PHÂN TÍCH - phân tích
Xã hội học (Học viện Tài chính)
PHÂN TÍCH
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động, thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn tháng 8
10/2025 chịu ảnh hưởng đan xen từ cả yếu tố quốc tế nội tại. Việc phân tích đóng vai trò then
chốt nhằm giải thích định hướng danh mục, lý do lựa chọn ngành và cổ phiếu trọng tâm, đồng thời
nhận diện các rủi ro cần quản trị.
1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu: phục hồi thận trọng, chính sách tiền tệ bớt thắt chặt
Năm 2025, kinh tế thế giới phục hồi chậm và phân hóa. IMF dựo GDP toàn cầu tăng 3,2%, trong khi
OECD và WB duy trì góc nhìn thận trọng hơn. Tại Mỹ, lạm phát đã giảm v quanh 2,5%, tạo điều kiện
để Cục Dự trữ Liên bang (Fed) phát tín hiệu dừng chu kỳ tăng lãi suất. Chính sách này góp phần ổn
định mặt bằng lãi suất và hỗ trợ tâm lý thị trường chứng khoán toàn cầu: chỉ số S&P 500 tăng 14% từ
đầu năm, Dow Jones duy trì xu hướng tích cc, còn Nikkei 225 đạt đỉnh 30 năm nhờ dòng vốn ngoại.
Các chỉ số chứng khoán chủ chốt thế diễn biến phân hoá:
Mỹ: S&P 500/Dow Jones leo lên vùng đỉnh lịch sử mới trong tháng 8/2025 khi kỳ vọng nới
lỏng được củng cố.
Nhật Bản: Nikkei 225 duy trì vùng cao lịch sử (sau khi lập đỉnh năm 2024), được hậu thuẫn
bởi li nhuận DN và đồng yên yếu—bối cảnh tích cực cho tài sản rủi ro châu Á.
Trung Quốc: trái chiều, đà yếu vẫn kéo dài do bất động sản trầm lắng và hoạt động sản xuất
chững lại; PMI sản xuất nhiều thời điểm dưới 50 cho thấy co hẹp, khiến chứng khoán đại lc
kém tích cực hơn so với khu vực.
Ngược lại, châu Âu và một số nền kinh tế mới nổi vẫn chịu áp lực suy giảm thương mại và rủi ro tài
chính. Trung Quốc tiếp tục kích thích tài khóa và tiền tệ, song hồi phục chưa bền vững do tiêu dùng
yếu khủng hoảng bất động sản. Thương mại toàn cầu được WB dự báo tăng trưởng 3,1% trong giai
đoạn 2025–2026, cao hơn năm 2024 (2,7%), nhưng vẫn đối diện bất ổn từ căng thẳng Mỹ–Trung và
các điểm nóng địa chính trị.
Thương mại toàn cầu được kỳ vọng tăng trưởng trở lại mức 3,1%/năm giai đoạn 2025–2026 (WB),
cao n so với 2,7% năm 2024. Tuy nhiên, triển vọng vẫn chịu ảnh hưởng từ gia ng rào cản thương
mại, bất ổn địa chính trị và căng thẳng chính sách vẫn hiện hữu, khiến dòng chảy hàng hóa có thể bị
gián đoạn. Đặc biệt, căng thẳng thương mại Mỹ–Trung và xung đột tại một số điểm nóng có thể tiếp
tục tạo ra biến động cục bộ về chuỗi cung ứng.
Lạm phát toàn cầu giảm dần nhưng chưa về mức mục tiêu trung bình. IMF dự báo năm 2025 đạt
4,3% trước khi hạ xuống 3,6%o 2026; WB đưa ra con số thấp hơn, khoảng 2,9%. Mức lạm pháty
hàm ý chính sách tiền tệ toàn cầu sẽ bớt thắt chặt, tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn chảy về các thị
trường mi nổi, trong đó có Việt Nam. Giá hàng hóa quốc tế tương đối ổn định: dầu Brent duy trì
quanh 85 USD/thùng, thép và than hạ nhiệt so với 2024 góp phần giảm áp lực chi phí nhập khẩu.
2. Phân tích theo khung PESTEL
Để đánh giá môi trường tác động đến thị trường chứng khoán, thể nhìn dưới lăng kính
PESTEL:
Chính trị: Việt Nam duy tổn định chính trị, yếu tố cốt lõi thu hút FDI bảo đảm môi
trường đầu tư dài hạn.
Kinh tế: Tăng trưởng GDP cao, lạm phát kiểm soát, chính sách tiền tệtài khóa linh hoạt hỗ
trợ doanh nghiệp. Đây là nền tảng chính thúc đẩy thị trường chứng khoán.
hội: Tầng lớp trung lưu mở rộng, tiêu dùng nội địa tăng trưởng hai chữ số, tạo động lực cho
ngành bán lẻ – dịch vụ.
Công nghệ: Đầu mạnh vào chuyển đổi số, thương mại điện tử, fintech và năng ợng tái tạo
mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp niêm yết.
Môi trường: Xu hướng phát triển xanh, đầu vào năng lượng sạch và ESG ngày càng được
chú trọng, tác động tới ngành điện – nước – năng lượng tái tạo.
Luật pháp: Khung pháp chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục được hoàn thiện,
giúp tăng tính minh bạch và giảm rủi ro hệ thống.
