Quan điểm của Lênin về vật chất môn Triết học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

đi tìm một vật thể ban đầu nào đó và coi nó là yếu tố tạo ra tất cảcác sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tất cả đều bắt nguồn từ đó và cuối cùng đều tan biến trong đó. Tức là họ muốn tìm một vật thể chung, là cơ sở bất biến của toàn bộ tồn tại, là cái được bảo toàn trong sự vật dù trạng thái và thuộc tính của sự vật có biến đổi và được gọi là vật chất (tiếng Latin là materia). Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
12 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quan điểm của Lênin về vật chất môn Triết học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

đi tìm một vật thể ban đầu nào đó và coi nó là yếu tố tạo ra tất cảcác sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tất cả đều bắt nguồn từ đó và cuối cùng đều tan biến trong đó. Tức là họ muốn tìm một vật thể chung, là cơ sở bất biến của toàn bộ tồn tại, là cái được bảo toàn trong sự vật dù trạng thái và thuộc tính của sự vật có biến đổi và được gọi là vật chất (tiếng Latin là materia). Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

53 27 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47028186
NHÓM 3
Danh sách thành viên:
1. Đào Công Tùng Dương (nhóm trưởng)
MSV:674251
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
2. Nguyên Ngc Mnh Tùng
MSV:674490
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
Đánh giá: 9/10
3. Nguyên Anh Qun
MSV:674420
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
Đánh giá: 9/10
4. Vũ Ngọc Ninh (thư kí)
MSV:674403
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất ca Lênin
Đánh giá: 10/10
5. Trn Viêt Hoàng Anh
MSV: 674167
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất ca Lênin
Đánh giá:9/10
6. Trn Mai Trang
lOMoARcPSD| 47028186
MSV: 674480
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất ca Lênin
Đánh giá:9/10
7. Nguyên Nht Thành
MSV: 674447
Tham gia: Phương thức tôn ti ca vt chấất
Đánh giá:9/10
8. Dương Hoàng Xuấn (thuyêt trình)
MSV: 674501
Tham gia: Phương thức tôn ti ca vt chấất
Đánh giá: 10/10
9. Nguyên Xun Lc
MSV: 674349
Tham gia: Phương thức tôn ti ca vt chấất
Đánh giá:9/10
Ni dung thuyêt trình
1.Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
-Thi kì c đại quan niệm như nào vêầ vt chấất
-Thê k 17 18 khoa hc t nhiên phát trin quan niệm như nào vêầ vt chấất
-Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vt chấất
2. Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất ca Lênin
3. Phương thức tôn ti ca vt chấất
lOMoARcPSD| 47028186
Thi kì c đại quan nim như nào vê vt chấất
Khuynh hướng chung ca các ntriết hc duy vt thi c đại là đi tìm một vt th
ban đầu nào đó coi yếu t to ra tt c các s vt, hiện ng khác nhau
ca thế gii, tt c đều bt ngun t đó và cuối cùng đều tan biến trong đó.
Tc là h mun tìm mt vt th chung, là cơ sở bt biến ca toàn b tn ti, là cái
đưc bo toàn trong s vt trng thái thuc tính ca s vt biến đổi
đưc gi là vt cht (tiếng Latin là materia).
Trong lch s triết hc c đại, các nhà triết hc duy vật cũng quan niệm vt cht rt
khác nhau. Thales (624-547 trước Công nguyên) coi vt chất nước, Anaximenes
(585-524 trước Công nguyên) coi vt cht không khí, Heraclitus (540-480 trước
Công nguyên) coi vt cht là la, Democritus (460-370 trước Công nguyên) coi vt
cht là các nguyên tử…
Nói chung các Đặc điểm chung ca quan nim duy vt v vt cht thi k c đại
nhà triết hc c đại quan nim vt chất dưới dng cm tính quy vt cht thành
mt vt th c th, c định.
Mc dù có nhng hn chế v mt lch s, song nhng quan nim trên lại có ý nghĩa
tích cc trong vic đu tranh chng li quan nim duy tâm thi by gi.
Thê k 17 18 khoa hc t nhiên phát trin quan nim
như nào vê vt chấất
Đến thi k cận đại, khoa hc phát hin ra s tn ti ca nguyên t, cho nên quan
nim ca thuyết nguyên t v cu to ca vt chất ngày càng được khẳng định.
Trong giai đoạn thế k 17 thế k 18, mặc dù đã những bước phát triển, đã xuất
hin nhng tưởng bin chng nhất định trong quan nim v vt cht, song quan
niệm đó các nhà triết hc duy vt thi k này v bản vn mang tính chất
giới, đó là khuynh hướng đồng nht vt cht vi nguyên t hoc vi khối lượng.
Quan nim này chu ảnh hưởng khá mnh bởi học c đin ca Newton, một lĩnh
vc ca vật lý được coi là phát trin hoàn thin nht thi by gi.
học c đin coi khối lượng ca vt th đặc trưng bản bt biến ca vt
cht; thế gii bao gm nhng vt th ln nh khác nhau, cái nh nht không th
phân chia nh hơn là các nguyên tử;
Đặc trưng cơ bản ca mi vt th khối lượng; tính tt yếu khách quan trong hin
thc tính tt yếu khách quan được th hiện qua các đnh luật học ca Newton;
lOMoARcPSD| 47028186
vt cht, vận động, không gian thi gian là nhng thc th khác nhau cùng tn
ti ch không có quan h ràng buc ni ti vi nhau.
