ĐỀ 13
CÂU 1:
1. Các phương pháp chọn mẫu
1.1. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất:
a) Chọn mẫu thuận tiện
phương pháp lựa chọn các phần tử dựa trên sự thuận tiện đối với người phỏng vấn viên
Thường use trong nghiên cứu thăm để tìm kiếm ý tưởng hiểu về tình huống hơn use
trong nc tả nhân quả.
vị lấy mẫu dễ tiếp cận tinh thần hợp tác cao
- Nhược điểm: Bị ảnh hưởng chủ quan của người phỏng vấn viên không thể đại
diện cho tổng thể được xác định. vậy, việc suy luận thống kết quả trên mẫu cho
ra tổng thể thường không ý nghĩa về mặt thuyết
b) Chọn mẫu phán đoán
phương pháp chọn đơn vị lấy mẫu dựa trên thẩm quyền đánh giá chủ quan của người
nghiên cứu.
Mục đích: Tập trung những đặc điểm của tổng thể những đặc điểm này quan trọng với
nghiên cứu
- Ưu điểm: Nếu đánh giá của người nghiên cứu đúng thì kết quả thu được từ nghiên
cứu sẽ chính xác hơn nhiều so với chọn mẫu thuận tiện.
- Nhược điểm: Việc đo lường tính đại diện của mẫu điều không thể.
c) Chọn mẫu kiểm tra tỉ lệ
Chọn những đáp viên tiềm năng theo các tỉ lệ đã được xác định như:
+ Tỉ lệ về tuổi, giới tính, thu nhập
+ Tỉ lệ về thái độ: tỉ lệ KH hài lòng/không hài lòng, thích/không thích
xuyên/không thường xuyên.
Mục đích: Đảm bảo các tỉ lệ này trên mẫu bằng với tỉ lệ đã được xác định trên tổng thể
- Ưu điểm:
+ Những nhóm đáp viên đặc điểm quan trọng với người nghiên cứu được đưa
vào mẫu.
+ Giảm được sai lệch do định kiến của những người trực tiếp đi thu thập dữ liệu
- Nhược điểm:
+ Thành công của nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm quan điểm
của người nghiên cứu.
+ Kết quả thu được trên mẫu khi suy ra tổng thể mang độ chính xác không cao
thể bị sai lệch.
d) Chọn mẫu tích lũy nhanh
phương pháp chọn mẫu giới thiệu những đáp viên được chọn ban đầu sẽ giới thiệu
thêm những đáp viên khác.
Phương pháp phù hợp khi tổng thể nhỏ các đặc điểm đặc biệt được khung lấy
mẫu gần như không thể.
Được sử dụng trong nghiên cứu định tính: thảo luận nhóm tập trung
Nhược điểm: việc suy luận từ thống trên mẫu ra cho tham số tổng thể bị giới hạn việc
suy luận này thể không chính xác.
1.2. Phương pháp chọn mẫu xác suất:
a) Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: phương pháp chọn mẫu xác suất trong đó xác suất
mỗi phần tử được chọn vào mẫu được biết trước, khác 0 bằng nhau.
- Thuận lợi: Kết quả thu được thể suy luận hoặc khái quát hóa cho tổng thể
- Bất lợi: Việc được 1 list đầy đủ những phần tử trong tổng thể điều rất khó khăn.
b) Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: phương pháp chọn 1 phần tử cố định đầu tiên
trong tổng thể từ đó chọn các phần tử tiếp theo bằng cách sử dụng khoảng cách lấy mẫu
hay bước nhảy.
𝐾ℎ𝑜ả𝑛𝑔 𝑐á𝑐ℎ 𝑙ấ𝑦 𝑚ẫ𝑢 =
𝑄𝑢𝑖 𝑚ô 𝑡𝑛𝑔 𝑡 đư𝑐 𝑥á𝑐 đ𝑛
𝑄𝑢𝑖 𝑚ô 𝑚ẫ𝑢 𝑚𝑜𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑛
- Thuận lợi: PP này rất hay được sử dụng ít tốn time cost hơn pp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản.
- Bất lợi: thể những cấu trúc dữ liệu ẩn được hình thành người nghiên cứu
không phát hiện ra thế mẫu thể không đại diên được cho tổng thể. Việc
được 1 list tổng thể đầy đủ (khung lấy mẫu) rất khó
c) Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Tổng thể được phân chia thành nhiều nhóm gọi
tầng, sau đó nhà nghiên cứu sẽ chọn mẫu đại diện cho mỗi tầng.
Bước 1: Chia tổng thể ra nhiều nhóm (tầng).
Bước 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên từ mỗi tầng.
Bước 3: Kết hợp các mẫu thành 1 mẫu lớn đại diện cho tổng thể.
- Ưu điểm: Đảm bảo tính đại diện của mẫu người nghiên cứu từng tầng so sánh
giữa các tầng.
- Nhược điểm: lớn nhất của pp này sở phân tầng việc được các dữ liệu thứ
cấp về các đặc điểm của tổng thể để phân tầng việc không dễ dàng.
d) Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm:
Các đơn vị lấy mẫu được chia thành nhiều nhóm mỗi nhóm đề đại diện cho 1 tổng thể.
Những nhóm này đgl cụm. Mỗi cụm được phân chia đều những đặc điểm của tổng thể
đại diện cho tổng thể. Tuy nhiên, mỗi cụm hàm chứa những đặc điểm riêng biệt của cụm đó
khi gộp tất cả các cụm với nhau thì mới thành 1 khối thống nhất các đặc điểm đại diện
cho tổng thể.
- Ưu điểm: Tiết kiệm time cost
- Nhược điểm: các cụm được chọn. Nếu các phần tử trong cụm giống nhau
đồng nhất thì việc suy luận ra tổng thể không chính xác thể 1 cụm đồng nhất
như vậy không thể đại diện cho các đặc điểm của tổng thể.
2. Nhóm đã chọn phương pháp chọn mẫu nào trong dự án nghiên cứu của nhóm? Tại
sao lại chọn phương pháp này?
Do khung lấy mẫu không sẵn giới hạn về thời gian, nguồn lực để tiếp cận toàn bộ tổng
thể, chúng tôi quyết định không lấy mẫu theo phương pháp xác suất. Thay vào đó, mẫu
được lựa chọn bằng cách kết hợp các phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tích lũy nhanh,
lấy mẫu theo tỷ lệ
Phương pháp lấy mẫu
tả phương pháp lấy mẫu
Thuận tiện
Tuyển dụng người tham gia bạn bè, người thân, người
quanh nơi đang sống, người các quán ăn/nhậu gần nơi đang
sống, người trên các diễn đàn trực tuyến/mạng hội.
Tích lũy nhanh
Tuyển dụng người tham gia thông qua sự giới thiệu của bạn bè,
người thân, ….
Theo tỷ lệ
Tuyển dụng người tham gia theo cấu tỷ lệ như sau:
Giới tính: Nam (54%) Nữ (46%).
Tuổi: 20 tuổi (27.6%)
Thu nhập: Dưới 5 triệu (52.9%).
