













Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Phân tích các đặc điểm của Nhà nước:
Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lợi chính trị, là bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội với mục đích đảm bảo cho địa vị giai cấp thống trị trong xã
hội.
Đặc điểm của Nhà nước
-Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ:
Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ
thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến
việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Lãnh thổ là dấu
hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có một quốc gia nào mà không có
lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên toàn vẹn lãnh
thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành các
đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã...và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất
hiện chế định quốc tịch– chế định quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà
nước và 1 lãnh thổ nhất định, thông quá đó nhà nước thiết lập quan hệ với công
dân của mình.
⇨Để quản lý, đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho các giai cấp đó.
-Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt thông qua các cơ quan và
phương tiện sau đây để quản lý, điều hành xã hội và đảm bảo an ninh, trật tự:
+ cơ quan hành chính
+ tòa án
+ Phương tiện quản lí
+ Quân đội
+ cảnh sát
+ phương tiện quản lý.
Đây là quyền phổ biến, áp đặt đối với tất cả các chủ thể trong xã hội
Mang tính giai cấp xuất phát từ nguồn gốc ra đời của nhà nước, bảo vệ và phục
vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Vai trò: +để nhà nước quản lý các lĩnh vực đời sống.
+ Bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
-Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Nhà nước là tổ chức quyền lực có chủ quyền .Chủ quyền quốc gia có nội dun
●Đối nội: Nhà nước có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình
●Đối ngoại: Nhà nước có quyền độc lập trong quan hệ quốc t
-Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội:
●Nhà nước có quyền ban hành và đảm bảo thực hiện pháp luật
●Xây dựng các quy phạm pháp luật, điêu chỉnh các quan hệ xã hội
●Cưỡng chế nhà nước: Bảo đảm cho pháp luật được thực thi.
-Nhà nước quy định và thu thuế:
●Thuế: +) Nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước
+) Đảm bảo cho phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội
+) Giải quyết các công việc chung của Xã hội
●Nhà nước quy định thu thuế:
+) Quy định thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc với số
lượng và thời hạn ấn định trước.
+) Bắt buộc các công dân và các tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia nộp vào ngân
sách Nhà nước.
2. Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
Khái niệm: Hình thức chính thể là cách tổ chức, trình tự các cơ quan cao nhất
trong bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.
Phân loại: - Chính thể quân chủ: + Chính thể quân chủ tuyệt đối chuyên chế)
+ Chính thể quân chủ hạn chế (lập hiến).
- Chính thể cộng hoà: + Cộng hòa quý tộc
+ Cộng hòa Dân Chủ
Hình thức chính thể của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân.
+Hình thức chính thể cộng hoà: là quyền lực tối cao ở nhà nước thuộc về cơ
quan được bầu và thực thi có thời hạn.
+Hình thức chính thể cộng hoà dân chủ ở VN:
●Cơ quan có quyền lực nhất là quốc hội bao gồm các đại biểu do nhân dân
bầu ra theo nguyên tắc bình đẳng.
●Quốc hội thực hiện chức năng lập pháp quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước, cũng như giám sát các hoạt động của nhà nước.
●Quốc hội tổ chức hoạt động theo chế độ tập trung dân chủ, làm việc theo chế
độ hội nghị và nghị quyết theo đa số.
●Quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm họp mỗi năm 2 lần.
●Nhân dân có quyền tahm gia bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực tối
cao nhà nước cũng giám sát hoạt động của cơ quan này
3. Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam:
Khái niệm:
Hình thức cấu trúc là việc tổ chức thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập
mối quan hệ giữa các cơ quan trung ương và địa phương.
Phân loại: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
Cấu trúc Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất vì nó mang đầy đủ đặc điểm của
nhà nước đơn nhất:
+Một lãnh thổ chung thống nhất và toàn vẹn.
+Một bộ máy thống nhất từ trung ương đến địa phương.
+Một hệ thống pháp luật chung áp dụng cho toàn quốc.
+Công dân có quyền và nghĩa vụ cơ bản như nhau.
4. Phân tích các đặc điểm của pháp luật
Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận; được nhà nước đảm bảo thực hiện thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực
Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đặc điểm:
-Tính quy phạm phổ biến:’
VD: Luật giao thông đường bộ được áp dụng đối với tất cả công dân đang sinh sống trên lãnh
thổ nước Việt Nam, đối với tất cả mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, tôn giáo, dân
tộc,…. và được áp dụng nhiều lần.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
●Hình thức pháp luật: cách thức thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền
trong xã hội, thông qua đó trở thành pháp luật.
●Trình tự, thủ tục ban hành: theo quy định của pháp luật.
●Nội dung pháp luật: ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và
đơn nghĩa.
VD: Luật an toàn giao thông có văn bản chứa quy phạm pháp luật. Trong đó sẽ ghi rõ những
trường hợp cũng như hình phạt cho những lỗi vi phạm. Như: điều 60 quy định về độ tuổi của
người điều khiển xe máy, ô tô như sau:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có
+ Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi, 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
-Tính được đảm bảo bằng nhà nước:
Pháp luật do nhà nước ban hành và thừa nhận, đồng thời nhà nước sẽ đảm
bảo cho pháp luật được thực hiện trong thực tiễn.
