


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60820047
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 – 2022
Đề bài tập lớn: anh (chị) hãy lấy ví dụ 1 tình huống tranh chấp thương
hiệu trong thực tế và phân tích ưu iểm, nhược iểm trong cách xử lý của
doanh nghiệp đối với tình huống tranh chấp thương hiệu đó.
Họ và tên học viên/ sinh viên: Nguyễn Thị Diệu Linh
Mã học viên/ sinh viên: 20111201551 Lớp: ĐH10MK4
Tên học phần: Quản trị thương hiệu
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thu Trang
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2022 lOMoAR cPSD| 60820047 MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU........................................................................... 2
1. Các biện pháp chống xâm phạm thương hiệu của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 2
1.1 Thườn xuyên đổi mới bao bì và cách thể hiện thương hiệu
trên bao bì ................................................................................................... 2
1.2 Chống xâm phạm thương hiệu thông qua áng dấu bao bì,
hàng hóa .....................................................................................................
2 1.3Đánh dấu bao bì và hàng hóa bằng phương pháp vật lý
.................................................................................................................. 2
1.4Đánh dấu trên bao bì và hàng hóa bằng phương pháp hóa học
............................................................................................................... 3
1.5 Thiết lập hệ thống phản hồi và cảnh báo xâm phạm thương
hiệu ............................................................................................................. 3
2. Kỹ năng phân tích tình huống và xử lý tranh chấp thương
hiệu. ............................................................................................................... 3
II. LIỆN HỆ THỰC TẾ: LẤY VÍ DỤ 1 TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP THƯƠNG
HIỆU TRONG THỰC TẾ VÀ PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM TRONG
CÁCH XỬ LÝ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP
THƯƠNG HIỆU ĐÓ. ...................................................................................................................... 4
1. Giới thiệu khái quát về thương hiệu Café Trung Nguyên ................... 4
1.1 Giới thiệu chung .................................................................................. 4
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 5
1.3 Nguồn nhân lực ................................................................................... 6
1.4 Tầm nhìn, sứ mạng .............................................................................. lOMoAR cPSD| 60820047
7 1.5 Giá trị cốt lõi .........................................................................................
7 1.6 Định hướng phát triển ......................................................................... 8
1.7 Hệ thống nhượng quyền ...................................................................... 8
2. Tranh chấp nhãn hiệu Café Trung Nguyên ............................................ 9 lOMoAR cPSD| 60820047 MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sức ép cạnh tranh hết sức khốc liệt, việc doanh
nghiệp tạo được thương hiệu và có chỗ ứng trên thị trường là yêu cầu cấp thiết.
Vì vậy, thương hiệu và vấn ề xây dựng thương hiệu rất được quan tâm, không
chỉ ở phạm vi công ty, ngay cả các ịa phương tổ chức và các cơ quan quản lý
nhà nước cũng có nhiều cuộc hội thảo và những hoạt ộng nghiên cứu sâu về
thương hiệu. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng thương hiệu, doanh nghiệp
có thể đối mặt với nhiều bất trắc có thể ảnh hưởng xấu ến hình ảnh thương hiệu
như vấn ề quyền sở hữu trí tuệ, mạo danh thương hiệu, khủng hoảng truyền
thông và các sự cố khác về thương hiệu... Do đó, bảo vệ thương hiệu luôn được
xem là một nội dung quan trọng trong chiến lược thương hiệu bên cạnh xây
dựng thương hiệu. Để có một thương hiệu có uy tín trên thị trường và trong
tâm trí khách hàng, doanh nghiệp cần phải đầu tư thời gian và tài chính, phải
xây dựng và thực thi các bước đi chiến lược và cần có các nỗ lực toàn diện.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng thương hiệu, doang nghiệp sẽ đối mặt với
nhiều rủi ro. Vì vậy xây dựng thương hiệu phải đi đôi với bảo vệ thương hiệu,
qua đó giúp doanh nghiệp duy trì hình ảnh thương hiệu (tích cực) và giúp bảo
vệ vị thế cũng như khả năng kinh doanh gắn với thương hiệu. lOMoAR cPSD| 60820047 PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU
1. Các biện pháp chống xâm phạm thương hiệu của doanh nghiệp
1.1 Thườn xuyên đổi mới bao bì và cách thể hiện thương hiệu trên bao bì
Đổi mới bao bì cũng như cách trình bày, thể hiện thương hiệu trên bao bì tạo ra
một rào chắn hạn chế sự xâm phạm của các yếu tố bên ngoài vào thương hiệu.
