Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả vào hoạt động thực tiễn của bản thân | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Mục tiêu của nghiên cứu này là tập trung vào việc khám phá và hiểu rõ về quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả, đồng thời xác định cách vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả vào hoạt động thực tiễn của bản thân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Môn học những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin
&&
TIỂU LU N CU ỐI KỲ
--------
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp ạm trù ph
nguyên nhân - kết quả. Vận dụng mối quan hệ ện chứng bi
giữa nguyên nhân kết quả vào hoạt động thực tiễn của bản
thân.
Mã môn học: LLCT150105 Thành viên: Lê Nhựt Linh
Lớp: 06CLC - - Th 5 Tiết 456 Thành viên: Diệp Lạc Yến Phương
GVHD: Trần Ngọc Chung Thành viên: Lê Tuấn Thiên Chương
Thành viên: Nguyễn Hoàng Tuấn
Thành viên: Nguyễn Th u Chinhị Kiề
Thành viên: Tạ Minh Quang Nam
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VI U LUẾT TIỂ ẬN
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023-2024
Tên đ Lênin v - tài: Quan điểm của triết học Mác ề cặ - kếp phạm trù nguyên nhân t
qu bi . Vận d ng mối quan hệ ện ch ng gi a nguyên nhân k ng th ết qu t đả vào hoạ ực
tiễn c a b n thân.
Stt
Họ và tên sinh viên
Mã số sinh viên
Tỉ lệ %
Hoàn thành
1
Lê Nhựt Linh
23126022
100%
2
Diệ ếp L c Y n Phương
23126033
100%
3
Lê Tuấn Thiên Chương
23126008
100%
4
Nguyễn Hoàng Tuấn
23126050
100%
5
Nguy Kiễn Thị ều Chinh
23126007
100%
6
Tạ Minh Quang Nam
23126028
100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức đ phần trăm c ng sinh viên tham gia.ủa từ
- Trưởng nhóm: Lê Nhựt Linh SĐT: 077 5858 941
Nhận xét c a giáo viên
…………………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….………………
Ngày tháng năm 2023.
MỤC LỤC
A. PH N M Ở ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1
2 M ỨUC TIÊU NGHIÊN C ...................................................................................... 1
3 K ẬNT C U TI U LU ............................................................................................ 2
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: C MÁC QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌ - Ề CẶLÊNIN V P PHẠM
TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾ Ả. T QU .......................................................................... 3
1.1 KHÁI NIỆM NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ......................................................... 3
1.2 TÍNH CH I LIÊN HẤT MỐ Ệ NHÂN QUẢ ............................................................... 3
1.3 LIÊN QUAN GIỮA NGUYÊN NHÂN - KẾ T QU TRONG QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC
VÀ KHOA HỌC XÃ HỘI ................................................................................................. 5
1.4 M I QUAN HỆ BI N CH NG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ. .................... 7
1.4.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân xuất hiện trước kết quả ......... 7
1.4.2 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân .................................................................. 8
1.4.3 Sự ển hóa của nguyên nhân – kết quả, nguyên nhân và kết quả có thể chuy
hoán đổi cho nhau ............................................................................................................. 8
1.4.4 Một nguyên nhân sinh ra từ ều kết quả và một kết quả ra đời từ nhi nhi u
nguyên nhân ...................................................................................................................... 9
1.4.5 Kết quả không bao giờ được lớn hơn nguyên nhân .......................................... 10
1.4.6 Phân loại nguyên nhân ....................................................................................... 10
1.5 Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................................................... 11
CHƯƠNG N D NG M N CH NG GI2: VẬ ỐI QUAN HỆ BIỆ ỮA NGUYÊN
NHÂN K VÀO HO NG TH C TI N C N THÂN.ẾT QUẢ ẠT ĐỘ A B ............ 11
2.1 TRONG TH C TI N CÓ TH ÁP D NG M NG NHÂN QU ỘT SỐ DẠ Ả SAU .......... 11
2.2 MỘT SỐ Ệ VỀ LIÊN H NHÂN - QU TRONG TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. .................. 14
2.2.1 Trong tự nhiên ........................................................................................... 14
2.2.2 Trong xã hội ..............................................................................................15
2.3 VẤN Đ NHÂN QUAN H - Ả ĐỐQU I V I B ẢN THÂN ....................................... 17
2.3.1 Họ ậpc t ....................................................................................................... 17
2.3.2 Tình cảm cá nhân ...................................................................................... 18
2.3.3 Chọn ngh nh phúc về nghiệp và hạ ới nghề nghiệp .................................. 18
C. PHẦN KẾ ẬN T LU .............................................................................................. 20
PHỤ LỤC ....................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23
1
A. PH N M Ở ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chọn đ u v "Quan đi p phtài nghiên cứ ểm củ a triết h c Mác - cặLênin v ạm
trù nguyên nhân - kết quả và v n d ng m ối quan hệ biện ch ng gi ữa nguyên nhân và kết
quả vào ho ng th n c n thân" là m nh chi n lư u lý do ạt độ ực tiễ ủa bả ột quy t đế ế ợc với nhiề
đáng chú ý.
