










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 1: Nhà nước có 5 đặc trưng chính sau:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia:
+ Nhà nước thiết lập quyền lực đặc biệt cho phép nhà nước có quyền lực bao trùm
trên khắp các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội… trong xã hội. + Với
quyền lực này nhà nước có quyền sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các
thành viên trong xã hội phải phục tùng ý muốn nhà nước => Từ đó duy trì sự thống
trị của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ theo địa bàn cư trú hay
theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ:
+ Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo lãnh thổ
+ Nhà nước phân chia thành từng đơn vị khác nhau trong phạm vi lãnh thổ + Đồng
thời nhà nước xây dựng các cơ quan nhà nước trên từng đơn vị này để thực hiện
chức năng quản lý xã hội
=> Đặc tính này, ngoài nhà nước thì không có một tổ chức nào trong xã hội có được
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
+ Chủ quyền quốc gia là chủ quyền độc lập về lãnh thổ, dân cư và chính quyền, chủ
quyền này được các nước trên thế giới tôn trọng.
+ Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều được bình đẳng với nhau trong việc quyết định
các vấn đề : đối nội và đối ngoại của một nước, thể hiện quyền tự quyết của một quốc gia.
+ Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với nhà nước.
+ Về mặt đối nội, nhà nước có quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành,
các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
+ Về mặt đối ngoại, nhà nước có quyền đại diện nhân dân tham gia vào các quan hệ
với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Nhà nước ban hành ra pháp luật:
+ Tức là hệ thống các quy định hay các quy tắc xử sự chung, các khái niệm pháp lý,
các nguyên tắc có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức
và cá nhân trong một lĩnh vực, một phạm vi lãnh thổ và một thời hạn nhất định, để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
+ Đồng thời, bảo đảm cho các quy tắc ấy được thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ
tuyên truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen
thưởng cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước - Nhà
nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế :
+ Trang trải cho các hoạt động của nó và những hoạt động cơ bản của xã hội mà còn
có thể hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác. Câu 2 : lOMoAR cPSD| 58490434 -
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
vàbảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng của nhà
nước. Các quy phạm xã hội khác nhau thì có những đặc tính khác nhau, nhưng chúng
luôn liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và cùng tác động lên các quan hệ xã hội -
Phần giả định: Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh,
điềukiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở trong những
điều kiện, hoàn cảnh đó cần phải xử sự (hành động hay không hành động) theo
những quy định của Nhà nước.
+ Nội dung: bộ phận này thường nêu ra: chủ thể, phạm vi thời gian và không gian,
những điều kiện và hoàn cảnh nhất định trong đời sống xã hội.
+ Ý nghĩa: Giả định là bộ phận không thể thiếu trong quy phạm pháp luật. Nếu thiếu
giả định thì quy phạm pháp luật trở nên vô nghĩa
+ Yêu cầu: của phần giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế. +
Phân loại: Giả định có thể đơn giản hay phức tạp (một điều kiện, hoàn cảnh hoặc
nhiều điều kiện, hoàn cảnh).
Ví dụ: Điều 33 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”. -
Phần quy định: Là bộ phận chủ yếu của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên
cách xử sự mà chủ thể khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã xác định trong bộ phận giả
định của quy phạm, cách xử sự đó có thể là một sự cấm đoán, bắt buộc, cho phép
được hưởng một quyền lợi hoặc một nghĩa vụ (được phép, không được phép hoặc buộc phải thực hiện)
+Nội dung: bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Phải làm
gì, được làm gì, không được làm gì và làm như thế nào. +Là mệnh lệnh Nhà nước
buộc mọi người phải tuân theo,
+Phần quy định thường được nêu dưới dạng: cấm, không được, phải, thì được…Vì
vậy, phần quy định cần chính xác, chặt chẽ, rõ ràng để đảm bảo tính pháp chế trong
hoạt động của các chủ thể pháp luật.
+Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khoát
(chỉ nêu một cách xử sự mà không có sự lựa chọn) hoặc tùy (nêu lên 2 hoặc nhiều
cách xử sự và các chủ thể được phép lựa chọn cho mình cách xử sự phù hợp từ
những điều kiện, hoàn cảnh đã nêu).
Ví dụ: Điều 9 (LHN&GĐ 2014) về đăng ký kết hôn quy định: “Việc kết hôn phải
được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định
tại khoản này thì không có giá trị pháp lý” lOMoAR cPSD| 58490434
- Phần chế tài: Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên biện pháp tác động, mà
Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh
của Nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
+Nội dung: bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ
như thế nào nếu không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật.
+Yêu cầu: chế tài phải rõ ràng, biện pháp tác động phải tương xứng với hành vi của chủ thể.