Mỗi thương hiệu các biệt (thương hiệu riêng) lại có thể phát triển theo chiều
rộng thêm để tạo ra cơ hội lựa chọn cao hơn cho những người tiêu dùng năng ộng.
1.2 Chống xâm phạm thương hiệu thông qua áng dấu bao bì, hàng hóa
Sử dụng các phương tiện và vật liệu khác nhau để tạo ra trên hàng hóa hoặc
trên bao bì những dấu hiệu khó bắt chước nhằm hạn chế tối a việc làm hàng
giả đối với hàng hóa.
Khi hàng hóa được đánh dấu sẽ tạo ra tâm lý ổn định trong tiêu dùng, như một
thông iệp nhắc nhở khách hàng hãy cẩn trọng hơn trong lựa chọn mua sắm và
tiêu dùng, góp phần quảng bá và khẳng định ẳng cấp thương hiệu.
1.3 Đánh dấu bao bì và hàng hóa bằng phương pháp vật lý
Để đánh dấu, ơn giản nhất là dán lên bao bì và hàng hóa các loại tem khác
nhau ( tem chống hàng giả, tem nhập khẩu...) hoặc đánh dấu theo những cách
tạo dấu hiệu riêng, các biệt và khó bắt chước trên bao bì và trên bản thân hàng hóa
Thường được áp dụng với những hàng hóa có giá trị kinh tế cao, Chẳng hạn
các loại rượu, mỹ phẩm, thực phẩm cao cấp. lOMoAR cPSD| 60820047
1.4 Đánh dấu trên bao bì và hàng hóa bằng phương pháp hóa học Sử dụng
phương pháp đánh dấu bằng các hóa chất khác nhau như chất chỉ thị màu, chất phản quang.
1.5 Thiết lập hệ thống phản hồi và cảnh báo xâm phạm thương hiệu Hệ
thống vận hành dựa trên sự chủ ộng của doanh nghiệp: Mạng lưới các nhà
cung cấp dịch vụ cảnh báo xâm phạm, hệ thống ường dây nóng để thu nhận
những thông tin phản hồi và thông tin về xâm phạm thương hiệu từ mọi luồng.
2. Kỹ năng phân tích tình huống và xử lý tranh chấp thương hiệu.
Tranh chấp thương hiệu là những xung ột, mẫu thuẫn về quyền lợi giữa các
bên liên quan ến thương hiệu trong khai thác và sở hữu.
- Các hình thức tranh chấp thương hiệu:
+ Tranh chấp song phương và tranh chấp a phương +
Tranh chấp ơn lẻ và tranh chấp a yếu tố
+ Tranh chấp về quyền sở hữu và sử dụng nhãn hiệu
+ Tranh chấp về sáng chế, giải pháp hữu ích
+ Tranh chấp về quyền nhân thân và quyền sở hữu quyền tác giả
+ Tranh chấp trong khai thác và phân định tỷ lệ tài sản thương hiệu +
Tranh chấp trong định giá tài sản thương hiệu
- Nguyên tắc chung trong xử lý các tình huống tranh huống:
• Các bên cùng có lợi và tôn trọng lẫn nhau
• Bảo vệ tối a lợi ích của thương hiệu và doanh nghiệp
• Thương lượng là tối ưu, kiện tụng là không mong muốn
• Quyền tài sản gắn liền với quyền khai thác thương hiệu
• Tận dụng và khai thác tối a từ sự cố tranh chấp để hạn chế tổn hại từ tranh chấp thương hiệu lOMoAR cPSD| 60820047
• Nỗ lực theo uổi ến cùng và hợp tác với các cơ quan liên quan ến giải quyết tranh chấp
- Kỹ năng phân tích tình huống và xử lý tranh chấp thương hiệu:
• Phân tích tình trạng và mức ộ vi phạm • Phân tích thiệt hại
• Cảnh báo và khuyến cáo chấm dứt vi phạm
• Thông tin khách hàng & áp dụng các biện pháp hạn chế thiệt hại
• Yêu cầu can thiệt của pháp luật
II. LIỆN HỆ THỰC TẾ: LẤY VÍ DỤ 1 TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP
THƯƠNG HIỆU TRONG THỰC TẾ VÀ PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM,
NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÁCH XỬ LÝ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP THƯƠNG HIỆU ĐÓ.
