Philosophy│Đại học Sư phạm Hà Nội
Philosophy│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
56
28 lượt tải
Tải xuống
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa
này? 2
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất 3
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin 3
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với hoạt
động nhận thức và thực tiễn 4
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động và rút ra ý nghĩa của nó đối với sự phát
triển của khoa học? 5
1. Nêu định nghĩa của Ăngghen về vận động: Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hưữ của vật chất – thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy” 5
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví dụ minh họa cho từng hình thức. Chỉ ra mối
liên hệ biện chứng giữa 5 hình thức vận động: 6
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa: 6
4. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học: 7
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất của ý thức và
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này? 7
a. Nguồn gốc của ý thức 7
b. Bản chất của ý thức 9
c. Kết cấu của ý thức: 10
d. Ý nghĩa phương pháp luận: 11
Câu 4: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận? 12
1. Định nghĩa vật chất? Ý thức là gì? Cho ví dụ? 12
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: 12
3. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam 14
Câu 5. Phân tích nội dung 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng và nêu ý nghĩa phương pháp luận
của nó? 15
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 15
2. Nguyên lý về sự phát triển 17
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm
vững mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? 19
1. Các khái niệm 19
2. Mối quan hệ biện chứng 20
3. Ý nghĩa: 20
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nắm vững mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? 22
1. Các khái niệm 22
2. Mối quan hệ biện chứng 22
3. Ý nghĩa 23
Câu 8. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững quy luật này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn? 24
Câu 9: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nắm vững quy luật này trong nhận thức và thực tiễn? 28
c. Quá trình vận động của mâu thuẫn (Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập ) 30
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm
vững quy luật này trong nhận thức và thực tiễn? 32
Câu 11: Bản chất và trình độ của nhận thức? 36
1. Khái niệm 36
2. Nêu và phân tích các nguyên tắc xuất phát là cơ sở lý luận của quan niệm về nhận thức: 36
3. Nêu và phân tích các trình độ của nhận thức: nhận thức kinh nghiệm, nhận thức lý luận; nhận
thức thông thường và nhận thức khoa học. 36
Câu 12. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? 38
Câu 12: Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức? Vận dụng vấn đề này vào quá
trình học tập của bản thân? 41
Câu 13: Phân tích nội dung qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay? 44
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu những
đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc hạ tầng ở nước ta hiện nay? 48
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 49
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng 50
3. Nêu những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc hạ tầng ở nước ta hiện nay 51
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý nghĩa thực tiễn của
vấn đề này trong giai đoạn hiện nay? 53
1. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 53
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội 54
3. Ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay 57
Câu 16. Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Tại sao nói “sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? 59
1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội () 59
2. Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên 59
Câu 17. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người? 61
1. Khái niệm con người 61
I.
C 䄃 ĀC V 숃 ĀN
ĐỀ CƠ B 䄃N
C 唃A TRI 숃 ĀT
H 伃⌀C
66
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định
nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
Triết học Hy Lạp cổ đại, đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: các nhà triết học duy vật như Talét cho rằng vật chất là nước; Anaximen coi là
không khí; Hêraclít coi là lửa; Anaximanđơrơ coi là Apâyrôn. Thành quả vĩ đại nhất của chủ
nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơxíp và học trò
của ông là Đêmôcrít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với dạng vật chất
cụ thể và tính chất của chúng.
do cơ học phát triển mạnh và chiếm ưu thế nên các quan niệm về thế giới (về vật chất)
cũng mang tính cơ học mà đại biểu Niuton
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan niệm
đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các nhà
triết học duy vật cổ đại và cận đại.
Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn. Năm
1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt Anpha, nguyên tố Urani chuyển
thành nguyên tố khác. Năm 1897, Tôm xơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được rằng điện
tử là một trong những thành phần tạo nên nguyên tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện khối
lượng của điện tử biến động và kết quả các thực nghiệm khoa học cho thấy khối lượng của các
điện tử tăng lên khi vận tốc của điện tử tăng.
Phê phán tính siêu hình của chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm trong quan
niệm về vật chất và để làm rõ quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác về vật chất, trong tác
phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin, nêu định nghĩa
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
1 là) Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ
thể.
a) Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất-
đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất
để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và
những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
b) Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các
giác quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự
vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được
rằng nước sôi nóng 100 độ C.
2 là) Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản)
là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được
nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ
thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên,
không phụ thuộc vào nhận thức của con người.