Trong sáu yếu tố, Kinh tế”“Luật pháp” hiện biến số ảnh hưởng trực tiếp nét nhất tới th
trường chứng khoán Việt Nam 2025.
3. Tình hình kinh tế Việt Nam/kinh tế trong nước: tăng trưởng cao lạm phát kiểm soát chính
sách hỗ trợ
Trong bức tranh phân hóa toàn cầu, Việt Nam nổi lên như một điểm sáng tăng tởng. Kinh tế
Việt Nam duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ: GDP quý II/2025 đạt 7,96% YoY mức cao thứ hai
trong giai đoạn 20202025, đưa mức tăng 6 tháng đầu năm n 7,52% cao nhất trong vòng 15 năm.
Động lực chính đến từ 3 trụ cột: xuất khẩu phục hồi, đầu tư công giải ngân tích cực và tiêu dùng
nội địa tăng trưởng hai chữ s.
Xuất khẩu: phục hồi mạnh nhờ nhu cầu tăng trở lại từ Mỹ và Trung Quốc, đặc biệt các nhóm
dệt may, điện tử, thủy sản.
Đầu công: giải ngân 7 tháng đầu m đạt 42,5% kế hoạch, tập trung vào cao tốc Bắc Nam và
sân bay Long Thành, đóng vai trò “đầu kéo” cho ngành xây dựng và vật liệu.
Tiêu dùng nội địa: doanh thu bán lẻ duy trì tăng trưởng hai chữ số, nhờ sức cầu nội địa hồi
phục và du lch tiếp tục sôi động.
Lạm phát ở mức kiểm soát: Trên phương diện giá cả, CPI bình quân 7 tháng đầu năm tăng 3,27%
YoY, core CPI ở mức 3,16% – vẫn thấp hơn ngưỡng mục tiêu 4%. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn
kiểm soát tốt lạm phát trong bối cảnh giá hàng hóa toàn cầu chưa thực sự ổn định, tạo địa để Ngân
hàng Nhà nước (SBV) duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát.
Các tổ chức quốc tế đãng dự báo GDP Việt Nam năm 2025: VNDirect 7,7%, MBS 7,98,1%, trong
khi WB và ADB thận trọng hơn 6,36,5%. Mục tiêu 8% của Chính phủ là thách thức nhưng khả thi.
3.1. Tăng trưởng GDP
GDP tốc độ tăng trưởng cao đồng nghĩa với triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp tích cực, đặc biệt
nhóm cổ phiếu cyclical như công nghiệp, logistics, cảng biển. Thông thường, khả năng sinh lời của cổ
phiếu phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ tăng GDP.
Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong nửa đầu 2025. GDP quý II tăng
7,96% yoy, đưa mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm lên 7,52% cao nhất trong giai đoạn 2011–
2025. Đây tín hiệu khẳng định nền kinh tế đã lấy lại đà sau giai đoạn thắt chặt 20222023. Động lực
tăng trưởng đến từ:
Công nghiệp xây dựng tăng 8,97%, đóng góp 43% vào tăng trưởng chung, nhờ hoạt động
sản xuất chế biến chế tạo phục hồi mạnh.
Dịch vụ tăng 8,46%, chiếm hơn 50% cấu, phản ánh sự phục hồi của tiêu dùng và du lịch.
Tiêu dùng nội địa tăng trưởng hai chữ số, bứt phá, tiếp tục bệ đỡ quan trọng cho kinh tế.
Các tổ chức quốc tế đãng dự báo GDP Việt Nam năm 2025: VNDirect 7,7%, MBS 7,98,1%, trong
khi WB và ADB giữ mức 6,3–6,5%. Mục tiêu 8% của Chính phủ được đánh giá là thách thức nhưng
không phải bất khả thi trong bối cảnh đầu tư công và xuất khẩu tiếp tục bứt tốc.
2.2. Lạm phát và chính sách tiền tệ
CPI bình quân 7 tháng đầu năm tăng 3,27% YoY, lạm phát bản 3,16%, vẫn dưới ngưỡng mục tiêu
4% của Chính phủ đặt ra. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn kiểm soát tốt lạm phát trong bối cảnh giá
hàng hóa toàn cầu chưa thực sự ổn định. Áp lực lạm phát chủ yếu đến từ giá vật liệu xây dựngxăng
dầu.
Chính sách tiền tệ tiếp tục nới lỏng kiểm soát. Ngân hàng Nhà nước duy trì định hướng “linh hoạt,
ưu tiên tăng trưởng”:
Lãi suất huy động & cho vay tiếp tục giảm, tạo điều kiện giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp,
đặc bit nhóm bất động sản và sản xuất.
Tăng trưởngn dụng đạt 8,3%, cao hơn nhiều so với mức 4,85% cùng kỳ 2024, cho thấy
dòng vốn tín dụng đang được khơi thông.
Cung tiền M2 tăng 7,09%, phản ánh thanh khoản hệ thống dồi dào.
Chính sách tài khóa đẩy mạnh đầu công, thu NSNN tăng 28,3% yoy, chi tăng 38,5%.
=> Hai biến số này vừa quyết định định hướng chính sách tiền tệ, vừa chi phối chiến lược phân bổ tài
sản của nhà quản lý danh mục: khi GDP cao và lạm phát thấp, tỷ trọng cổ phiếu thường được tăng
cường; ngược lại, khi lạm phát cao, trái phiếu và tài sản phòng thủ sẽ được ưu tiên.