1. Giới thiệu khái quát về thương hiệu Café Trung Nguyên
1.1 Giới thiệu chung
Trung Nguyên Ra ời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê
non trẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành
thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài
nước.Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà
phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập oàn hùng mạnh
với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà lOMoAR cPSD| 60820047
phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam
Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến,
kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán
lẻ hiện ại. Trong tương lai, tập oàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty
thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề a dạng
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt
Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê
nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore,
Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung
Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu ến 43 quốc gia trên thế giới
với các thị trường trọng iểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên
cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm
phân phối G7Mart trên toàn quốc.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển •
16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh doanh trà, cà phê) •
1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại
nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên. •
2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu
tiên nhượng quyền thương hiệu ến Nhật Bản. •
2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng
quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan lOMoAR cPSD| 60820047 •
2002: Sản phẩm Trà Tiên ra ời •
2003: Ra ời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 ến các quốc gia phát triển •
2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600
quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 iểm bán hàng và 59,000
cửa hàng bán lẻ sản phẩm. •
2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà
phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là
10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận
EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon)
của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong
Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên ến con số 1.000
quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà
phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,
Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan. •
2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất
Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước,
ẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh
Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở ặt tại Singapore.
1.3 Nguồn nhân lực
Hiện nay, tập oàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm việc cho
công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần TM & DV G7 tại 3 văn phòng,
2 nhà máy và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với công ty liên doanh VGG hoạt
ông tại Singapore. Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm
cho hơn 15.000 lao ông qua hệ thống 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước. lOMoAR cPSD| 60820047
Đội ngũ quản lý của tập oàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ, được
ào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong
các tập oàn nước ngoài.
Với chiến lược trở thành một tập oàn kinh tế bao gồm 10 công ty thành viên
hoạt ộng trên nhiều lĩnh vực: trồng, chế biến, xuất khẩu, chăn nuôi, truyền
thông, bất ộng sản.., tập oàn Trung Nguyên luôn cần bổ sung một ội ngũ nhân
lực trẻ, năng ông, tâm huyết và sáng tạo, sẵn sàng cùng chúng tôi xây dựng
Trung Nguyên thành một tập oàn kinh tế hùng mạnh của Việt Nam.
Đội ngũ nhân viên của tập oàn Trung Nguyên luôn được tạo những iều kiện làm
việc tốt nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và cống hiến với tinh thần
“Cam kết – Trách nhiệm – Danh dự”.
1.4 Tầm nhìn, sứ mạng
Tầm nhìn: Trở thành một tập oàn thúc ẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam,
giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát
vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng
thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung
Nguyên ậm à văn hóa Việt.
1.5 Giá trị cốt lõi • Khơi nguồn sáng tạo
• Phát triển và bảo vệ thương hiệu
• Lấy người tiêu dùng làm tâm
• Gầy dựng thành công cùng đối tác lOMoAR cPSD| 60820047
• Phát triển nguồn nhân lực mạnh
• Lấy hiệu quả làm nền tảng
• Góp phần xây dựng cộng ồng
1.6 Định hướng phát triển
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập oàn gồm 10 công ty thành viên hoạt ộng
trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất ộng sản,
chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Hiện nay tập oàn đã bao gồm các
công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV G7 (G7Mart), Công ty Vietnam Global
Gateway (VGG) và các công ty sản xuất cà phê…
Tập oàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội ịa thông suốt,
bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội ịa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ nay
ến 2010, song lĩnh vực chủ ạo của Tập oàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê.