3) Vật chất có tính khách thể- con người có thể nhận biết được vật chất bằng các
giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
4) ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác
quan của mình, con người có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại khách quan;
chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết biết chứ không
thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới
khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
5 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực
tại khách quan (vật chất) với cảm giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái có trước, tồn tại
độc lập, không phụ thuộc vào ý thức và quy định ý thức. ý thức (cái thứ hai) là cái có sau vật
chất, phụ thuộc vào vật chất và như vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý
thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức tồn tại độc lập tương đối so
với vật chất và có tác động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào
quần chúng và được quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời kì Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra
trận và hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không thể phát triển.
Vì thếm, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó mà không phù hợp với thực tế thì kinh tế
(vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I.
Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học. Về mặt thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật cổ và cận đại). Về mặt thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế
giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong
lĩnh vực xã hội; đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị v.v tạo cơ
sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên, đặc biệt là các nhà vật lý vững tâm nghiên cứu thế
giới vật chất.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của nước đó mạnh hơn, nước đó
có tầm ảnh hưởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp vào các
vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý thức nên
trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của
sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy
tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò,
tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần đến sự tác động
của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn và năng lực từ người đứng ra mở công ty
thôi là chưa đủ, cần xét đến các yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu cầu,
khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu thì cơ hội phát triển là rất mạnh. Ngược
lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ biến, thậm chí là dư thừa thì nguy cơ phá sản
là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động và rút ra ý nghĩa của nó
đối với sự phát triển của khoa học?
1. Nêu định nghĩa của Ăngghen về vận động: Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu
theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hưữ của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
Theo quan niệm của Ăngghen: vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí trong
không gian mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động “là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất” nên thông qua vận
động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình; vận động của vật
chất là tự thân vận động; và, sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều cao, sự tăng trưởng về kinh tế, sự giảm
sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví dụ minh họa cho từng hình
thức. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
Dựa trên thành tựu khoa học trong thời đại mình, Ăngghen đã phân chia vận động thành
năm hình thức cơ bản: vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học
và vận động xã hội.
0. Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể. VD: di chuyển trên
đường phố khi tham gia giao thông.
a. Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
b. Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước (2H
2
+ O
2
🡪
2H
2
O)
c. Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, v.v… VD: sự hít
thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
d. Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v… của đời
sống xã hội. VD: xã hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng chưa có giai cấp, sau đó
xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao tương ứng với
trình dộ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn
tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện
trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp
hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song
bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa:
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của
vật chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; song đứng im, cân bằng
chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng thái đặc
biệt của vận động.
Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định
chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong
một thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im. Nhưng chỉ là
đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối quan hệ của nền kinh tế tư nhân hay tiền tệ,
chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế chỉ diễn ra trong một thời kì nhất định (1976
- 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền kinh tế vẫn có những sự biến đổi: nông nghiệp
giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này bù khuyết vào
sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều.
4. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học:
Bằng việc phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc
phân loại, phân ngành, hợp ngành khoa học. tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về
chất của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng đánh đồng các
hình thức vận
động hoặc quy hình thức vận động này vào hình thức vận động khác trong quá trình nhận thức.
VD: Dựa trên sự vận động của các sự vật hiện tượng, chúng ta có các ngành khoa học: Hóa
học, Vật lí học, Sinh học,…
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản
chất của ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
Ý thức là gì?
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng
để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình
thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
1) Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt động ý thức
của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt
động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu
chỉ có bộ óc không thôI mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại
tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
VD: Khi mới xuất hiện loài người, con người chưa có ý thức sâu sắc vì chưa có kiến thức về thế
giới tự nhiên. Trải qua các quá trình từ thời nguyên thủy đến nay, con người dần phát triển nhờ
việc quan sát tự nhiên, trong quá trình ấy, não người hoàn thiện dần, ghi lại những kiến thức,
kinh nghiệm, làm cho ý thức con người phong phú, văn minh. Từ đó, con người làm chủ được
thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ mình.
2) Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật
chất. Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của
vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết
cấu của tổ chức vật chất.
