









Preview text:
Phân tích đặc điểm các phương pháp biểu hiện bản đồ: kí hiệu, đường chuyển động,chấm
điểm,vùng phân bố,bản đồ biểu đồ và lấy vd cụ thể. Đánh giá ưu và nhược điểm của từng phương pháp 1. Phương pháp kí hiệu
- Đối tượng thể hiện là những đối tượng có sự phân bố theo từng điểm cụ thể,riêng biệt hoặc
các đối tượng chiếm một diện tích nhỏ mà khi biểu thị các kí hiệu không theo tỉ lệ bản đồ
- Ví dụ : thể hiện các mốc giới , các cây to đứng riêng biệt ,các mốc chỉ đường ,..trên các bản
đồ địa hình hoặc nhà máy,các trung tâm công nghiệp,dân cư các thị xã, thành phố,..trên các bản đồ tỉ lệ nhỏ.
-Hình thức biểu thị của phương pháp là dung các kí hiệu đặt ở đúng vị trí của đối tượng .Các
kí hiệu đó có thể là kí hiệu hình học, kí hiệu chữ , kí hiệu tượng hình
- Phương pháp kí hiệu không những thể hiện chính xác sự phân bố của các đối tượng biểu
hiện mà còn có khả năng phản ánh được các đặc trưng về số lượng,chất lượng,cấu trúc và
động lực của chúng.Các đặc trưng này được phản ánh thông qua hình dạng,kích thước,màu sắc của kí hiệu
+ Biểu hiện về chất lượng của đối tượng thông qua hình dạng và màu sắc của kí hiệu.Hình
dạng kí hiệu có thể là hình dạng hình học . Ví dụ hình vuông – than đá,hình chữ nhật – đồng,
hình tam giác- sắt,…. Cũng có thể là dạng chữ như Cu-đồng,Fe-Sắt,.. và cũng có thể là các kí
hiệu tượng hình hoặc tượng trưng như ngôi sao cho nhà máy điện,..
+ Biểu hiện về số lượng của đối tượng thông qua kích thước kí hiệu. Sự xác định toán học
khác nhau sẽ cho mức độ chính xác về số lượng của đối tượng khác nhau. Ví dụ như trên bản
đồ công nghiệp Việt Nam , các ngôi sao thể hiện cho các nhà máy nhiệt điện , ngôi sao càng
to thì công suốt nhà máy nhiệt điện càng lớn
+ Biểu hiện về cấu trúc của đối tượng, hiện tượng. Trong nhiều trường hợp, ở cùng một địa
điểm có vài ba đối tượng đồng loạt hoặc chỉ một đối tượng nhưng muốn biểu hiện nhiều khía
cạnh nội dung của chúng.Ví dụ như một khu công nghiệp gồm nhiều xí nghiệp công nghiệp,
một điểm dân cư có nhiều dân tộc cùng chung sống,..Nếu các đối tượng là đồng loại hoặc là
các thành phần của một đối tượng thì kết hợp chúng trong một kí hiệu có tổng lượng
chung,trong kí hiệu đó chia ra các phần theo tỉ lệ tương ứng được đặc trưng bằng màu sắc
hoặc các nét chải khác nhau được gọi là kí hiệu cấu trúc.Ví dụ một trung tâm công nghiệp có
một số xí nghiệp công nghiệp ngành khác nhau sẽ được biểu hiện bằng một kí hiệu hình tròn
có giá trị tổng lượng.Mỗi hình quạt trong kí hiệu có tỉ lệ tương ứng với giá trị của các xí nghiệp ngành
+ Biểu hiện về động lực của đối tượng được đồ hoạ trong quá trình phát triển ở những thời
điểm nhất định.Ví dụ dân số của các điểm quần cư ở hai thời điểm tổng điều tra dân số, giá
trị sản lượng công nghiệp của các trung tâm công nghiệp ở một số năm nào đó,..Động lực
phát triển này được thể hiện bằng các “kí hiệu tăng trưởng “tức là dung một hệ thống các kí
hiệu có kích thước khác nhau tương ứng với số lượng của đối tượng ở thời điểm biểu hiện đặt chồng lên nhau -Ưu điểm
+ Đơn giản,dễ hiễu,trực quan
+ Có tính địa lí rất cao, cho phép phản ánh sự phân bố các đối tượng , hiện tượng hoạ đồ
chính xác đến từng điểm cụ thể và có khả năng biểu hiện được tất cả các đặc trưng về số
lượng ,chất lượng , cấu trúc và động lực của đối tượng một cách chi tiết, rõ rang - Nhược điểm
+ Trên bản đồ nền phải xác định được vị trí phân bố theo điểm cụ thể của từng đối tượng
+Tài liệu thành lập bản đồ phải rất chi tiết , chính xác và đồng bộ đối với từng điểm phân bố của đối tượng
+ Không thể hiện được sự phân bố chi tiết hoặc mối quan hệ giữa các đối tượng.