Quan nim này tn tại được các nhà triết hc duy vật cũng như các nhà khoa
hc t nhiên ni tiếng s dụng cho đến tn cui thế k 19.
Karl Marx Friedrich Engels nêu lên s đối lp gia vt cht vi ý thc, v tính
thng nht vt cht ca thế gii, v tính khái quát ca phm trù vt cht và s tn
ti ca vt chất dưới các dng c th.
Theo Engels thì cn phân bit các dng tn ti khách quan ca vt cht khái nim
v vt cht. Vt cht với cách một phm trù triết hc không tn ti cm tính
khác với các đối tượng vt cht c th.
Theo ông “Những t như vật cht và vận đng ch là s tóm tắt trong đó chúng ta
tp hp theo nhng thuc tính ca chúng, rt nhiu s vt khác nhau th cm
biết được bằng giác quan”. Engels đặc bit nhn mạnh phê phán quan điểm đem
quy vt cht v nguyên t, v nhng ht nh đồng nht hoàn toàn ging nhau v
cht, ch khác nhau v ợng, ông coi đó là siêu hình, mang tính giới, qua đó ông
nêu lên tính vô hn và vô tn, tính không th sáng to và không th tiêu diệt được
ca vt cht và các hình thc tn ti ca nó là không gian và thi gian.
Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa về vt cht
Triết hc Mác Lênin ra đời trong điều kin lch s y Âu và nước Đc
vào những năm 40 của thế k XIX, khi phương thức sn xuất tư bản ch
nghĩa đó ra đời và phát trin tr thành phương thức sn xut thng tr
trong xã hội. Phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa phát triển đó làm cho
mâu thun gia giai cấp tư sản và giai cp vô sn tr nên sâu sc. Cuc
đấu tranh cách mng ca giai cấp tư sản phát triển, đặt ra nhiu vấn đề,
đòi hỏi phi có lý lun cách mạng soi đường! Các lý lun v triết hc, kinh
tế chính tr hc, lý lun v ch nghĩa xã hội trong xã hội tư bản khi đó,
mc dù có s phát triển vưt bc so vi thi k c đại và trung cổ, đạt
đưc nhiu thành tu to lớn, nhưng vẫn không th đáp ứng được yêu cu
ca cuộc đẩu tranh ca giai cp vô sn nhm gii phóng mình và gii
phóng xã hi. Cùng với điều đó, khoa học t nhiên thi k này cũng có
c phát trin mi Khoa hc t nhiên không ch nghiên cứu các lĩnh vực
riêng biệt mà đó bắt đầu đi vào nghiên cứu các quá trình, s liên h gia
các lĩnh vực khác nhau ca thế gii vt cht. Nhiu phát minh mi ca
khoa hc t nhiên ra đời đó bác bỏ quan điểm siêu hình v thế giới trước
đây và tạo cơ sở cho quan điểm bin chng duy vật ra đời.
lOMoARcPSD| 47028186
-Năm 1895, nhà vt lí Wilhelm Conrad Rontgen tr thành người đầu tiên
quan sát tia X.
-Năm 1896, Becquerel phát hin ra s phát x t phát bc x ht nhân.
-Năm 1897, nhà vật lý người Anh Thomson tuyên b khám phá rng
nguyên t đưc to nên t các thành phn nh hơn.
-Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rng trong quá trình vận động, khi
ng của điện t thay đổi khi vn tc của nó thay đổi. - Năm 1905,
Albert Einstein phát hin ra thuyết tương đối.
Những phát minh đó chứng minh rng s đồng nht vt cht vi nhng
dng c th ca vt cht, vi nhng thuc tính ca vt chất như quan niệm
duy vật trước Mác đã khơng còn phù hợp na và tr thành căn cứ để ch
nghĩa duy tâm lợi dng chng li ch nghĩa duy vật. H cho rng "vt cht
đã tiêu tan", và toàn bộ nn tng ca ch nghĩa duy vật đã bị sụp đổ hoàn
toàn. Cuộc “khủng hong ca vt lý học” xut hin.
Lênin đã phân tích tình hình phức tp y và ch rõ: Nhng phát minh có giá
tr to ln ca vt lý hc cận đại không h bác b ch nghĩa duy vật mà ch
bác b quan nim cho rng gii t nhiên là có tn cùng v mt cu trúc,
rng nguyên t hay khi ng là gii hn cui cùng, bt biến ca gii t
nhiên. Lênin đã chỉ ra rng, không phi "vt cht tiêu tan" mt, mà ch
gii hn hiu biết của con người v vt chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân
tích mt cách sâu sc cuộc “khủng hong ca vt lý học” và phê phán
nhng quan nim duy tâm, siêu hình v phm trù vt cht, khái quát thc
tin xã hi và nhng thành tu mi nht ca khoa hc t nhiên hiện đại
trên cơ sở quan điểm duy vt bin chứng, Lênin đã đưa ra một định nghĩa
hoàn chnh v phm trù vt chất mà cho đến nay các khoa hc hiện đại vn
tha nhn.