Trước h c Mác ch s c ết, tri t hế - Lênin đóng vai trò quan trọng trong lị triết họ
và chính trị, ảnh hư ng sâu s ắc đế n n n văn minh th u vế giới. Nghiên cứ ề cặ p ph m trù
nguyên nhân n - kế t qu trong tri t hế c c a h mang lại cái nhìn rõ ràng v cơ s luậ
và nh ng nguyên t khám phá ắc quan trọng. Quan điểm này còn m a đở ra một cánh cử
mối quan h t qu t khía cệ biện ch ng gi ữa nguyên nhân và kế ả, mộ ạnh sâu sắc trong triết
học. Vi c hi ểu rõ về cách chúng tác động l n nhau giúp không ch làm sáng t lý thuy t ế
mà còn mở ra khả năng áp d ng trong th ực tế. Nghiên cứu còn đặt ra câu h i quan tr ọng
về việc vận d ng m ối quan h biện ch ng gi ữa nguyên nhân và kết qu vào ho ng ạt độ
thực ti a b c đi thuyễn củ ản thân. Đi u này không ch m t ết, mà còn h i
để áp dụng triết học vào quyết định và hành đ ng hàng ngày, giúp t o ra nh ng hi u bi ết
mới và chiến lư u quợc hiệ ả.
Ngoài ra, đề tài còn đ t ra thách th c nghiên c u sâu s u kắc, yêu cầ năng phân
tích và tổng h p thông tin. Quá trình này không ch giúp phát tri n k năng nghiên c u
mà còn mang lại sự hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết qu trong
môi trường phức tạp. Cuối cùng, đề tài này không chỉ góp ph n vào s u bi ự hiể ế ết về tri t
học Mác cách nhìn nh- Lênin mà còn làm sáng t n v n đ , đánh giá tác động dự
đoán kết quả trong lĩnh vực triết học và hội học. Tổ ng c ng, nó là một cơ h i đ ể đóng
góp vào s phát tri n thân và c ng đ ển tri thức và mang l c t cho bại giá trị thự ế ồng.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mụ c tiêu c a nghiên c c khám phá và hi ứu này là t p trung vào vi ểu rõ v quan
điểm củ a triết h c Mác m trù nguyên nhân - cặnin v p phạ - kết qu i xác ả, đồng thờ
định cách v n d ng m ối quan hệ biện ch ng gi ữa nguyên nhân kết quả vào ho ng ạt độ
thực ti a bễn củ ản thân.
Đầ - u tiên, m u n ng quan đi n c c tiêu c a nghiên cứ ắm vữ m b ủa c
Lênin, tập trung vào lý thuyết và các nguyên tắc quan trọng mà họ đề xuất. Điều này đặt
2
ra nhiệm vụ đặ c biệt là phân tích m i quan h biện ch ng gi ữa nguyên nhân và kết qu
theo quan đi Lênin, xác đểm của Mác - ịnh nh ng đ và tác đ ng c c đi m cụ th a m i
quan hệ này. Mục tiêu tiếp theo v n d ng hi u bi ết được đạt được vào th c t ế cá nhân.
Nghiên cứu s u cách m nguyên nhân ng d ng vào tìm hiể ối quan hệ - kế t qu có th
hoạt động hàng ngày, bao g nh, d đoán k xây d ng ồm việ ếc đánh giá quy t đị ết quả
chiến lư ng có ý nghĩa.ợc hành độ
Cuối cùng là xây dựng một mô hình áp dụng cụ thể cho mối quan hệ nguyên nhân
- kết quả trong b i c ảnh nhân. Mục tiêu phát triển một khung lý thuyết có thể hướng
dẫn và d đoán hành đ ng và k n trong các tình hu ng th ết quả dự kiế ực tế.
3 Kết c u ti u lu ận
Tiểu luận được trình bày m 2 chươngvới nội dung gồ chính:
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả.
Chương 2: Vậ n d ng m ối quan h biện ch ng gi ữa nguyên nhân kết qu vào ho ng ạt độ
thực ti a bễn củ ản thân.