Công ty cổ phần Trung Nguyên và công ty Cổ phần TM&DV G7 (G7Mart) ang
ráo riết chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam và Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên sẽ xây dựng một trung tâm cà phê thế giới như một
thiên ường cà phê thế giới tại Buôn Ma Thuột, dự án đã bắt đầu được khởi ộng trong năm 2007.
1.7 Hệ thống nhượng quyền
Cà phê Trung Nguyên là Công ty Việt Nam đầu tiên áp dùng mô hình kinh
doanh nhượng quyền thương hiệu. Bằng sự năng ộng và sáng tạo, Trung
Nguyên đã xây dựng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp lOMoAR cPSD| 60820047
trong nước và tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Campuchia,
với một phong cách thưởng thức cà phê rất riêng.
Với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu, các sản phẩm cà phê
Trung Nguyên được sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao
nguyên Buôn Ma Thuột, kết hợp với công nghệ hiện ại và bí quyết riêng được
giới thiệu ến tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên thế giới.
2. Tranh chấp nhãn hiệu Café Trung Nguyên
Với chín loại cà phê do Trung Nguyên sản xuất và được pha chế theo cách
riêng, đã nhanh chóng giúp doanh nghiệp mở rộng hệ thống ại lý lên gần 400
quán cà phê trong nước, theo hình thức nhượng quyền thương mại. Hình thức
nhượng quyền này cũng được phát triển ra nước ngoài. Cà phê Trung Nguyên
đã xuất hiện tại Singapore, Nhật, Hồng Kông, Trung Quốc, Australia ...
Tuy nhiên, do không quan tâm ầy ủ ến việc ăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn
hiệu Trung Nguyên đã phải gánh chịu hậu quả khá nặng nề trong việc mở rộng
kinh doanh tại Mỹ.
Tháng 7/2000, Trung Nguyên và Rice Field Corp (ở tiểu bang California) tiếp
xúc với nhau lần đầu tiên và hai bên àm phán việc nhập khẩu cà phê Trung
Nguyên vào Mỹ. Tháng 1/2001, hợp ồng đầu tiên được ký kết và cà phê Trung
Nguyên xuất hiện ở quốc gia này. Đầu năm 2002, thêm một hợp ồng nữa được
ký, cà phê Trung Nguyên tiếp tục đi Mỹ.
Đến lúc này, Trung Nguyên mới nghĩ ến chuyện ăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại
Mỹ, nhưng thật bất ngờ, từ 11/2000 (tức chỉ sau 3 tháng kể từ lần tiếp xúc đầu
tiên giữa bên), Rice Field Corp đã nộp hồ sơ ăng ký bảo hộ với cơ quan chức lOMoAR cPSD| 60820047
năng của Mỹ đối với những nhãn hiệu: “Trung Nguyên - Cà phê hàng đầu Buôn
Ma Thuột" và nhãn hiệu “Trung Nguyên” (bằng Tiếng Việt).
Tháng 8/2001, Trung Nguyên lập tức khẩn trương nộp hồ sơ ăng ký với nhãn
hiệu “Trung Nguyên - nguồn cảm hứng sáng tạo mới" (bằng Tiếng Anh) và yêu
cầu tuyên bố Vô hiệu đối với hồ sơ của Rice Field Corp ...