VD: Sự phản ánh của quá trình nỗ lực nghiên cứu, học tập chăm chỉ là kết quả cao trong các kì
thi
Các hình thức phản ánh.
a) Phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý [nước đóng đá] và phản ánh hoá học
[hình thành hố vôi]) là những phản ánh thụ động, không định hướng và không lựa chọn.
b) Phản ánh của thực vật là tính kích thích (cây cối vươn ra ánh sáng)
c) Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật thích
nghi với môi trường sống. (ngủ đông, di cư).
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc
tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
1) Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển (bằng cách
tích lũy kinh nghiệm), tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới (được suy ra từ
những kinh nghiệm đã có) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng
phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
VD: Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về thiên nhiên: Ráng mỡ
gà có nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2) Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết). Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau,
tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội
không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều
gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra đời trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”, thành
phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những
kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ
lại thúc đẩy lao động phát triển.
VD: Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, câu chuyện lịch sử,…
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
b. Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Ý thức là hình ảnh chủ quan
về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung lẫn
hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan
của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v Có thể nói, ý thức
phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó
được tín hiệu hoá trong một dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ- cái mà con người có thể
cảm giác được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
VD: Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới có
chọn lọc- tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản
chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự báo) của ý
thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt
động mà con người đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình
sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí
hậu…); xây dựng các mô hình lý tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả
tối ưu. Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách
quan.
VD: Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện sự năng động trong việc đáp ứng
những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai thể hiện sự sáng tạo.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học, mà chủ
yếu còn của các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của xã hội quy định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu
cầu của bản thân và thực tiễn xã hội. ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự
phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau
theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
VD: Ý thức pháp luật nảy sinh từ việc giải quyết các hiện tượng xã hội, gìn giữ xã hội phát
triển. Mỗi thời đại, pháp luật lại có những quy định khác nhau, thể hiện sự phát triển của xã hội
(Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau Đổi mới: tự do buôn bán)
Có thể nói quá trình ý thức gồm các giai đoạn.
1) Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và chọn lọc
các thông tin cần thiết.
2) Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại khách thể
phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất.
3) Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua
hoạt động thực tiễn biến các ý tưởng tinh thần phi vật chất trong tư duy thành các sự vật, hiện
tượng vật chất ngoài hiện thực. Trong giai đoạn này, con người lựa chọn phương pháp, công cụ
tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình.
VD: Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết và yêu cầu đề bài -> suy nghĩ
cách làm, hình dung đề bài theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán, biến suy nghĩ thành
kết quả.
c. Kết cấu của ý thức:
- Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp cận,
nghiên cứu về kết cấu của ý thức. Ở đây chỉ tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản
nhất hợp thành nó. Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức,
tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có thể bao
gồm các yếu tố khác.
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện
của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là
điều kiện để ý thức phát triển. theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó
một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự
nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri
thức có thể chia thành tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức
lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
VD:
Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên,…
Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp,…
Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân,…
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình cảm
là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm
xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển
trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực
thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Lênin cho rằng: không có tình cảm thì “xưa nay
không có và không thể có sự tìm tòi chân lý”; không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi
thúc những người vô sản và nửa vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách
mạng.
Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó trong
các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
VD: lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dân và quân đội
Việt Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu
hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động nên tự
đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có thể coi ý chí là quyền lực
của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục
đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán
trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ
thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục
đích mà ý chí hướng đến. Lênin cho rằng: ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp
cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng
mình, giải phóng nhân loại.
VD: Dù gặp vô vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng
chiến nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến
đến thắng lợi.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là
yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối
với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát
từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát
từ ý muốn chủ
quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực cuộc
sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người và của vô
cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành các vết thương chiến
tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
-Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người:
giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng
nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên.; vận dụng đúng
đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học khụng vụ lợi;
chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức người dân nên việc tuyên
truyền và nâng cao dân trí về tham gia giao thông là cần thiết.
-Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của
nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình
thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính sách xa rời hiện
thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định: Mọi đường lối của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan.
Câu
4:
Mối
quan
hệ
biện
chứng
giữa
vật
chất
và
ý
thức?
Ý
nghĩa
phương
pháp
luận?
1. Định nghĩa vật chất? Ý thức là gì? Cho ví dụ?
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất có trước quyết định ý thức, ý thức, tinh thần
là cái có sau, cái phụ thuộc vật chất. Vì vậy, toàn bộ hoạt động tinh thần của con người xét cho
cùng đều là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người và bị quy định bởi hoạt
động thực tiễn của xã hội.