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích phương sai ANOVA
b) Điều kiện sử dụng:
+ Các nhóm phải phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm
cận phân phối chuẩn.
+ Các nhóm so sánh phải độc lập nhau được chọn một cách ngẫu nhiên.
+ Phương sai của các nhóm phải đồng nhất.
c) Giả thuyết: sự khác biệt về dành nhiều thời gian để đi thăm bạn giữa những gia
đình số con khác nhau.
ĐỀ 28
CÂU 1
Các kỹ thuật 2 biến: 1 biến định tính, 1 biến định lượng
+ Independent-samples T-test
+ Phân tích phương sai One-way ANOVA
Hai dụ
tổng thể.
+ sự khác biệt về đánh giá độ cool của thương hiệu Liverpool giữa những nhóm
người thu nhập hàng tháng khác nhau.
CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích tương quan Pearson
b) Điều kiện sử dụng:
+ Hai biến số phân phối chuẩn
+ Mối quan hệ giữa hai biến số tuyến tính
c) Phát biểu giả thuyết: Giá món ăn thu nhập quan hệ với nhau trên tổng thể.
d) Đọc kết quả phân tích.
Giá trị Sig. = 0.014 < 0.05, nên đủ dẫn chứng để bác bỏ giả thuyết H0 chấp
nhận đối thuyết H1. Do đó, thu nhập giá món ăn quan hệ với nhau trên tổng
thể.
hàng mối quan hệ thuận chiều thấp với giá món ăn. Thu nhập càng cao thì chọn
những món ăn giá càng cao ngược lại.
e) Đề xuất cho ban quản trị: Những người thu nhập càng cao xu hướng chọn những
món ăn giá càng cao ngược lại. Do đó nhà hàng Golden nên những món ăn phục vụ
cho khách hàng mục tiêu nhà hàng muốn hướng đến: khách hàng thu nhập cao hay
thu nhập thấp hoặc nhà hàng cũng thể tạo ra những món ăn phù hợp với thu nhập của
tất cả mọi người.
ĐỀ 29
CÂU 1
Nêu mục đích điều kiện biến số áp dụng của kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA
Mục đích: Dùng để kiểm định sự khác nhau về giá trị trung bình giữa nhiều nhóm độc lập.
Điều kiện:
+ Các nhóm phải phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm
cận phân phối chuẩn.
+ Các nhóm so sánh phải độc lập nhau được chọn một cách ngẫu nhiên.
+ Phương sai của các nhóm phải đồng nhất.
Những phương pháp phân tích nhóm đã làm?
+ Independent-samples T-test
+ Phân tích phương sai One-way ANOVA
+ Phân tích tương quan Pearson
+ Phân tích hồi quy
CÂU 2
a) Phân tích phương sai One-way ANOVA
b) Giả thuyết: sự khác biệt về trải nghiệm mua sắm tại siêu thị Đà Nẵng giữa nam nữ
ĐỀ 38
CÂU 1
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (Sách/163)
Nhóm nghiên cứu về vấn đề gì?
Ban quản trị băn khoăn liệu cần phải tái định vị thương hiệu sản phẩm trong tâm trí
khách hàng như một thương hiệu cool để tận dụng những hội từ xu hướng marketing.
Nếu cần phải tái định vị thương hiệu, công ty cần phải thay đổi hay điều chỉnh chiến lược
marketing như thế nào để tận dụng những hội giải quyết những vấn đề marketing nêu
trên. Đây vấn đề quản trị hiện tại của công ty.
Câu hỏi nghiên cứu của nhóm?
thế nào?
2. Đánh giá phản ứng hiện tại của khách hàng đối với việc xây dựng Liverpool
Manchester United gọi hiệu suất thương hiệu như thế nào?
3. Ảnh hưởng của độ “cool” Liverpool đến hiệu suất thương hiệu sản phẩm của công ty
đối thủ cạnh tranh như thế nào?
4. Các đặc điểm tiềm năng của thị trường (nhân khẩu học, tâm học hành vi) đối
với việc định vị Liverpool của công ty theo mức độ “cool” gì/như thế nào?
Làm thế nào để đưa ra câu hỏi nghiên cứu?
Qua các buổi trao đổi với Ban quản trị công ty, chúng tôi cho rằng cần thực hiện một nghiên
cứu marketing để cung cấp thông tin cho việc hoạch định marketing cho thương hiệu sản
phẩm của công ty trong thời gian tới. Cụ thể, những thông tin liên quan đến vấn đề
marketing khi định vị theo độ “cool” của thương hiệu (tức, thông tin cảm nhận của khách
hàng về thương hiệu sản phẩm của công ty của đối thủ cạnh tranh) cần được làm để
Ban quản trị thể đưa ra những quyết định chiến lược một cách phù hợp.
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Independent samples test
c) Giả thuyết: sự khác biệt về đánh giá mức độ thích ăn vặt của nam nữ trên tổng thể.
d) Đọc kết quả spss:
giá trị thống t tham chiếu theo dòng Equal variances assumed.
Giá trị sig trong kiểm đinh t < 0.05 (0.01 < 0.05) nên đầy đủ dẫn chứng để bác bỏ
giả thuyết H0 chấp nhận đối thuyết H1. nghĩa sự khác biệt về đánh giá
mức độ thích ăn vặt giữa nam nữ. Trong đó, nam thích ăn vặt hơn nữ, với mức
chênh lệch 0.452 điểm.
ĐỀ 32
CÂU 1
Giả sử câu hỏi nc là: Mức độ ưa thích siêu thị Lotte khác nhau giữa những người
độ tuổi khác nhau hay không?
- Giả thuyết: sự khác biệt về mức độ ưa thích siêu thị Lotte giữa những người độ
tuổi khác nhau
- Kỹ thuật kiểm định: Phân tích phương sai One-way ANOVA
CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Phát biểu giả thuyết: Thói quen ăn uống của người tiêu dùng trên tp ĐN thường ăn thức
ăn tốt cho sức khỏe dự đoán được cho/ảnh hưởng đến ưa chuộng những nhà hàng cung cấp
thức ăn tốt cho sức khỏe
ĐỀ 26
CÂU 1
Thang điểm gì?
CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Hồi quy
c) Giả thuyết: Sự sang trọng của Golden dự đoán được cho/ảnh hưởng đến Số lần đến
Golden
ĐỀ 15
CÂU 1:
Các nguyên tắc trong xác định nội dung từ ngữ trong bản câu hỏi?
Bản câu hỏi của dự án nhóm đã tuân theo các nguyên tắc này như thế nào? Cho dụ?
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Giả thuyết: Trải nghiệm Internet dự đoán được cho/ảnh hưởng đến Thái độ đối với trang
web
ĐỀ 2
CÂU 1:
1. Phân loại nghiên cứu marketing
1.1. Phân loại theo bản chất nghiên cứu
Nghiên cứu Marketing ứng dụng
Nghiên cứu Marketing bản
Nội
dung
- Giải quyết 1 vấn đề mar cụ thể hay để giúp
đưa ra 1 quyết định mar trong 1 tổ chức.