3
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐI C MÁC M CỦA TRI T HỌ - CẶLÊNIN V P
PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾ Ả. T QU
1.1 Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân theo nghĩa trong phạm trù Triết học Mác-Lênin chính sự tác động
qua l ng nhau trong cùng m n ng ại giữa các mặt khác nhau hay gi t s t hay hivậ
ho bi c là gi a các s ự vật hi n tư ng v ới nhaugây ra sự ến đ n, hoổi, xu t hi c m t
đi c n tư ng đó. Trong đó nguyên nhân không chủa sự vật hiệ ỉ là nguyên nhân duy nhất
n kết quả củ a một hay nhiều s tương tác phứ c tạp gi a các yếu t khác
nhau. Không có nguyên nhân tuyệt đ i mà ch ỉ có nguyên nhân tương đối. Nguyên nhân
thường liên qu n vi n nhau gian đế ệc phân tích và làm rõ các mối quan hệ tương tác lẫ ữa
các sự vậ t hiện tư ng có s biến đổi theo th i gian.
Kế t qu theo nghĩa trong phạm trù Triết học Mác-Lênin chính là dùng để chỉ sự
thay đ i, bi i, xu t hi t đi do s tác đ i c ến đổ ện hoặc mấ ộng qua lạ ủa nguyên nhân gây
nên. Là s n ph p gi u t ẩm của quá trình tương tác ph c t ữa các yế ố trong nguyên nhân
dẫn đ n và ph n ánh s phát tri n, thay đế ổi của thế giới xung quanh. Kết quả không chỉ
m t hi ện ng c thể dịcòn s biểu hi n c ủa s ch chuyển cũng như bi n ế
chuyển liên t ng thục trong thế giới v t ch t, đ ời cũng k t qu i quan hế của mố
mậ vớt thi t ế i nguyên nhân.
1.2 Tính chấ t m i liên hệ nhân quả
Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là m i liên h ệ khách quan giữa các sự vật, hiện tư ng
là cái b t v t, hi i đ i ý muản ch ốn của sự vậ n tư ng. Nó t n t ộc lập vớ ốn của
con ngư i, không ph ụ thuộc với suy nghay nhận thức c a chính b ản thân chúng
ta. Cũng th t cách t hiểu r ng các s việc, hiệ n tư ng đang đã di n ra mộ
nhiên không b ng b ng ttác đ i các tác nhân từ con ngư i hay b c đ
nh viững suy nghĩ c n thân. Các hi n tư ng và sủa bả ệc tồn t nhiên đại theo tự
rồi chúng tự tác động liên kết v i nh au . Từ điều đó cho ta th y đư ợc trong đó con
4
ngư i so v i toàn thế ới v t ch t ch t t t nh i chiếm mộ ỷ trọng rấ t n t
một cách độc lập.
Tính tất yếu
đây tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả không có nghĩa là cứ có nguyên
nhân sẽ luôn luôn dẫn đ n kế ết quả, nhưng sự xuất hiện và t n t ại của nguyên nhân
trong các tình huống cũng như trong các s năng làm tăng khự việc cũng có khả
năng di n ra k n s n đ n k ết qu . Đ t nguyên nhân ch mộ c ch ẽ dẫ ế ế t qu thì ph i
đặt nguyên nhân đó vào những b nh hay t ng h p nh ng y u tối cả ế nhất
định và ch n r ng không lúc nào các nguyên nhân đư c ch ợc đặt trong các hoàn
cảnh khác nhau lại có thể dẫn đết m t k t qu ế ả đồng nhất . Đôi lúc đ t vào m t b i
cảnh nào đó nguyên nhân đã t o ra k ết quả như v y mà l ại bị một yếu tố bên ngoài
tác đ i ra mộng vào thì lại thay đổ ột k t qu là sế khác cũng có th ẽ không d n đ n ế
kết quả nào cả. Các điề u ki n bên ngoài cũng như bên trong sự vật hay hiện ng
khác nhau thì sẽ có những kết quả khác nhau và không đ ng đ u. Vì th ế từ những
lý do trên ta cũng có th tháy đư i liên h ợc rằng mố ệ giữa nguyên nhân và kết quả
rất đa d i phân tíchạng phong phú. Khi ta phân tích nguyên nhân c n ph
ràng các y u t ng đ n hay ph nh cế ố tác độ ế i đ t trong m t hoàn c ể .th
Tính phổ ến bi
Tất c i s t, hi i smọ vậ ện ng trong t nhiên cũng như trong chính đ ống
hội đang diễn ra đ u đư ng nguyên nhân t n t nh. Không có s ợc gây ra từ nhữ i nh t đị
tồn t u nhiên nào mà không có nh ng y u t o ra nguyên nhân. Dù có th i ng ế ố cụ ể tạth
nh c, hiững sự việ ện tư ng di n ra không có do gi nguyên nhân c ải thích về
thể nào và sự vắng m y không có nghĩa là không t n tặt ấ ại những nguyên nhân từ đó nó
thách th i t tìm hiức chính bản thân chúng ta phả u, phân tích v n đ phát hiề để n ra
những nguyên nhân ẩn sau đó. Do đó mỗi s t, hiự vậ ện tư ng không ch ỉ có nguyên nhân
mà nguyên nhân còn dẫn đ n nhi u k không ch n mà trong đó còn n ế ết quả ỉ là đơn thuầ
chứa vô vàn những nguyên nhân từ các quy lu a t c phát sinh dật củ ự nhiên đượ ần lên, từ
đó con ngư p t u biời chúng ta có thể tiế ục tìm hiể ết và khám phá.
