Văn - Giám đốc công ty: sở hữu 50.000 cổ phần phổ thông, 20.000 cổ phần ưu
đãi biểu quyết, 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức
- Ông Hà - Phó giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật, sở hữu 100.000 cổ phần
phổ thông
- Các cổ đông khác nắm giữ số cổ phần còn lại là 200.000 cổ phần phổ thông
2.1 Ý định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của ông Văn
Năm 2019, do bất đồng kinh doanh nên ông Văn muốn chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của mình ở công ty cho người khác để rút ra khỏi công ty. Hỏi Ông Văn có thực hiện
được ý định này không? Tại sao?
Theo khoản 3 điều 116 Luật doanh nghiệp năm 2020: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp
chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Theo mục d khoản 1 điều 115 Luật doanh nghiệp năm 2020: Cổ đông phổ thông có
quyền sau đây Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
lOMoARcPSD| 45470368
20
định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan
Khoản 3 điều 120: Trong thời hạn 03 năm ktừ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển
nhượng cho cđông ng lập khác chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Tờng hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Khoản 1 điều 127 Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 của Luật này Điều lệ công ty quy định hạn chế chuyển nhượng cổ
phần. Trường hợp Điều lệ công ty quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì
các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Qua các điều luật trên cho thấy ông Văn không thể tự do chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của mình cho người khác do ông đang có 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và nếu
ông muốn rút toàn bộ vốn khỏi công ty đầu tiên ông phải :
+ Ông Văn có thể chuyển nhượng 50.000 cổ phần phổ thông cho người khác.
+ Đối với 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức, ông Văn
cần thực hiện cách sau:
+ Chuyển đổi 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức thành
cổ phần phổ thông trước khi chuyển nhượng.
2.2 Thay đổi chức vụ trong công ty Hoàng Hà & Căn cứ pháp lý.
Do có sai phạm trong quản nên các cổ đông muốn bãi nhiệm chức vụ của ông Hoàng
bổ nhiệm ông Hà giữ chức chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm người đại diện theo pháp luật
của công ty. Hỏi trình tự thủ tục của việc thay đổi này được thực hiện như nào?
Căn cứ pháp lý.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯ NG Đ I H C THƯƠNG M I KHOA KINH T
BÀI TH O LU N
Đ TÀI: CH NG MINH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TR LÊN V A LÀ
CÔNG TY Đ I V N V A LÀ CÔNG TY Đ I NHÂN GI I QUY T TÌNH
HU NG TH C T V CÔNG TY C PH N HOÀNG HÀ
Gi ng viên
: Ths. Nguy n Th Nguy t
L p h c ph n : 232_PLAW4411_02
H c ph n
: Lu t kinh t ế Nhóm : 03
Hà N i,2024 1 lOMoAR cPSD| 45470368
BẢNG NHẬN XÉT THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ và tên Nội dung Đánh giá Điểm 1 Trần Thúy Hà 1.2 và kết luận Hoàn thành nhiệm vụ 1 Vũ Thị Hồng Hạnh 2.5 Hoàn thành nhiệm vụ (thư ký) 3 Dương Thị Hằng 2.1 Hoàn thành nhiệm vụ (nhóm trưởng) Tổng hợp nội dung+ word 4 Hà Thị Hằng 2.3 Hoàn thành nhiệm vụ 5 Nguyễn Thị Hằng 2.4 Hoàn thành nhiệm vụ 6 Nguyễn Thu Hằng 1.1 và mở đầu Hoàn thành nhiệm vụ 7 Đinh Ngọc Hiển 1.3 Hoàn thành nhiệm vụ 8 Đỗ Thị Như Hoàng 2.2 Hoàn thành nhiệm vụ 9 Dương Quang Huy Thuyết trình Hoàn thành nhiệm vụ 10 Đào Thị Thanh Huyền PowerPoint Hoàn thành nhiệm vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC 2 lOMoAR cPSD| 45470368
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM Bộ môn: Luật Kinh Tế Nhóm: 3 Địa điểm: Google Meet
Thời gian: từ 21h đến 22h, ngày 21/3/2024 Thành viên có mặt: - Trần Thúy Hà - Vũ Thị Hồng Hạnh - Dương Thị Hằng - Hà Thị Hằng - Nguyễn Thị Hằng - Nguyễn Thu Hằng - Đinh Ngọc Hiển - Đỗ Thị Như Hoàng - Dương Quang Huy - Đào Thị Thanh Huyền
Mục tiêu: Bầu chọn nhóm trưởng, thư ký, góp ý lên kế hoạch xây dựng đề cương thảo
luận, đưa ra các việc cần làm và thời gian hoàn thành Nội dung:
1. Sau khi họp và đưa ra ý kiến, nhóm bầu chọn bạn Dương Thị Hằng làm nhóm trưởng,
Vũ Thị Hồng Hạnh làm thư ký
2. Nhóm trưởng Dương Thị Hằng đọc lại nội dung đề tài thảo luận, yêu cầu nội dung
cần hoàn thành cho nhóm trong 15 phút
3. Các thành viên trong nhóm góp ý xây dựng đề cương
4. Nhóm trưởng đưa ra bảng phân công công việc cụ thể cho từng người cùng với thời