- Kết quả chỉ được sử dụng cho tổ chức.
- Mở rộng giới hạn kiến thức, phát
triển các hiểu biết cho mọi người
về mar nói chung
- Không giải quyết 1 vấn đề thực
tế cụ thể nào của doanh nghiệp.
dụ
- Nghiên cứu phân khúc thị trường (vd: Xác
định phân khúc khách hàng; Xác định tiềm
năng của thị trường cho các phân khúc; Lựa
chọn thị trường mục tiêu)
- Nghiên cứu sản phẩm (vd: Thử khái niệm
sản phẩm mới; Thử nghiệm bao bì,..)
- Nghiên cứu giá (vd: Chính sách giá; Xây
dựng thương hiệu thông qua giá cả; Định giá
theo họ sản phẩm)
- Nghiên cứu xúc tiến thương mại (vd: Tối ưu
ngân sách quảng cáo; Quyết định kênh truyền
thông; Thử nghiệm quảng cáo; Đánh giá hiệu
quả quảng cáo)
- Nghiên cứu phân phối sản phẩm (vd: Cách
phân phối hợp lí; Mật độ; Địa điểm tưởng
cho hoạt động bán buôn hoặc bán lẻ)
dụ: nghiên cứu hành vi về
những xu thế mới trên thị trường
- Nghiên cứu thị trường tiềm năng
- Nghiên cứu xu hướng kinh
doanh
1.2. Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thăm
Nghiên cứu tả
Nghiên cứu nhân quả
Khi
nào
use
Được use để làm những
tình huống còn hồ hoặc
khám phá những ý tưởng,
hội KD tiềm năng.
Được use để phân loại các
vấn đề/ hội không
nhằm mục đích cung cấp
các thông tin cho việc ra
quyết định hay 1 giải pháp
cụ thể
tả những đặc điểm
nào đó của đối tượng, con
người, nhóm, tổ chức
hoặc môi trường. NC
tả nổ lực phác thảo 1 bức
tranh về tình huống nhất
định. NC tả trả lời cho
câu hỏi: Who, What,
When, Where, How liên
quan đến các thành phần
khác nhau của 1 TT.
Được sử dụng khi
những mục tiêu NC đã
ràng những mục
tiêu NC này nhằm
kiểm định những mqh
nhân quả.
Mục
tiêu
Thăm ý kiến nhận
định giúp hình thành vấn đề
hoặc xác định vấn đề chính
xác hơn hoặc phát triển giả
thuyết
tả đặc điểm của thị
trường hoặc chức năng
giúp xác định quy của
việc nghiên cứu cần tiến
hành
Xác định mối quan hệ
nhân quả
Đặc
điểm
- Thông tin cần thiết được
xác định lỏng lẻo.
- Quá trình nghiên cứu linh
hoạt ko hệ thống.
- Mẫu nhỏ không mang
tính đại diện.
- Phân tích dữ liệu cấp
định tính.
- thể không giả
thuyết.
- Đánh dấu bằng việc xây
dựng ưu tiên các giả
thuyết cụ thể
- Thiết kế được lên kế
hoạch hệ thống
- Thao tác của các biến
độc lập, ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc.
Nguyên nhân: biến độc
lập
Kết quả: Biến phụ
thuộc
- Kiểm soát biến trung
gian
Cách
thực
hiện
Phương pháp:
- Khảo sát chuyên gia
- Điều tra thí điểm
- Nghiên cứu sở
Phương pháp
- Dữ liệu thứ cấp định
lượng
- Điều tra
Phương pháp:
- Thực nghiệm
- Dữ liệu định tính & định
lượng thứ cấp
Các bước:
Thu thập DL thứ cấp
quan sát => đưa ra giả
thuyết
Thu thập DL để làm giả
thuyết
Phân tích giả định để xác
định ranh giới phạm vi
Tổng hợp
- Bảng
- Quan sát dữ liệu khác
Dự án nghiên cứu của nhóm sử dụng loại nghiên cứu nào? Giải thích?
Nghiên cứu thăm để xác định vấn đề nhà quản trị đang mắc phải những thông tin
cần để giải quyết vấn đề đó
Nghiên cứu tả nhằm những thông tin tả về đặc điểm của đối tượng được nghiên
cứu, trả lời cho câu hỏi ai, cái gì, đâu, ntn khám phá mqh giữa đặc điểm NC.
Dự án nhóm use NC tả mục tiêu của NC
Liverpool Manchester United.
2. Đánh giá được phản ứng hiện tại của khách hàng đối với việc xây dựng thương hiệu
sản phẩm (hiệu suất thương hiệu) của Liverpool Manchester United.
3. Xác định mối quan hệ giữa cảm nhận của khách hàng về độ cool thương hiệu hiệu
suất thương hiệu của Liverpool Manchester United.
sản phẩm theo độ cool của thương hiệu
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích phương sai One-way ANOVA
c) Giả thuyết: sự khác biệt về thai độ đối với website của NTD Việt Nam giữa các nhóm
ngành nghề khác nhau
ĐỀ 40
CÂU 1:
Làm thế nào để xác định được vấn đề quản trị? (Sách/70)
- Bước 1: Khám phá vấn đề/ hội marketing
- Bước 2: Xác định phương án ra quyết định
Cho 2 dụ về 2 quyết định marketing các NC marketing phục vụ việc đưa ra 2
quyết định đó?
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
b) Giả thuyết: Thói quen thường ăn thức ăn tốt cho sức khỏe dự đoán được cho/ảnh hưởng
đến sự ưa chuộn những nhà hàng cung cấp thức ăn tốt cho sức khỏe.
ĐỀ 18
CÂU 1
Căn cứ để phát triển các câu hỏi trong BCH điều tra?
Các bước thiết kế BCH
- Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết
- Bước 2: Xác định phương pháp điều tra
- Bước 3: Xác định nội dung mỗi câu hỏi
- Bước 4: Xác định loại câu hỏi
- Bước 5: Xác định từ ngữ cho mỗi câu hỏi
- Bước 6: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi
- Bước 7: Xác định hình thức trình bày 1 bản câu hỏi
- Bước 8: Điều tra thử hoàn chỉnh BCH
thế nào để biết các câu hỏi trong BCH đặt ra cần thiết hay không?
Mỗi câu hỏi trong BCH nên đóng góp vào việc thu thập được các thông tin cần thiết cho
1 mục đích cụ thể. Nếu không sử dụng kết quả từ câu hỏi thì nên loại bỏ những câu hỏi này.
Trong 1 số TH, câu hỏi được hỏi không liên quan trực tiếp đến thông tin cần thiết nhưng
thể dẫn dắt, định hướng đáp viên gợi nhớ thông tin, đặc biệt khi câu hỏi trung gian rất
hữu ích với các chủ đề nhạy cảm hoặc gây tranh cãi.