5
1.3 Liên quan giữa nguyên nhân trong quan đi- kế t qu ếm tri t học
khoa học xã hội
Mối liên kết giữa tư duy Triết học và Khoa học xã hội
Về góc độ triết học, quan điểm giữa nguyên nhân kết quả thường liên quan
đến lý do và h u quả chúng gây ra. Nguyên nhân cũng được coi là điểm khởi đầu ho ặc
thể sở của sự vi c, hi ện tượng trong đó kết quả h qucủa những nguyên
nhân này.
Về góc độ khoa học xã hội, nghiên cứu về vấn đề nguyên nhân và kết quả thường
được sử dụng trong vi n tượng đời sống.ệc giải thích các hiệ Ví dụ: trong nghiên cứu về
hội học thì các nhà nghiên cứu thể tìm hiểu nguyên nhân trong h i chẳng
hạn như cách tổ chức xã h ng của xã hội, hành vi con người, những tác đ ội liên quan
đến việc lựa chọn ngành nghề của lứa trẻ.
Cả triết học khoa học hội đều muốn hướng đến việc hiểu vấn đề giữa
mối qua hệ nguyên nhân và kết quả để giải thích những chuyển biến cũng như sự phát
triển của h t thiết giữa các yếu tố ội. Cả hai đều nhìn nhậ n rằng sự tương tác m
khác nhau hay giống nhau từ đó tạo nên những nguyên nhân và dẫn đến những kết quả
nếu có. Và mối liên hệ giữa nguyên nhân, kết quả thường rất phức tạp và không hề đơn
giản, rất nhiều các yếu tố bên ngoài tác đ ộng vào.
Tầm quan trọ ng c a b i c nh gi a tư duy Tri ết học và Khoa h c xã h ội
Về cảgóc đ triết h i cọc thì bố ảnh đây chính môi trư ng, ng nh văn hoá,
lịch sử, xã hội. d t gia như Cácụ: các triế Mác hoặc Ni không chtsơ ỉ nghiên c u v ề xã
hội và con người với những v n đ ph thuộc vào nguyên nhân, kết qu mà còn lấ y b i
cảnh xã h n ánh và đ u ý ki n c a mình.ội và lịch sử để phả ối chiế ế
Về góc đ khoa học xã hội thì b i c ảnh chính là các y u tế ố quan tr ng trong vi ệc
giải thích hành vi con người và tổ chức xã hội. B i c ảnh giúp họ hiểuhơn về tầm ảnh
ởng c u t văn hoá, kinh tủa các yế ế xã hội.
Cả triết học và khoa h c xã h ội đều đặt mức độ cao cho bối cảnh t n t ại. B i c ảnh
này bao g u ki n t nhiên cũng như các y u t nh đ n sồm tấ t cả các đi ế quyết đị ế thay
đổi bao g t vồm các quan điểm hay nhận đ nh v mộ ấn đ nào đó. Môi trư ng các
điều ki n này nh ng r n vi n t ng nguyên nhân k ất đáng kể đế ệc tồ ại nhữ ết quả
6
đư nh ng đi hi được diễn ra. Từ ều trên đã thể ện ợc tầm quan trọng của vi c không ph ải
chỉ ự vậxét các s t, hiện tư ng trong đ p mà còn ph ộc lậ ải xem xét chúng trong một phần
to lớn hơn, xét trong t ng th ể một hệ thống mà trong đó có rất nhiều các y u tế ố tác động
đến v n đ đang đư ợc xem xét.