hạn, yêu cầu hoàn thành công việc
5. Thư ký Vũ Thị Hồng Hạnh ghi nhận lại biên bản cuộc họp
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2024 Nhóm trưởng Dương Thị Hằng 3 lOMoAR cPSD| 45470368 4 lOMoAR cPSD| 45470368
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên .................................. 6
1.1.1 Khái niệm công ty TNHH 2 thành viên trở lên .................................................. 6
1.1.2 Đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................................................... 8
1.2 Luật doanh nghiệp về công ty .................................................................................. 12
1.2.1 Khái niệm công ty ............................................................................................. 12
1.2.2 Phân loại công ty .............................................................................................. 13
1.2.3 Chứng minh Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vừa là công
.................................................................................................................................... 17
ty đối với vừa là công ty đối nhân. Ví dụ ................................................................... 17
CHƯƠNG 2. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG .......................................................................... 19
2.1 Ý định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của ông Văn ............................................. 19
2.2 Thay đổi chức vụ trong công ty Hoàng Hà & Căn cứ pháp lý ................................ 20
2.3 Dự định mua lại 150.000 cổ phần phổ thông của công ty ....................................... 22
2.4 Hợp đồng bán dây chuyền sản xuất cho Công ty Hoa Mai ..................................... 24
2.5 Nghị quyết của Đại hội cổ đông .............................................................................. 25
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 30 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế giới kinh doanh ngày nay, luật pháp không chỉ là một bộ khung pháp lý, mà
còn là nền tảng vững chắc định hình hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt, khi chúng
ta bước vào thảo luận về Luật Kinh tế, việc hiểu rõ và áp dụng chính sách, quy định là “chìa
khóa vàng” giúp các doanh nghiệp vận hành một cách hiệu quả và bền vững. 5 lOMoAR cPSD| 45470368
Bài thảo luận này sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai
thành viên trở lên (Công ty TNHH), một hình thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng và phổ
biến. Chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về bản chất và đặc điểm độc đáo của loại hình doanh
nghiệp này, từ các quy định của luật pháp tại Việt Nam đến các tiêu chuẩn và thực tiễn quốc tế.
Kế tiếp bài thảo luận cũng sẽ đưa ra một loạt các tình huống thực tế, đặt các doanh
nghiệp vào tình trạng thách thức và quyết định khó khăn. Chúng ta sẽ cùng xem xét và phân
tích các trường hợp như chuyển nhượng cổ phần, thay đổi cơ cấu quản trị, hay thậm chí là
việc mua lại và bán tài sản - tất cả với cái nhìn từ góc độ pháp lý và thực tiễn kinh doanh.
Qua bài thảo luận này, hy vọng rằng sẽ không chỉ nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn
giúp người đọc nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp trong môi
trường kinh doanh đầy cạnh tranh ngày nay. Hãy cùng nhau khám phá và tiến xa hơn trong
việc tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và phát triển. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.1.1 Khái niệm công ty TNHH 2 thành viên trở lên
* Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ
chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo
quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật này. Ví dụ: Tập đoàn Hòa phát, Công ty Vingroup * Singapore:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (limited liability company – LLC) là loại hình phổ biến
nhất và được khuyến khích nhất tại Singapore. Các doanh nhân và các nhà đầu tư thường 6 lOMoAR cPSD| 45470368
chọn công ty TNHH để thành lập tại Quốc đảo Sư tử vì ba lý do chính sau: tư cách pháp lý
riêng biệt, thành viên có trách nhiệm hữu hạn, và lợi ích thuế.
Theo luật quy định, công ty TNHH tại Singapore được xem là một pháp nhân độc lập,
tách biệt khỏi các chủ sở hữu. Vì lý do này mà công ty TNHH có thể ký kết hợp đồng, mua
bán và sở hữu tài sản, kiện và bị kiện dưới chính tên của doanh nghiệp.