Trong dự án NC nhóm, sao phải đặt những câu hỏi này (chỉ ra 3 câu hỏi trong BCH
của dự án nhóm)
Mục tiêu NC thứ 4 của nhóm là: Xác định được những phân đoạn thị trường tiềm năng cho
việc định vị thương hiệu sản phẩm theo độ “cool” thương hiệu.
Nên trong BCH
Câu 1: Bạn nhận thấy Liverpool cool mức độ nào?
Câu 2: Giới tính của bạn?
Câu 3: Tuổi của bạn?
ĐỀ 6
CÂU 1:
Mẫu gì?
Tổng thể mục tiêu: tập hợp tất cả những phần tử thuộc đối tượng khảo sát được
xác định trong mục tiêu nghiên cứu.
Mẫu: một nhóm của tổng thể thể đại diện cho toàn bộ tổng thể.
Phần tử: 1 người hay 1 đối tượng trong tổng thể mục tiêu dữ liệu thông tin
được thu thập
Đơn vị lấy mẫu: 1 phần tử cụ thể từ tổng thể mục tiêu đã được xác định sẵn sàng
cho việc chọn mẫu.
Khung lấy mẫu: 1 danh sách những đơn vị lấy mẫu đạt tiêu chuẩn, hay 1 danh
sách tổng thể mục tiêu được xác định.
Cho dụ?
Hãy xác định tổng thể mục tiêu, mẫu, đơn vị lấy mẫu, phần tử, khung lấy mẫu trong trường
hợp sau: “Nghiên cứu đánh giá về nội dung của phim Bố già”
Tổng thể mục tiêu: tập hợp tất cả những người đã xem phim Bố già
Mẫu: 100 người đã xem phim Bố già
Đơn vị lấy mẫu: Những người đã xem phim Bố già
Phần tử: 1 người cụ thể đã xem phim Bố già
Khung lấy mẫu: danh sách tất cả những người đã xem phim Bố già
Tại sao không thực hiện điều tra trên toàn bộ tổng thể thực hiện điều tra trên
mẫu?
nhiều do để nhà nghiên cứu tiến hành chọn mẫu thay tổng thể. mọi dự án đều bị
limit bởi time cost, đối với những NC trong đó tổng thể rất lớn thì việc NC toàn bộ tổng
thể điều không tưởng.
Tuy nhiên, trong những TH tổng thể nhỏ sự khác biệt cao về đặc điểm cần NC thì điều
tra toàn bộ tổng thể nên được use.
Điều kiện phù hợp để sử dụng
Mẫu
Tổng thể
Ngân sách
Nhỏ
Lớn
Thời gian
Ngắn
Dài
Quy tổng thể
Lớn
Nhỏ
Phương sai/Sự khác biệt trong
các đặc điểm nghiên cứu
Nhỏ
Lớn
Chi phí cho sai số lấy mẫu
Thấp
Cao
Chi phí cho sai số không lấy
mẫu
Cao
Thấp
Bản chất của đo lường
Phá hỏng các phần tử
Không phá hỏng các phần tử
Quan tâm đến từng trường hợp
Không
CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Giả thuyết: Kinh nghiệm lưới web dự đoán được cho/ảnh hưởng đến thai độ đối với trang
web.
ĐỀ 3
CÂU 1
Nêu 4 giai đoạn trong tiến trình nghiên cứu marketing.
Giai đoạn I: Xác định vấn đề NC
Giai đoạn II: Phát triển thiết kế NC hợp
Giai đoạn III: Thực hiện thiết kế NC
Giai đoạn IV: Báo cáo kết quả
Giai đoạn nào quan trọng nhất trong 1 tiến trình NC marketing?
Giai đoạn Xác định vấn đề NC quan trọng nhất nếu giai đoạn xác định vấn đề quản trị,
vấn đề NC, giá trị thông tin sai thì những giai đoạn sau cũng sẽ bị sai theo, dẫn đến nhà
nghiên cứu phải quay lại bắt đầu lại từ đầu.
Giai đoạn này được nhóm thực hiện như thế nào?
- Bước 1: Xác định vấn đề quản trị - Liệu công ty nên tái định vị thương hiệu theo
hình tượng cool không?
- Bước 2: Xác định vấn đề nghiên cứu - 4 câu hỏi NC
- Bước 3: Xác định giá trị thông tin
CÂU 2:
a) Phân tích phương sai One-way ANOVA
c) Giả thuyết: sự khác biệt đánh giá trung tâm tiếng Anh giúp nâng cao kỹ năng nói giữa
các nhóm người ngành nghề khác nhau.
ĐỀ 19
CÂU 1:
Các bước thiết kế BCH
- Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết
+ (1) Chuyển mục tiêu NC thành mục tiêu thông tin
+ (2) Xác định thông tin yêu cầu cho mỗi mục tiêu
- Bước 2: Xác định phương pháp điều tra: pv trực tiếp, bằng điện thoại, thư, email,
online.
- Bước 3: Xác định nội dung mỗi câu hỏi
+ Câu hỏi đặt ra cần thiết không?
+ Đáp viên hiểu được câu hỏi đó không?
+ Nên đặt 1 hay nhiều nội dung trong câu hỏi?
- Bước 4: Xác định loại câu hỏi: Câu hỏi mở, câu hỏi đóng, Câu hỏi phân đôi, Câu hỏi
thứ tự, Câu hỏi nhiều lựa chọn, Câu hỏi được thiết kế dạng thang đo khoảng
- Bước 5: Xác định từ ngữ cho mỗi câu hỏi
+ Xác định vấn đề
+ Sử dụng những từ ngữ thông thường, quen thuộc, đơn giản
+ Sử dụng những từ ngữ ràng, không hồ
+ Tránh các câu hỏi dẫn dắt, thiên vị
+ Tránh các câu hỏi định kiến
+ Tránh các câu hỏi sự thay thế tiềm ẩn
+ Tránh sử dụng câu hỏi quá dài
+ Tránh các caai hỏi lặp lại
+ Tránh những câu hỏi phỏng đoán hoặc chung chung
+ Tránh những câu hỏi hồi tưởng quá nhiều, quá thiên về việc huy động trí nhớ
để trả lời
- Bước 6: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi
+ Câu hỏi mở dễ trả lời
+ Loại thông tin
+ Câu hỏi theo chuỗi
+ Câu hỏi nhảy quãng
+ Các câu hỏi khó trả lời

Preview text:

ĐỀ 13 CÂU 1:
1. Các phương pháp chọn mẫu
1.1. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất: a) Chọn mẫu thuận tiện
Là phương pháp lựa chọn các phần tử dựa trên sự thuận tiện đối với người phỏng vấn viên
Thường use trong nghiên cứu thăm dò để tìm kiếm ý tưởng và hiểu về tình huống hơn là use
trong nc mô tả và nhân quả.