Các biện pháp bảo đảm thể hiện:
●Tổ chức, tư tưởng, kinh tế, khuyến khích, thuyết phục
●Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
nhà nước (quân đội, cảnh sát, tòa án).
VD: các quy phạm đạo đức được bảo dảm băng ý thức tự giác của chủ thể hay dựa vào dư
luận của xã hội. Người vì phạm quy tắc đạo đức sẽ bị lên án bởi dư luận xã hội. Chính
sự lên án của dư luận xã hội, sự chê trách, phê phán của gia đình, bạn bè và sự day dứt
trong lương tâm là hình phạt đối với những người có hành vi vô đạo đức.
5. Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật không thực hiện những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm
VD: Bạn Nguyễn Văn A 20 tuổi, năng lực hành vi, nhận thức đầy đủ không buôn bán
ma tuý
Giải thích: do A đầy đủ năng lực hành vi không thực hiện những hoạt động mà pháp
luật ngăn cấm
6. Thi hành pháp luật
Thi hành pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thế
pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.
VD: Anh Nguyễn Văn A đủ 18 tuổi năng lực hành vi, nhận thức đầy đủ tham gia nghĩa
vụ quân sự, nộp thuế theo quy định
Giải thích: Bạn A đầy đủ năng lực hành vi thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành động
tích cực
7. Đặc điểm của vi phạm pháp luật:
Khái niệm:
VPPL là các hành vi trái pháp luậ, có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện xâm hại đến
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm vi phạm pháp luật:
( Một hành vi phải thoã mãn 4 dấu hiệu trên mới là vi phạm pháp luật
-Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi
●Lỗi cố ý: cố ý trực tiếp; cố ý gián tiếp
●Lỗi vô ý: vô ý do quá tự tin; vô ý do cấu thả.
-Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.
VD: Ngày 15/1/2020, Nguyễn Văn A (35 tuổi, nhận thức hoàn toàn bình thường)
do mâu thuẫn trong quá trình sử dụng lối đi chung với em trai của mình là Nguyễn
Văn B, A đã dùng gậy đánh liên tiếp vào người B. Hậu quả là B bị thương tật với
tỷ lệ tổn thương cơ thể là 32%.
- Hành vi xác định: dùng gậy đánh liên tiếp vào người B
- Hành vi có tính trái pháp luật làm bê bị thương tích với tỉ lệ thương tổn cơ
thể là 32 %
- Hành vi có lỗi cố ý trực tiếp
- A có năng lưch hành vi (35 tuổi, nhận thức hoàn toàn bình thường)
⇨Vi phạm pháp luật hình sự
8. Cấu thành vi phạm pháp luật:
-Khái niệm:
Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu pháp lý của vi phạm
pháp luật làm cơ sở để xác định loại vi phạm pháp luật cụ thể cũng như xác
định các hình thức trách nhiệm pháp lý sẽ áp dụng đối với các loại vi phạm
pháp luật đó.
Các yếu tố cấu thành:
-Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan của VPPL: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật
+ Thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại gây ra cho xã hội
+ Các yếu tố khác (thời gian, địa điểm, công cụ…)
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Mặt chủ quan của VPPL: Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
+Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với:
o Hành vi trái pháp luật
o Hậu quả do hành vi đó
gây ra Lỗi của chủ thể được xác định bao gồm
+Động cơ: Động lực thúc đẩy thực hiện hành vi
+Mục đích: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong đạt được khi thực hiện
hành vi
( Lỗi vô ý thì chủ thể không có động cơ và mục đích)
-Chủ thể của VPPL: Chủ thể của VPPL là cá nhân, tổ chức
+ Có năng lực trách nhiệm pháp lý
+ Thực hiện hành vi vi phạm
-Khách thể của VPPL: Khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ nhưng bị VPPL xâm hại
VD: A (30 tuổi), nhận thức bình thường. B là hàng xóm của A. A, B có nhà liền kề nhau
nên nhiều lần xảy ra mâu thuẫn và tranh chấp về đất đai. Vào 22h00’ ngày 07/04/2010
trong một lần cãi nhau về việc tranh chấp này, A cho rằng B xây lấn sang đất nhà A, anh
B đã bị anh A dùng gậy đánh bị thương với tỉ lệ thương tích sức khỏe là 25%.
1. Mặt khách quan:
- Hành vi TPL: A dùng gậy đánh B bị thương
- Hậu quả do hành vi TPL gây ra: B bị thương với tỉ lệ thương tích sức khỏe là 25%
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi TPL và hậu quả: hành vi của A trực tiếp gây ra
hậu quả B bị thương
- Thời gian: 22h00’ ngày 07/04/2010
- Công cụ: gậy
2. Khách thể:
A xâm phạm đến sức khỏe của B được pháp luật bảo vệ.