Sự thay đ i liên t ục và hiệu ng ph
Về góc đ triết học ý tư c và hi c ởng về sự thay đ i liên t ệu ng ph ng đư ụ thườ
xét trong quy lu u đ u có th o ra các y u t khác nhau đ t nhân qu . Tấ t c i đimọ ể tạ ế
nh hư ng đ n m ế ột sự vi c hay tình hu c xác đ c tống và việ ịnh nguyên nhân d n ph ạp
hơn. Thậm chí một nguyên nhân có thể gây ra hàng loạt các k t quế ả khác nhau và từ các
kết qu i v i nhau l i tả đó tác đ ng l ạo ra hi u ng ph ụ.
Về góc đ khoa học xã hội s thay đ i liên t c cũng đóng vai trò quan tr ng. Ví
dụ: khi đi u tra v các hành vi tiêu dùng cũng như vi c gi ới trẻ hiện nay l a ch n ngành
nghề phù h p thì các y u t ế như tăng trư ng kinh t ngành hàng hay v ế về khối ngành
đó bi n đ ng thì cũng nh ng đ n hành vi l a ch n, đôi lúc nh ng y u t này còn ế ế ế
tác động đ n n n kinh t u ng khó lư ng trưế ế và gây ra hiệ ớc được
Việc hiểu rõ, phân tích sự thay đ i liên t ục các hiệu ng ph cũng đang là một
thách th i ta ph i triức khó. Đôi khi vi c này còn đòi h n khai l p các kế ho ch cụ
thể, phân tích ràng về mố củ ả đi quan h a các yếu t tác động l n nhau h u qu
đưa ra nh ng k n th ế t lu ực sự ý nghĩa và mang tính thuyết phục và có thể ứng d ng vào
trong th i sực tiễn đờ ống.
Sự phức tạp c a s tương tác
Về góc độ triết học thì các triết gia đã thảo lu n v vấn đề này từ lâu. dụ: trong
triết h t ý ọc phương Tây cổ điển, A-rit-xtốt đã đ xuấ ởng v nguyên nhân tương tác,
trong đó các nguyên nhân nguyên nhân, nguyên nhân hình thức và nguyên nhân cuối
cùng. Ông quan tâm đ c làm thến việ ế ể tạ ả. nào các y u tế này tương tác đ o ra kết qu
Về ấn đề góc đ trong khoa họ c xã h i v được đặt ra đ hiểu rõ thêm v c hiện
tượng xã hội. Ví d i hành ụ: khi nghiên c u v ng c a môi trư ng xã h sự tác độ i đ i vớ
vi cá nhân. Sự tương tác từ gia đình hay b n bè hay các ngu n thông tin trên các phương
tiện truy n thông cũng có th gây ra nhi u tác đ ng nh ất định.
7
Sự đa d ng hay không xác đ nh không d dàng d đoán trướ c đư c kết qu
hay việc tìm ra nguyên nhân cốt lõi của vấn đề đã đặt ra nhiều thử thách lớn nhưng cũng
tạo ra h u sâu hơn v u cách ội để chúng ta th hiể ế th giới xung quanh hiể
các yếu t này tương tác o ra các k xã h để tạ ết quả ội, văn hóa và cá nhân.
1.4 Mố ả. i quan h biện ch ng gi ữa nguyên nhân và kết qu
1.4.1 xu Nguyên nhân sinh ra k nên nguyên nhânết quả t hiện trư c
kế t qu
Không có nguyên nhân nào không dẫn đến một kết quả cụ thể, ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân. Mọi nguyên nhân đều đến trước kết quả, và mỗi
kết quả đều một nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau về thời
gian của các hi n tượng là biểu hi n của quan h nhân quả. Sự phân bi ệt giữa quan hệ
nhân quả và quan h nối tiếp nhau về m ặt thời gian nằm ở chỗ, trong quan hệ nhân quả,
nguyên nhân luôn phải sinh ra kết quả.
Cần phải phân biệt không phải m t nào đó có trước sự vột sự vậ ật thứ hai, thì tác
động củađã được coi là nguyên nhân của hi n tượng thứ hai. Đối với hai hiện tượng,
hiện tượng trước không phải là nguyên nhân của hi n tượng sau chỉ là ở chỗ sự tác đ ng
của không liên quan đến sự xuất hiện của hi n tượng sau. Còn trong quan h
nhân quả, thì sự tác đ ng của nguyên nhân luôn luôn là cái sinh ra kết quả.