2.3. Tỷ giá & điều kiện tài cnh
SBV duy trì chế điều hành linh hoạt. Tỷ giá tham chiếu đầu–giữa tháng 8/2025 quanh 25.24
25.30 VND/USD, với biên độ ±5%; giá niêm yết tại NHTM dao động quanh 26.026.5 tuỳ phiên. Độ
biến động nhìn chung được neo dưới sự can thiệp kịp thời của NHNN, giúp giảm rủi ro tỷ giá cho DN
xuất nhập khẩu.
2.4. Dòng vốn: FDI bền bỉ, khối ngoại danh mục biến động
Tuy nhiên, khối ngoại đã bán ròng hơn 23.000 tỷ đồng trên HoSE từ đầu tháng 8, tập trung vào
một số cổ phiếu vốn hóa lớn. Dù vậy, dòng vốn FDI vẫn là điểm sáng: 6 tháng đầu năm 2025, FDI
đăng đạt 15,2 tỷ USD (+13% yoy), giải ngân đạt 11,5 tỷ USD cao nhất nhiều năm, với trọng
tâm là chế biến, chế tạo (60% tổng vốn) và bất động sản (3,1 tỷ USD).
Khối ngoại (portfolio): từ đầu tháng 8, bán ròng ~23,4 nghìn tỷ đồng trên HoSE (một phần đến từ
giao dịch thoái vốn lớn), tạo áp lc lên các mã vốn hoá lớn dù chỉ số chung tăng mạnh.
2.5. Chính sách tài khóa & đầu công
Giải ngân đầu công 7 tháng đạt 42,5% kế hoạch, tập trung vào hạ tầng giao thông trọng điểm như
cao tốc Bắc Nam và sân bay Long Thành. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy tăng tởng ngành xây
dựng, vật liệu và logistics. Thu – chi ngân sách duy trì ở trạng thái tích cực: thu NSNN tăng 28,3%
yoy, chi tăng 38,5%, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
3. Thị trường tài chính trong ớc
Nhờ nền tảng vĩ mô vững và kỳ vọng nâng hạng, VN-Index bứt phá qua 1.600 điểm trong tháng
8/2025, thanh khoản duy trì ở vùng cao; tuy nhiên hoạt động chốt lời/đảo danh mục của khối ngoại
khiến thị trường xuất hiện nhịp rung lắc. Với bối cảnh Fed nới lỏng dần FDI bền bỉ, xu hướng trung
hạn vẫn thiên tích cực, song ngắn hạn phân htheo chất lượng tài sản và “catalyst” riêng của từng
doanh nghiệp/ngành.
VN-Index: Nhờ nền tảng vĩ mô tích cực, thị trường chứng khoán Việt Nam bước vào quý
III/2025 với tâm lý hứng khởi. VN-Index tăng mạnh nửa đầu tháng 8, vượt mc 1.600 điểm,
sau đó xuất hiện điều chỉnh. Thanh khoản trung bình đạt 20.00025.000 tỷ đồng/phiên, cao hơn
giai đoạn cùng kỳ 2024, nhưng đang có dấu hiệu suy giảm khi thị trường rung lắc.
Dòng tiền khối ngoại: rủi ro vẫn hiện hữu: khối ngoại bán ròng hơn 23.000 tỷ đồng trên
HoSE từ đầu tháng 8, tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn, tạo áp lực điều chỉnh ngắn hạn.
Điều này cho thấy thị trường có khả năng phân hóa cao: c phiếu có nền tảng cơ bản vững
catalyst rõ ràng sẽ giữ nhịp, trong khi nhóm tăng nóng dễ điều chỉnh.
Ngoại hối: VND dao động 26.20026.600/USD, SBV can thiệp thông qua nghiệp vụ FX
forwards.
Hàng hóa: Giá dầu Brent ổn định quanh 85 USD/thùng hỗ trợ nhóm dầu khí duy trì lợi nhuận
ổn định, song không tạo hiệu ứng “siêu chu kỳ” như 2022.
Nhóm ngành hưởng lợi trực tiếp từ bao gồm:
Ngân hàng và chứng khoán: hưởng lợi từ n dụng mở rộng, thanh khoản thị trường dồio.
Xây dựng vật liệu – logistics: được thúc đẩy bởi đầu công và xuất khẩu phục hồi.
Bán lẻ tiêu dùng: tăng trưởng mạnh nhờ sức cầu nội địa và du lịch.
chiều ngược lại, nhóm bất động sản vẫn tiềm ẩn rủi ro do phụ thuộc dòng vốn tín dụng trái phiếu,
trong khi nim tin thị trường chưa hoàn toàn phục hồi.
4. Tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam
Xu hướng
Tác động đến TTCK
Tích cực
Hỗ trợ nhóm ngân hàng, bán lẻ, tiêu dùng
Trung tính → tích cực
Bất động sản, chứng khoán, tài chính hưởng lợi
Tăng mạnh
Xây dựng hạ tầng, vật liệu, KCN, logistics
Biến động
Áp lực ngắn hạn nhưng FDI trung dài hạn điểm sáng
Trung tính
Gim áp lực chi phí, hỗ trợ biên li nhuận DN sản xuất
5. Kết luậnđịnh hướng chiến ợc đầu
Bức tranh Việt Nam năm 2025 cho thấy nền kinh tế đang phục hồi mạnh mẽ và cân bằng hơn,
với ba trụ cột: tăng trưởng xuất khẩu đầu tư công – tiêu dùng nội địa, mang lại nhiều điều kiện
thuận li cho thị trường chứng khoán Việt Nam: tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát kiểm soát, chính
sách tiền tệ hỗ trợ và đầu tư công bứt phá. Các yếu tố tích cực như lạm phát vẫn được kiểm soát, lãi
suất duy trìmức thấp, tỷ giá ổn định, trong khi FDI tiếp tục tăng trưởng tạo nền tảng hỗ trợ cho thị
trường chứng khoán. Rủi ro chủ yếu đến từ dòng vốn ngoại và yếu tố địa chính trị toàn cầu. Với triển
vọng này, chiến lược đầu tư hợp lý là ưu tiên nhóm ngân hàng chứng khoán xây dựng –
logistics bán lẻ, đồng thời duy trì quản trị rủi ro chặt chẽ trước biến động ngắn hạn.
Ngân hàng Chứng khoán
Hưởng lợi từ tín dụng cải thiện, chi phí vốn gim dầnthanh khoản th trường duy trì cao khi
Fed đi vào chu kỳ hạ lãi suất. Ưu tiên ngân hàng ROE bền vững, chất lượng tài sản tốt,
CTCK có thị phần môi giới + năng lực vốn/margin.
Xây dựng Hạ tầng Logistics/KCN
Động lực từ đầu tư công (cao tốc, sân bay), xuất khẩu FDI mở rộng chuỗi cung ứng. Ưu
tiên nhà thầu backlog lớn, vật liệu biên lợi nhuận ổn định, cảng/logistics/KCN công
suất và biên thuê/giá thuê tăng.
Tiêu dùng Bán lẻ
Sức cầu nội địa phục hồi, du lịch sôi động; chọn doanh nghiệp mạng lưới phủ rộng, biến số
hàng tồn kho/lưu chuyển tiền lành mạnh, và kế hoạch mở rộng hợp lý.
Ở chiều ngược lại, bất động sản vẫn tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc dòng vốn tín dụng và trái phiếu,
niềm tin thị trường ca phục hồi hoàn toàn. Chỉ nên xem xét, ưu tiên doanh nghiệp đòn bẩy vừa
phải, dòng tiền bán hàng thật, quỹ đất sạch hưởng lợi trực tiếp từ hạ tầng; tránh các case còn rủi
ro pháp lý/thanh khoản trái phiếu.
Trong ngắn hạn, áp lực bán ròng ca khối ngoại (~23.000 tỷ đồng từ đầu tháng 8) có thể khiến thị
trường biến động, song dòng tiền nội thanh khoản duy trì mức 20.00025.000 tỷ đồng/phiên s
đóng vai trò trụ đỡ quan trọng.
VN-Index nhiều khả năng dao động tích lũy trong vùng 1.550–1.650 điểm, với dư địa mở rộng lên
vùng 1.700 điểm nếu dòng tiền nội duy trì tích cực kết quả kinh doanh quý III khởi sắc. Triển vọng
này tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích ngànhlựa chọn danh mục c
phiếu tiềm năng.
---
NGẮN GỌN: Bức tranh Việt Nam giai đoạn tháng 810/2025 nghiêng về kịch bản tích cực: tăng
trưởng GDP cao, lm phát kim soát, tỷ giá ổn định, đầu công bứt phá, trong khi FDI duy trì đà tăng.
Rủi ro chủ yếu đến từ bán ròng khối ngoại và bất ổn toàn cầu. Với triển vọng này, chiến lược hợp lý là
tập trung vào nhóm ngân hàng chứng khoán, xây dựng – hạ tầng – logistics, tiêu dùng bán lẻ,
đồng thời thận trọng với bất động sản. Danh mục thi đấu nên cân bằng gia tăng trưởng và phòng
thủ, vừa tận dụng xu hướng vĩ mô thuận lợi, vừa giảm thiểu rủi ro từ biến động ngắn hạn.
6. Kết luận điều hành danh mục
Xu hướng nền: trong nước tích cực, Fed tạo “gió thuận” cho định giá; rủi ro lớn chủ yếu
đến từ dòng vốn ngoại biến động tin tức địa chính trị/thuế quan.
Chiến lược thi đấu 8–10/2025: giữ tỷ trọng cổ phiếu chủ đạo ở 3 cụm (Ngân hàng–Chứng
khoán / Xây dựng–Hạ tầng–Logistics / Tiêu dùngBán lẻ), duy trì kỷ luật quản trị rủi ro, sẵn
sàng gia tăng ở các nhịp điều chỉnh kỹ thuật khi catalyst KQKD quý III/tin nâng hạng/FDI
mới xuất hiện.

Preview text:


PHÂN TÍCH VĨ MÔ - phân tích vĩ mô
Xã hội học (Học viện Tài chính) PHÂN TÍCH VĨ MÔ
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động, thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn tháng 8–
10/2025 chịu ảnh hưởng đan xen từ cả yếu tố quốc tế và nội tại. Việc phân tích vĩ mô đóng vai trò then
chốt nhằm giải thích định hướng danh mục, lý do lựa chọn ngành và cổ phiếu trọng tâm, đồng thời
nhận diện các rủi ro cần quản trị.