3. Mặt chủ quan:
- Lỗi: cố ý trực tiếp vì A nhận thức rõ tính chất của hành vi dùng gậy đánh người là
nguy hiểm, hành vi đó có thể gây ra tổn hại cho sức khoẻ của B và A mong muốn gây ra
tổn hại cho sức khoẻ của B
- Động cơ: mâu thuẫn, xích mích
- Mục đích: giải quyết mâu thuẫn
4. Chủ thể:
A có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý (30 tuổi, nhận thức bình thường)
9. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý
Khái niệm: TNPL là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với chủ thể VPPL.
⇨Trách nhiệm pháp lí là loại quan hệ phát luật đặc biệt phát sinh giữa nhà nước và
chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của quy phạm
pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu
những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý ( TNPL)
- Cơ sở thực tế của TNPL là vi phạm pháp luật
- Thể hiện thái độ lên án của nhà nước đối với người VPPL
- Liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước
- Do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng
10. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
Khái niệm:
Luật hành chính là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm một tổng
thể các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành Chính VN là phương pháp mệnh lệnh.
Phương pháp mệnh lệnh có quan hệ “ quyền lực – phục tùng” giữa 1 bên có quyền
nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc thi hành với 1 bên có nghĩa vụ
phục tục các mệnh lệnh đó.
Đặc điểm phương phương pháp mệnh lệnh
- Chủ thể có quyền:
o Đơn phương đưa ra quyết định quản lý;
o Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định quản lý;
o Áp dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết để bảo đảm thực hiện quyết
định quản lý.
- Chủ thể bên kia: Phải thực hiện quyết định quản lý của chủ thể có quyền.
- Nguyên tắc xây dựng phương pháp điều chỉnh luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh
• Quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt buộc thi
hành , bảo đảm bằng sự cưỡng chế nhà nước
11. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam
*Luật dân sự: Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng hợp những
quy phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu
dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham
gia các quan hệ dân sự.
* Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát
sinh trong giao lưu dân sự.
*Quan hệ tài sản
-Khái niệm: QHTS là quan hệ giữa các chủ thể thông qua mộ
tài sản. Tài sản bao gồm:
●Vật
●Tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền
●Các quyền tài sản.
- Đặc điểm QHTS do Luật Dân sự điều chỉnh
●QHTS phát sinh trong giao lưu dân sự;
●QHTS mang tính chất hàng hóa-tiền tệ;
●Các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản; ngang nhau về địa vị pháp lý.
* Quan hệ nhân thân
-Khái niệm: Là quan hệ giữa các chủ thể liên quan tới giá trì nhân thân
của tổ chức, cá nhân.
- Đặc điểm của QHNT do Luật Dân sự điều chỉnh
●QHNT không mang nội dung kinh tế, không tính được thành tiền;
●QHNT gắn với một chủ thể nhất định, không thể tách ra và chuyển cho
chủ thể khác được.
12. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam
* Luật dân sự: Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng hợp những quy
phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở
bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.
*Phương pháp điều chỉnh đặc thù của Luật dân sự là phương pháp thoã thuận (bình
đẳng, tự định đoạt)
đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
- Các chủ thể tự thỏa thuận với nhau về phương pháp giải quyết tranh chấp
13. Nội dung quyền sở hữu
Khái niệm:
Quyền sở hũu là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc sở hữu của
mình, mà các chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Theo nghĩa hẹp: Quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở
hữu của mình.
Theo nghĩa rộng: Là một quan hệ pháp luật dân sự
Nội dung quyền sở hữu:
VD:
+Sinh viên A đi xe máy đến trường và gửi xe của mình cho người trông xe B ở bãi giữ xe của
trường, trong trường hợp này, sinh viên A là người chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản là
chiếc xe máy, còn người giữ xe B là người chiếm hữu về mặt thực tế đối với tài sản là chiếc xe
máy đó.
+ sv A có 1 chiếc đt và siwr dụng hết chức năng
+ có thể mang đt nhờ ng bán=> định đoat
14. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
* Hợp đồng dân sự: là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điêu kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự ( nếu Khái niệm)
-Chủ thể: Có NLHV dân sự
-Mục đích và nội dung của hợp đồng:
●Không vi phạm điều cấm của pháp luậ
15. Hợp đồng dân sự vô hiệu:
- Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu:
Hợp đồng dân sự vô hiệu là những thỏa thuận nhằm tạo lập quan hệ hợp
đồng nhưng không thoả mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự,
không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên giao kết
- Các loại hợp đồng dân sự vô hiệu:
●Hợp đồng vô hiệu toàn bộ
●Hợp đồng vô hiệu từng phần
- Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu:
●Vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
●Vô hiệu do giả tạo
●HĐ vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vì
dân sự, người hạn chế năng lực hành vi DS xác lập, thực hiện
●Vô hiệu do nhầm lẫn
●Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
●HĐ vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình
●Do người đại diện không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm
quyền đại diện
●Do không tuân thủ quy định hình thức
VD: Anh A bị mất năng lực hành vi dân sự (đã có xác nhận của Tòa án) mà lại đi kí kết hợp đồng
chuyển nhượng đất thì hợp đồng này được coi là hợp đồng vô hiệu.