Định nghĩa vật chấất ca Lênin
-Lênin đã tổng t toàn din nhng thành tu mi nhấất ca khoa học, đấấu
tranh chông mi biu hin ca ch nghĩa hoài nghi, duy tấm=> Bo v và phát
trin quan nim duy vt bin chng vê phm trù vt chấất.
lOMoARcPSD| 47028186
- Lênin đã tm kiêấm phương pháp định nghĩa mới cho phm trù vt chấất thông
qua đôấi lp vi phm trù ý thc
Định nghĩa vật cht ca Lênin: Vt cht là mt phm trù triết hc dùng để
ch thc ti khách quan, được đem lại cho con người trong cm giác, được
cm giác ca chúng ta chp li, chép li, phn ánh, và tn ti không ph
thuc vào cảm giác”.
1. Phm trù vt chấất dưới góc độ triêt học dùng để ch vt chấất nói chung,
vô hn, vô tn, không sinh ra, không mấất đi, còn các dạng vt chấất mà các
khoa hc c th nghiên cứu đêuầ có gii hn, có sinh ra, có mấất đi, chuyển
hóa thành cái khác.
2. Vt chấất là “thực tại khách quan”: Thực ti khách quan là tấất c nhng gì
tôn ti ngoài ý thức, độc lp và không ph thuc vào ý thc của con người
-> Thc ti khách quan là thuộc tnh cơ bản nhấất ph biên nhấất ca mi
n ti vt chấất.
3. Vt chấất khi tác động vào các giác quan của con người thì gy ra cho con
người cm giác-> Ý thc là s phản ánh đôấi vi vt chấất-> Con người có
th nhn thức được vt chấất thông qua các giác quan ca mình.
Ý nghĩa định nghĩa vật cht ca Lênin:
1. Gii quyêt một cách đúng đắn và triệt để c hai mt vấấn đêầ cơ bản ca
triêt hc.
2. Cung cp nguyên tắấc thê giới quan và phương pháp luận khoa hc đấấu
tranh chông ch nghĩa duy tấm, thuyêt không th biêt, ch nghĩa duy
vt siêu hình và mi biu hin ca chúng.
3. Là cơ sở khoa hc cho việc xác định vt chấất trong lĩnh vực xã hội, đóng
góp to nên nên tng lý lun khoa hc cho vic phn tch các vấấn đêầ ca
ch nghĩa duy vật lch s.
4. Là cơ sở xy dng nên tng vng chắấc cho s liên minh ngày càng cht
chẽễ gia triêt hc duy vt bin chng vi khoa hc.
lOMoARcPSD| 47028186
Phương thc tồền ti ca vt chấất
Phương thức tôn ti ca vt chấất tc là cách thc tôn ti và hình thc tôn ti
ca vt chấất-> Vận động là cách thc tôn tại, đôầng thi là hình thc tôn ti
ca vt chấất; khng gian, thi gian là hình thc tôn ti ca vt chấất.
* Vn động là phương thức tôn ti ca vt chấất
-Với tư cách là một khái nim triêt hc, vn đng thẽo nghĩa chung, nhấất là mi
s biêấn đổi nói chung.
-Vn đng là thuc tnh hữu, Là phương thức tôn ti ca các s vt và hin
ng (vt chấất). Vt chấất tôn ti bng cách vn đng, tc là vt chấất dưới
các dng thc Ca nó luôn luôn trong quá trình biên đi không ngng.
- Vt chấất ch có th tôn ti bắầng cách vn đng và thông qua vn đng mà
biu hin s n ti ca nó vi các hình dng phong phú, muôn màu, muôn v,
vô tận. Do đó, con người ch nhn thc đưc su sắấc s vt, hiện tượng bắầng
cách xm xét chúng trong quá trình vn đng.
+ Vn đng ca vt chấất là vn đng t thn (chôấng quan điểm duy tm và siêu
hình vê vn đng)
+ Vn đng sinh ra cùng vi s vt và ch mấất đi khi sự vt mấất đi => Chuyn
hóa thành s vt và hình thc vn đng khác (vận động nói chung vĩnh cửu) -
Các hình thc vận động:
+ Vn đng xã hi: S biên đi thay thê ca các xã hi trong lch s.
+ Vn đng sinh hc: S trao đổi chấất giữa cơ thể sông với môi trường, như cy
ban ngày hút CO2, thải ra O2, ban đêm thì hút O2, thải ra CO2...
+ Vn đng hóa hc: Quá trình hóa hp và phn gii các chấất như sự t hp
gia hydro và oxi tạo thành nước...
+ Vn đng vt lý: Vn đng ca các phn t các hạt cơ bản như vận đng ca
dòng lctron, của các ion dương, các điện t quay xung quanh ht nhn.
lOMoARcPSD| 47028186
+ Vn động cơ học: S di chuyn, v trí ca các vt th trong không gian như vận
động viên chy b trên đường, quạt đang quay....
- Các hình thc vận động nói trên khác nhau vê chấất
- Các hình thc vận động cao xuấất hiện trên cơ sở các hình thc vn đng thp
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấấp hơn, không có khả nng bao hàm
các hình thc vận động trình độ cao.
- Trong s n ti ca mình, môi mt s vt có th gắấn liên vi nhiêu hình
thc vn đng khác nhau. Tuy nhiên, bn thn s n ti ca s vt bao gi
cũng đặc trưng bởi hình thc vận động cao nhấất.
ng im
- Là trng thái n đnh vê chấất ca s vt, hiện tượng trong nhng môi quan
h và điêầu kin c th, là hình thc biu hin s n ti thc s ca các s vt,
hiện tượng và là điêầu kin cho s vn đng chuyn hóa ca vt chấất.