Sự kế tiếp nhau của nguyên nhân và kết quả trong mối quan h nhân quả không
có nghĩa là nguyên nhân sinh ra xong rồi thì kết quả mới nảy sinh. Ngược lại, nguyên
nhân vừa tác đ ng thì sự hình thành của kết quả đã có thể được coi như là bắt đầu, cho
đến khi kết quả hình thành như m n tượng vẫn còn nh n tác đ ng của ột sự v t, hi
nguyên nhân, như v y vẫn còn đang tiếp tục biến đổi do tác đ ng của nguyên
nhân.
Quan hệ nhân quả không phải là sự đứt đoạn mà là trong sự v n đ ng biến đổi
liên tục của thế giới v t chất, của sự tác đ t hi ng qua lại lẫn nhau giữa các sự v ện
tượng. Không phải cứ có sự tác động là có ngay kết quả, phải ở trong những điều ki n
nhất định thì có thể mới có kết quả. Điều kiện có vai trò rất quan trọng, làm cho nguyên
nhân nào sinh ra kết quả nào. thể cùng mộ t nguyên nhân, cùng m t khả năng tác
8
động như nhau, nhưng ở trong những điều ki n khác nhau thì nó đưa lại những h u quả
khác nhau.
Kết quả cuối cùng phụ thuộc vào cách c nguyên nhân tương tác với nhau khi
chúng đồng thời ảnh hưởng, và điều này quyết định bởi mối quan hệ giữa chúng.
1.4.2 Kết ở lạ qu tác động tr i nguyên nhân
Tác động trở lại của nguyên nhân có hai nghĩa, cả tác đ ng tích cực và tác đ ng
tiêu cực.
Trong thế giới vô t n, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt nó kết quả chuyển
hóa thành nguyên nhân mới sinh ra kết quả mới là vô t n. Chính vì thế, trong thế giới ta
không thể chỉ ra được đâu là nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng.
Tác động ngược lại của kết quả đối với nguyên nhân có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng. Nó khiến cho việc dự đoán những kết quả rộ ng lớn, như là h u quả của m t biện
pháp xã hội, trở nên cực kỳ quan trọng.
1.4.3 Sự – kếchuyển hóa của nguyên nhân t qu t ả, nguyên nhân và kế
quả có th hoán đổi cho nhau
Nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ với nhau theo hai phương diện quan trọng
sau đây:
Đầu tiên, nguyên nhân có thể tạo ra kết quả,những nguyên nhân ấy, khi đạt đến
sự tương quan nhân - quả, chính nó đã là kết quả của một mối quan h trước đó.
Ngược lại, kết quả, dù được hình thành từ một nguyên nhân cụ thể, lại không dừng lại
đó. Thực tế, tiếp tục tác độ ng ảnh hưởng, sự tác đ ng này lại tạo ra những
kết quả khác.
Trong hi n thực, mối quan h nhân quả biểu hi n hết sức phức tạp. M ột kết quả
thường không phải do m t nguyên nhân do nhiều nguyên nhân gây ra; đồng thời m ột
nguyên nhân cũng thể sản sinh ra nhiều kết quả. Vì sự phối hợp tác đ ng của nhiều
nguyên nhân đòi hỏi phải phân tích tính chất, vai trò của mỗi loại nguyên nhân đối với
kết quả cũng như sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nguyên nhân và phân loại các
nguyên nhân.
9
1.4.4 Một nguyên nhân sinh ra t m nhiều kết qu ột k t quế ra
đờ i t nhiều nguyên nhân
Một nguyên nhân sinh ra từ nhiều kết quả. Ví dụ: trường hợp biến đổi khí hậu có
thể sinh ra nhiều kết quả. Thứ nhất, sự biến đổi khí hậu dẫn đến thay đổi thời tiết, cụ thể
là tăng nhiệt độ toàn cầu gây ra hiện tượng nóng lên và mất cân bằng nhiệt độ, làm thay
đổi chu kỳ thời tiết, làm tan chảy nhanh chóng băng tuyết sự nóng lên làm tăng cấp
độ nước biển, ảnh hưởng đến các khu vực ven biển và các đô thị. Thứ hai, biến đổi khí
hậu một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tuy t chủng của các loài đ ộng
vật, thực vậ t bằng vi c thay đổi môi trường, tăng sự di chuyển của loài, ảnh hưởng đến
biến đổi sinh học. Thứ ba, nó gây biến đổi sinh quyển từ đó mất mát đa dạng sinh học
và làm thay đổi cấu trúc của các h u ệ sinh quyển trên toàn cầu. Thứ tư, biến đổi khí hậ
làm tăng tần suất và cường độ của các sự kiện thời tiết cực đoan như cơn bão, hạn hán,
và lũ lụt.