Tư cách pháp nhân độc lập còn dẫn đến việc các thành viên (các cổ đông) của một công
ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong số lượng cổ phần mà họ sở hữu. Ngoài ra, các
cổ đông không chịu bất kỳ trách nhiệm cá nhân nào khác cho các khoản nợ và các trách
nhiệm pháp lý phát sinh của công ty trong quá trình hoạt động ngoài giá trị cổ phần sở hữu.
Mức thuế doanh nghiệp áp dụng với công ty TNHH tại Singapore là 17%, cực kỳ hấp
dẫn nếu so với các quốc gia khác. Không những vậy, loại hình công ty này còn có nhiều
cách thức hợp pháp để giảm trừ thuế thu nhập phải đóng, nhờ vào các chương trình ưu đãi
thuế được ban hành bởi chính phủ. * Pháp:
Trong pháp luật Pháp, khái niệm "công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên"
thường được gọi là "société à responsabilité limitée" (SARL). Đây là một loại hình doanh
nghiệp phổ biến được quản lý bởi ít nhất hai thành viên và có trách nhiệm hữu hạn đối với
nợ của công ty dựa trên vốn góp của mỗi thành viên.
Trong pháp luật Pháp, điều luật cụ thể về công ty SARL được quy định trong Code de
commerce (Luật thương mại) của Pháp. Dưới đây là một trích dẫn về công ty SARL từ Code de commerce:
**Article L223-1 của Code de commerce: **
> La société à responsabilité limitée est celle dans laquelle les associés ne sont tenus
des dettes sociales qu'à concurrence de leurs apports. Dịch tiếng Việt: 7 lOMoAR cPSD| 45470368
> Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại công ty mà các thành viên chỉ chịu trách nhiệm
với nợ của công ty đến mức vốn góp của họ.
Điều này có nghĩa là các thành viên trong một công ty SARL không chịu trách nhiệm
cá nhân với nợ của công ty ngoài mức vốn mà họ đã đầu tư vào công ty. Điều này cung cấp
một mức độ bảo vệ cho tài sản cá nhân của các thành viên khi công ty gặp khó khăn tài
chính hoặc phải giải thể.
1.1.2 Đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên
* Theo giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội):
Công ty TNHH hai thành viên có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, đặc điểm về thành viên
Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ti. Thành viên của công ty bao gồm và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài. Số lượng thành viên của công ti tối thiểu là 02 và không vượt quá năm mươi thành
viên. Đây là một loại hình công ty mang tính chất “gia đình”, giữa các thành viên công ti
thường có quan hệ gần gũi với nhau. Và vì vậy có thể đặc điểm này của công ty TNHH gần
với bản chất của loại hình công ty đối nhân.
Thứ hai, về tư cách pháp lý
Công ty TNHH là một pháp nhân. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân cần đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về thành lập, cơ cấu tổ chức, sự độc lập về tài sản, trách nhiệm và
tham gia các quan hệ pháp luật độc lập với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn. Pháp nhân
chủ yếu gồm: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Công ty TNHH hai
thành viên là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty TNHH hai thành viên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tài sản của
công ty được tách bạch với tài sản của các thành viên công ty. Đây cũng chính là đặc điểm
cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới. 8 lOMoAR cPSD| 45470368
Thứ ba, về trách nhiệm tài sản
Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng
tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn
hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Điều này cho thấy trong công ty TNHH có
sự tách bạch tài sản giữa tài sản công ty và tài sản của các thành viên công ty. Nguyên tắc
phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm pháp lý
của công ty trong quá trình hoạt động (vốn cam kết hoặc số vốn đã góp vào công ty). Theo
Luật Công ty của Hoa Kỳ thì công ty TNHH (Limited Liability Company) là loại hình công
ty mà chủ sở hữu chỉ có TNHH với nghĩa vụ tài sản của công ty. Các công ty TNHH một
thành viên sẽ đóng thuế như DNTN, công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ đóng thuế như công ty hợp danh.
Thứ tư, về huy động vốn
Công ty TNHH không được phát hành cổ phần. Việc phát hành cổ phần là một trong
những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phần cho thấy sự gia nhập của người ngoài vào
công ty bị hạn chế hơn so với CTCP. Tuy nhiên, công ty TNHH được phát hành trái phiếu
để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và theo công ty. điều lệ
Thứ năm, về chuyển nhượng vốn
Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty phải
tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của thành viên trong CTCP. * Singapore: 9 lOMoAR cPSD| 45470368
Tư cách pháp lý
Công ty TNHH tại Singapore được xem là một pháp nhân độc lập, nghĩa là nó có tư
cách pháp lý tách biệt khỏi chủ sở hữu. Vì vậy mà một công ty TNHH có thể:
- Kiện và bị kiện dưới tên doanh nghiệp
- Mua bán, sở hữu, nắm giữ tài sản dưới tên của doanh nghiệp.