+Mục đích của chế tài: trừng trị người vi phạm pháp luật, làm cho họ có ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật; ngăn ngừa mọi khả năng có thể vi phạm pháp luật. Ví
dụ: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc
chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
- Các biện pháp mà Nhà nước tác động đến chủ thể vi phạm pháp luật rất đa dạng.
+ Chế tài hình sự (hình phạt) theo Luật hình sự Việt Nam gồm có: Cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.
+ Chế tài hành chính bao gồm các biện pháp: Cảnh cáo, phạt tiền
+ Chế tài kỷ luật gồm các biện pháp như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển
đi làm việc khác, buộc thôi việc, cách chức
+ Chế tài dân sự gồm các biện pháp: trách nhiệm vật chất, bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, phạt bội ước…
-> Như vậy, ba bộ phận này có liên hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc lẫn nhau tạo nên
một cơ cấu thống nhất
Câu 3 : Phân tích các thành phần của quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
- Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: chủ thể, nội dung và khách thể.- Chủ thể
quan hệ pháp luật bao gồm: các bên tham gia quan hệ pháp luật trên cơ sở những
quyền và nghĩa vụ do nhà nước quy định trong pháp luật.
- Năng lực chủ thể gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+ Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, có thể thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi
của mình thực hiện một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý, độc lập tham lOMoAR cPSD| 58490434
gia các quan hệ xã hội cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. - Đối với cá nhân:
+Năng lực pháp luật dân sự : của mỗi công dân được quy định tại khoản 3, điều 16
BLDS 2015: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết”.
Ví dụ: Đủ 21 tuổi được quyền ứng cử, đủ 18 tuổi được quyền bầu cử…
+Năng lực hành vi: năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cá nhân đã đạt đến độ tuổi
nhất định và đạt được những điều kiện nhất định.
*Đạt đến một độ tuổi nhất định: Về tuổi, tùy theo quy định của từng nước và tùy
từng loại quan hệ pháp luật, nhưng thường lấy độ tuổi 18 là tuổi thành niên của công dân làm mốc quy định
*Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: Công dân phải không mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh nào khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
Ví dụ: Ở Việt Nam trong quan hệ pháp luật hình sự: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. (Điều 21 BLHS năm 2015)
* Trong quan hệ pháp luật dân sự quy định: -
Người đã thành niên: Người đủ 18 tuổi trở lên và không bị mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác không điều khiển hành vi là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, các giao dịch dân sự do người thành niên tự xác lập và thực hiện. - Người
chưa thành niên: Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao
dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. -
Người mất năng lực hành vi dân sự: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc
mấtnăng lực hành vi về hành đông của mình, Tòa án ra quyết định tuyên bố người
này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
+ Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện
theo pháp luật xác lập, thực hiện lOMoAR cPSD| 58490434 -
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người thành niên do
tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ
+Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. -
Người hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra
quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án
quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và phạm vi đại diện.
+ Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình: nam phải từ đủ
20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật này -
Đối với tổ chức: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng một
lúc vào thời điểm tổ chức được thành lập và được ghi nhận trong điều lệ, quy chế
hoặc văn bản của nhà nước.
Tổ chức có tư cách pháp nhân khi thỏa mãn 4 điều kiện được quy định tại Điều 74 BLDS 2015 là:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; + Có cơ cấu
tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ
thể.+Quyền chủ thể: quyền chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức
nhất định được pháp luật cho phép.
Một là, khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
( Ví dụ : pháp luật quy định cá nhân có quyền ký kết hợp đồng, khiếu nại, tự do ngôn luận ).
Hai là, khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ hoặc yêu cầu tôn trọng tương ứng phát sinh. Ba
là, khả năng các chủ thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi
ích của mình ( Ví dụ : yêu cầu hủy hợp đồng do lỗi của bên kia, yêu cầu bồi
thường thiệt hại, kiện đòi nợ )
+Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: Nghĩa vụ của chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt
buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
* Chủ thể cần phải tiến hành những hành vi bắt buộc nhất định
* Việc thực hiện những hành vi bắt buộc nhằm đáp ứng quyền chủ thể của chủ thể bên kia.
* Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện những hành vi bắt buộc- Khách
thể của quan hệ pháp luật: là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác
có thể thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của các tổ chức hoặc cá nhân mà vì chúng
các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Khách thể là cái thúc đẩy các tổ
chức, cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật.
Câu 4: Hệ thống quy phạm pháp luật ?