Ví dụ: nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các học thuyết chính trị, pháp
quyền, đạo đức nào đó, thì chúng ta phải căn cứ vào những điều kiện kinh tế - xã hội tương ứng
của nó trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể.
Có thực mới vực được đạo, Phú quý sinh lễ nghĩa
- Mọi sự biến đổi của nhân tố vật chất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của ý thức, của nhân
tố tinh thần. Trong hoạt động tinh thần của con người nói chung, kể cả ý thức
cá nhân hay ý
thức xã hội hoặc đường lối chủ trương chính sách của một nhà nước hay sự phát triển của khoa
học cũng dựa trên cơ sở hiện thực khách quan, thì mới có thể làm cho khả năng khách quan trở
thành hiện thực. Điều đó, cũng sẽ đúng nếu như chúng ta cho rằng đường lối phát triển kinh tế -
xã hội của một chính đảng, một nhà nước đều phụ thuộc vào điều kiện khách quan nhất định.
VD: Nhu cầu phục vụ cuộc sống khiến công nghệ khoa học phát triển: máy hơi nước ra đời thay
thế sức kéo khi con người không muốn phải xách nước xa và nặng, điện thoại di động ra đời
thay thế thư từ truyền thống khi nhu cầu liên lạc của con người tăng lên,…
- Tự thân nó, ý thức tư tưởng của con người không thể thực hiện được sự biến đổi nào
trong hiện thực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất. C.Mác từng nhấn mạnh rằng: chỉ
có lực lượng vật chất đánh bại bởi một lực lượng vật chất. Vì vậy, mọi sự biến đổi của đời sống
xã hội, xét cho cùng đều phụ thuộc vật chất, nhân tố vật chất.
VD: Điều kiện sống thay đổi thì ý thức thay đổi: Ngày xưa người con gái phải tam tòng tứ đức,
công dung ngôn hạnh, xã hội trọng nam khinh nữ, ngày nay giữa nam và nữ đã có sự bình đẳng.
Tính độc lập tương đối của ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức là tính thứ hai phụ thuộc vào vật chất và con
người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Sự phản ánh của ý thức về hiện thực
khách quan, không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản mà nó có tính năng động và sáng
tạo. Vì vậy, ý thức, nhân tố tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục đích,
phương pháp hoạt động nói chung của con người.
● VD: Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, luôn có những bài thơ, bài hát khích lệ,
cổ vũ tinh thần chiến đấu cho nhân dân, củng cố niềm tin chiến thắng để nhân dân vững lòng
chiến đấu. Đó chính là một trong những nhân tố tạo nên chiến thắng.
- Trong các nhân tố tinh thần, sự phát triển của khoa học có tính vượt trước tồn tại xã
hội, khẳng định vai trò của khoa học đối với sự phát triển của xã hội. Theo C.Mác: một khi lý
luận xâm nhập vào hoạt động của quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất trực tiếp. Về vấn
đề này, V.I.Lênin cũng đã nhấn mạnh: không có lý luận cách mạng sẽ không có phong trào
cách mạng.
● VD: Tất cả các vị tướng, những người cầm đầu, nhà lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa đều có cơ sở
và lí luận cách mạng trước khi làm cách mạng hay mở ra cuộc khởi nghĩa mới: bác Hồ tìm hiểu
về Cách mạng Nga và các nước châu Âu.
- Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức của con người có thể giữ vai trò
quyết định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này có nghĩa là ý thức, tư tưởng của con
người với sự nhận biết đúng đắn và ý chí của mình, con người có thể phát huy được năng lực
tối ưu của các nhân tố vật chất và nhân tố tinh thần trong những điều kiện khách quan nhất định
để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động thực tiễn. Hẳn trong chúng ta cũng thường đặt ra
những câu hỏi là tại sao trong những điều kiện khách quan nhất định nào đó mà ranh giới giữa
cái chết và cái sống… có những con người có thể vượt lên chính mình bằng sức mạnh của lý
trí, của niềm tin với nghị lực và bản lĩnh để làm một việc gì đó mà mọi người cho là không
tưởng, nhưng lại thành công. Nhưng xét về quá trình lâu dài thì nhân tố vật chất bao giờ cũng
giữ vai trò quyết định đối với nhân tố tinh thần.
