
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Đặc điểm của nhà nước?
*Nhà nước: - Là một tổ chức đặc biệt của quyền lực, chính trị
- Là bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các 
chức năng quản lý đặc biệt
- Duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo vệ địa vị giai cấp thống trị
trong xã hội
*Các đặc điểm của nhà nước:
- Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ 
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Nhà nước có chủ quyền Quốc Gia
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội
-Nhà nước quyết định và thu thuế
Câu 2:Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt 
Nam?
-Hình thức chính thể: là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ 
quan cao nhất trong bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ
quan đó. Hình thức chính thể có 2 dạng chủ yếu là chính thể quân
chủ và chính thể cộng hòa.
–UHình thức chính thể của Nhà nước Việt NamUlà Nhà nước 
đơn nhất, điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 – Hiến pháp 
năm 2013, cụ thể:
“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, 
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, 
hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
– Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn 
nhất, có độc lập, có chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống 

nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, cụ thể:
+UNhà nước Việt NamUlà tổ chức duy nhất trong hệ thống chính 
trị có chủ quyền quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền 
đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
+UNhà nước Việt NamUcó lãnh thổ thống nhất, không phân chia 
thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị
hành chính trực thuộc, tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ 
quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ 
quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước.
+UNhà nước Việt NamUlà Nhà nước thống nhất của các dân tộc 
trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn 
kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.
+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến
pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan 
Nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có 
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ 
thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp 
luật.
Câu 3:Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?
– Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự tổ chức Nhà nước theo đơn 
vịUhành chínhUlãnh thổ và tính chấtUquan hệUgiữa các bộ phậnUcấu 
thànhUNhà nước, giữa các cơ quan Nhà nước trung ương và cơ 
quan Nhà nước địa phương.
–UHình thức cấu trúc Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt 
NamUlàUNhà nước đơn nhất, đượcUHiến pháp 2013Uquy định tại 
điều 1:U“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước 
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm 

đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
– Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn
nhất, có độc lập, chủ quyền, có mộtUhệ thống pháp luậtUthống 
nhất, cóUhiệu lựcUtrên phạm vi toàn quốc.
-Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia 
thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị
hành chính trực thuộc. Tương ứng mỗi đơn vị hành chính làUcơ 
quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ 
quyềnUquốc giaUvà đặc điểm như Nhà nước.
-Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị 
cóUchủ quyền quốc gia,là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối 
nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước
-Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực 
Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ 
quan Nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
có quyền ban hành cácUvăn bảnUquy phạmUpháp luật trên cơ sở cụ
thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp 
luật.
-Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên 
lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết 
dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.
-Như vậy, cấu trúc nước ta là một thể thống nhất, toàn vẹn lãnh 
thổ, cùng chung một thể chế chính trị và đặc biệt là dưới sự quản 
lý của một một Đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam. Tất cả 
những hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào cũng chịu sự điều 
chỉnh và giám sát của pháp luật, đảm bảo công bằng, văn mình 
và vì lợi ích chung của cả cộng đồng dân cư chứ không riêng bất 

kỳ một tổ chức hay một cá nhân nào.
Câu 4:Đặc điểm của pháp luật?
*Pháp luật: -Là những nguyên tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra 
và thừa nhận
-Được nhà nước bảo đảm thực hiện
-Thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội
-Nhằm thiết lập và duy trì 1 trật tự xã hội nhất định
*Có 3 đặc điểm:
a.Tính quy phạm phổ biến
-Tính quy phạm phổ biến:
+Khuân mẫu chuẩn mực cho hành vi
+Sự bắt buộc phải tuân theo
-Tính phổ biến:
+Tác động đến mọi chủ thể trong cùng điểu kiện hoàn cảnh, 
không gian,thời gian
+Mang tính quy luật, điều chỉnh những quan hệ phổ biến (lặp đi 
lặp laị
b.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
-Hình thức pháp luật:Cách thức thể hiện ý chí của giai cấp cầm 
quyền trong xã hội, thông qua đó trở thành pháp luật
-Trình tự, thủ tục ban hành: theo quy định của pháp luật
-Nội dung pháp luật: Nhà nước pháp lí, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác 
và đơn nghĩa
c.Tính được bảo đảm bằng nhà nước 
-Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận, đồng thời Nhà 
nước sẽ đảm bảo cho pháp luật đó được thực hiện trong thực tiền
-Các biện pháp bảo đảm được thể hiện:

+Tổ chức, tư tưởng, kinh tế, khuyến khích, thuyết phục
+Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng 
chế Nhà nước (Quân đội, cảnh sát, tòa an,...)
Câu 5: Tuân thủ pháp luật
-Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó 
các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà 
pháp luật ngăn cấm.
- Bản chất: Thực hiện pháp luật  có tính chất thụ động và thể hiện
dưới dạng “hành vi không hành động”
- Chủ thể thực hiện: Mọi chủ thể
- Hình thức thực hiện: Thường được thể hiện dưới dạng những quy 
phạm cấm đoán. Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực 
hiện những hành vi nhất định
- Tính bắt buộc thực hiện: Mọi chủ thể đều bắt buộc thực hiện 
theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn
- Ví dụ: Không được kinh doanh những mặt hàng bị cấm 
Câu 6: Thi hành pháp luật
- Khái niệm: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ 
thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích 
cực .
- Bản chất: Chủ độn, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức 
“Hành vi hành động”
- Chủ thể hành động: Mọi chủ thể
- Hình thức thực hiện: Thường được thể hiện dưới dạng những quy 
phạm bắt buộc. Theo dó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi, 
hành động hợp pháp
- Tính bắt buộc thực hiện: Mọi chủ thể đều bắt buộc thực hiện 

theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn
- Ví dụ: Đóng thuế khi kinh doanh
Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật
-Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do 
chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
-Đặc điểm:
+ VPPL là hành vi xác định của chủ thể pháp luật
+ Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính trái pháp luật
+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi
Lỗi vô ý: Vô ý do quá tự tin, vô ý do cẩu thả
Lỗi cố ý: Có ý trực tiếp, cố ý gián tiếp
+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi
Câu 8: Cấu thành vi phạm pháp luật
1. Mặt khách quan của VPPL
2. Mặt chủ quan của VPPL
*Yếu tố cấu thành VPPL là những dấu hiệu pháp lí của VPPL làm cơ
sở để xác định các loại VPPL cụ thể cũng như xác định các hình 
thức trách nhiệm pháp lí sẽ áp dụng đối với các loại VPPL đó.
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện ra 
bên ngoài của vi phạm pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật: Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành
vi thể hiện bằng hành động hoặc không hành động
+ Hậu quả thiệt hại cho xã hội:là những tổn thất về vật chất hoặc 
tinh thần mà xã hội phải gánh chịu do hành vi trái pháp luật gây 
ra.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại 

gây ra cho xã hội: được biểu hiện: giữa hành vi trái pháp luật với 
hậu quả thiệt hại cho xã hội bao giờ cũng có mối quan hệ nhân 
quả, nó biểu hiện ở chỗ sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành 
vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra.
+ Các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, công cụ,...
-Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: là thái độ tâm lý của chủ 
thể, khía cạnh bên trong của chủ thể vi phạm, bao gồm yếu tố lỗi 
và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ 
thể thực hiện vi phạm pháp luật.
+ Lỗi: là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể 
đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó.
Các loại lỗi:
Động cơ: động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong đạt được 
khi thực hiện hành vi
+ Chủ thể: chủ thể của VPPL là cá nhân, tổ chức
Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
+ Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
Đạt đến độ tuổi nhất định được xác định trong từng ngành
Khả năng nhận thức bình thường
+ Tổ chức: có năng lực chủ thể
+ Khách thể: khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được 
pháp luật bảo vệ nhưng bị VPPL xâm hại.
Câu 9: Đặc điểm trách nhiệm pháp lí
*Khái niệm: là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa nhà 
nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, nhà nước thông qua 

các chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế 
được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi
phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu những hậu 
quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
*Đặc điểm:
-Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật
-Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ lên án của nhà nước đối với 
chủ thể vi phạm pháp luật
-Trách nhiệm pháp lí liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước
-Trách nhiệm pháp lí do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng
Câu 10: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính VN
*Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp 
mệnh lệnh. Phương pháp này được hình thành từ quan hệ “quyền 
lực- phục tung”, giữa 1 bên có quyền nhân danh nhà nước ra 
những mệnh lệnh bắt buộc thi hành với một bên có nghĩa vụ phục
tùng các mệnh lệnh đó. Chính quan hệ “quyền lực- phục tùng
này đã thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan 
hệ quản lý hành chính nhà nước.
*Chúng thể hiện ở các điểm sau:
-Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình 
lên đối tượng quản lí. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp 
đặt ý chỉ của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí cũng được thực 
hiện trong nhiều trường hợp khác nhau:
+Hoăc bên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh cụ thể 
hay đặt ra các quy định bắt buộc với bên kia và kiểm tra việc thực
hiện chúng. Phía bên kia phải thực hiện các mệnh lệnh, các quy 
dịnh đó.