- Ưu điểm: Ít tốn chi phí và thời gian nhất. Chọn mẫu thuận tiện được áp dụng khi đơn
vị lấy mẫu dễ tiếp cận và có tinh thần hợp tác cao
- Nhược điểm: Bị ảnh hưởng chủ quan của người phỏng vấn viên và không thể đại
diện cho tổng thể được xác định. Vì vậy, việc suy luận thống kê kết quả trên mẫu cho
ra tổng thể thường không có ý nghĩa về mặt lý thuyết b) Chọn mẫu phán đoán
Là phương pháp chọn đơn vị lấy mẫu dựa trên thẩm quyền và đánh giá chủ quan của người nghiên cứu.
Mục đích: Tập trung những đặc điểm của tổng thể mà những đặc điểm này quan trọng với nghiên cứu
- Ưu điểm: Nếu đánh giá của người nghiên cứu đúng thì kết quả thu được từ nghiên
cứu sẽ chính xác hơn nhiều so với chọn mẫu thuận tiện.
- Nhược điểm: Việc đo lường tính đại diện của mẫu là điều không thể.
c) Chọn mẫu kiểm tra tỉ lệ
Chọn những đáp viên tiềm năng theo các tỉ lệ đã được xác định như:
+ Tỉ lệ về tuổi, giới tính, thu nhập
+ Tỉ lệ về thái độ: tỉ lệ KH hài lòng/không hài lòng, thích/không thích
+ Tỉ lệ về hành vi: tỉ lệ người sử dụng/không sử dụng SP, tỉ lệ KH sử dụng SP thường
xuyên/không thường xuyên.
Mục đích: Đảm bảo các tỉ lệ này trên mẫu bằng với tỉ lệ đã được xác định trên tổng thể - Ưu điểm:
+ Những nhóm đáp viên có đặc điểm quan trọng với người nghiên cứu được đưa vào mẫu.
+ Giảm được sai lệch do định kiến của những người trực tiếp đi thu thập dữ liệu - Nhược điểm:
+ Thành công của nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và quan điểm của người nghiên cứu.
+ Kết quả thu được trên mẫu khi suy ra tổng thể mang độ chính xác không cao và có thể bị sai lệch.
d) Chọn mẫu tích lũy nhanh
Là phương pháp chọn mẫu giới thiệu vì những đáp viên được chọn ban đầu sẽ giới thiệu
thêm những đáp viên khác.
Phương pháp phù hợp khi tổng thể nhỏ và có các đặc điểm đặc biệt và có được khung lấy
mẫu là gần như không thể.
Được sử dụng trong nghiên cứu định tính: thảo luận nhóm tập trung
Nhược điểm: việc suy luận từ thống kê trên mẫu ra cho tham số tổng thể bị giới hạn và việc
suy luận này có thể không chính xác.
1.2. Phương pháp chọn mẫu xác suất:
a) Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu xác suất trong đó xác suất
mà mỗi phần tử được chọn vào mẫu là được biết trước, khác 0 và bằng nhau.
- Thuận lợi: Kết quả thu được có thể suy luận hoặc khái quát hóa cho tổng thể
- Bất lợi: Việc có được 1 list đầy đủ những phần tử trong tổng thể là điều rất khó khăn.
b) Chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống: Là phương pháp chọn 1 phần tử cố định đầu tiên
trong tổng thể và từ đó chọn các phần tử tiếp theo bằng cách sử dụng khoảng cách lấy mẫu hay bước nhảy.
𝐾ℎ𝑜ả𝑛𝑔 𝑐á𝑐ℎ 𝑙ấ𝑦 𝑚ẫ𝑢 = 𝑄𝑢𝑖 𝑚ô 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡ℎể đượ𝑐 𝑥á𝑐 đị𝑛ℎ
𝑄𝑢𝑖 𝑚ô 𝑚ẫ𝑢 𝑚𝑜𝑛𝑔 𝑚𝑢ố𝑛
- Thuận lợi: PP này rất hay được sử dụng vì nó ít tốn time và cost hơn pp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
- Bất lợi: Có thể có những cấu trúc dữ liệu ẩn được hình thành mà người nghiên cứu
không phát hiện ra và vì thế mẫu có thể không đại diên được cho tổng thể. Việc có
được 1 list tổng thể đầy đủ (khung lấy mẫu) là rất khó
c) Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Tổng thể được phân chia thành nhiều nhóm gọi là
tầng, sau đó nhà nghiên cứu sẽ chọn mẫu đại diện cho mỗi tầng.
Bước 1: Chia tổng thể ra nhiều nhóm (tầng).
Bước 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên từ mỗi tầng.
Bước 3: Kết hợp các mẫu thành 1 mẫu lớn đại diện cho tổng thể.
- Ưu điểm: Đảm bảo tính đại diện của mẫu và người nghiên cứu từng tầng và so sánh giữa các tầng.
- Nhược điểm: lớn nhất của pp này là cơ sở phân tầng vì việc có được các dữ liệu thứ
cấp về các đặc điểm của tổng thể để phân tầng là việc không dễ dàng.
d) Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm:
Các đơn vị lấy mẫu được chia thành nhiều nhóm mà mỗi nhóm đề đại diện cho 1 tổng thể.
Những nhóm này đgl cụm. Mỗi cụm được phân chia đều có những đặc điểm của tổng thể và
đại diện cho tổng thể. Tuy nhiên, mỗi cụm hàm chứa những đặc điểm riêng biệt của cụm đó
và khi gộp tất cả các cụm với nhau thì mới thành 1 khối thống nhất có các đặc điểm đại diện cho tổng thể.
- Ưu điểm: Tiết kiệm time và cost
- Nhược điểm: là các cụm được chọn. Nếu các phần tử trong cụm là giống nhau và
đồng nhất thì việc suy luận ra tổng thể không chính xác vì có thể 1 cụm đồng nhất
như vậy không thể đại diện cho các đặc điểm của tổng thể.
2. Nhóm đã chọn phương pháp chọn mẫu nào trong dự án nghiên cứu của nhóm? Tại
sao lại chọn phương pháp này?
Do khung lấy mẫu không sẵn có và giới hạn về thời gian, nguồn lực để tiếp cận toàn bộ tổng
thể, chúng tôi quyết định không lấy mẫu theo phương pháp có xác suất. Thay vào đó, mẫu
được lựa chọn bằng cách kết hợp các phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tích lũy nhanh, và lấy mẫu theo tỷ lệ Phương pháp lấy mẫu
Mô tả phương pháp lấy mẫu
Tuyển dụng người tham gia là bạn bè, người thân, người ở Thuận tiện
quanh nơi đang sống, người ở các quán ăn/nhậu gần nơi đang
sống, người ở trên các diễn đàn trực tuyến/mạng xã hội.
Tuyển dụng người tham gia thông qua sự giới thiệu của bạn bè, Tích lũy nhanh người thân, ….
Tuyển dụng người tham gia theo cơ cấu tỷ lệ như sau:
• Giới tính: Nam (54%) và Nữ (46%). Theo tỷ lệ • Tuổi: 20 tuổi (27.6%)
• Thu nhập: Dưới 5 triệu (52.9%). CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích phương sai ANOVA b) Điều kiện sử dụng:
+ Các nhóm phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn.
+ Các nhóm so sánh phải độc lập nhau và được chọn một cách ngẫu nhiên.