Trách nhiệm hữu hạn
Có sự phân biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu và việc điều hành một công ty TNHH tại
Singapore. Cụ thể, doanh nghiệp được sở hữu bởi cổ đông nhưng được quản lý và điều hành
bởi hội đồng quản trị/ban giám đốc. Lưu ý rằng cổ đông vẫn có thể đăng ký để trở thành
giám đốc của doanh nghiệp.
Chính vì là một pháp nhân độc lập, công ty TNHH tại Singapore tự chịu trách nhiệm
cho chính các khoản nợ và trách nhiệm pháp lý của công ty nảy sinh trong quá trình hoạt
động. Trong khi đó, các chủ sở hữu là cổ đông được bảo vệ khỏi các vấn đề này. Các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu. * Pháp:
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (SARL) của Pháp có các đặc điểm chính sau đây khi có ít nhất hai thành viên:
- Ít nhất hai thành viên: SARL của Pháp phải có ít nhất hai thành viên. Các thành viên
này có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Mức độ này tạo điều kiện cho sự phân chia trách
nhiệm và quản lý công ty.
- Trách nhiệm hữu hạn đối với nợ của công ty: Một trong những đặc điểm quan trọng
nhất của SARL là mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm với nợ công ty đến mức vốn
góp của họ. Điều này có nghĩa là tài sản cá nhân của các thành viên được bảo vệ khỏi
rủi ro tài chính của công ty. 10 lOMoAR cPSD| 45470368
- Quản lý linh hoạt: SARL cho phép các thành viên tự quản lý và điều hành công ty theo
cách mà họ thấy phù hợp. Có thể chỉ định một hoặc nhiều người quản lý, người đại
diện hoặc một Hội đồng quản trị để điều hành công ty.
- Vốn góp ban đầu: Mỗi thành viên phải đóng góp một khoản vốn ban đầu vào công ty,
và giá trị của vốn góp này sẽ xác định trách nhiệm của họ đối với nợ công ty.
- Thủ tục thành lập đối với công ty: Để thành lập một SARL ở Pháp, các bước pháp lý
cụ thể cần được tuân theo. Điều này bao gồm việc lập và đăng ký các tài liệu pháp lý,
như Hợp đồng thành lập công ty và các tài liệu khác tương tự với cơ quan quản lý tài chính và thuế.
- Mức độ linh hoạt về quản trị và chia lợi nhuận: Công ty SARL thường có mức độ linh
hoạt cao trong việc quyết định về quản trị và phân chia lợi nhuận. Các quyết định quan
trọng thường được thống nhất trong Hợp đồng thành lập công ty và các tài liệu quản lý khác.
Những đặc điểm này giúp SARL trở thành một lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp
nhỏ và trung bình ở Pháp, cung cấp sự bảo vệ pháp lý và linh hoạt trong quản lý và hoạt động kinh doanh. * Ví dụ
1) Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Vina), đây là một trong
những công ty có tiếng trong ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam. Dưới đây là một số
thông tin về công ty này:
- Tên công ty: Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Vina)
- Thành viên: Samsung Electronics Co., Ltd. (Hàn Quốc): Là công ty mẹ hoạt động toàn
cầu và là nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng và công nghệ thông tin.
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Việt Nam): Chi nhánh của Samsung Electronics tại Việt Nam. 11 lOMoAR cPSD| 45470368
- Mô tả công việc: Samsung Vina chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện tử
tiêu dùng như điện thoại di động, tivi, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hòa, và các thiết bị
gia dụng thông minh khác. Công ty cũng cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành cho sản phẩm của mình.
- Vốn điều lệ: Thông tin về vốn điều lệ cụ thể của Samsung Vina không được công bố
rộng rãi. Tuy nhiên, với vị thế là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới, Samsung
có thể đầu tư một số lượng vốn lớn vào chi nhánh của mình tại Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh: Samsung Vina không chỉ tập trung vào việc sản xuất, mà còn
tham gia vào nhiều hoạt động xã hội và các dự án cộng đồng nhằm góp phần vào sự
phát triển bền vững của Việt Nam. Đồng thời, công ty cũng tạo ra hàng ngàn cơ hội
việc làm cho người lao động Việt Nam thông qua các nhà máy sản xuất và văn phòng
kinh doanh trên toàn quốc.
1.2 Luật doanh nghiệp về công ty
1.2.1 Khái niệm công ty
Luật công ty năm 1990 quy định: Công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng
góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
Nhà luật học Kubler Cộng hòa Liên bang Đức quan niệm rằng: “Khái niệm công ty
được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp
lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nào đó”.