+ Có thể gây khó hiểu nếu nhiều ký hiệu chồng lấn nhau.
2. Phương pháp đường chuyển động
-Là pp biểu hiện được dùng để truyền đạt các đối tượng địa lý phân bố theo những đường
nhất định,chạy dài theo tuyến, mà chiều rộng của chúng khi thể hiện lên bản đồ không theo tỉ
lệ bản đồ như đường giao thông,sông ngòi ,…Cũng có thể phản ánh những đối tượng mà
theo cách hiểu hình học , chúng được xem như những đường . Ví dụ như các đường chia
nước,các đường đứt gãy kiến tạo,mạng lưới điện,thông tin liên lạc,..Đôi khi các kí hiệu
đường cũng được dung để nhấn mạnh những hướng của các đối tượng phân bố theo diện
nhưng có dạng chạy dài, ví dụ các hướng chủ yếu của các dải núi.
-Hình thức biểu hiện: Sự di chuyển của các đối tượng được thể hiện bằng các mũi tên
- Các chỉ tiêu về chất lượng,số lượng và sự biến động của các đối tượng được thể hiện trên
bản đồ bằng màu sắc,chiều rộng của đường hoặc hình dạng kí hiệu dạng đường . Độ dày
hoặc màu sắc của đường có thể thể hiện quy mô, tốc độ.
- Ví dụ trên bản đồ tự nhiên : Các mũi tên chỉ hướng gió hoặc luồng di cư của dân số, các
dòng chảy thương mại quốc tế - Ưu điểm
+ Dễ dàng biểu hiện hướng và mức độ di chuyển vì thế tính địa lí của bản đồ được đảm bảo
+ Trực quan, dễ nhận biết - Nhược điểm
+ Các đối tượng thể hiện có độ rộng lớn, việc xác định kí hiệu đường trên bản đồ rất khó khăn
+ Không thể hiện rõ ràng sự phân bố cụ thể tại một khu vực.
3. Phương pháp chấm điểm
- Là phương pháp biểu hiện bản đồ được sử dụng để thể hiện đặc điểm các đối tượng , hiện
tượng phân bố phân tán theo các cụm,các khối như dân số của các điểm quần cư nông
thôn,lượng đàn gia súc của các nơi chăn thả , diện tích các khu vực đất canh tác,..
- Phương pháp chấm điểm được thể hiện bằng những điểm chấm có trọng số nhất định đặt
theo các lãnh thổ phân bố của hiện tượng
- Phương pháp chấm điểm chủ yếu đưa ra số lượng của hiện tượng .Số lượng,hiện tượng
được xác định thông qua số lượng các điểm chấm mang những trọng số.Phương pháp chấm
điểm còn có khả năng biểu hiện chất lượng,cấu trúc và động lực của đối tượng,hiện tượng
+ Chất lượng của đối tượng thường được phản ánh qua màu sắc của điểm chấm và hình thức
điểm chấm thể hiện động lực của đối tượng.Ví dụ trên bản đồ dân số có tính đến cấu trúc dân
số theo dân tộc và số dân ở các thời điểm khác nhau có thể thể hiện các điểm chấm có màu
sắc khác nhau và hình thức chấm điểm khác nhau.Mỗi màu đặc trưng cho một dân tộc và mỗi
hình thức điểm chấm đặc trưng cho một thời điểm.Số điểm chấm theo màu và hình thức đó
tương ứng với số dân của dân tôc và ở thời điểm biểu hiện
-Ví dụ trên bản đồ phân bố dân cư châu Á , một chấm điểm có thể tương ứng với 5000 người . - Ưu điểm
+ Thể hiện được sự phân bố cụ thể và chi tiết.