- Ch xy ra trong mt quan h nhấất định ch không phi mi quan h cùng mt
lúc; ch xy ra vi mt hình thc vn đng ch không phi vi mi hình thc vn
động.
*Không gian: Là cái ch v trí qun tnh ca s vt.
*Thi gian: Là hình thc tôn ti ca vt chấất xét vê độ dài tôn ti ca mt s
vt, hiện tượng nào đó, diêễn ra nhanh hay chm, vi vn c, nhp đ như thêấ
nào...
=> Không gian và thi gian gắấn bó mt tht vi nhau và gắấn liên vi vt
chấất, không có mt dng vt chấất nào tôn ti bên ngoài nó. Ngược lại, cũng
không th có thi gian và không gian nào ngoài vt chấất.
Tính thông nhấất vt chấất ca thê gii
1. Ch có mt thê gii duy nhấất là thê gii vt chấất, có trước, quyêất định
ý thức con người.
lOMoARcPSD| 47028186
2. Mi tôn ti ca thê gii vt chấất đêầu là nhng dng c th ca vt
chấất, nên chúng có môi liên h qua lại, tác động qua li lấễn nhau.
3. Thê gii vt chấất không do ai sinh ra và cũng không tự mấất đi, tôần ti
vĩnh viêễn vô hn và vô tn.
lOMoARcPSD| 47028186
Cu hi tho lun
1. Thc ti khách quan là gì? Cho ví d?
- Thc ti khách quan là thuc tnh chung nhấất ca vt chấất, nó tôn ti bên
ngoài không ph thuc vào cm giác.
-VD: Thc ti trời đang mưa thì ta không thể cm giác trời đang nắấng được
2. Nói thêm vê nhng nhng phát minh khoa hc t nhiên cuôi thê k 19
đấầu 20 ?
-Năm 1895, nhà vt lí Wilhelm Conrad Rontgen tr thành người đầu tiên
quan sát tia X, mt tiến b khoa hc quan trng có th đem lại li ích cho
nhiều lĩnh vc khác nhau, hu hết là trong y hc, bằng cách cho php
chúng ta nhìn thy những điều vn không nhìn thấy được.
-Năm 1896, Becquerel được bao bc mt cht hunh quang, uranyl kali
sulfat, trong tm nh và vt liệu màu đen để chun b cho mt th nghim
đòi hỏi phi có ánh sáng mt trời. Tuy nhiên, trước khi thc s thc hin
thí nghim, Becquerel phát hin ra rng các tm ảnh đã được tiếp xúc, cho
thy hình nh ca chất đó. Phát hiện này đã dẫn Becquerel để điu tra s
phát x t phát bc x ht nhân.
-Năm 1897, nhà vt lý người Anh Thomson tuyên b khám phá rng
nguyên t đưc to nên t các thành phn nh hơn. Phát hiện này đã
cách mng hóa cách mà các nhà khoa học nghĩ v nguyên t, đng thi
to ra s phân nhánh ln trong ngành vt lý. Mc dù Thompson gi chúng
là “hạt” (corpuscle), những gì ông tìm thấy ngày nay thường được gi là
đin t (electron).
-Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rng trong quá trình vận động, khi
ng của điện t thay đổi khi vn tc của nó thay đổi. - Năm 1905,
Albert Einstein phát hin ra thuyết tương đối.
3. Nói rõ hơn vêầ vic Lênin đã phấn tch tnh hình phc tp và ch rõ nhng
phát minh có giá tr to ln trong vt lý hc hin đi không hê b ch nghĩa duy
vt.
lOMoARcPSD| 47028186
-Lênin đã phân tích tình hình phức tp y và ch rõ: Nhng phát minh có
giá tr to ln ca vt lý hc cận đại không h bác b ch nghĩa duy vt mà
ch bác b quan nim cho rng gii t nhiên là có tn cùng v mt cu trúc,
rng nguyên t hay khối lượng là gii hn cui cùng, bt biến ca gii t
nhiên. Lênin đã chỉ ra rng, không phi "vt cht tiêu tan" mt, mà ch
gii hn hiu biết của con người v vt chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân
tích mt cách sâu sc cuộc “khủng hong ca vt lý học” và phê phán
nhng quan nim duy tâm, siêu hình v phm trù vt cht, khái quát thc
tin xã hi và nhng thành tu mi nht ca khoa hc t nhiên hiện đại
trên cơ sở quan điểm duy vt bin chứng, Lênin đã đưa ra một định nghĩa
hoàn chnh v phm trù vt chất mà cho đến nay các khoa hc hiện đại vn
tha nhn.
4. Phn tch rõ li vê lý do ti sao các phát hin mới đã tạo nên cuc khng
hong vê mt thê gii quan?