+Hoặc bên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay 
bác bỏ yêu cầu, kiến nghị của đối tượng quản lí. Trong trường hợp 
này quyết định vẫn thuộc về cơ quan có thẩm quyền, vì vậy nếu 
có sự trùng hợp ý chí của 2 bên thì cũng không phải là không có 
sự hòa thuận về ý chí.
+Hoặc cả 2 bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết 
định điều gì phải được bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng
phối hợp quyết định. Khi dó phải có sự phối hợp giữa nhiều chủ 
thể nhân danh nhà nước mới thực hiện được việc áp đặt ý chí đối 
với đối tượng quản lí.
-Biểu hiện thứ 2 của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ, một bên 
có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế hanhfh chính nhằm buộc
đối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự không 
bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà 
nước luôn thể hiện rõ nét hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí 
chủ quan của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Sự không 
bình đẳng giữa các bên là cơ quan trong bộ máy nhà nước bắt 
nguồn từ quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong tổ chức của bộ 
máy nhà nước. Sự không bình đẳng giữa cơ quan hành chính nhà 
nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân và các đối 
tượng quản lý khác không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà từ 
quan hệ “quyền lực- phục tùng”. Trong các quan hệ đó, cơ quan 
hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng
chấp hành- điều hành đối với các đối tượng quản lí. Do vậy các đối
tượng đó phải phục tùng ý chí của nhà nước mà người đại diện là
cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Sự không bình đẳng giữa 
các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước còn thể 

hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết 
dịnh hành chính. Cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể 
quản lí hành chính dựa vào thẩm quyền của mình, trên cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra 
các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng đối tượng cụ thể.
*Những quyết định này có tính chất đơn phương vì chúng biểu 
hiện ý chí của chủ thể quản lý nhà nước trên cơ sở quyền lực đã 
được pháp luật quy định. Những quyết định hành chính đơn 
phương này đều mang tính chất bắt buộc đối với các đối tượng 
quản lý. Tính chất bắt buộc thi hành các quyết định hành chính 
được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
*Tóm lại, phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương 
pháp mệnh lệnh. Phương pháp này được xây dựng trên các 
nguyên tắc:
-Thứ nhất, xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia 
quan hệ quản lí hành chính, một bên được nhân danh nhà nước, 
sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra quyết định hành chính, còn
bên kia phải phục tùng những quyết định được đưa ra với mình.
-Thứ hai, bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có
quyền quyết định công việc 1 cách đơn phương, xuất phát từ lợi 
ích chung của nhà nước, của xã hội trong phạm vi quyền hạn của 
mình để chấp hành pháp luật.
-Thứ ba, quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà 
nước có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và 
được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
*Khái niệm: Luật hành chính là ngành luật trong hệ thống pháp 
luật VN bao gồm 1 tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh 

các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính 
nhà nước và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng 
chế nhà nước.
Câu 11: Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam.
*Khái niệm: Luật Dân sự là một Ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật 
điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ 
và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, thỏa thuận giữa 
các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 
Luật Dân sự điều chỉnh quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá -
tiền tệ và quan hệ nhân thân giữa các chủ thể của luật dân sự (cá 
nhân, pháp nhân)
-Quan hệ tài sản: là các quan hệ xã hội gắn liền và thông qua một
tài sản nhất định như vật, tiền, giấy tờ có giá tr và các quyền tài 
sản.
-Quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của Ngành luật Dân sự có
những đặc điểm sau: 
+ Các quan hệ tài sản có tính chất đền bù ngang giá trong trao 
đổi tài sản, nghĩa vụ tài sản, trách nhiệm đền bù trong và ngoài 
hợp đồng. 
+ Các quan hệ tài sản liên quan đến quyền sở hữu thông qua việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. 
+ Các quan hệ về thừa kế, tặng cho tài sản. 
- Quan hệ nhân thân: là các quan hệ xã hội phát sinh từ một giá 
tr tinh thn gắn liền với một chủ thể và không thể chuyển giao.
-Quan hệ nhân thân thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật 