Công ty cà phê Trung Nguyên đã nhờ các luật sư tiến hành nộp ơn khiếu nại và
ưa ra những bằng chứng quan trọng nhất, chứng minh sở hữu nhãn hiệu hàng
hoá của mình là chính áng. Trong số các bằng chứng quan trọng nhất là Giấy
phép kinh doanh của công ty được cấp vào năm 1996, các nhãn hiệu của Trung
Nguyên và biển hiệu đã được sử dụng tại Việt Nam, danh sách gần 400 quán cà
phê tồn tại và hoạt ộng theo nhượng quyền thương mại của Trung Nguyên và
các thị trường nước ngoài của Công ty này. Ngoài ra còn có bằng chứng về
doanh thu ròng hàng năm từ việc bán các sản phẩm và những quyển kinh doanh
của công ty này từ năm 1997 ến 2001.
Thiệt hại ước tính của Trung Nguyên trong vụ việc này lên ến gần 1 triệu USD,
bao gồm các khoản phí thuê luật sư và thiệt hại do chiến lược kinh doanh mở
rộng tại thị trờng Mỹ bị chậm lại (theo hợp ồng được soạn thảo cuối năm 2001,
công ty cà phê Trung Nguyên sẽ là công ty đầu tiên của Việt Nam nhượng quyền
thương mại sang Mỹ với giá khoảng 100.000 USD/ bang/ đối tác trong vòng 3 năm).
Ngoài cách xử lý thông minh, lý trí của Trung Nguyên, bên cạnh đó Trung
Nguyên vẫn còn một số hược iểm, hạn chế như: lOMoAR cPSD| 60820047
- Nhận thức của doanh nghiệp về ăng ký nhãn hiệu còn hạn chế
Doanh nghiệp Việt Nam ang tiến theo úng quy luật của các nước trên thế giới
để ạt dần ến mức ộ ổn định chung về chất lượng. Vấn để cạnh tranh về chất
lượng vì thế không còn là ưu tiên số một, mà là cạnh tranh về nhãn hiệu, về giá
cả, về dịch vụ hậu mãi và phân phối sản phẩm.
Song, các doanh nghiệp Việt Nam dường như còn xa lạ với việc xây dựng,
khuếch trương một nhãn hiệu của riêng mình. Từ đó, dẫn ến việc các doanh
nghiệp không có ý thức bảo vệ nhãn hiệu, mặc dù đó là thành quả mà doanh
nghiệp không dễ dàng tạo dựng được. Hậu quả là hàng loạt các tên tuổi hàng
hoá có tiếng của nước ta đã bị “nẫng tay trên”.
Từ nhận thức trên dẫn ến việc chiến lược bảo hộ nhãn hiệu của các doanh nghiệp
Việt Nam cũng chưa được chú ý úng mức. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam
thường chờ cho ến khi có thị trường xuất khẩu rồi mới ăng ký nhãn hiệu. Đối
với công ty nước ngoài thì quy trình này diễn ra theo chiều ngược lại, ít nhất là
sáu tháng ến một năm trước khi ưa hàng hoá vào thị trường Việt Nam hay bất
kỳ một thị trường nào, họ đã tiến hành ăng ký nhãn hiệu.
Nhiều hãng nước ngoài đã ăng ký vào Việt Nam hàng trăm ơn, như hãng
Unilever (Anh & Hà Lan) có tới 696 nhãn hiệu đã ăng ký bảo hộ. Nếu vào trang
chủ của Văn phòng sáng chế và nhãn hiệu Mỹ (USPTO) chúng ta sẽ thấy số hồ
sơ ăng ký nhãn hiệu hàng hoá mà người ăng ký có ịa chỉ tại Việt Nam so với
trên nhãn hiệu mà USPTO ang quản lý thì con số này thật nhỏ bé. Trong khi
đó, Trung Quốc , Thái Lan và các nước Đông Nam Á khác cùng sản xuất và
xuất khẩu sang Mỹ các mặt hàng tương tự Việt Nam đã ăng ký khá nhiều các
đối tượng sở hữu công nghiệp tại Mỹ. lOMoAR cPSD| 60820047
Liên quan ến vấn ề ăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay, chỉ có một
số ít các doanh nghiệp lớn như FPT, Viettel, Viglacera… có bộ phận ăng ký
nhãn hiệu ra quốc tế, còn lại a phần chỉ tập trung vào hình thành doanh nghiệp,
kêu gọi vốn đầu tư mà chưa nghĩ ến việc ăng ký quyền bảo vệ sở hữu trí tuệ, số
ông trong đó là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi, đối với các doanh nghiệp
a quốc gia trên thế giới, họ ều chú trọng đầu tư cho vấn ề quản trị nhãn hiệu,
ăng kí bảo hộ ộc quyền tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
- Tâm lý lo ngại thủ tục khó khăn và tốn kém
Nhiều doanh nghiệp phàn nàn rằng, họ ang “au đầu” khi phải bỏ ra một khoản
tiền lớn để ăng ký nhãn hiệu ở một số thị trường mục tiêu. Vì tại thời iểm này,
ăng ký chỉ để giữ chỗ, nhưng nếu không ăng ký thì sẽ có nguy cơ mất nhãn hiệu.