-Tấất c nhng phát minh ấấy đã đưa lại cho con người nhng hiu biêt mi
su sắấc hơn vêầ cấấu trúc bên trong ca nguyên t, rắầng nguyên t thì vô
cùng phc tạp, nó chưa phải là đơn vị nh nhấất như những gì người ta đã
“tưởng tượng” vêầ nó trong hàng ngàn nắm đã qua, nó hoàn toàn có thể b
phn rã và chuyển hóa. Điêầu đó đã đánh dấu cho s sp đ ca hàng lot
các nguyên lý của cơ học c đin do không th áp dụng để gii thích mt cách
có hiu qu đôi vi nhng thành tu mi vừa đạt đưc trong ngành vt lý
học. Điêầu đó đã làm cho nhiêầu nhà bác học “giỏi khoa học nhưng kém cỏi
triêt học” rơi vào sự ht hấễng vê thê giới quan. Như vậy nhng phát
minh khoa hc mi không nhng không đẽm li nhng s thay đổi tch cc
trong tư duy mà còn tạo ra s ht hấễng trong cách giải thích, đánh giá các
thành tu mi. S mấất phương hướng vê thê gii quan ca các nhà vt lý
hc trong vic s dng các thành qu ca vt lý hc hiện đại để phn tch bn
chấất ca thê gii hin thc sẽễ là ngòi n ca mt cuộc “khủng hoảng” vêầ
thê gii quan trong ngành vt lý.
5. Nguyên t và điện t có giôấng nhau dưới lng kính ca triêt hc không?
Vì sao?
lOMoARcPSD| 47028186
- Nguyên t và điện t giôấng nhau dưới lng kính ca triêt học vì chúng đêầu
là thc ti khách quan trong triêt hc.
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186 NHÓM 3
Danh sách thành viên:
1. Đào Công Tùng Dương (nhóm trưởng) MSV:674251
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
2. Nguyêễn Ngọc Mạnh Tùng MSV:674490
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất Đánh giá: 9/10 3. Nguyêễn Anh Quấn MSV:674420
Tham gia: Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất Đánh giá: 9/10 4. Vũ Ngọc Ninh (thư kí) MSV:674403
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất của Lênin Đánh giá: 10/10
5. Trấnầ Viêất Hoàng Anh MSV: 674167
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất của Lênin Đánh giá:9/10 6. Trấnầ Mai Trang lOMoAR cPSD| 47028186 MSV: 674480
Tham gia: Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất của Lênin Đánh giá:9/10 7. Nguyêễn Nhật Thành MSV: 674447
Tham gia: Phương thức tônầ tại của vật chấất Đánh giá:9/10
8. Dương Hoàng Xuấn (thuyêất trình) MSV: 674501
Tham gia: Phương thức tônầ tại của vật chấất Đánh giá: 10/10 9. Nguyêễn Xuấn Lộc MSV: 674349
Tham gia: Phương thức tônầ tại của vật chấất Đánh giá:9/10 Nội dung thuyêất trình
1.Hoàn cảnh trước khi Lênin đưa ra định nghĩa vật chấất
-Thời kì cổ đại quan niệm như nào vêầ vật chấất
-Thêấ kỉ 17 18 khoa học tự nhiên phát triển quan niệm như nào vêầ vật chấất
-Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vêầ vật chấất
2. Định nghĩa và ý nghĩa vật chấất của Lênin
3. Phương thức tônầ tại của vật chấất lOMoAR cPSD| 47028186
Thời kì cổ đại quan niệm như nào vêề vật chấất
Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật thời cổ đại là đi tìm một vật thể
ban đầu nào đó và coi nó là yếu tố tạo ra tất cả các sự vật, hiện tượng khác nhau
của thế giới, tất cả đều bắt nguồn từ đó và cuối cùng đều tan biến trong đó.
Tức là họ muốn tìm một vật thể chung, là cơ sở bất biến của toàn bộ tồn tại, là cái
được bảo toàn trong sự vật dù trạng thái và thuộc tính của sự vật có biến đổi và
được gọi là vật chất (tiếng Latin là materia).
Trong lịch sử triết học cổ đại, các nhà triết học duy vật cũng quan niệm vật chất rất
khác nhau. Thales (624-547 trước Công nguyên) coi vật chất là nước, Anaximenes
(585-524 trước Công nguyên) coi vật chất là không khí, Heraclitus (540-480 trước
Công nguyên) coi vật chất là lửa, Democritus (460-370 trước Công nguyên) coi vật
chất là các nguyên tử…
Nói chung các Đặc điểm chung của quan niệm duy vật về vật chất ở thời kỳ cổ đại
là nhà triết học cổ đại quan niệm vật chất dưới dạng cảm tính và quy vật chất thành
một vật thể cụ thể, cố định.

Mặc dù có những hạn chế về mặt lịch sử, song những quan niệm trên lại có ý nghĩa
tích cực trong việc đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm thời bấy giờ.
Thêấ kỉ 17 18 khoa học tự nhiên phát triển quan niệm
như nào vêề vật chấất
Đến thời kỳ cận đại, khoa học phát hiện ra sự tồn tại của nguyên tử, cho nên quan
niệm của thuyết nguyên tử về cấu tạo của vật chất ngày càng được khẳng định.
Trong giai đoạn thế kỷ 17 – thế kỷ 18, mặc dù đã có những bước phát triển, đã xuất
hiện những tư tưởng biện chứng nhất định trong quan niệm về vật chất, song quan
niệm đó ở các nhà triết học duy vật thời kỳ này về cơ bản vẫn mang tính chất cơ
giới, đó là khuynh hướng đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc với khối lượng.