VD: Hẳn trong chúng ta cũng thường đặt ra những câu hỏi là tại sao trong những điều
kiện khách quan nhất định nào đó mà ranh giới giữa cái chết và cái sống… có những con người
có thể vượt lên chính mình bằng sức mạnh của lý trí, của niềm tin với nghị lực và bản lĩnh để
làm một việc gì đó mà mọi người cho là không tưởng, nhưng lại thành công. Nhưng xét về quá
trình lâu dài thì nhân tố vật chất bao gìơ cũng giữ vai trò quyết định đối với nhân tố tinh thần.
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức được quy luật vận
động, phát triển của thế giới khách quan.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển của vật chất.
VD: Tư tưởng khoán 10 của Bí thư Nguyên Ngọc tỉnh Vĩnh Phú, thơ văn thời kháng
chiến chống Pháp-Mĩ,...
+Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý
thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.
VD: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, Hợp tác xã trước 1986 của Đảng,...
3. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam
- Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc tính khách quan trong
sự xem xét. Đây là nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhận thức biện chứng duy vật. Nguyên
tắc này đòi hỏi xem xét các sự vật, hiện tượng không xuất phát từ ý muốn chủ quan, mà phải
xuất phát từ đối tượng trên cơ sở hiện thực khách quan vốn có để phản ánh đúng đắn và xây
dựng mô hình lý luận phù hợp với đối tượng. Nguyên tắc tính khách quan của sự xem xét là hệ
quả tất yếu của quan điểm duy vật mácxít, khi giải quyết mối quan hệ giữa vật chất - ý thức,
giữa khách quan - chủ quan.
Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
Nguyên tác tính khách quan không những không bài trừ, mà trái lại còn đòi hỏi phải phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức. Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ngay
từ khi con người xác định đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động cũng như việc lựa
chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan. Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động thực
tiễn, xét cho cùng là giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đời sống vật chất, nhân tố vật chất
và đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần. Trong mối quan hệ biện chứng đó đời sống vật chất,
nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định; ngược lại đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần có tính
năng động và sáng tạo.
- Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ
trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật hiện thực khách quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản
thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những gì vốn có của nó, không
lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế,
phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu cầu của
nguyên tắc tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đảng
chủ trương: “Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn
lực của dân vào công cuộc phát triển đất nước”. Đó là chính sách chiến lược về con người, về
phát triển giáo dục và đào tạo...
Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng
kém phát triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh”.
Câu 5. Phân tích nội dung 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng và nêu ý nghĩa
phương pháp luận của nó?
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ; mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các
sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở.
MLH phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật và hiện tượng của thế giới
VD: Trong tư duy con người có những mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức
mới; cây tơ hồng, cây tầm gửi sống nhờ; nếu chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
b. Tính chất của các mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan. Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên
hệ, tác động của bản thân thế giới vật chất. Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động
giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với cái
tinh thần. Có cái liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, như mối liên hệ và tác động
giữa các hình thức của quá trình nhận thức. Các mối liên hệ, tác động đó, suy cho đến cùng,
đều là sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
(Cho ví dụ)
VD: Mối liên hệ cây xanh – cơ thể sống con người, “Oan gia ngõ hẹp”
Tính phổ biến. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra
ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. Cho ví dụ
VD: gói hút ẩm trong các gói bánh có MLH với môi trường bên ngoài; hiện tượng hô
hấp của loài ếch trên cạn và dưới nước.
Tính đa dạng, phong phú. Có nhiều mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và
cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động
lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mối liên hệ riêng chỉ tác động
trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật,
hiện tượng, nhưng cũng có những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối
liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ chỉ đóng vai trò phụ thuộc
(không bản chất). Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu v.v chúng giữ những vai trò
khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Do vậy, nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các
sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện
tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định
bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. Cho ví dụ
VD: Cô A vừa là mẹ trong MLH gia đình, là giáo viên trong MLH công việc, là
người cùng câu lạc bộ trong MLH xã hội,...
c. ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc
toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự
vật, hiện tượng
1) trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính
cùng các mối liên hệ của chúng.
2) trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
3) trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động
của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy
các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt
bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản
thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối
liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó
trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả
một quá trình. Công dân A từng đi tù vì trộm cắp tài sản, mọi người cho là người không đàng
hoàng, có nhiều chỉ trích định kiến về A nhưng sau khi ra tù, A đã thay đổi, ta cần có cái nhìn
khác. A biết yêu thương gia đình, tử tế giúp đỡ mọi người xung quanh, làm ăn lương thiện,...