Bộ luật Dân sự cộng hòa Pháp quy định: “Công ti là một hợp đồng thông qua đó hai
hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt
động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo các định nghĩa trên thì công ti có ba đặc điểm cơ bản: Sự liên kết của hai hay
nhiều cá nhân hoặc tổ chức; Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (hợp
đồng, điều lệ, quy chế); Sự liên kết nhằm mục đích chung. 12 lOMoAR cPSD| 45470368
Ví dụ: "Samsung Electronics Co., Ltd." - một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hàn
Quốc. Samsung hoạt động trong nhiều lĩnh vực như điện tử tiêu dùng, viễn thông, thiết bị
gia dụng và công nghệ thông tin. Công ty này có hàng chục ngàn nhân viên trên toàn cầu
và mạng lưới sản xuất và phân phối rộng khắp. Samsung cũng nổi tiếng với việc đầu tư
mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển công nghệ, cũng như việc tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của mình trên toàn cầu.
1.2.2 Phân loại công ty
1.2.2.1 Công ty đối nhân
Công ty đối nhân là những công ty mà sự liên kết giữa các thành viên để tạo thành công
ty bị chi phối trực tiếp và sâu sắc bởi mối quan hệ nhân thân giữa các thành viên; vốn góp
của các thành viên trong công ty đối nhân không phải là yếu tố quyết định tới sự duy trì
quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong công ty. Công ty đối nhân bao gồm hai hình thức
phổ biến là hợp danh và hợp danh hữu hạn. Về quan điểm pháp lý, nhiều nước quan niệm
hợp danh và hợp danh hữu hạn là các loại hình công ty (các nước theo hệ thống luật Châu
Âu lục địa), trong khi các nước khác (các nước thuộc hệ thống luật Anh - Mỹ) không quan
niệm hợp danh và hợp danh hữu hạn là công ty, hay chí ít thì hợp danh và hợp danh hữu
hạn cũng không được điều chỉnh pháp luật giống như các công ty. Cũng có quan điểm cho
rằng “khác với sự liên kết trong các công ty luôn tạo ra một chủ thể pháp lý mới, bản thân
hợp danh không phải là một chủ thể pháp lý (legal entity) tồn tại độc lập với các thành
viên”[ Vermeesh & KE Lindgrend, Business law of Australia, Butterworths 1995, page
581]. Có thề nhận thấy, sự liên kết trong trường hợp của hợp danh và hợp danh hữu hạn
mặc dù không tạo lập một pháp nhân độc lập với các thành viên, nhưng đã tạo ra một tư
cách pháp lý mới tách biệt (tương đối) với các hội viên, đó chính là tư cách pháp lý của hợp
danh và hợp danh hữu hạn. Với tư cách pháp lý này, hợp danh và hợp danh hữu hạn có thể
sử dụng khả năng, uy tín cũng như vốn góp của các thành viên để tiến hành các hoạt động
kinh doanh. Có thể nói, mức độ liên kết trong hợp danh và hợp danh hữu hạn không chặt
chẽ bằng công ty theo đúng nghĩa, nhưng mức độ liên kết này không còn dừng lại ở mức
độ liên kết trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh hay các hợp đồng thông thường khác. 13 lOMoAR cPSD| 45470368
Mặc dù hợp danh và hợp danh hữu hạn có thể khác với công ty ở chỗ, đối với công ty, tài
sản, lợi nhuận và trách nhiệm thuộc công ty chứ không phải của các thành viên công ty, còn
đối với hợp danh, tài sản, lợi nhuận và trách nhiệm thuộc về các thành viên, nhưng là các
loại hình doanh nghiệp, hợp danh và hợp danh hữu hạn xuất hiện trong nhiều quan hệ pháp
luật với tư cách chủ thể pháp luật (như quan hệ hợp đồng với khách hàng, quan hệ pháp luật
lao động, quan hệ pháp luật tài chính, quan hệ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp...).
Như vậy, nếu chỉ nhìn nhận hợp danh và hợp danh hữu hạn là những mối liên kết kinh tế
như trong các hợp đồng thông thường thì sẽ khó có thể giải quyết thỏa đáng những vấn đề
pháp lý phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của chúng.