Quan niệm này chịu ảnh hưởng khá mạnh bởi cơ học cổ điển của Newton, một lĩnh
vực của vật lý được coi là phát triển hoàn thiện nhất thời bấy giờ.
Cơ học cổ điển coi khối lượng của vật thể là đặc trưng cơ bản và bất biến của vật
chất; thế giới bao gồm những vật thể lớn nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất không thể
phân chia nhỏ hơn là các nguyên tử;
Đặc trưng cơ bản của mọi vật thể là khối lượng; tính tất yếu khách quan trong hiện
thực là tính tất yếu khách quan được thể hiện qua các định luật cơ học của Newton; lOMoAR cPSD| 47028186
vật chất, vận động, không gian và thời gian là những thực thể khác nhau cùng tồn
tại chứ không có quan hệ ràng buộc nội tại với nhau.
Quan niệm này tồn tại và được các nhà triết học duy vật cũng như các nhà khoa
học tự nhiên nổi tiếng sử dụng cho đến tận cuối thế kỷ 19.
Karl Marx và Friedrich Engels nêu lên sự đối lập giữa vật chất với ý thức, về tính
thống nhất vật chất của thế giới, về tính khái quát của phạm trù vật chất và sự tồn
tại của vật chất dưới các dạng cụ thể.
Theo Engels thì cần phân biệt các dạng tồn tại khách quan của vật chất và khái niệm
về vật chất. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học không có tồn tại cảm tính
khác với các đối tượng vật chất cụ thể.
Theo ông “Những từ như vật chất và vận động chỉ là sự tóm tắt trong đó chúng ta
tập hợp theo những thuộc tính của chúng, rất nhiều sự vật khác nhau có thể cảm
biết được bằng giác quan”. Engels đặc biệt nhấn mạnh phê phán quan điểm đem
quy vật chất về nguyên tử, về những hạt nhỏ đồng nhất hoàn toàn giống nhau về
chất, chỉ khác nhau về lượng, ông coi đó là siêu hình, mang tính cơ giới, qua đó ông
nêu lên tính vô hạn và vô tận, tính không thể sáng tạo và không thể tiêu diệt được
của vật chất và các hình thức tồn tại của nó là không gian và thời gian.
Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa về vật chất
Triết học Mác – Lênin ra đời trong điều kiện lịch sử ở Tây Âu và nước Đức
vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khi phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đó ra đời và phát triển trở thành phương thức sản xuất thống trị
trong xã hội. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đó làm cho
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trở nên sâu sắc. Cuộc
đấu tranh cách mạng của giai cấp tư sản phát triển, đặt ra nhiều vấn đề,
đòi hỏi phải có lý luận cách mạng soi đường! Các lý luận về triết học, kinh
tế – chính trị học, lý luận về chủ nghĩa xã hội trong xã hội tư bản khi đó,
mặc dù có sự phát triển vượt bậc so với thời kỳ cổ đại và trung cổ, đạt
được nhiều thành tựu to lớn, nhưng vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu
của cuộc đẩu tranh của giai cấp vô sản nhằm giải phóng mình và giải
phóng xã hội. Cùng với điều đó, khoa học tự nhiên thời kỳ này cũng có
bước phát triển mới Khoa học tự nhiên không chỉ nghiên cứu các lĩnh vực
riêng biệt mà đó bắt đầu đi vào nghiên cứu các quá trình, sự liên hệ giữa
các lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất. Nhiều phát minh mới của
khoa học tự nhiên ra đời đó bác bỏ quan điểm siêu hình về thế giới trước
đây và tạo cơ sở cho quan điểm biện chứng duy vật ra đời. lOMoAR cPSD| 47028186
-Năm 1895, nhà vật lí Wilhelm Conrad Rontgen trở thành người đầu tiên quan sát tia X.
-Năm 1896, Becquerel phát hiện ra sự phát xạ tự phát bức xạ hạt nhân.
-Năm 1897, nhà vật lý người Anh Thomson tuyên bố khám phá rằng
nguyên tử được tạo nên từ các thành phần nhỏ hơn.
-Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong quá trình vận động, khối
lượng của điện tử thay đổi khi vận tốc của nó thay đổi. - Năm 1905,
Albert Einstein phát hiện ra thuyết tương đối.
Những phát minh đó chứng minh rằng sự đồng nhất vật chất với những
dạng cụ thể của vật chất, với những thuộc tính của vật chất như quan niệm
duy vật trước Mác đã khơng còn phù hợp nữa và trở thành căn cứ để chủ
nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng "vật chất
đã tiêu tan", và toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật đã bị sụp đổ hoàn
toàn. Cuộc “khủng hoảng của vật lý học” xuất hiện.
Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Những phát minh có giá
trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà chỉ
bác bỏ quan niệm cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc,
rằng nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự
nhiên. Lênin đã chỉ ra rằng, không phải "vật chất tiêu tan" mất, mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân
tích một cách sâu sắc cuộc “khủng hoảng của vật lý học” và phê phán
những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất, khái quát thực
tiễn xã hội và những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên hiện đại
trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng, Lênin đã đưa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh về phạm trù vật chất mà cho đến nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận.
Định nghĩa vật chấất của Lênin
-Lênin đã tổng kêất toàn diện những thành tựu mới nhấất của khoa học, đấấu
tranh chônấg mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tấm=> Bảo vệ và phát
triển quan niệm duy vật biện chứng vêầ phạm trù vật chấất. lOMoAR cPSD| 47028186
- Lênin đã tm kiêấm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chấất thông
qua đôấi lập với phạm trù ý thức
Định nghĩa vật chất của Lênin:Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”.