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành:
-Hiến pháp của Quốc hội
-Bộ luật của Quốc hội -Luật của Quốc hội
-Nghị quyết của Quốc hội
-Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
-Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
-Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
-Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
-Lệnh của Chủ tịch nước
-Quyết định của Chủ tịch nước
-Nghị định của Chính phủ
-Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lOMoAR cPSD| 58490434
-Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
-Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
-Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
-Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
-Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
-Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
-Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
-Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
-Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
-Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện -Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã -Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Câu 5 : Phân tích các hình thức thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của
các chủ thể pháp luật. Ví dụ: Trên đường phố mọi người đi xe đạp, xe máy, ôtô
tự giác dừng lại đúng nơi quy định, không vượt qua ngã 3, ngã 4 khi có tín hiệu
đèn đỏ. Hay là ba thanh niên chở nhau trên một chiếc xe máy và bị cảnh sát
giao thông bắt dừng lại, lập biên bản phạt tiền.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
+Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật kiềm chế, không làm những gì pháp luật không cho
phép hoặc ngăn cấm. Ví dụ: Không tự tiện chặt phá cây rừng; không săn bắt
động vật quý hiếm; không khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển bằng công cụ,
phương tiện có tính hủy diệt (mìn, chất nổ…).
+Thi hành pháp luật (xử sự chủ động): là hình thức xử sự tích cực các cá nhân,
tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật
quy định phải làm. Ví dụ: - Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước khi
có hoạt động kinh doanh; thực hiện đi nghĩa vụ quân sự theo quy định Nhà nước.
+Sử dụng pháp luật: là hình thức chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình do
pháp luật cho phép (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Ví dụ:
Pháp luật quy định công dân được pháp luật bảo vệ và có quyền kiện với những lOMoAR cPSD| 58490434
hành vi xâm phạm đến quyền của họ. Gia đình anh K có mảnh đất đang sinh
sống nhưng bị gia đình hàng xóm xây dựng lấn chiếm một phần đất của mình.
Anh K đã gửi đơn kiện về vấn đề này lên cơ quan có thẩm quyền để giành lại quyền lợi của mình
+Áp dụng pháp luật: Khi thực hiện pháp luật, có nhiều trường hợp nếu không
có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước, các quy phạm pháp luật sẽ không được
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, do đó áp dụng pháp luật tức là áp dụng
quy phạm pháp luật vào trong các trường hợp cụ thể * Các trường hợp áp dụng pháp luật:
+ Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể pháp luật không mặc
nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể pháp luật sẽ xuất hiện hay chấm dứt khi cácơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành những hoạt động thuộc chức năng, quyền hạn của mình. Ví dụ:
Nữ đủ 18 tuổi, nam đủ 20 tuổi muốn trở thành quan hệ hôn nhân phải được
UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai bên công nhận.
+ Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các
bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không thể tự mình giải quyết được.
Ví dụ: Tranh chấp hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự cụ thể nào về điều
khoản về thời gian, chất lượng, nếu có yêu cầu của một trong hai bên thì Tòa
kinh tế sẽ giải quyết.
+ Thứ ba, khi cần áp dụng những biện pháp cưỡng chế Nhà nước hoặc áp dụng
các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ:
Một người đi xe gắn máy (110 phân phối) không có bằng lái bị cảnh sát giao
thông xử phạt hành chính, căn cứ vào Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ra
quyết định xử phạt. Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm là 100.000 đồng;
+ Thứ tư, trong một số trường hợp mà Nhà nước thấy cần tham gia để kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hoặc Nhà nước
xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, hiện tượng, sự kiện thực tế
cụ thể nào đó...Ví dụ: Tòa án tuyên bố một người đã chết hoặc mất tích, từ đó
nhà nước chứng tử cho người đó. nông nghiệp, chứng thực thế chấp, việc xác định di chúc… -
Quá trình thực hiện pháp luật chỉ đạt được hiệu quả khi mỗi cá nhân, tổ chức
và cơ quan nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật đều chủ động, tự giác thực
hiện đúng đắn quyền và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật. lOMoAR cPSD| 58490434 Câu 6 : -
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực pháp
lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. -
Trong quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để
truy cứu trách nhiệm pháp lý. -
Tuy nhiên, để bị coi là vi phạm pháp luật, cần phải hội tụ đủ các dấu hiệu cơ
bản của vi phạm pháp luật. -
Dấu hiệu vi phạm pháp luật: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật,
có lỗi và chủ thể thực hiện phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
+Dấu hiệu thứ nhất, vi phạm pháp luật luôn là hành vi (hành động hoặc không hành
động) xác định của con người hoặc là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội (các chủ thể pháp luật) nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.
Ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
*Chỉ khi người đó thể hiện bằng hành động thì mới bị coi là vi phạm pháp luật. +Dấu
hiệu thứ hai, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ.
*Hành vi trái pháp luật là hành vi không phù hợp với những quy định của pháp luật.