1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu: phục hồi thận trọng, chính sách tiền tệ bớt thắt chặt
Năm 2025, kinh tế thế giới phục hồi chậm và phân hóa. IMF dự báo GDP toàn cầu tăng 3,2%, trong khi
OECD và WB duy trì góc nhìn thận trọng hơn. Tại Mỹ, lạm phát đã giảm về quanh 2,5%, tạo điều kiện
để Cục Dự trữ Liên bang (Fed) phát tín hiệu dừng chu kỳ tăng lãi suất. Chính sách này góp phần ổn
định mặt bằng lãi suất và hỗ trợ tâm lý thị trường chứng khoán toàn cầu: chỉ số S&P 500 tăng 14% từ
đầu năm, Dow Jones duy trì xu hướng tích cực, còn Nikkei 225 đạt đỉnh 30 năm nhờ dòng vốn ngoại.
Các chỉ số chứng khoán chủ chốt vì thế có diễn biến phân hoá:
Mỹ: S&P 500/Dow Jones leo lên vùng đỉnh lịch sử mới trong tháng 8/2025 khi kỳ vọng nới lỏng được củng cố.
Nhật Bản: Nikkei 225 duy trì ở vùng cao lịch sử (sau khi lập đỉnh năm 2024), được hậu thuẫn
bởi lợi nhuận DN và đồng yên yếu—bối cảnh tích cực cho tài sản rủi ro châu Á.
Trung Quốc: trái chiều, đà yếu vẫn kéo dài do bất động sản trầm lắng và hoạt động sản xuất
chững lại; PMI sản xuất nhiều thời điểm dưới 50 cho thấy co hẹp, khiến chứng khoán đại lục
kém tích cực hơn so với khu vực.
Ngược lại, châu Âu và một số nền kinh tế mới nổi vẫn chịu áp lực suy giảm thương mại và rủi ro tài
chính. Trung Quốc tiếp tục kích thích tài khóa và tiền tệ, song hồi phục chưa bền vững do tiêu dùng
yếu và khủng hoảng bất động sản. Thương mại toàn cầu được WB dự báo tăng trưởng 3,1% trong giai
đoạn 2025–2026, cao hơn năm 2024 (2,7%), nhưng vẫn đối diện bất ổn từ căng thẳng Mỹ–Trung và
các điểm nóng địa chính trị.
Thương mại toàn cầu được kỳ vọng tăng trưởng trở lại mức 3,1%/năm giai đoạn 2025–2026 (WB),
cao hơn so với 2,7% năm 2024. Tuy nhiên, triển vọng vẫn chịu ảnh hưởng từ gia tăng rào cản thương
mại, bất ổn địa chính trị và căng thẳng chính sách vẫn hiện hữu, khiến dòng chảy hàng hóa có thể bị
gián đoạn. Đặc biệt, căng thẳng thương mại Mỹ–Trung và xung đột tại một số điểm nóng có thể tiếp
tục tạo ra biến động cục bộ về chuỗi cung ứng.
Lạm phát toàn cầu giảm dần nhưng chưa về mức mục tiêu trung bình. IMF dự báo năm 2025 đạt
4,3% trước khi hạ xuống 3,6% vào 2026; WB đưa ra con số thấp hơn, khoảng 2,9%. Mức lạm phát này
hàm ý chính sách tiền tệ toàn cầu sẽ bớt thắt chặt, tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn chảy về các thị
trường mới nổi, trong đó có Việt Nam. Giá hàng hóa quốc tế tương đối ổn định: dầu Brent duy trì
quanh 85 USD/thùng, thép và than hạ nhiệt so với 2024 – góp phần giảm áp lực chi phí nhập khẩu.
2. Phân tích theo khung PESTEL
Để đánh giá môi trường vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán, có thể nhìn dưới lăng kính PESTEL:
Chính trị: Việt Nam duy trì ổn định chính trị, là yếu tố cốt lõi thu hút FDI và bảo đảm môi
trường đầu tư dài hạn.
Kinh tế: Tăng trưởng GDP cao, lạm phát kiểm soát, chính sách tiền tệ và tài khóa linh hoạt hỗ
trợ doanh nghiệp. Đây là nền tảng chính thúc đẩy thị trường chứng khoán.
Xã hội: Tầng lớp trung lưu mở rộng, tiêu dùng nội địa tăng trưởng hai chữ số, tạo động lực cho
ngành bán lẻ – dịch vụ.
Công nghệ: Đầu tư mạnh vào chuyển đổi số, thương mại điện tử, fintech và năng lượng tái tạo
mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp niêm yết.
Môi trường: Xu hướng phát triển xanh, đầu tư vào năng lượng sạch và ESG ngày càng được
chú trọng, tác động tới ngành điện – nước – năng lượng tái tạo.
Luật pháp: Khung pháp lý chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục được hoàn thiện,
giúp tăng tính minh bạch và giảm rủi ro hệ thống.
Trong sáu yếu tố, “Kinh tế” và “Luật pháp” hiện là biến số có ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất tới thị
trường chứng khoán Việt Nam 2025.
3. Tình hình kinh tế Việt Nam/kinh tế trong nước: tăng trưởng cao – lạm phát kiểm soát – chính sách hỗ trợ
Trong bức tranh phân hóa toàn cầu, Việt Nam nổi lên như một điểm sáng tăng trưởng. Kinh tế vĩ mô
Việt Nam duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ
: GDP quý II/2025 đạt 7,96% YoY – mức cao thứ hai
trong giai đoạn 2020–2025, đưa mức tăng 6 tháng đầu năm lên 7,52% – cao nhất trong vòng 15 năm.