Mặc dù pháp luật các nước có nhiều sự khác nhau trong quan điểm về bản chất pháp lý
của công ty đối nhân, song về cơ bản đều thống nhất trong các quy định về chế độ trách
nhiệm tài sản áp dụng cho các hình thức tổ chức kinh doanh này. Với hợp danh thông
thường, các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn về mọi khoản nợ của hợp
danh; mọi tài sản của mỗi hội viên đều thuộc phạm vi gánh chịu rủi ro của hợp danh. Đối
với hợp danh hữu hạn, các hội viên nhận vốn (thành viên hợp danh) phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của hợp danh hữu hạn, trong khi các thành viên góp vốn chịu trách
nhiệm về các khoản nợ này trọng phạm vi phần vốn đã đóng góp.
Ưu điểm của công ty đối nhân thể hiện ở những khía cạnh pháp lý cơ bản là: Thứ nhất,
công ty đối nhân ít chịu rằng buộc về mặt pháp lý trong quá trình thành lập; Thứ hai, các
thành viên (hợp danh) thông thường có tư cách chủ thể kinh doanh (thương gia) độc lập và
không bị hạn chế trong hoạt động kinh doanh bởi chức năng kinh doanh của các thành viên
khác cũng như của công ty; ưu điểm này tạo ra sự linh hoạt (Flexbility) trong việc tổ chức
kinh doanh; tuy nhiên về nguyên tắc thành viên hợp danh không được hoạt động kinh doanh
(thu lợi cá nhân) cạnh tranh với công ty; Thứ ba, công ty đối nhân theo pháp luật hầu hết
các nước có sự thuận lợi hơn so với các công ty về chế độ thuế. Thông thường, hợp danh
không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập, thay vào đó thuế thu nhập được đánh vào các
thành viên; Thứ tư, tính bí mật (secrecy): nhìn chung theo pháp luật các nước, hợp danh
không phải công khai hóa những thông tin về công ty. 14 lOMoAR cPSD| 45470368
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty đối nhân cũng có những hạn chế nhất định
về mặt pháp lý: Thứ nhất, khả năng gánh chịu rủi ro lớn đối với các thành viên hợp danh.
Với quy chế trách nhiệm vô hạn, mỗi thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm một cách
vô hạn đối với các nghĩa vụ của hợp danh; Thứ hai, công ty đối nhân là liên kết có tính
không bền vững (lack of permanence): với tính chất đối nhân sâu sắc, sự thay đổi cơ cấu
thành viên có thể ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và hoạt động của hợp danh và hợp danh hữu
hạn; ngay khi một thành viên chết hoặc bị phá sản đã có thể dẫn đến sự tan vỡ của những
doanh nghiệp này. Vì vậy ngoại trừ những trong những ngành nghề kinh doanh có tính nghề
nghiệp cá nhân cao (dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm toán, khám chữa bệnh...), công ty đối
nhân thường không thích hợp để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn, ; Thứ ba, hạn chế trong
việc huy động vốn và mở rộng quy mô kinh doanh: hạn chế này cũng xuất phát từ đặc điểm
về tính chất đối nhân công ty. Đối với những doanh nghiệp này, về mặt thực tế, việc tiếp
nhận thêm thành viên mới khó khăn hơn rất nhiều so với trường hợp công ty. Bên cạnh đó,
theo pháp luật hầu hết các nước, hợp danh và hợp danh hữu hạn không thuộc diện chủ thể
có quyền phát hành chứng khoán để công khai huy động vốn ngoài công chúng; Thứ tư,
vấn đề chuyển nhượng vốn góp của các thành viên: việc chuyển nhượng phần vốn góp của
các thành viên hợp danh thường không đơn giản cả về mặt pháp lý và thực tế, nhất là trong
trường hợp người nhận chuyển nhượng vốn là người ở ngoài hợp danh; Thứ năm, theo pháp
luật nhiều nước, với quan niệm công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân độc lập với
các thành viên, nên không thừa nhận quyền của các thành viên hợp danh trong việc giao kết
hợp đồng với công ty; thành viên hợp danh cũng không có quyền khởi kiện công ty trong
trường hợp có tranh chấp về quyền lợi giữa thành viên và công ty.
1.2.2.2 Công ty đối vốn
Công ty đối vốn là hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Công ty đối vốn là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, tồn tại một cách độc lập với
các thành viên của nó. Sự liên kết giữa các thành viên công ty đối vốn dựa trên cơ sở quan
trọng nhất là vốn góp. Trong công ty đối vốn luôn có sự tách bạch về mặt pháp lý giữa tài
sản của công ty và tài sản của các thành viên. Pháp luật của đa số các nước trên thế giới quy
định phân biệt rõ hai loại hình công ty đối vốn là: là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. 15 lOMoAR cPSD| 45470368
Công ty cổ phần là hình thức công ty đối vốn điển hình. Công ty cổ phần có cấu trúc
vốn "mở", theo đó vốn của công ty có khả năng xã hội hóa cao. Vốn điều lệ của công ty
được chia thành các cổ phần có mệnh giá bằng nhau. Các cổ phần được tự do chuyển
nhượng. Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng phát hành các loại chứng khoán. Khác
với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty vừa có tính chất đối
nhân vừa có tính chất đối vốn. Số lượng thành viên của công ty thường không nhiều và có
sự quen biết lẫn nhau. Pháp luật các nước thường quy định giới hạn tối đa về số lượng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có cấu trúc vốn "đóng", theo đó việc chuyển nhượng vốn
của các thành viên ra ngoài công ty bị hạn chế; mặt khác công ty không được phát hành cổ
phần để huy động vốn.