+ Phương sai của các nhóm phải đồng nhất.
c) Giả thuyết: Có sự khác biệt về dành nhiều thời gian để đi thăm bạn bè giữa những gia
đình có số con khác nhau. ĐỀ 28 CÂU 1
Các kỹ thuật 2 biến: 1 biến định tính, 1 biến định lượng + Independent-samples T-test
+ Phân tích phương sai One-way ANOVA Hai ví dụ
+ Có sự khác biệt về đánh giá độ cool của thương hiệu Liverpool giữa nam và nữ trên tổng thể.
+ Có sự khác biệt về đánh giá độ cool của thương hiệu Liverpool giữa những nhóm
người có thu nhập hàng tháng khác nhau. CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích tương quan Pearson b) Điều kiện sử dụng:
+ Hai biến số có phân phối chuẩn
+ Mối quan hệ giữa hai biến số là tuyến tính
c) Phát biểu giả thuyết: Giá món ăn và thu nhập có quan hệ với nhau trên tổng thể.
d) Đọc kết quả phân tích.
− Giá trị Sig. = 0.014 < 0.05, nên có đủ dẫn chứng để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp
nhận đối thuyết H1. Do đó, thu nhập và giá món ăn có quan hệ với nhau trên tổng thể.
− Giá trị Pearson Correlation (R) = 0.142, điều này có nghĩa rằng thu nhập của khách
hàng có mối quan hệ thuận chiều thấp với giá món ăn. Thu nhập càng cao thì chọn
những món ăn có giá càng cao và ngược lại.
e) Đề xuất cho ban quản trị: Những người có thu nhập càng cao có xu hướng chọn những
món ăn có giá càng cao và ngược lại. Do đó nhà hàng Golden nên có những món ăn phục vụ
cho khách hàng mục tiêu mà nhà hàng muốn hướng đến: là khách hàng có thu nhập cao hay
có thu nhập thấp hoặc nhà hàng cũng có thể tạo ra những món ăn phù hợp với thu nhập của tất cả mọi người. ĐỀ 29 CÂU 1
Nêu mục đích và điều kiện biến số áp dụng của kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA
Mục đích: Dùng để kiểm định sự khác nhau về giá trị trung bình giữa nhiều nhóm độc lập. Điều kiện:
+ Các nhóm phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn.
+ Các nhóm so sánh phải độc lập nhau và được chọn một cách ngẫu nhiên.
+ Phương sai của các nhóm phải đồng nhất.
Những phương pháp phân tích nhóm đã làm? + Independent-samples T-test
+ Phân tích phương sai One-way ANOVA
+ Phân tích tương quan Pearson + Phân tích hồi quy CÂU 2
a) Phân tích phương sai One-way ANOVA
b) Giả thuyết: Có sự khác biệt về trải nghiệm mua sắm tại siêu thị Đà Nẵng giữa nam và nữ ĐỀ 38 CÂU 1
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (Sách/163)
Nhóm nghiên cứu về vấn đề gì?
Ban quản trị băn khoăn liệu có cần phải tái định vị thương hiệu sản phẩm trong tâm trí
khách hàng như là một thương hiệu cool để tận dụng những cơ hội từ xu hướng marketing.
Nếu cần phải tái định vị thương hiệu, công ty cần phải thay đổi hay điều chỉnh chiến lược
marketing như thế nào để tận dụng những cơ hội và giải quyết những vấn đề marketing nêu
trên. Đây là vấn đề quản trị hiện tại của công ty.
Câu hỏi nghiên cứu của nhóm?
1. Đánh giá của khách hàng về độ “cool” của Liverpool và Manchester United là như thế nào?
2. Đánh giá phản ứng hiện tại của khách hàng đối với việc xây dựng Liverpool và
Manchester United – gọi là hiệu suất thương hiệu là như thế nào?
3. Ảnh hưởng của độ “cool” Liverpool đến hiệu suất thương hiệu sản phẩm của công ty
và đối thủ cạnh tranh là như thế nào?
4. Các đặc điểm tiềm năng của thị trường (nhân khẩu học, tâm lý học và hành vi) đối
với việc định vị Liverpool của công ty theo mức độ “cool” là gì/như thế nào?
Làm thế nào để đưa ra câu hỏi nghiên cứu?
Qua các buổi trao đổi với Ban quản trị công ty, chúng tôi cho rằng cần thực hiện một nghiên
cứu marketing để cung cấp thông tin cho việc hoạch định marketing cho thương hiệu sản
phẩm của công ty trong thời gian tới. Cụ thể, những thông tin liên quan đến vấn đề
marketing khi định vị theo độ “cool” của thương hiệu (tức, thông tin cảm nhận của khách
hàng về thương hiệu sản phẩm của công ty và của đối thủ cạnh tranh) cần được làm rõ để
Ban quản trị có thể đưa ra những quyết định chiến lược một cách phù hợp. CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Independent samples test
c) Giả thuyết: Có sự khác biệt về đánh giá mức độ thích ăn vặt của nam và nữ trên tổng thể. d) Đọc kết quả spss:
− Trong kiểm định Levene, giá trị sig. = 0.237 > 0.05, phương sai hai mẫu đồng nhất,
giá trị thống kê t tham chiếu theo dòng Equal variances assumed.
− Giá trị sig trong kiểm đinh t < 0.05 (0.01 < 0.05) nên có đầy đủ dẫn chứng để bác bỏ
giả thuyết H0 và chấp nhận đối thuyết H1. Có nghĩa là có sự khác biệt về đánh giá
mức độ thích ăn vặt giữa nam và nữ. Trong đó, nam thích ăn vặt hơn nữ, với mức chênh lệch 0.452 điểm. ĐỀ 32 CÂU 1
Giả sử câu hỏi nc là: Mức độ ưa thích siêu thị Lotte có khác nhau giữa những người có
độ tuổi khác nhau hay không?
- Giả thuyết: Có sự khác biệt về mức độ ưa thích siêu thị Lotte giữa những người có độ tuổi khác nhau
- Kỹ thuật kiểm định: Phân tích phương sai One-way ANOVA CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Phát biểu giả thuyết: Thói quen ăn uống của người tiêu dùng trên tp ĐN thường ăn thức
ăn tốt cho sức khỏe dự đoán được cho/ảnh hưởng đến ưa chuộng những nhà hàng cung cấp
thức ăn tốt cho sức khỏe ĐỀ 26 CÂU 1 Thang điểm là gì? CÂU 2
a) Phương pháp kiểm định: Hồi quy
c) Giả thuyết: Sự sang trọng của Golden dự đoán được cho/ảnh hưởng đến Số lần đến Golden ĐỀ 15 CÂU 1:
Các nguyên tắc trong xác định nội dung và từ ngữ trong bản câu hỏi?