+Phù hợp với các hiện tượng có số lượng lớn, phân bố đều. -Nhược điểm:
+Khó biểu hiện các khu vực có số lượng lớn (dễ gây nhầm lẫn).
+Không thể hiện rõ quy mô tổng thể.
4. Phương pháp vùng phân bố
- Là phương pháp để biểu hiện những đối tượng, hiện tượng phân bố theo diện nhưng không
đều khắp và liên tục trên lãnh thổ , mà chỉ có ở từng vùng , từng diện tích riêng lẻ nhất định
- Ví dụ thể hiện sự phân bố các loài động vật, thực vật cụ thể trên bản đồ động vật và địa thực
vật, các vùng bang tuyết vĩnh cửu,các vùng băng hà cổ trên bản đồ khí hậu,..
- Các đối tượng , hiện tượng được thể hiện trên bản đồ với phương pháp vùng phân bố có thể
là các vùng tuyệt đối hoặc tương đối , tập trung hoặc phân tán.
- Về hình thức biểu hiện,phương pháp vùng phân bố cũng có thể phản ánh được đặc trưng số
lượng và động lực của đối tượng thông qua sự kết hợp của các dấu hiệu phụ.
+ Số lượng đối tượng có thể phản ánh bằng các chỉ số số lượng hoặc kí hiệu biểu đồ trong
các vùng phân bố.Ví dụ trong bản đồ phân bố khu vực trồng chè trên của Trung du và miền
núi Bắc Bộ , số lượng chè được thể hiện qua số lượng kí hiệu tượng trưng cho cây chè
+ Động lực của đối tượng được thể hiện bằng những đường viền có màu khác nhau đặc trưng
cho các thời gian khác nhau - Ưu điểm
+ Dễ nhận biết phạm vi và sự phân bố của hiện tượng.
+Phù hợp với các hiện tượng có phạm vi rộng, liên tục. - Nhược điểm:
+ Không thể hiện được chi tiết mức độ phân bố bên trong vùng.
+Dễ gây hiểu nhầm nếu không chọn màu sắc hợp lý.
5.Phương pháp bản đồ-biểu đồ
- Là phương pháp biểu hiện các đối tượng , hiện tượng hoạ đồ bằng các biểu đồ đặt trong các
đơn vị phân chia lãnh thổ . Ví dụ như tổng diện tích canh tác đất, tổng giá trị sản lượng,..
- Hình thức: các dạng biểu đồ khác nhau (tròn, cột,…).
- Phương pháp bản đồ-biểu đồ có khả năng phản ánh được nhiều đặc tính của đối tượng như
chất lượng,số lượng,cấu trúc và động lực.
+ Số lượng đối tượng được thể hiện theo kích thước biểu đồ.Ví dụ: Sản lượng gạo của các
tỉnh Đông Bắc Bộ của bản đồ sản lượng gạo các tỉnh Đông Bắc Bộ
+Cấu trúc và chất lượng hiện tượng được thể hiện qua các thành phần của biểu đồ có tỉ lệ
tương ứng với các thành phần của đối tượng bằng màu sắc khác nhau.Ví dụ :cơ cấu kinh tế
của khu vực Bắc Trung Bộ
+ Động lực hiện tượng được thể hiện bằng các biểu đồ đặt lồng lên nhau hoặc đặt cạnh
nhau.Ví dụ bản đồ thể hiện gia tăng dân số của Việt Nam năm 2003 đến năm 2013 - Ưu điểm
+ Thể hiện trực quan cả số liệu và vị trí.
+ Dễ dàng so sánh các khu vực khác nhau. -Nhược điểm:
+ Khó đọc nếu biểu đồ quá phức tạp.