Xét theo lợi ích của các nhà đầu tư, công ty đối vốn là mô hình tổ chức kinh doanh có
nhiều ưu điểm. Với mô hình công ty đối vốn, các nhà đầu tư có thể phân tán và hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, công ty đối vốn là một chủ thể có
tư cách pháp nhân, tồn tại một cách độc lập cả về tài sản và thẩm quyền với các chủ thể
khác. Điều này cho phép công ty có khả năng độc lập, tự chủ cao trong việc tổ chức các
hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh kinh tế thị trường, công ty đối vốn (đặc biệt là công
ty cổ phần) là mô hình kinh doanh có khả năng hòa nhập và phát huy thế mạnh của các
thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu. Bản chất của công ty không lệ thuộc vào tính chất
thành phần kinh tế và tính chất sở hữu của các nhà đầu tư góp vốn vào công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật kể trên, công ty đối vốn cũng có những hạn chế nhất
định. Với sự liên kết giữa các thành viên dựa trên cơ sở vốn góp, việc quản trị công ty đối
vốn thường khó khăn, phức tạp hơn so với công ty đối nhân. Ngoài ra, ở các mô hình công
ty đối vốn, mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh đối với người thứ ba (khách hàng của
công ty) là rất cao. Cũng vì lẽ đó mà về mặt pháp lý, các công ty đối vốn thường chịu sự
ràng buộc bởi pháp luật chặt chẽ hơn nhiều so với công ty đối nhân trong quá trình tổ chức và hoạt động. 16 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2.3 Chứng minh Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vừa là công
ty đối với vừa là công ty đối nhân. Ví dụ
Công ty trách nhiệm là công ty đối vốn vừa là công ty đối nhân vì theo luật doanh
nghiệp 2020 Điều 46 khoản 1, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại
hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành
lập và mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
Mặc dù, thành viên của công ty TNHH phải “chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình” điều này
mang nhiều nét giống với công ty đối vốn nhưng tuy nhiên đây không phải thuộc tính duy
nhất để xác định rằng đó có phải là công ty TNHH hai thành viên hay không? Bởi công ty
TNHH hai thành viên trở lên có nhiều nét tương đồng với công ty đối nhân như hạn chế
tham gia của người vào nội bộ, cơ chế hạn chế chuyển nhượng vốn.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là công ty đối nhân vì doanh nghiệp được thành
lập bởi hai hoặc nhiều thành viên ( không quá 50 người). Vốn điều lệ được góp bởi các
thành viên và chia thành có phần vốn góp. Các thành viên bầu ra hội đồng thành viên, ban
giám đốc hoặc tổng giám đốc để quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận và tổn thất được phân
chia cho các thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp. Công ty tồn tại dựa trên sự quen biết và tin
tưởng giữa các thành viên nên khi quyết định các vấn đề của công ty sẽ dễ dàng có được sự
ủng hộ, đồng tình và sự cố gắng thực hiện từ các thành viên khác. Đây là lợi thế của các
loại hình công ty thuộc hình thức của công ty đối nhân mà công ty TNHH hai thành viên
trở lên có được.. Bên cạnh đó công ty TNHH 2 thành viên cũng là công ty đối vốn và tính
chất đối vốn của công ty TNHH 2 thành viên thực hiện rõ nét hơn như tên gọi “TNHH” vốn
là đặc trưng rất cơ bản của loại hình công ty đối vốn. Nhờ vào tính chịu TNHH nên công
ty TNHH hai thành viên trở lên cũng chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi khối tài sản của công ty. Còn đối với các thành viên
của công ty, thì chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành viên đã góp vào
công ty. Đây là nguyên tắc pháp định, tất cả thành viên của công ty TNHH hai thành viên 17 lOMoAR cPSD| 45470368
trở lên đều được hưởng chế độ chịu TNHH về mặt tài chính. Cơ chế TNHH tách bạch rõ
ràng tài sản góp vào công ty với tài sản dân sự của thành viên.