Bản câu hỏi của dự án nhóm đã tuân theo các nguyên tắc này như thế nào? Cho ví dụ? CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Giả thuyết: Trải nghiệm Internet dự đoán được cho/ảnh hưởng đến Thái độ đối với trang web ĐỀ 2 CÂU 1:
1. Phân loại nghiên cứu marketing
1.1. Phân loại theo bản chất nghiên cứu
Nghiên cứu Marketing ứng dụng
Nghiên cứu Marketing cơ bản Nội
- Giải quyết 1 vấn đề mar cụ thể hay để giúp - Mở rộng giới hạn kiến thức, phát
dung đưa ra 1 quyết định mar trong 1 tổ chức.
triển các hiểu biết cho mọi người
- Kết quả chỉ được sử dụng cho tổ chức. về mar nói chung
- Không giải quyết 1 vấn đề thực
tế cụ thể nào của doanh nghiệp. Ví
- Nghiên cứu phân khúc thị trường (vd: Xác Ví dụ: nghiên cứu hành vi về dụ
định phân khúc khách hàng; Xác định tiềm những xu thế mới trên thị trường
năng của thị trường cho các phân khúc; Lựa - Nghiên cứu thị trường tiềm năng
chọn thị trường mục tiêu)
- Nghiên cứu xu hướng kinh
- Nghiên cứu sản phẩm (vd: Thử khái niệm doanh
sản phẩm mới; Thử nghiệm bao bì,..)
- Nghiên cứu giá (vd: Chính sách giá; Xây
dựng thương hiệu thông qua giá cả; Định giá theo họ sản phẩm)
- Nghiên cứu xúc tiến thương mại (vd: Tối ưu
ngân sách quảng cáo; Quyết định kênh truyền
thông; Thử nghiệm quảng cáo; Đánh giá hiệu quả quảng cáo)
- Nghiên cứu phân phối sản phẩm (vd: Cách
phân phối hợp lí; Mật độ; Địa điểm lí tưởng
cho hoạt động bán buôn hoặc bán lẻ)
1.2. Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thăm dò Nghiên cứu mô tả Nghiên cứu nhân quả Khi
Được use để làm rõ những
Mô tả những đặc điểm Được sử dụng khi nào
tình huống còn mơ hồ hoặc
nào đó của đối tượng, con những mục tiêu NC đã use
khám phá những ý tưởng, người, nhóm, tổ chức rõ ràng và những mục cơ hội KD tiềm năng. hoặc môi trường. NC mô tiêu NC này nhằm
Được use để phân loại các
tả nổ lực phác thảo 1 bức kiểm định những mqh
vấn đề/ cơ hội và không
tranh về tình huống nhất nhân quả. nhằm mục đích cung cấp
định. NC mô tả trả lời cho các thông tin cho việc ra câu hỏi: Who, What,
quyết định hay 1 giải pháp When, Where, How liên cụ thể quan đến các thành phần khác nhau của 1 TT. Mục Thăm dò ý kiến và nhận
Mô tả đặc điểm của thị Xác định mối quan hệ tiêu
định giúp hình thành vấn đề trường hoặc chức năng nhân quả
hoặc xác định vấn đề chính
giúp xác định quy mô của
xác hơn hoặc phát triển giả
việc nghiên cứu cần tiến thuyết hành Đặc
- Thông tin cần thiết được
- Đánh dấu bằng việc xây - Thao tác của các biến điểm xác định lỏng lẻo. dựng ưu tiên các giả độc lập, ảnh hưởng
- Quá trình nghiên cứu linh thuyết cụ thể đến biến phụ thuộc.
hoạt và ko có hệ thống.
- Thiết kế được lên kế Nguyên nhân: biến độc - Mẫu nhỏ và không mang hoạch và có hệ thống lập tính đại diện. Kết quả: Biến phụ
- Phân tích dữ liệu sơ cấp là thuộc định tính. - Kiểm soát biến trung - Có thể không có giả gian thuyết. Cách Phương pháp: Phương pháp Phương pháp: thực - Khảo sát chuyên gia
- Dữ liệu thứ cấp định - Thực nghiệm hiện - Điều tra thí điểm lượng - Nghiên cứu cơ sở - Điều tra
- Dữ liệu định tính & định - Bảng lượng thứ cấp
- Quan sát và dữ liệu khác Các bước: Thu thập DL thứ cấp và quan sát => đưa ra giả thuyết
Thu thập DL để làm rõ giả thuyết
Phân tích giả định để xác
định ranh giới và phạm vi Tổng hợp
Dự án nghiên cứu của nhóm sử dụng loại nghiên cứu nào? Giải thích?
Nghiên cứu thăm dò để xác định vấn đề mà nhà quản trị đang mắc phải và những thông tin
cần để giải quyết vấn đề đó
Nghiên cứu mô tả nhằm có những thông tin mô tả về đặc điểm của đối tượng được nghiên
cứu, trả lời cho câu hỏi ai, cái gì, ở đâu, ntn và khám phá mqh giữa đặc điểm NC.
Dự án nhóm use NC mô tả vì mục tiêu của NC là
1. Đánh giá được cảm nhận của khách hàng về độ cool của thương hiệu sản phẩm của
Liverpool và Manchester United.
2. Đánh giá được phản ứng hiện tại của khách hàng đối với việc xây dựng thương hiệu
sản phẩm (hiệu suất thương hiệu) của Liverpool và Manchester United.
3. Xác định mối quan hệ giữa cảm nhận của khách hàng về độ cool thương hiệu và hiệu
suất thương hiệu của Liverpool và Manchester United.
4. Xác định được những phân đoạn thị trường tiềm năng cho việc định vị thương hiệu
sản phẩm theo độ cool của thương hiệu CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích phương sai One-way ANOVA
c) Giả thuyết: Có sự khác biệt về thai độ đối với website của NTD Việt Nam giữa các nhóm ngành nghề khác nhau ĐỀ 40 CÂU 1:
Làm thế nào để xác định được vấn đề quản trị? (Sách/70)
- Bước 1: Khám phá vấn đề/ cơ hội marketing
- Bước 2: Xác định phương án ra quyết định
Cho 2 ví dụ về 2 quyết định marketing và các NC marketing phục vụ việc đưa ra 2 quyết định đó? CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
b) Giả thuyết: Thói quen thường ăn thức ăn tốt cho sức khỏe dự đoán được cho/ảnh hưởng
đến sự ưa chuộn những nhà hàng cung cấp thức ăn tốt cho sức khỏe. ĐỀ 18 CÂU 1
Căn cứ để phát triển các câu hỏi trong BCH điều tra? Các bước thiết kế BCH
- Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết
- Bước 2: Xác định phương pháp điều tra
- Bước 3: Xác định nội dung mỗi câu hỏi
- Bước 4: Xác định loại câu hỏi
- Bước 5: Xác định từ ngữ cho mỗi câu hỏi
- Bước 6: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi
- Bước 7: Xác định hình thức trình bày 1 bản câu hỏi
- Bước 8: Điều tra thử và hoàn chỉnh BCH
Là thế nào để biết các câu hỏi trong BCH đặt ra có cần thiết hay không?