+Cần cân nhắc vị trí đặt biểu đồ để không che khuất thông tin bản đồ. Câu 2
- Tổng quát hoá bản đồ là truyền đạt lên bản đồ những đặc điểm cơ bản và điển hình cúa các
đối tượng và những mối liên hệ giữa chúng phù hợp với mục đích,tỷ lệ , nội dung của bản đồ
và với những đặc điểm của những lãnh thổ thành lập bản đồ
1. Phương pháp tổng quát hoá theo không gian
- Sự biểu thị tổng quát đồng thời với sự biểu thị trừu tượng hoá khoảng không gian của các
đối tượng địa lí là phương pháp trực tiếp tổng quát hoá không gian
- Tổng quát hoá không gian đối tượng địa lí được thực hiện bằng hai cách
+ Đưa nội dung đối tượng về sơ đồ phân loại chung hơn,tức là xác định nội dung đối tượng
nào đó trong bảng chú giải mới thu nhận bằng con đường tổng quát hoá bảng chú giải bản đồ
lấy làm cơ sở của bản đồ sẽ thành lập
+ Đưa đối tượng được biên vẽ bản đồ về bậc chung hơn của sơ đồ phân loại.Điều này được
tiến hành khi bảng chú giải bản đồ vẫn giữ nguyên , còn đối tượng có khoảng không gian nhỏ
bé do trừu tượng hoá lần nữa sẽ mất đi ý nghĩa độc lập hoặc sẽ bị biến mất.Nó chỉ được tính
đến và biểu hiện một cách cường điệu khi xét trên từng địa phương cụ thể 2.Tổng quát hoá nội dung
- Tổng quát hoá nội dung đối tượng dựa trên tài liệu thực tế hết sức đa dạng cả về chất lượng
cũng như số lượng và cấu trúc hiện tượng.Nó còn đa dạng cả về không gian.Muốn biểu hiện
chúng lên bản đồ thì phải tiến hành các pp tổng quát hoá nội dung - Các phương pháp đó là
+ Tổng quát hoá chất lượng
Chuyển từ cấp phân loại thấp hơn sang cấp phân loại cao hơn.Ví dụ trong sgk lớp 9,
chuyển từ các cấp tiểu vùng kinh tế các vùng trồng trọt và chăn nuôi trong mỗi vùng
kinh tế thành các vùng kinh tế biểu hiện trên bản đồ tỉ lệ nhỏ hơn
Thay thế sơ đồ phân loại chi tiết bằng sơ đồ phân loại ít chi tiết hơn.Ví dụ sơ đồ
phân chia chi tiết các loại đất phù sa được thay thế bằng sơ đồ phân loại đất phù sa
trong đê và đất phù sa ngoài đê
+ Tổng quát hoá số lượng
Nới rộng các bậc thang . Ví dụ trêm bản đồ dân cư Việt Nam, tỉ lệ 1:6000000,mật độ
dân số 50-100-500-1000-trên 1000 người/km2
Tăng “mức”hoặc “tải lượng”kí hiệu.Ví dụ một điểm dân cư siêu đô thị trên bản đồ
dân cư thế giới là trên 8000000 người
Tổng quát hoá đặc trưng số lượng của hiện tượng phân bố theo tuyến
+ Tăng các đơn vị lãnh thổ thống kê
Nới rộng các đơn vị cấu trúc.VD bản đồ dân cư biểu hiện mật độ dân cư đến đơn vị
xã,huyện,tỉnh tuỳ theo tỉ lệ lớn,nhỏ
Liên kết các đơn vị khác nhau về chất theo một dấu hiệu chung đã xác định.VD liên
kết các ngành công nghiệp khác nhau về chất lượng thành trung tâm công nghiệp
Liên kết các lãnh thổ giống nhau về số lượng, nghĩa là kết hợp phương pháp đồ giải
với phương pháp nền định lượng Câu 3 :
1.Nguyên tắc phân loại bản đồ
- Sự phân loại phải đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phân loại.Khi đã chọn dấu hiệu
nào làm cơ sở phân loại thì không được phép đưa dấu hiệu khác vào hệ thống phân loại đó
nữa.VD nếu chọn tỉ lệ làm dấu hiệu phân loại thì các bản đồ địa lý đại cương sẽ gồm bản đồ
địa hình, bản đồ địa hình khái quát và bản đồ khái quát
- Trong hệ thống phân loại , tổng các khái niệm hẹp phải tương đương với dung lượng của
khái niệm rộng.VD hệ thống bản đồ nền kinh tế quốc dân chỉ gồm những bản đồ sản xuất
nông nghiệp và sản xuất công nghiệp là chưa đầy đủ, vì nền kinh tế quốc dân còn bao gồm
lưu thông phân phối,du lịch,dịch vụ,.