Hành vi trái pháp luật thể hiện dưới dạng:
_ Hành động (1 việc làm) mà pháp luật cấm không được làm. Ví dụ: Đi xe máy vào
đường ngược chiều; tàn trữ ma túy, thuốc lắc…
_ Không hành động (không làm 1 việc mà pháp luật đòi hỏi). Ví dụ: Trong quan hệ
hôn nhân - gia đình, là vợ chồng phải có giấy đăng ký kết hôn. Nếu không đăng ký coi như là đã vi phạm.
_ Sử dụng quyền hạn vượt quá mức quy định của pháp luật (những gì không được
phép làm mà làm thì sẽ vi phạm). Ví dụ: Trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân nhất định…
*Vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm những quy định trong các quy phạm pháp
luật, còn những gì pháp luật không cấm, không bảo vệ thì các chủ thể dù có làm trái
cũng không bị coi là vi phạm pháp luật (chẳng hạn hành vi vi phạm các quy định
của tổ chức xã hội, trái với các quy tắc tập quán, phong tục hoặc đạo đức…).
+Dấu hiệu thứ ba, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi.
*Để xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt khách quan và chủ quan
của hành vi. Nếu một hành vi trái pháp luật được thực hiện do những hoàn cảnh và
điều kiện khách quan, chủ thể hành vi đó không cố ý và không vô ý thực hiện hoặc
không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn cách xử sự theo yêu cầu của pháp
luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi và chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 58490434
+Dấu hiệu thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
*Trong pháp luật xã hội chủ nghĩa, sự độc lập gánh chịu nghĩa vụ pháp lý chỉ quy
định đối với những người có khả năng tự lựa chọn cách xử sự và có tự do ý chí. Nói
một cách khác, người đó phải có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
*Những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng do những người mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không thể coi là vi phạm pháp
luật. ( bệnh tâm thần, bẹnh không nhận thức được hành vi, chưa đủ tuổi ) không thể
coi là vi phạm pháp luật. Họ chỉ bị coi là những người gây nguy hại đối với xã hội.
Ví dụ: Một người điên thực hiện hành vi trái pháp luật, nhưng không phải là hành vi
vi phạm pháp luật vì tại thời điểm thực hiện hành vi này họ không nhận thức được hành vi của mình.
Tóm lại, để xác định một hành vi là vi phạm pháp luật thì hành vi đó phải là hành vi
xử sự trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 10 : Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015 thì một giao dịch dân sự được pháp luật
thừa nhận có hiệu lực pháp lý khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập
- Đối với cá nhân : + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có khả năng nhận thức và điều
chỉnh hành vi của mình có quyền tự mình tham gia mọi giao dịch dân sự vì lợi ích
của mình hoặc vì lợi ích của chủ thể khác.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Những người này đã có thể tham gia lao
động và có thu nhập, xuất phát từ lý do này, pháp luật dân sự đã chấp nhận một số
giao dịch dân sự nhất định phát sinh hậu quả pháp lý nếu do người từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi thực hiện.
+ Người đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi, người bị Toà án ra quyết định hạn chế năng lực
hành vi dân sự: có quyền tự mình tham gia giao dịch dân sự nhỏ phục vụ nhu cầu
hàng ngày. Đối với những giao dịch dân sự có giá trị lớn thì phải thông qua người
đại diện theo pháp luật mới coi là hợp pháp, nếu không thì giao dịch dân sự có thể bị coi là vô hiệu
+ Đối với người dưới 6 tuổi, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
do bị bệnh tâm thần, pháp luật không cho phép họ tự mình tham gia giao dịch dân
sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
- Đối với tổ chức: người tham gia giao dịch phải là người đại diện theo pháp luật
hoặc theo ủy quyền của tổ chức.
- Thứ hai, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện Trong trường hợp
thiếu sự tự nguyện thì trái với bản chất của giao dịch dân sự và giao dịch dân sự có
thể bị coi là vô hiệu trong trường hợp sau:
- Giao dịch dân sự giả tạo.
- Giao dịch dân sự được xác lập do nhầm lẫn; giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối
- Giao dịch dân sự được xác lập do bị đe dọa.
- Giao dịch dân sự được xác lập mà vào thời điểm xác lập, người xác lập không nhận
thức hoặc làm chủ được hành vi của mình.
Thứ ba, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội Nội dung của giao dịch dân sự là tổng hợp các điều khoản cam kết
trong giao dịch, quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.
Giao dịch trái pháp luật như: mua bán tài sản pháp luật cấm (mua bán ma tuý, trồng cây thuốc
phiện), cho vay nặng lãi, đòi các khoản tiền do việc bán dâm, đánh bạc mang lại,...
Ngoài ra, Luật Dân sự quy định: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.