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn rút ra nguyên
tắc lịch sử-cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu
xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn
tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là
không gian, thời gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: Khi TGGT, đèn đỏ phải dừng lại nhưng khi đi cấp cứu, CSGT phải cho ta đi;
kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử lúc
bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là
hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu cơ
với nguyên lý về sự phát triển, bởi liên hệ cũng là vận động, không có vận động sẽ không có sự
phát triển nào. Phát triển xuất hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù hợp và kế thừa
có chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng cũ trong sự vật, hiện tượng mới.
Khái niệm PT: chỉ quá trình vận động tiến lên của sự vật hiện tượng theo chiều từ
thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cho ví dụ
VD: Sự phát triển của nhận thức do quá trình đấu tranh giữa cái đã biết và cái chưa biết
của con người về TGKQ.
Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự
vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của
sự vật, hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
b. Tính chất của sự phát triển.
1) Tính khách quan. Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong bản thân sự
vật, hiện tượng. Cho ví dụ
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ ->
Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay
về được dù có muốn hay không.
2) Tính phổ biến. Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Cho ví dụ
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
3) Tính kế thừa. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật,
hiện tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn
thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt tiêu đã lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển. Cho ví dụ
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn
hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca
trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
4) Tính đa dạng, phong phú. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã
hội và tư duy), nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính
đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu
tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó. Cho ví dụ
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi
xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
c. ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc phát triển yêu cầu:
1) Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi, phát
triển của nó để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó.
VD: Dự báo thời tiết, dự báo giá vàng,...
2) Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển có những
đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp tác động
phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: Việt Nam luôn kịp thời đưa ra những chính sách phát triển khác nhau ở mỗi thời
kì để thúc đẩy mọi mặt phát triển, đồng thời, khắc phục và hạn chế cái yếu kém.
3) Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát hiện và
ủng hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; phải chống lại quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm thời, tạo
nên con đường phát triển quanh co, phức tạp.
VD: Chủ trương làm cách mạng của Phan Bội Châu có điểm yếu kém, khiến cách
mạng không thành công, Bác Hồ đã nhìn nhận ra và thay đổi.
4) Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết
kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới.
VD: Thời trang áo dài cách tân.
=> Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn; nguyên tắc này giúp chúng ta nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật,
hiện tượng, nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát
triển, trong sự tự vận động (...) trong sự biến đổi của nó.
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nắm vững mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn?
1. Các khái niệm
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Người dân Việt Nam đều sử dụng tiếng nói và chữ viết tiếng Việt.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
VD: Mỗi vùng khác nhau ở Việt Nam có một cách nói, cách phát âm khác nhau hay
cách gọi tên các sự vật hiện tượng khác nhau. Miền Bắc – bố, miền Trung – tía, miền Nam – ba.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba”
phạm trù là cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để
chỉ những mặt, những thuộc tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt,
những thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất kỳ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào
khác. Cái đặc thù là phạm trù triết học chỉ những thuộc tính… chỉ lặp lại ở một số sự vật, hiện
tượng hay kết cấu vật chất nhất định của một tập hợp nhất định. Cái phổ biến là phạm trù triết
học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.
VD: Chỉ có Hà Nội có Hồ Gươm.
2. Mối quan hệ biện chứng
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và giữa
chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không
có cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình
thức riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v..
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái
riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung
của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng
còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi
vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, nhưng mỗi liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định,
phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự
tồn tại và phát triển của sự vật.
VD: Người nông dân Việt Nam ngoài đặc điểm chung giống với những người nông dân trên thế
giới là tư hữu nhỏ, sản xuất lẻ tẻ, sống ở nông thôn, còn có những đặc điểm riêng là chịu ảnh
hưởng của làng xã, có tập quán lâu đời, mỗi vùng miền lại có những đặc điểm khác nhau. Cái
chung sâu sắc hơn vì dù ở đâu, nông dân Việt Nam cũng đều cần cù lao động, chịu thương chịu
khó.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự chuyển
hoá giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng:
cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái
đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
VD: Một sáng kiến của một anh hùng lúc đầu là cái đơn nhất được nhiều người học tập trở
thành cái phổ biến; Khoán sản phẩm tới người lao động lúc đầu chỉ ở một vài tỉnh sau trở thành
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.