dân sự có đặc điểm sau:
 + Quan hệ nhân thân luôn gắn liền một chủ thể xác đnh theo 
qui đnh của pháp luật và có thể chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố 
đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán. 
+ Về nguyên tắc các quan hệ nhân thân không mang tính giá tr, 
không tính được thành tiền. 
+ Các giá trị tinh thần là đối tượng của quan hệ nhân thân về 
nguyên tắc không là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch
-Quan hệ nhân thân được chia thành 2 loại: 
+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản (quan hệ nhân 
thân phi tài sản): là các quan hệ nhân thân không mang lại 
cho chủ thể bất kì một  lợi ích vật chất nào. Chẳng hạn,
những quan hệ gắn liền với danh dự, nhân phẩm, uy tín, tên gọi 
của công dân hoặc tổ chức nhất định…
 + Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: là các quan hệ 
nhân thân mang lại cho chủ thể những lợi ích vật chất nhất định 
(các quyền tài sản), chẳng hạn như quan hệ về quyền tác giả… 
Trong hoàn cảnh này, quan hệ nhân thân là cơ sở khẳng định rằng
người sáng tạo ra tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, khoa 
học kỹ thuật có quyền đứng tên là tác giả của tác phẩm đó; quyền
này là quyền nhân thân không thể tách rời, chuyển dịch của chính
người sáng tạo; nhưng chính việc thừa nhận họ là tác giả của 
những công trình đó thì khi công trình, tác phẩm đó đem lại lợi ích
về tài sản thì tác giả phải được nhận những lợi ích về tài sản như 
tiền nhuận bút, tiền thưởng…Như vậy, quyền nhân thân là tiền đề 
làm phát sinh các quyền tài sản khi có những sự kiện pháp lý nhất
định.

Câu 12: Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam
*Khái niệm:
-Phương pháp điều chỉnh là những biện pháp pháp l{ được sử 
dụng để tác động vào các quan hệ xã hội nhằm làm cho những 
quan hệ xã hội đó phát sinh, phát triển, thay đổi chấm dứt theo 
{ chí của nhà nước thể hiện trong các quy phạm pháp luật. 
-Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức mà nhà 
nước sử dụng trong pháp luật để tác động tới cách xử sự của 
những chủ thể - những cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các 
quan hệ xã hội.
 -Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là phương pháp bình 
đẳng, thỏa thuận (trên cơ sở tôn trọng sự tự do, tự nguyên cam 
kết, thỏa thuận của các bên, đảm bảo cho các bên có vị trí bình 
đẳng).
*Đặc điểm: 
• Địa vị pháp l{ của các chủ thể đều bình đẳng. 
• Bảo đảm quyền được lựa chọn, định đoạt của các chủ thể khi 
tham gia quan hệ dân sự.
• Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm bảo cho các 
chủ thể được quyền khởi kiện dân sự.
Câu 14: Nội dung quyền sở hữu
*Khái niệm: là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình, mà các chủ thể khác phải tôn trọng và 
được pháp luật bảo vệ. Như vậy, theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu là 
quyền của chủ sở hữu (bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
và quyền định đoạt) đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đây là 
quyền dân sự của chủ sở hữu đối với tài sản.

*Nội dung quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử 
dụng và quyền định đoạt đối với tài sản. Cụ thể:
1. Quyền chiếm hữu
-Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Quyền 
chiếm hữu đối với 1 tài sản cụ thể trước hết thuộc về chủ sở 
hữu. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của 
mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái 
pháp luật, đạo đức xã hội. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu 
không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp 
được pháp luật có quy định khác.
-Chủ sở hữu có thể chuyển giao việc chiếm hữu tài sản cho 
chủ khác thông qua giao dịch ủy quyền hoặc giao dịch dân 
sự hợp pháp khác 
(chẳng hạn: hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng cho mượn, 
cho thuê tài sản,...)
-Trong một số trường hợp được pháp luật quy định, những 
chủ thể không phải là chủ sở hữu đối với tài sản cũng có 
quyền chiếm hữu tài sản; đó là người phát hiện tài sản vô 
chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu,...
2. Quyền sử dụng
-Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa 
lợi, lợi tức từ tài sản. Chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài 
sản thuộc sở hữu của mình thì được khai thác công dụng, 
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng 
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của 
người khác

-Chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho 
người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của 
pháp luật. Người được chuyển giao quyền sử dụng được sử 
dụng tài sản đúng tính năng công dụng, đúng phương thức 
đã thỏa thuận với chủ sở hữu.
-Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng 
ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản không thuộc sở hữu của mình theo quy định 
pháp luật
3. Quyền định đoạt
-Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu thực hiện quyền 
định đoạt của mình bằng cách bán, trao đổi, tặng cho, cho 
vay tài sản , hoặc để thừa kế cho người khác, hoặc từ bỏ 
quyền sở hữu đối với tài sản, hoặc thực hiện các hình thức 
định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ sở 
hữu có thể chuyển giao quyền định đoạt cho người khác 
thông qua giao dịch ủy quyền.
-Người định đoạt tài sản là chủ sở hữu hay người được chủ sở
hữu ủy quyền bắt buộc phải là người có năng lực hành vi dân
sự. Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục 
và những hạn chế đối với việc định đoạt tài sản thi việc định 
đoạt tài sản phải tuân theo trình tự, thủ tục và các hạn chế.
Câu 14: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
*Hợp đông dân sự được xác lập chỉ phát sinh hiệu lực để ràng 
buộc các bên về các nghĩa vụ được cam kết nếu việc giao kết hợp 
đồng không có khuyết điểm, hay đáp ứng các điều kiện nhất định:

các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Chỉ khi đó các quyền và 
nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên mới được pháp luật công nhận và
bảo vệ, trở thành các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ 
thể. Với tính chất là một loạt giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự có
hiệu lực khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
-Thứ nhất: Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm 
điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội
+Đây là điều kiện về năng lực pháp luật đối với các chủ thể giao 
kết hợp đồng. Cá nhân, tổ chức tham gia vào một quan hê hợp 
đồng một cách hợp pháp khi và chỉ khi các quyền và nghĩa vụ hợp
đồng mà các bên thỏa thuận nằm trong các quyền và nghĩa vụ 
pháp lý mà pháp luật đã quy định cho cá nhân, tổ chức đó được 
hưởng (năng lực pháp luật của chủ thể). Trong lĩnh vực dân sự, 
năng lực pháp luật của chủ thể được giới hạn nằm ngoài những 
điều cấm của pháp luật (những hành vi nhất định mà chủ thể 
không được làm), đồng thời mọi hành vi của chủ thể không được 
trái với đạo đức xã hội (những chuẩn mực ứng xử chung giữa 
người và người trong đời sống xã hội mà đã được cộng đồng thừa 
nhận và tôn trọng). Do vậy, nội dung và mục đích của hợp đồng 
(những lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi tham gia hợp 
đồng) không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức
xã hội là một trong số những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng 
dânn sự.
-Thứ hai: người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự
+Người tham gia hợp đồng là chủ thể của quan hệ hợp đồng, có 
thể là cá nhân, pháp nhân, hoặc chủ thể khác. Nếu chủ thể là cá 
nhân, hợp đồng chỉ có hiệu lực cá nhân (cũng như người đại diện 

hợp pháp của họ, nếu có) có năng lực hành vi theo quy định vào 
thời điểm giao kết. Đối với pháp nhân và các chủ thể khác, các 
chủ thể này được xem là có năng lực hành vi nếu người đại diện 
hợp pháp của chủ thể này cá nhân có năng lực hành vi theo quy 
định vào thời điểm giao kết hợp đồng.
-Điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm rằng, khi giao kết hợp 
đồng, chủ thể có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi 
của mình để bày tỏ ý chí và thống nhất ý chí, cũng như chịu ràng 
buộc với những nội dung mà chủ thể cam kết
-Thứ ba: Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
+Đây là điều kiện trực tiếp bảo đảm cho nguyên tắc tự do hợp 
đồng, tự nguyện giao kết. Hợp đồng phải được giao kết xuất phát 
từ ý chí chủ quan của các bên. Các bên thực hiện được tự do bày 
tỏ ý chỉ của mình về việc đưa ra các điều khoản của hợp đồng, 
thống nhất về các điều khoản đó, mà không thể bị lừa dối, đe dọa 
hay cưỡng bức bởi bên kia hay bất kì bên thứ ba nào. Bên bị nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa hay cưỡng bức dẫn đến phải tham gia hợp 
đồng ngoài ý muốn của mình có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm 
quyền tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã xác lập
+Bên cạnh đó, trong trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc 
về hình thức của hợp đồng thì hợp đồng phải được giao kết với 
hình thức phù hợp với quy định đó. Tuy nhiên, nếu việc giao kết 
hợp đồng có vi phạm về hình thức thì hợp đồng đó không bị coi là 
vô hiệu. Các bên có trách nhiệm thay đổi hình thức của hợp đồng 
theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 15: Hợp đồng dân sự vô hiệu:
1. Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu

2. Các loại hợp đồng dân sự vô hiệu
3. Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu
*Khái niệm: Hợp đồng dân sự vô hiệu là những thỏa thuận nhằm 
tạo lập quan hệ hợp đồng mà không thỏa mãn các điều kiện có 
hiệu lực của hợp đồng dân sự, không làm phát sinh các quyền và 
nghĩa vụ dân sự giữa các bên giao kết.
*Phân loại hợp đồng dân sự vô hiệu
-Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng dân sự vo hiệu 
tương đối
+Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối là những thỏa thuận nhằm 
xác lập quan hệ hợp đồng dân sự nhưng đương nhiên bị vô hiệu 
theo quy định của pháp luật. Đó thường là những thỏa thuận xâm 
phạm lợi ích công, xâm phạm trật tự công cộng do Nhà nước đặt 
ra và bảo vệ như: Mục đích và nội dung của thỏa thuận vi phạm 
điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, hợp đồng dân sự
giả tạo..., hoặc quá trình xác lập hợp đồng không tuân thủ các 
quy định bắt buộc của pháp luật
+Hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối là những thỏa thuận nhằm 
xác lập quan hệ hợp đồng nhưng bị vô hiệu theo yêu cầu của một 
hoặc các bên chủ thể tham gia giao kết, hoặc bên thứ 3 có quyền 
lợi nghĩa vụ liên quan. Đó thường là các thỏa thuận vi phạm điều 
kiện có hiệu lực của hợp đồng, mà sự vi phạm đó xâm hại tới lợi 
ích tư, như người giao kết hợp đồng trong tình trạng bị nhầm lẫn, 
lừa dối, đe dọa hay cưỡng bức, hoặc đồng giao kết trực tiếp xâm 
phạm đến lợi ích của người thứ 3 hoặc vợt quá thẩm quyền đại 
diện. Khi đó, hợp đồng chỉ bị vô hiệu nếu người có quyền lợi bị 
xâm phạm yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ. Trong trường 

hợp người có quyền lợi bị xâm phạm chấp nhận giao dịch và
không khiếu nại thì khiếm khuyết được loại bỏ và hợp đồng dân sự
vẫn có hiệu lực dàng buộc các bên.
-Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ và hợp đồng dân sự vô hiệu 
từng phần:
+ Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ là những thỏa thuận nhằm xác
lập quan hệ hợp đồng dân sự bị vô hiệu, hậu quả là toàn bộ nội 
dung thỏa thuận không có hiệu lực ràng buộc các bên. Nói cách 
khác, khi hợp đồng dân sự bị vô hiệu toàn bộ thì không làm phát 
sinh, thay đổi hay chấm dứt bất cứ quyền và nghĩa vụ dân sự nào 
giữa các bên giao kết. Hợp đồng dân sự bị vô hiệu toàn bộ có thể 
theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể 
có liên quan có quyền lợi bị xâm hại
+Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần là những thỏa thuận nhằm 
xác lập quan hệ hợp đồng dân sự có một phần nội dung bị vô 
hiệu, theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của bên chủ 
thể có liên quan, phần nội dung không bị vô hiệu vẫn là những 
dàng buộc pháp lý giữa các bên do không bị ảnh hưởng bởi phần 
nội dung bị vô hiệu. 
*Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu:
-Thứ nhất, hợp đồng dân sự vô hiệu do nội dung của hợp đồng vi 
phạm các điều cấm của pháp luật.
-Thứ hai, hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
-Thứ ba, hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, mất 
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
xác lập, thực hiện
-Thứ tư, hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

-Thứ năm, hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
-Thứ sáu, hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận 
thức và làm chủ được hành vi của mình
-Thứ bảy
                            Bấm  Tải xuống để xem toàn bộ.