Với một số doanh nghiệp Nhà nước, các Giám ốc còn ngần ngại hơn, vì đầu tư
cho nhãn hiệu là một khoản đầu tư khá lớn nhưng sau thời gian dài mới nhìn thấy lợi ích cụ thể.
- Hiểu biết hạn chế về luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Hoa Kỳ
Có thể nhận thấy rằng, chỉ sau khi hàng chục nhãn hiệu hàng hoá bị mất tại các
thị trường lớn, các doanh nghiệp Việt Nam mới quan tâm tìm hiểu ến luật pháp
quốc tế có liên quan. Dường như chỉ lúc này, các Công ty tư vấn luật sở hữu trí
tuệ mới thực sự cảm nhận được vai trò của mình.
Rõ ràng con ường vào Mỹ của hàng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam
trên bình diện sở hữu công nghiệp thật cam go. Các cơ quan chức năng Nhà
nước cũng như các doanh nghiệp hẳn đã tiếp thu được những bài học cần thiết
để đi tới loại bỏ những rào cản trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc lOMoAR cPSD| 60820047 tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn ề ăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá,
nhất là ở thị trường nước ngoài, hiểu biết được pháp luật của nước sở tại để có
thể tiến hành ăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở các thị trường đó, ồng thời
áp dụng nguyên tắc chiến lược “nhãn hiệu đi trước hàng hóa” nhằm ảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp và dần dần xây dựng được uy tín cho nhãn hiệu Việt,
đó chính là iều mà chúng ta chờ ợi, mong mỏi ở các doanh nghiệp Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60820047 KẾT LUẬN
Có thể nói, bảo vệ thương hiệu đối với các doanh nghiệp luôn là một việc làm
quan quan trọng, vô cùng cần thiết, chắc chắn không thể bỏ qua để bảo vệ lợi
ích của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay
gắt, sâu rộng với nhiều cam kết thúc ẩy lành mạnh hóa thị trường, trong đó có
quyền sở hữu trí tuệ thì trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm
quan trọng cũng như giá trị của thương hiệu trong hoạt ộng kinh doanh của
mình, phải có ý thức bảo vệ thương hiệu. Bên cạnh đó, cần tăng cường thông
tin, phối hợp với các cơ quan chức năng để các vụ việc xâm phạm sớm được
giải quyết một cách công bằng, triệt để. Điều này không chỉ góp phần tạo dựng
môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng mà còn góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh, thu hút đầu tư của chính doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60820047
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://bizfly.vn/techblog/bao-ve-thuong-hieu.html
2. https://khanhanphat.vn/mot-so-bien-phap-xu-ly-doi-voihanh-vi-xam- pham-nhan-hieu/
3. https://thanhnien.vn/trung-nguyen-thuong-hieu-bieu-tuonghang-dau-
cua-ca-phe-viet-nam-post1077216.html
4. https://vlr.vn/dich-vu/news-3350.vlr
5. https://123docz.net//document/67403-gioi-thieu-ve-cafetrung- nguyen.htm