Động lực chính đến từ 3 trụ cột: xuất khẩu phục hồi, đầu tư công giải ngân tích cực và tiêu dùng
nội địa tăng trưởng hai chữ số
.
Xuất khẩu: phục hồi mạnh nhờ nhu cầu tăng trở lại từ Mỹ và Trung Quốc, đặc biệt ở các nhóm
dệt may, điện tử, thủy sản.
Đầu tư công: giải ngân 7 tháng đầu năm đạt 42,5% kế hoạch, tập trung vào cao tốc Bắc Nam và
sân bay Long Thành, đóng vai trò “đầu kéo” cho ngành xây dựng và vật liệu.
Tiêu dùng nội địa: doanh thu bán lẻ duy trì tăng trưởng hai chữ số, nhờ sức cầu nội địa hồi
phục và du lịch tiếp tục sôi động.
Lạm phát ở mức kiểm soát: Trên phương diện giá cả, CPI bình quân 7 tháng đầu năm tăng 3,27%
YoY, core CPI ở mức 3,16% – vẫn thấp hơn ngưỡng mục tiêu 4%. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn
kiểm soát tốt lạm phát trong bối cảnh giá hàng hóa toàn cầu chưa thực sự ổn định, tạo dư địa để Ngân
hàng Nhà nước (SBV) duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát.
Các tổ chức quốc tế đã nâng dự báo GDP Việt Nam năm 2025: VNDirect 7,7%, MBS 7,9–8,1%, trong
khi WB và ADB thận trọng hơn ở 6,3–6,5%. Mục tiêu 8% của Chính phủ là thách thức nhưng khả thi.
3.1. Tăng trưởng GDP
GDP tốc độ tăng trưởng cao đồng nghĩa với triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp tích cực, đặc biệt là
nhóm cổ phiếu cyclical như công nghiệp, logistics, cảng biển. Thông thường, khả năng sinh lời của cổ
phiếu phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ tăng GDP.
Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong nửa đầu 2025. GDP quý II tăng
7,96% yoy, đưa mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm lên 7,52%
– cao nhất trong giai đoạn 2011–
2025. Đây là tín hiệu khẳng định nền kinh tế đã lấy lại đà sau giai đoạn thắt chặt 2022–2023. Động lực tăng trưởng đến từ:
Công nghiệp – xây dựng tăng 8,97%, đóng góp 43% vào tăng trưởng chung, nhờ hoạt động
sản xuất chế biến chế tạo phục hồi mạnh.
Dịch vụ tăng 8,46%, chiếm hơn 50% cơ cấu, phản ánh sự phục hồi của tiêu dùng và du lịch.
Tiêu dùng nội địa tăng trưởng hai chữ số, bứt phá, tiếp tục là bệ đỡ quan trọng cho kinh tế.
Các tổ chức quốc tế đã nâng dự báo GDP Việt Nam năm 2025: VNDirect 7,7%, MBS 7,9–8,1%, trong
khi WB và ADB giữ mức 6,3–6,5%. Mục tiêu 8% của Chính phủ được đánh giá là thách thức nhưng
không phải bất khả thi trong bối cảnh đầu tư công và xuất khẩu tiếp tục bứt tốc.
2.2. Lạm phát và chính sách tiền tệ
CPI bình quân 7 tháng đầu năm tăng 3,27% YoY, lạm phát cơ bản 3,16%, vẫn dưới ngưỡng mục tiêu
4% của Chính phủ đặt ra. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn kiểm soát tốt lạm phát trong bối cảnh giá
hàng hóa toàn cầu chưa thực sự ổn định. Áp lực lạm phát chủ yếu đến từ giá vật liệu xây dựng và xăng dầu.
Chính sách tiền tệ tiếp tục nới lỏng có kiểm soát. Ngân hàng Nhà nước duy trì định hướng “linh hoạt, ưu tiên tăng trưởng”:
Lãi suất huy động & cho vay tiếp tục giảm, tạo điều kiện giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp,
đặc biệt nhóm bất động sản và sản xuất.
Tăng trưởng tín dụng đạt 8,3%, cao hơn nhiều so với mức 4,85% cùng kỳ 2024, cho thấy
dòng vốn tín dụng đang được khơi thông.
Cung tiền M2 tăng 7,09%, phản ánh thanh khoản hệ thống dồi dào.
Chính sách tài khóa đẩy mạnh đầu tư công, thu NSNN tăng 28,3% yoy, chi tăng 38,5%.
=> Hai biến số này vừa quyết định định hướng chính sách tiền tệ, vừa chi phối chiến lược phân bổ tài
sản của nhà quản lý danh mục: khi GDP cao và lạm phát thấp, tỷ trọng cổ phiếu thường được tăng
cường; ngược lại, khi lạm phát cao, trái phiếu và tài sản phòng thủ sẽ được ưu tiên.
2.3. Tỷ giá & điều kiện tài chính
SBV duy trì cơ chế điều hành linh hoạt. Tỷ giá tham chiếu đầu–giữa tháng 8/2025 ở quanh 25.24–
25.30 VND/USD
, với biên độ ±5%; giá niêm yết tại NHTM dao động quanh 26.0–26.5 tuỳ phiên. Độ
biến động nhìn chung được neo dưới sự can thiệp kịp thời của NHNN, giúp giảm rủi ro tỷ giá cho DN xuất nhập khẩu.