2.Các cách phân loại bản đồ
- Phân loại bản đồ theo lãnh thổ biểu hiện là sự phân loại lấy dấu hiệu quy mô lãnh thổ làm
cơ sở. Theo sự phân loại này danh mục đầu tiên của sự phân loại là bản đồ thế giới , tiếp đến
là bản đồ bán cầu,các bản đồ đất nổi và các bản đồ đại dương
- Phân loại bản đồ theo nội dung là sự phân loại lấy nội dung bản đồ phân loại theo đề mục
hoặc chuyên đề. Ví dụ ta có thể phân loại theo nội dung như bản đồ địa lý đại cương,bản đồ
chuyên đề, nhóm bản đồ về kinh tế,…
- Phân loại bản đồ theo tỉ lệ là sự phân loại căn cứ vào mức độ thu nhỏ đối tượng biểu hiện
trên bản đồ so với thực tế.Theo dấu hiệu tỉ lệ,các bản đồ được phân thành ba loại: bản đồ tỉ lệ
lớn,bản đồ tỉ lệ trung bình,bản đồ tỉ lệ nhỏ ,..
- Sự phân loại theo mục đích nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng bản đồ khác nhau,giải
quyết những nhiệm vụ nhất định.Về cơ bản ta có thể phân ra một số loại chính sau đây:
Những bản đồ phục vụ các nhu cầu khoa học,giáo dục,văn hoá; những bản đồ phục vụ nền
kinh tế quốc dân;những bản đồ phục vụ quốc phòng,kĩ thuật Câu 3
1. Phương pháp ảnh hàng không
- PP ảnh hàng không nhằm mục đích thu thập thông tin nguyên thuỷ,nhưng thông qua sản
phẩm trung gian là ảnh hàng không.
-PP này ưu việt hơn phương pháp đo vẽ từ thực địa do khắc phục được những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại,cùng một lúc đo vẽ được một vùng rộng lớn, và rút ngắn thời hạn sản xuất
- Ảnh hàng không chủ yếu được dùng để thành lập bản đồ địa hình , ngoài ra còn dùng để
thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên ngành tỉ lệ lớn,như bản đồ địa chính,bản đồ lâm nghiệp. - Các bước thành lập
+ Khảo sát,thiết kế,xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật
+Chụp ảnh hàng không,ảnh được chụp từ máy chụp ảnh chuyên dụng đặt ở bụng máy bay
+Lập lưới không chế ảnh ngoại nghiệp.Các ảnh sau khi bay chụp cần được xác định chính
xác vị trí trong hệ toạ độ mặt phẳng và trong hệ độ cao nhà nước , nhờ lưới khống chế ảnh
+ Tăng dày, định hướng điểm khống chế ảnh: Để phục vụ cho quá trình đo vẽ trên ảnh và nắn
ảnh cần tiến hành tăng dày các điểm khống chế ảnh.Định hướng trong được tiến hành cho
từng tờ ảnh nhằm xác định toạ độ 4 góc khung của 1 tờ ảnh trong hệ toạ độ ảnh
+ Điều vẽ ảnh: xét đoán hình ảnh trên ảnh để nhận dạng đối tượng
+Đo vẽ ảnh thường được tiến hành theo một trong các phương pháp : lập thể, tổng hợp bình
đồ ảnh , đo vẽ ảnh số,lập bình đồ ảnh trực giao - Lưu ý o
Đảm bảo sử dụng máy bay hoặc UAV có thiết bị cảm biến phù hợp với mục đích khảo sát. o
Cần xử lý ảnh (hiệu chỉnh, ghép ảnh) để loại bỏ các lỗi do góc chụp, ánh sáng, hay méo hình. o
Phải thiết lập hệ tọa độ và đối chiếu với dữ liệu thực địa để đảm bảo độ chính xác. o
Quản lý chặt chẽ dữ liệu lớn do ảnh hàng không tạo ra để tránh thất thoát.