1. Phạm trù vật chấất dưới góc độ triêất học dùng để chỉ vật chấất nói chung,
vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mấất đi, còn các dạng vật chấất mà các
khoa học cụ thể nghiên cứu đêuầ có giới hạn, có sinh ra, có mấất đi, chuyển hóa thành cái khác.
2. Vật chấất là “thực tại khách quan”: Thực tại khách quan là tấất cả những gì
tônầ tại ngoài ý thức, độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của con người
-> Thực tại khách quan là thuộc tnh cơ bản nhấất phổ biênấ nhấất của mọi
tôần tại vật chấất.
3. Vật chấất khi tác động vào các giác quan của con người thì gấy ra cho con
người cảm giác-> Ý thức là sự phản ánh đôấi với vật chấất-> Con người có
thể nhận thức được vật chấất thông qua các giác quan của mình.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
1. Giải quyêất một cách đúng đắnấ và triệt để cả hai mặt vấấn đêầ cơ bản của triêtấ học.
2. Cung cấpấ nguyên tắấc thêấ giới quan và phương pháp luận khoa học đấấu
tranh chônấg chủ nghĩa duy tấm, thuyêất không thể biêất, chủ nghĩa duy
vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng.
3. Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chấất trong lĩnh vực xã hội, đóng
góp tạo nên nênầ tảng lý luận khoa học cho việc phấn tch các vấấn đêầ của
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
4. Là cơ sở xấy dựng nêần tảng vững chắấc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽễ giữa triêất học duy vật biện chứng với khoa học. lOMoAR cPSD| 47028186
Phương thức tồền tại của vật chấất
Phương thức tônầ tại của vật chấất tức là cách thức tôần tại và hình thức tônầ tại
của vật chấất-> Vận động là cách thức tôần tại, đôầng thời là hình thức tôần tại
của vật chấất; khồng gian, thời gian là hình thức tônầ tại của vật chấất.
* Vận động là phương thức tôần tại của vật chấất
-Với tư cách là một khái niệm triêtấ học, vận động thẽo nghĩa chung, nhấất là mọi
sự biêấn đổi nói chung.
-Vận động là thuộc tnh côấ hữu, Là phương thức tônầ tại của các sự vật và hiện
tượng (vật chấất). Vật chấất tôần tại bắnầg cách vận động, tức là vật chấất dưới
các dạng thức Của nó luôn luôn trong quá trình biêấn đổi không ngừng.
- Vật chấất chỉ có thể tônầ tại bắầng cách vận động và thông qua vận động mà
biểu hiện sự tôần tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn màu, muôn vẻ,
vô tận. Do đó, con người chỉ nhận thức được sấu sắấc sự vật, hiện tượng bắầng
cách xẽm xét chúng trong quá trình vận động.
+ Vận động của vật chấất là vận động tự thấn (chôấng quan điểm duy tấm và siêu hình vêầ vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mấất đi khi sự vật mấất đi => Chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu) -
Các hình thức vận động:
+ Vận động xã hội: Sự biêấn đổi thay thêấ của các xã hội trong lịch sử.
+ Vận động sinh học: Sự trao đổi chấất giữa cơ thể sônấg với môi trường, như cấy
ban ngày hút CO2, thải ra O2, ban đêm thì hút O2, thải ra CO2...
+ Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp và phấn giải các chấất như sự kêất hợp
giữa hydro và oxi tạo thành nước...
+ Vận động vật lý: Vận động của các phấn tử các hạt cơ bản như vận động của
dòng ẽlẽctron, của các ion dương, các điện tử quay xung quanh hạt nhấn. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Vận động cơ học: Sự di chuyển, vị trí của các vật thể trong không gian như vận
động viên chạy bộ trên đường, quạt đang quay....
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau vêầ chấất
- Các hình thức vận động cao xuấất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấpấ
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấấp hơn, không có khả nắng bao hàm
các hình thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tôần tại của mình, môễi một sự vật có thể gắấn liênầ với nhiêầu hình
thức vận động khác nhau. Tuy nhiên, bản thấn sự tôần tại của sự vật bao giờ
cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhấất. *Đứng im
- Là trạng thái ổn định vêầ chấất của sự vật, hiện tượng trong những môấi quan
hệ và điêầu kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tôần tại thực sự của các sự vật,
hiện tượng và là điêầu kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chấất.
- Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhấất định chứ không phải mọi quan hệ cùng một
lúc; chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động.
*Không gian: Là cái chỉ vị trí quản tnh của sự vật.
*Thời gian: Là hình thức tônầ tại của vật chấất xét vêầ độ dài tônầ tại của một sự
vật, hiện tượng nào đó, diêễn ra nhanh hay chậm, với vận tôấc, nhịp độ như thêấ nào...
=> Không gian và thời gian gắấn bó mật thiêất với nhau và gắấn liêần với vật
chấất, không có một dạng vật chấất nào tôần tại ở bên ngoài nó. Ngược lại, cũng
không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chấất.
Tính thônấg nhấất vật chấất của thêấ giới 1.