Mộ : t kết quả ra đời từ nhiều nguyên nhân. dụ tình hình ô nhiễm nước được
tạo ra từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do các dự án công nghiệp thường tạo ra lượng
lớn chất thải hóa chất xả thải vào nguồn nước. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng
rắn lỏng hoặc khí làm trầm trọng thêm các nguồn nước cấp, nước mặt, nước ngầm.
Thứ hai, việc sử dụng dung môi, phân bón trong nông nghiệ p hi n đại cũng là 1
trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm nước. Sự sử dụng dung môi và phân bón trong
nông nghi p có thể dẫn đến vi ệc thất thoát chất lượng nước.
Thứ ba, do thải rác nước thải dân dụng. Do người dân đổ trực tiếp hoặc bị
cuốn trôi theo nước mưa xuống sông, ao hồ, cống rãnh... Lượng rác này sau khi bị phân
huỷ sẽ tác đ ng trực tiếp gián tiếp đến chất lượng nước m ặt, nước ngầm trong khu
vực.
Thứ tư, do nước thải y tế luôn mang theo các mầm bệnh, vi rút, khi chưa được
xử lý mà thải ra môi trường khiến các vi rút lây lan nhanh ra môi trường và ảnh hưởng
trực tiếp tới nguồn nước và sức khỏe con người.
Việc hiểu mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả mang lại nhiều lợi ích
thiết thực. Đây không chỉ là kiến thức mà còn là công cụ hữu ích trong việc quyết định,
quản rủi ro. Bằng cách này, người ta khả năng dự đoán, ứng phó, tối ưu hóa
quyết định, cũng như xây dựng chiến lược học hỏi liên tục từ trải nghiệm thực tế.
10
Điều này giúp tạo ra cái nhìn đa chiều và đồng bộ, cũng như giảm thiểu những hậu quả
không mong muốn, cũng như làm cho quá trình ra quyết địnhhành đ ng trở nên hi u
quả và linh hoạt hơn.
1.4.5 Kết quả không bao gi được lớn hơn nguyên nhân
Vấn đề này đã được đề cập trong cuốn Khoa học logic của Hêghen, đó một
khám phá rất đ n này ộc đáo. Kết quả không bao giờ vượt quá nguyên nhân, kết luậ
cũng có thể đạt được dựa trên các định luật bảo toàn Lô- - - xốp và chuyển hoá năng
lượng. Một kết quả được coi như cái được sinh ra từ sự tác động thì bản thân nó không
thể lớn hơn tác động đó được.
Nếu chúng ta muốn cải thiện thời gian ngủ của mình để tăng cường sức khỏe và
năng suất. Dựa trên lý thuyết, để đạt được sự cải thi n, chúng ta có thể quyết định ngủ
thêm 2 giờ mỗi đêm, tăng thời gian ngủ từ 6 giờ đến 8 giờ. Tuy nhiên, nếu thực hiện
thói quen đi ngủ đúng giờ, tạo môi trường yên tĩnh thoải i, chúng ta thể thấy
cải thiện đáng kể chỉ với việc tăng thời gian ngủ thêm 30 phút mỗi đêm, từ 6 giờ lên 6,5
giờ. Quá trình ngủ của con người không chỉ là về thời gian còn liên quan đến chất
lượng giấc ngủ. Cải thiện chất lượng giấc ngủ không nhất thiết phải đến từ việc tăng
thời gian ngủ lên một cách đáng kể. Do đó, việc tạo ra thói quen đi ngủ đúng giờ và môi
trường yên tĩnh, thoải mái có thể giúp tối ưu hóa cơ h t giấc ngủ chất lượng ội để có m
làm tăng cường hi u suất sức khỏe tổng thể. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng. Bởi vì trong thực tế, khi chúng ta nhậ n thấy về m t hình thức, được kết quả lớn
hơn sự tác đ ng, thì chúng ta biết rằng phải đi tìm những nguyên nhân khác để bổ sung
cho kết quả đó, thông qua quá trình này chúng ta phát hiện thêm được những mối liên
hệ mới. Sau đó, trong lần hoạt động tiếp theo, chúng ta có thể t n dụng những nguyên
nhân mới được phát hi n trong quá trình hoạt đ ộng.