Mỗi câu hỏi trong BCH nên đóng góp vào việc thu thập được các thông tin cần thiết và cho
1 mục đích cụ thể. Nếu không sử dụng kết quả từ câu hỏi thì nên loại bỏ những câu hỏi này.
Trong 1 số TH, câu hỏi được hỏi không liên quan trực tiếp đến thông tin cần thiết nhưng nó
có thể dẫn dắt, định hướng đáp viên gợi nhớ thông tin, đặc biệt khi câu hỏi trung gian rất
hữu ích với các chủ đề nhạy cảm hoặc gây tranh cãi.
Trong dự án NC nhóm, vì sao phải đặt những câu hỏi này (chỉ ra 3 câu hỏi trong BCH của dự án nhóm)
Mục tiêu NC thứ 4 của nhóm là: Xác định được những phân đoạn thị trường tiềm năng cho
việc định vị thương hiệu sản phẩm theo độ “cool” thương hiệu. Nên trong BCH có
Câu 1: Bạn nhận thấy Liverpool cool ở mức độ nào?
Câu 2: Giới tính của bạn? Câu 3: Tuổi của bạn? ĐỀ 6 CÂU 1: Mẫu là gì?
− Tổng thể mục tiêu: Là tập hợp tất cả những phần tử thuộc đối tượng khảo sát được
xác định trong mục tiêu nghiên cứu.
− Mẫu: là một nhóm của tổng thể và có thể đại diện cho toàn bộ tổng thể.
− Phần tử: là 1 người hay 1 đối tượng trong tổng thể mục tiêu mà dữ liệu và thông tin được thu thập
− Đơn vị lấy mẫu: 1 phần tử cụ thể từ tổng thể mục tiêu đã được xác định và sẵn sàng cho việc chọn mẫu.
− Khung lấy mẫu: 1 danh sách những đơn vị lấy mẫu đạt tiêu chuẩn, hay là 1 danh
sách tổng thể mục tiêu được xác định. Cho ví dụ?
Hãy xác định tổng thể mục tiêu, mẫu, đơn vị lấy mẫu, phần tử, khung lấy mẫu trong trường
hợp sau: “Nghiên cứu đánh giá về nội dung của phim Bố già”
− Tổng thể mục tiêu: tập hợp tất cả những người đã xem phim Bố già
− Mẫu: 100 người đã xem phim Bố già
− Đơn vị lấy mẫu: Những người đã xem phim Bố già
− Phần tử: 1 người cụ thể đã xem phim Bố già
− Khung lấy mẫu: danh sách tất cả những người đã xem phim Bố già
Tại sao không thực hiện điều tra trên toàn bộ tổng thể mà thực hiện điều tra trên mẫu?
Có nhiều lí do để nhà nghiên cứu tiến hành chọn mẫu thay vì tổng thể. Vì mọi dự án đều bị
limit bởi time và cost, đối với những NC trong đó tổng thể rất lớn thì việc NC toàn bộ tổng
thể là điều không tưởng.
Tuy nhiên, trong những TH tổng thể nhỏ và có sự khác biệt cao về đặc điểm cần NC thì điều
tra toàn bộ tổng thể nên được use.
Điều kiện phù hợp để sử dụng Mẫu Tổng thể Ngân sách Nhỏ Lớn Thời gian Ngắn Dài Quy mô tổng thể Lớn Nhỏ
Phương sai/Sự khác biệt trong Nhỏ Lớn
các đặc điểm nghiên cứu
Chi phí cho sai số lấy mẫu Thấp Cao
Chi phí cho sai số không lấy Cao Thấp mẫu
Bản chất của đo lường Phá hỏng các phần tử
Không phá hỏng các phần tử
Quan tâm đến từng trường hợp Có Không CÂU 2:
a) Phương pháp kiểm định: Phân tích hồi quy
c) Giả thuyết: Kinh nghiệm lưới web dự đoán được cho/ảnh hưởng đến thai độ đối với trang web. ĐỀ 3 CÂU 1
Nêu 4 giai đoạn trong tiến trình nghiên cứu marketing.
− Giai đoạn I: Xác định vấn đề NC
− Giai đoạn II: Phát triển thiết kế NC hợp lý
− Giai đoạn III: Thực hiện thiết kế NC
− Giai đoạn IV: Báo cáo kết quả
Giai đoạn nào quan trọng nhất trong 1 tiến trình NC marketing?
Giai đoạn Xác định vấn đề NC là quan trọng nhất vì nếu giai đoạn xác định vấn đề quản trị,
vấn đề NC, giá trị thông tin sai thì những giai đoạn sau cũng sẽ bị sai theo, dẫn đến nhà
nghiên cứu phải quay lại và bắt đầu lại từ đầu.
Giai đoạn này được nhóm thực hiện như thế nào?
- Bước 1: Xác định vấn đề quản trị - Liệu công ty có nên tái định vị thương hiệu theo hình tượng cool không?
- Bước 2: Xác định vấn đề nghiên cứu - 4 câu hỏi NC
- Bước 3: Xác định giá trị thông tin CÂU 2:
a) Phân tích phương sai One-way ANOVA
c) Giả thuyết: Có sự khác biệt đánh giá trung tâm tiếng Anh giúp nâng cao kỹ năng nói giữa
các nhóm người có ngành nghề khác nhau. ĐỀ 19 CÂU 1: Các bước thiết kế BCH
- Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết
+ (1) Chuyển mục tiêu NC thành mục tiêu thông tin
+ (2) Xác định thông tin yêu cầu cho mỗi mục tiêu
- Bước 2: Xác định phương pháp điều tra: pv trực tiếp, bằng điện thoại, thư, email, online.
- Bước 3: Xác định nội dung mỗi câu hỏi
+ Câu hỏi đặt ra có cần thiết không?
+ Đáp viên có hiểu được câu hỏi đó không?
+ Nên đặt 1 hay nhiều nội dung trong câu hỏi?
- Bước 4: Xác định loại câu hỏi: Câu hỏi mở, câu hỏi đóng, Câu hỏi phân đôi, Câu hỏi
thứ tự, Câu hỏi có nhiều lựa chọn, Câu hỏi được thiết kế dạng thang đo khoảng
- Bước 5: Xác định từ ngữ cho mỗi câu hỏi + Xác định vấn đề
+ Sử dụng những từ ngữ thông thường, quen thuộc, đơn giản
+ Sử dụng những từ ngữ rõ ràng, không mơ hồ
+ Tránh các câu hỏi dẫn dắt, thiên vị
+ Tránh các câu hỏi định kiến
+ Tránh các câu hỏi có sự thay thế tiềm ẩn
+ Tránh sử dụng câu hỏi quá dài
+ Tránh các caai hỏi lặp lại
+ Tránh những câu hỏi phỏng đoán hoặc chung chung
+ Tránh những câu hỏi hồi tưởng quá nhiều, quá thiên về việc huy động trí nhớ để trả lời
- Bước 6: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi
+ Câu hỏi mở và dễ trả lời + Loại thông tin + Câu hỏi theo chuỗi + Câu hỏi nhảy quãng
+ Các câu hỏi khó trả lời