Chỉ có một thêấ giới duy nhấất là thêấ giới vật chấất, có trước, quyêất định ý thức con người. lOMoAR cPSD| 47028186 2.
Mọi tôần tại của thêấ giới vật chấất đêầu là những dạng cụ thể của vật
chấất, nên chúng có môấi liên hệ qua lại, tác động qua lại lấễn nhau. 3.
Thêấ giới vật chấất không do ai sinh ra và cũng không tự mấất đi, tôần tại
vĩnh viêễn vô hạn và vô tận. lOMoAR cPSD| 47028186
Cấu hỏi thảo luận
1. Thực tại khách quan là gì? Cho ví dụ?
- Thực tại khách quan là thuộc tnh chung nhấất của vật chấất, nó tôần tại bên
ngoài không phụ thuộc vào cảm giác.
-VD: Thực tại trời đang mưa thì ta không thể cảm giác trời đang nắấng được
2. Nói thêm vêầ những những phát minh khoa học tự nhiên cuôấi thêấ kỷ 19 đấầu 20 ?
-Năm 1895, nhà vật lí Wilhelm Conrad Rontgen trở thành người đầu tiên
quan sát tia X, một tiến bộ khoa học quan trọng có thể đem lại lợi ích cho
nhiều lĩnh vực khác nhau, hầu hết là trong y học, bằng cách cho phép
chúng ta nhìn thấy những điều vốn không nhìn thấy được.
-Năm 1896, Becquerel được bao bọc một chất huỳnh quang, uranyl kali
sulfat, trong tấm ảnh và vật liệu màu đen để chuẩn bị cho một thử nghiệm
đòi hỏi phải có ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, trước khi thực sự thực hiện
thí nghiệm, Becquerel phát hiện ra rằng các tấm ảnh đã được tiếp xúc, cho
thấy hình ảnh của chất đó. Phát hiện này đã dẫn Becquerel để điều tra sự
phát xạ tự phát bức xạ hạt nhân.
-Năm 1897, nhà vật lý người Anh Thomson tuyên bố khám phá rằng
nguyên tử được tạo nên từ các thành phần nhỏ hơn. Phát hiện này đã
cách mạng hóa cách mà các nhà khoa học nghĩ về nguyên tử, đồng thời
tạo ra sự phân nhánh lớn trong ngành vật lý. Mặc dù Thompson gọi chúng
là “hạt” (corpuscle), những gì ông tìm thấy ngày nay thường được gọi là điện tử (electron).
-Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong quá trình vận động, khối
lượng của điện tử thay đổi khi vận tốc của nó thay đổi. - Năm 1905,
Albert Einstein phát hiện ra thuyết tương đối.
3. Nói rõ hơn vêầ việc Lênin đã phấn tch tnh hình phức tạp và chỉ rõ những
phát minh có giá trị to lớn trong vật lý học hiện đại không hêầ bỏ chủ nghĩa duy vật. lOMoAR cPSD| 47028186
-Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Những phát minh có
giá trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà
chỉ bác bỏ quan niệm cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc,
rằng nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự
nhiên. Lênin đã chỉ ra rằng, không phải "vật chất tiêu tan" mất, mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân
tích một cách sâu sắc cuộc “khủng hoảng của vật lý học” và phê phán
những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất, khái quát thực
tiễn xã hội và những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên hiện đại
trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng, Lênin đã đưa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh về phạm trù vật chất mà cho đến nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận.
4. Phấn tch rõ lại vêầ lý do tại sao các phát hiện mới đã tạo nên cuộc khủng
hoảng vêầ mặt thêấ giới quan?
-Tấất cả những phát minh ấấy đã đưa lại cho con người những hiểu biêất mới
sấu sắấc hơn vêầ cấấu trúc bên trong của nguyên tử, rắầng nguyên tử thì vô
cùng phức tạp, nó chưa phải là đơn vị nhỏ nhấất như những gì người ta đã
“tưởng tượng” vêầ nó trong hàng ngàn nắm đã qua, nó hoàn toàn có thể bị
phấn rã và chuyển hóa. Điêầu đó đã đánh dấuấ cho sự sụp đổ của hàng loạt
các nguyên lý của cơ học cổ điển do không thể áp dụng để giải thích một cách
có hiệu quả đôấi với những thành tựu mới vừa đạt được trong ngành vật lý
học. Điêầu đó đã làm cho nhiêầu nhà bác học “giỏi khoa học nhưng kém cỏi
vêầ triêất học” rơi vào sự hụt hấễng vêầ thêấ giới quan. Như vậy những phát
minh khoa học mới không những không đẽm lại những sự thay đổi tch cực
trong tư duy mà còn tạo ra sự hụt hấễng trong cách giải thích, đánh giá các
thành tựu mới. Sự mấất phương hướng vêầ thêấ giới quan của các nhà vật lý
học trong việc sử dụng các thành quả của vật lý học hiện đại để phấn tch bản
chấất của thêấ giới hiện thực sẽễ là ngòi nổ của một cuộc “khủng hoảng” vêầ
thêấ giới quan trong ngành vật lý.
5. Nguyên tử và điện tử có giôấng nhau dưới lắng kính của triêất học không? Vì sao? lOMoAR cPSD| 47028186
- Nguyên tử và điện tử giôấng nhau dưới lắng kính của triêất học vì chúng đêầu
là thực tại khách quan trong triêất học.