Ví dụ 1: Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex): Do hai thành viên là
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) sở hữu.
Về mặt pháp lý Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập
theo Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ.Theo
Luật Doanh nghiệp 2020, Petrolimex được định nghĩa là công ty TNHH một thành viên.Tuy
nhiên, Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Công ty TNHH một thành viên có thể
có một hoặc nhiều thành viên là tổ chức, cá nhân.". Điều này cho thấy, Petrolimex có thể
được xem là công ty TNHH 2 thành viên với hai thành viên là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam (PetroVietnam), sở hữu 100% vốn điều lệ của Petrolimex.và Nhà nước, thông
qua đại diện là Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Petrolimex là công ty đối vốn vì :
+) Có tư cách pháp nhân phân biệt so với hai thành viên +)
Sở hữu tài sản riêng biệt.
+) Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho các nghĩa vụ của mình.
Petrolimex là công ty đối nhân :
+) có hai thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
+) Hoạt động theo điều lệ công ty được thành viên thông qua.
Với những phân tích trên, có thể khẳng định Công ty TNHH MTV Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) là công ty TNHH 2 thành viên vừa đối vốn vừa đối nhân.
VD2 : Công ty TNHH Masan consumer là công ty TNHH 2 thành viên với hai thành
viên góp vốn là công ty cổ phần tập đoàn Masan với vốn góp là 99,99% và ông Nguyễn Đăng Quang góp vốn 0,01% -
Công ty TNHH Masan consumer là công ty đối nhân : Các thành viên chịu
trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, các thành viên
tham gia trực tiếp vào hoạt động quản lý công ty. Ông Nguyễn Đăng Quang, với tư cách 18 lOMoAR cPSD| 45470368
là thành viên góp vốn, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công
ty, trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý Masan Consumer -
Công ty TNHH Masan consumer là công ty đối vốn :
+) Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn đã góp
+) Việc quản lý công ty được thực hiện bởi các ban lãnh đạo do các thành viên bầu ra
+) Masan Consumer có hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý công ty CHƯƠNG 2.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Công ty cổ phần thương mại Hoàng Hà được thành lập vào tháng 01/2018, vốn điều lệ
4 tỷ (tương đương 400.000 cổ phần, mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/cổ phần). Công ty có
6 cổ đông, trong đó có 3 cổ đông sáng lập là ông Hoàng, ông Văn, ông Hà. Họ dự định phân chia nhiệm vụ như sau:
- Ông Hoàng - Chủ tịch Hội đồng quản trị (người đại diện theo pháp luật): sở hữu
50.000 cổ phần phổ thông
- Ông Văn - Giám đốc công ty: sở hữu 50.000 cổ phần phổ thông, 20.000 cổ phần ưu
đãi biểu quyết, 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức
- Ông Hà - Phó giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật, sở hữu 100.000 cổ phần phổ thông
- Các cổ đông khác nắm giữ số cổ phần còn lại là 200.000 cổ phần phổ thông 2.1
Ý định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của ông Văn
Năm 2019, do bất đồng kinh doanh nên ông Văn muốn chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của mình ở công ty cho người khác để rút ra khỏi công ty. Hỏi Ông Văn có thực hiện
được ý định này không? Tại sao?
Theo khoản 3 điều 116 Luật doanh nghiệp năm 2020: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp
chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Theo mục d khoản 1 điều 115 Luật doanh nghiệp năm 2020: Cổ đông phổ thông có
quyền sau đây Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy 19 lOMoAR cPSD| 45470368
định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
Khoản 3 điều 120: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Khoản 1 điều 127 Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ
phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì
các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
 Qua các điều luật trên cho thấy ông Văn không thể tự do chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của mình cho người khác do ông đang có 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và nếu
ông muốn rút toàn bộ vốn khỏi công ty đầu tiên ông phải :
+ Ông Văn có thể chuyển nhượng 50.000 cổ phần phổ thông cho người khác.
+ Đối với 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức, ông Văn
cần thực hiện cách sau:
+ Chuyển đổi 20.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và 2000 cổ phần ưu đãi cổ tức thành
cổ phần phổ thông trước khi chuyển nhượng. 2.2
Thay đổi chức vụ trong công ty Hoàng Hà & Căn cứ pháp lý.
Do có sai phạm trong quản lý nên các cổ đông muốn bãi nhiệm chức vụ của ông Hoàng
và bổ nhiệm ông Hà giữ chức chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm người đại diện theo pháp luật
của công ty. Hỏi trình tự thủ tục của việc thay đổi này được thực hiện như nào? Căn cứ pháp lý. 20