- Ví dụ : bản đồ địa hình tỉnh Hải Dương tỉ lệ 1:2000
2.PP đo đạc trực tiếp từ thực địa
- PP đo đạc trực tiếp từ thực địa được sử dụng khi thành lập các bản đồ địa hình,địa chính và
một số bản đồ chuyên đề tỉ lệ lớn.
- Các phương pháp trắc địa gồm có pp bàn đạc và pp toàn đạc. - Các bước thành lập
+ Khảo sát , thiết kế , xây dựng luận chứng kinh tế-kĩ thuật
+ Lập lưới khống chế trắc địa làm cơ sở toạ độ để đo vẽ chi tiết , đảm bảo cho việc xác định
vị trí của bản đồ trong hệ toạ độ nhà nước bao gồm các công việc : gắn mốc ngoài thực địa ,
đo nối toạ độ , tính toán kết quả, chuyển toạ độ của các điểm lưới lên bản vẽ
+ Đo đạc chi tiết ngoài thực địa: đặt máy đo đạc lần lượt tại các vị trí
+ Nhập số liệu vào máy tính, tiền xử lí kết quả đo.Kiểm tra chất lượng đo,đi đo bù hoặc đo
bổ sung nếu đo sai hoặc đo thiếu
+Biên tập bản đồ : biên tập nội dung,biên vẽ kí hiệu,ghi chú và thực hiện các trình bày cần thiết theo quy định
+Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ , hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu sản phẩm đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ - Lưu ý :
Cần đảm bảo thiết bị đo đạc được hiệu chuẩn và sử dụng đúng cách.
Phải xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa kỹ lưỡng để tiết kiệm thời gian và nhân lực.
Điều kiện thời tiết và địa hình có thể ảnh hưởng lớn đến độ chính xác và tiến độ công việc.
Chú ý đến việc kiểm tra, đối chiếu kết quả để đảm bảo tính nhất quán.
- Ví dụ:bản đồ khu vực giảng đường ABCD tỉ lệ 1:500 3. PP viễn thám
- Pp viễn thám có ứng dụng rất hiệu quả trong thành lập các loại bản đồ chuyên đề không hạn
chế và trong hiện chỉnh bản đồ địa hình
- Các thông tin viễn thám là cơ sở thành lập bản đồ.Các ảnh viễn thám được chia thành hai
loại chính là ảnh chụp và ảnh quét - Các bước thành lập
+Chuẩn bị tư liệu : ảnh viễn thám có ở nhiều dạng khác nhau nên trước khi suy giải ảnh cần
Lựa chọn ảnh và gia công theo các tham số kĩ thuật phù hợp với yêu cầu khai thác thông tin trên ảnh
Nắn chỉnh hình học và xác định toạ độ của ảnh trong hệ toạ độ của bản đồ
Xử lí phổ và tăng cường chất lượng ảnh
+ Suy giải ảnh vệ tinh:Tuỳ thuộc vào từng mục đích mà người suy giải sử dụng các phương
pháp khác nhau để lấy thông tin
+Thông tin viễn thám được thu nhận tức thời , thường kì,phủ trên diện rộng
+Lập khoá , mẫu suy giải ảnh: chọn các hình ảnh,khu vực hình ảnh đặc trưng cho các đối
tượng,mô tả các đối tượng ngoài thực địa của các đối tượng trên khu vực của ảnh
+ Bản đồ ảnh vệ tinh: sản phẩm bản đồ , có nền là ảnh vệ tinh , trên đó vẽ lưới toạ độ, địa
danh, kí hiệu của các đối tượng địa hình, địa vật, hoặc chuyên đề đã được suy giải
+Biên tập bản đồ: biên vẽ bản nền cơ sở địa lí, biên vẽ nội dung chuyên đề của bản đồ - Lưu ý :
Chọn loại dữ liệu vệ tinh phù hợp với mục tiêu nghiên cứu (quang học, radar, nhiệt).
Chú ý đến độ phân giải không gian, thời gian và quang phổ của dữ liệu viễn thám.
Xử lý dữ liệu viễn thám yêu cầu phần mềm chuyên dụng và kỹ năng phân tích.
Kết hợp với dữ liệu thực địa để tăng độ tin cậy và hiệu chỉnh các sai số.