2.4. Dòng vốn: FDI bền bỉ, khối ngoại danh mục biến động
Tuy nhiên, khối ngoại đã bán ròng hơn 23.000 tỷ đồng trên HoSE từ đầu tháng 8, tập trung vào
một số cổ phiếu vốn hóa lớn. Dù vậy, dòng vốn FDI vẫn là điểm sáng: 6 tháng đầu năm 2025, FDI
đăng ký đạt 15,2 tỷ USD (+13% yoy), giải ngân đạt 11,5 tỷ USD – cao nhất nhiều năm
, với trọng
tâm là chế biến, chế tạo (60% tổng vốn) và bất động sản (3,1 tỷ USD).
Khối ngoại (portfolio): từ đầu tháng 8, bán ròng ~23,4 nghìn tỷ đồng trên HoSE (một phần đến từ
giao dịch thoái vốn lớn), tạo áp lực lên các mã vốn hoá lớn dù chỉ số chung tăng mạnh.
2.5. Chính sách tài khóa & đầu tư công
Giải ngân đầu tư công 7 tháng đạt 42,5% kế hoạch, tập trung vào hạ tầng giao thông trọng điểm như
cao tốc Bắc Nam và sân bay Long Thành. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng ngành xây
dựng, vật liệu và logistics. Thu – chi ngân sách duy trì ở trạng thái tích cực: thu NSNN tăng 28,3%
yoy, chi tăng 38,5%, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
3. Thị trường tài chính trong nước
Nhờ nền tảng vĩ mô vững và kỳ vọng nâng hạng, VN-Index bứt phá qua 1.600 điểm trong tháng
8/2025
, thanh khoản duy trì ở vùng cao; tuy nhiên hoạt động chốt lời/đảo danh mục của khối ngoại
khiến thị trường xuất hiện nhịp rung lắc. Với bối cảnh Fed nới lỏng dần và FDI bền bỉ, xu hướng trung
hạn vẫn thiên tích cực, song ngắn hạn phân hoá theo chất lượng tài sản và “catalyst” riêng của từng doanh nghiệp/ngành.
VN-Index: Nhờ nền tảng vĩ mô tích cực, thị trường chứng khoán Việt Nam bước vào quý
III/2025 với tâm lý hứng khởi. VN-Index tăng mạnh nửa đầu tháng 8, vượt mốc 1.600 điểm,
sau đó xuất hiện điều chỉnh. Thanh khoản trung bình đạt 20.000–25.000 tỷ đồng/phiên, cao hơn
giai đoạn cùng kỳ 2024, nhưng đang có dấu hiệu suy giảm khi thị trường rung lắc.
• Dòng tiền khối ngoại: rủi ro vẫn hiện hữu: khối ngoại bán ròng hơn 23.000 tỷ đồng trên
HoSE từ đầu tháng 8, tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn, tạo áp lực điều chỉnh ngắn hạn.
Điều này cho thấy thị trường có khả năng phân hóa cao: cổ phiếu có nền tảng cơ bản vững và
catalyst rõ ràng sẽ giữ nhịp, trong khi nhóm tăng nóng dễ điều chỉnh.
Ngoại hối: VND dao động 26.200–26.600/USD, SBV can thiệp thông qua nghiệp vụ FX forwards.
Hàng hóa: Giá dầu Brent ổn định quanh 85 USD/thùng – hỗ trợ nhóm dầu khí duy trì lợi nhuận
ổn định, song không tạo hiệu ứng “siêu chu kỳ” như 2022.
Nhóm ngành hưởng lợi trực tiếp từ vĩ mô bao gồm:
Ngân hàng và chứng khoán: hưởng lợi từ tín dụng mở rộng, thanh khoản thị trường dồi dào.
Xây dựng – vật liệu – logistics: được thúc đẩy bởi đầu tư công và xuất khẩu phục hồi.
Bán lẻ – tiêu dùng: tăng trưởng mạnh nhờ sức cầu nội địa và du lịch.
Ở chiều ngược lại, nhóm bất động sản vẫn tiềm ẩn rủi ro do phụ thuộc dòng vốn tín dụng và trái phiếu,
trong khi niềm tin thị trường chưa hoàn toàn phục hồi.
4. Tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam Yếu tố Xu hướng
Tác động đến TTCK Tăng trưởng GDP Tích cực
Hỗ trợ nhóm ngân hàng, bán lẻ, tiêu dùng Lãi suất thấp
Trung tính → tích cực Bất động sản, chứng khoán, tài chính hưởng lợi Đầu tư công Tăng mạnh
Xây dựng hạ tầng, vật liệu, KCN, logistics Dòng vốn ngoại Biến động
Áp lực ngắn hạn nhưng FDI trung dài hạn là điểm sáng
Giá hàng hóa ổn định Trung tính
Giảm áp lực chi phí, hỗ trợ biên lợi nhuận DN sản xuất
5. Kết luận và định hướng chiến lược đầu tư
Bức tranh vĩ mô Việt Nam năm 2025 cho thấy nền kinh tế đang phục hồi mạnh mẽ và cân bằng hơn,
với ba trụ cột: tăng trưởng xuất khẩu – đầu tư công – tiêu dùng nội địa, mang lại nhiều điều kiện
thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam: tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát kiểm soát, chính
sách tiền tệ hỗ trợ và đầu tư công bứt phá. Các yếu tố tích cực như lạm phát vẫn được kiểm soát, lãi
suất duy trì ở mức thấp, tỷ giá ổn định, trong khi FDI tiếp tục tăng trưởng tạo nền tảng hỗ trợ cho thị
trường chứng khoán. Rủi ro chủ yếu đến từ dòng vốn ngoại và yếu tố địa chính trị toàn cầu. Với triển
vọng này, chiến lược đầu tư hợp lý là ưu tiên nhóm ngân hàng – chứng khoán – xây dựng –
logistics – bán lẻ
, đồng thời duy trì quản trị rủi ro chặt chẽ trước biến động ngắn hạn.