- Ví dụ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hải Dương tỉ lệ 1:1000000
4. PP biên vẽ từ tài liệu bản đồ
- Trong thực tế rất nhiều bản đồ được thành lập từ các bản đồ đã thành lập,do đó các bản đồ
có đầy đủ thông tin và đảm bảo các yêu cầu về thông tin cho bản đồ cần thành lập
- Để thành lập bản đồ , thông thường người ta lấy những bản đồ có tỉ lệ lớn hơn,chụp thu để
biên vẽ thành lập bản đồ tỉ lệ nhỏ hơn cùng thể loại.
- Các bước thành lập bản đồ
+ Công nghệ truyền thống
Chụp ảnh tài liệu gốc ở tỉ lệ của bản đồ cần thành lập. Chuẩn bị đế vẽ , chuyển các
điểm khống chế trắc địa , điểm góc chung,điểm lưới toạ độ,dựa vào các điểm này để nắn chỉnh
Biên vẽ,đồng thời tổng quát hoá các đối tượng nội dung của bản đồ và ghi chú
Kiểm tra và sửa chữa lỗi , hoàn thiện bản gốc biên vẽ .Thanh vẽ, chế bản và in bản đồ + Công nghệ số
Nắn , ghép bản đồ : các ảnh quét cần được nắn và định vị về đúng vị trí và ghép với
nhau theo phạm vi của tờ bản đồ cần thành lập
Biên vẽ: Từ các file ảnh nắn tạo ra dữ liệu dạng vecto , lựa chọn các đối tượng nội dung của bản đồ
Kiểm tra, chỉnh sửa trên máy, in phun trên giấy , kiểm tra và hoàn thiện bản gốc
biên vẽ , chế bản và in bản đồ - Lưu ý
Sử dụng phần mềm bản đồ đáng tin cậy (ArcGIS, QGIS, MapInfo).
Dữ liệu đầu vào phải được kiểm tra kỹ càng để đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
Quản lý và lưu trữ dữ liệu theo chuẩn định dạng (shapefile, geoJSON, KML).
Chú ý đến bản quyền dữ liệu khi sử dụng các nguồn thông tin từ bên ngoài.
- Ví dụ :bản đồ quy hoạch giao thông của tỉnh Hải Dương 5. PP thống kê
- PP thống kê được áp dụng riêng cho thể loại bản đồ chuyên đề có nguồn gốc thông tin chủ yếu
là các số liệu thống kê
- Các phương pháp biểu hiện bản đồ thường được áp dụng : phương pháp đồ giải ,pp bản đồ-
biểu đồ,pp biểu đồ định vị,pp chấm điểm - Các bước thành lập
+ Chuẩn bị bản đồ nền, bảng biểu, số liệu thống kê
+ Áp dụng các bài toán phân tích dữ liệu để xử lí các số liệu thống kê và mô hình hoá số liệu
thống kê thành dạng bản đồ
+ Kết quả các bài toán phân tích dữ liệu cho phép thành lập các bản đồ kiểu phân tích, tổng hợp,
dự báo biến động theo không gian,thời gian
Phân tích thống kê: kiểm định,xử lý,chuẩn hoá các số liệu thống kê
Phân tích tương quan: xác định mối tương quan giữa hai hoặc một số đối tượng,hiện tượng trong không gian
Phân tích hồi quy: xác lập bề mặt thống kê liên tục từ các số liệu thống kê rời rạc
Phân tích cụm:phân bậc,phân khoảng các đơn vị lãnh thổ từ nhiều chỉ tiêu thống kê
Phân tích nhân tố, thành phần chính: xác định các nhân tố và thành phần chính từ nhiều chỉ tiêu thống kê
+ Biên vẽ: lựa chọn các đối tượng nội dung của bản đồ
+ Kiểm tra, chỉnh sửa trên máy,chế bản và in bản đồ
- Các bài toán phân tích và mô hình hoá lãnh thổ để thành lập bản đồ có thể dễ dàng thực hiện
được nhờ các phần mềm GIS và một số phần mềm chuyên dụng
- Lưu ý phải xác định đúng số liệu thống kê thì kết quả thành lập bản đồ mới chính xác
- Ví dụ bản đồ công nghiệp của tỉnh Hải Dương