Ngân hàng – Chứng khoán
Hưởng lợi từ tín dụng cải thiện, chi phí vốn giảm dần và thanh khoản thị trường duy trì cao khi
Fed đi vào chu kỳ hạ lãi suất. Ưu tiên ngân hàng có ROE bền vững, chất lượng tài sản tốt,
CTCK có thị phần môi giới + năng lực vốn/margin.
Xây dựng – Hạ tầng – Logistics/KCN
Động lực từ đầu tư công (cao tốc, sân bay), xuất khẩu FDI mở rộng chuỗi cung ứng. Ưu
tiên nhà thầu có backlog lớn, vật liệu có biên lợi nhuận ổn định, cảng/logistics/KCN có công
suất và biên thuê/giá thuê tăng.
Tiêu dùng – Bán lẻ
Sức cầu nội địa phục hồi, du lịch sôi động; chọn doanh nghiệp có mạng lưới phủ rộng, biến số
hàng tồn kho/lưu chuyển tiền
lành mạnh, và kế hoạch mở rộng hợp lý.
Ở chiều ngược lại, bất động sản vẫn tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc dòng vốn tín dụng và trái phiếu,
niềm tin thị trường chưa phục hồi hoàn toàn. Chỉ nên xem xét, ưu tiên doanh nghiệp đòn bẩy vừa
phải
, dòng tiền bán hàng thật, quỹ đất sạch và hưởng lợi trực tiếp từ hạ tầng; tránh các case còn rủi
ro pháp lý/thanh khoản trái phiếu
.
Trong ngắn hạn, áp lực bán ròng của khối ngoại (~23.000 tỷ đồng từ đầu tháng 8) có thể khiến thị
trường biến động, song dòng tiền nội và thanh khoản duy trì ở mức 20.000–25.000 tỷ đồng/phiên sẽ
đóng vai trò trụ đỡ quan trọng.
VN-Index nhiều khả năng dao động tích lũy trong vùng 1.550–1.650 điểm, với dư địa mở rộng lên
vùng 1.700 điểm nếu dòng tiền nội duy trì tích cực và kết quả kinh doanh quý III khởi sắc. Triển vọng
này tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích ngành và lựa chọn danh mục cổ phiếu tiềm năng. ---
NGẮN GỌN: Bức tranh vĩ mô Việt Nam giai đoạn tháng 8–10/2025 nghiêng về kịch bản tích cực: tăng
trưởng GDP cao, lạm phát kiểm soát, tỷ giá ổn định, đầu tư công bứt phá, trong khi FDI duy trì đà tăng.
Rủi ro chủ yếu đến từ bán ròng khối ngoại và bất ổn toàn cầu. Với triển vọng này, chiến lược hợp lý là
tập trung vào nhóm ngân hàng – chứng khoán, xây dựng – hạ tầng – logistics, tiêu dùng – bán lẻ,
đồng thời thận trọng với bất động sản. Danh mục thi đấu nên cân bằng giữa tăng trưởng và phòng
thủ, vừa tận dụng xu hướng vĩ mô thuận lợi, vừa giảm thiểu rủi ro từ biến động ngắn hạn.
6. Kết luận điều hành danh mục
Xu hướng nền: vĩ mô trong nước tích cực, Fed tạo “gió thuận” cho định giá; rủi ro lớn chủ yếu
đến từ dòng vốn ngoại biến động tin tức địa chính trị/thuế quan.
Chiến lược thi đấu 8–10/2025: giữ tỷ trọng cổ phiếu chủ đạo ở 3 cụm (Ngân hàng–Chứng
khoán / Xây dựng–Hạ tầng–Logistics / Tiêu dùng–Bán lẻ), duy trì kỷ luật quản trị rủi ro, sẵn
sàng gia tăng ở các nhịp điều chỉnh kỹ thuật khi catalyst KQKD quý III/tin nâng hạng/FDI mới xuất hiện.
Document Outline

  • PHÂN TÍCH VĨ MÔ
  • 1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu: phục hồi thận trọng, chính sách tiền tệ bớt thắt chặt
  • 2. Phân tích theo khung PESTEL
  • 3. Tình hình kinh tế Việt Nam/kinh tế trong nước: tăng trưởng cao – lạm phát kiểm soát – chính sách hỗ trợ
  • 3.1. Tăng trưởng GDP
  • 2.2. Lạm phát và chính sách tiền tệ
  • 2.3. Tỷ giá & điều kiện tài chính
  • 2.4. Dòng vốn: FDI bền bỉ, khối ngoại danh mục biến động
  • 2.5. Chính sách tài khóa & đầu tư công
  • 3. Thị trường tài chính trong nước
  • 4. Tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam
  • • Ngân hàng – Chứng khoán
  • • Xây dựng – Hạ tầng – Logistics/KCN
  • • Tiêu dùng – Bán lẻ
  • 6. Kết luận điều hành danh mục