1.4.6 Phân lo i nguyên nhân
Căn cứ vào tính chất vai trò của nguyên nhân trong việc hình thành kết quả,
nguyên nhân có thể được chia thành các loại sau:
11
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân chủ quan.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến một kết quả. Những nguyên nhân này
đóng vai trò khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy, trong thực tiễn hoạt động,
chủ thể cần phân loại nguyên nhân. Đồng thời, cần hiểu rõ chiều hướng hoạt động của
các nguyên nhân, từ đó tạo điều kiện để các nguyên nhân ảnh hưởng tích cực đến
hoạt đ ng của chúng và có bi n pháp thích hợp nhằm hạn chế hoạt đ ng của các nguyên
nhân tác đ ng tiêu cực. Nguyên nhân luôn đi trước kết quả, v y nếu muốn tìm
nguyên nhân của một hiện tượng cụ thể, bạn phải tìm mối quan h giữa các sự ki n xảy
ra trước khi hiện tượng đó xảy ra.
1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
Đầu tiên, n u mế ọi sự vật và hiện ng đ u nguyên nhân và nguyên nhân quy ết
định, thì đ u rõ sể hiể ự vật đó, ta cần tìm ra nguyên nhân xu n c t hi ủa nó; để loại bỏ nó,
ta c i b n lo nguyên nhân sinh ra nó.
Thứ mặhai, xét v t th t hi t quời gian, nguyên nhân thường xuấ ến trước k ả. Khi
tìm kiếm nguyên nhân c a m ột s t, ta cự vậ ần nghiên c u các s n đã x y ra trư ự kiệ ớc khi
nó xuất hiện. Trong thời gian và m i quan h ệ, nguyên nhân và kết quả có thể thay đ i v
trí, đ i ch ỗ cho nhau, vì vậy đ n th u quể nhậ ức hiệ ả của một s t và xác đự vậ ịnh hư ng đi
đúng cho ho ng th n, ta c n xem xét sạt độ ực tiễ ự vậ mố t đó trong c i quan h là k t quế
và là nguyên nhân.
Thứ vậ vậba, một s t th nhiều nguyên nhân, nên khi nghiên c u s t đó,
ta không nên vội k t luế ận v nguyên nhân mà không xem xét k ng; khi mu n t o ra ỹ lưỡ
một s t có ích, ta c t v i đivậ ần ch n phương pháp phù h p nh u ki n cụ thể, thay
áp d c theo phương pháp cũ. Trong s các nguyên nhân, nguyên nhân chụng c ng nh
yếu và nguyên nhân bên trong đóng vai trò quan tr ng trong quá trình nh n th ức và hành
động.
CHƯƠNG 2: VẬN D NG M ỐI QUAN HỆ BIỆN CH NG GI ỮA NGUYÊN
NHÂN K VÀO HO NG TH C TI N C N THÂN.ẾT QUẢ ẠT ĐỘ ỦA BẢ
2.1 Trong thực tiễn có th ng m ng nhân quể áp dụ ột số dạ ả sau
12
Quan hệ nhân qu đơn trực tiếp đóng vai trò quan tr ng trong vi u và gi c hi ải
thích các sự vật, hiện tư ng trong cu ng hàng ngày. M ộc số ột ví d t vụ minh họa rõ nhấ
quan h này là khi thi u ng p d n đ n k ế ủ đủ giấc, nguyên nhân này tr c ti ế ế ế t qu là c m
giác mệt m i trong su t ngày.
Thiếu ng p đ ng sau tình tr ng m n tư ng ủ là nguyên nhân trực tiế t m i, m t hi
mà ai cũng đã trải qua ít nh t m t l ần trong cuộc sống. Khi cơ thể không đủ thời gian để
phục h c ồi và ngh t m i tr t làm vi mệngơi, s nên rõ ràng, nh ng đ n năng su ế
và tâm tr ng t ng th ể củ a người đó.
Từ vậ đó, chúng ta th nhìn nh n s t, hiện ng t góc đ quan h nguyên
nhân u rõ hơn v ng c u t ng thái - kết quả, giúp ta hiể ề tác độ ủa một yế ố cụ ể đốth i v i tr
tổng thể của con người và làm n i b t quan h nhân quả giữa thiếu ngủ và mệt m i trong
ngày.
Quan h nhân qu kép tr c ti ếp là m t khía c ạnh ph p cức tạ ủa s tương tác giữa
nhiều y u tế , khi m t s t, hiự vậ ện tư ng không ch có một nguyên nhân và một k t quế ả,
mà là sự kế t hợp c u y u tủa nhiề ế tác đ t hing l n nhau. Đi u này thư ng xuyên xu ện
trong cuộ c s ng hàng ngày, nơi m n không chột sự kiệ phụ thuộc vào một nguyên
nhân mà còn b nh hư ng b u y u t khác nhau.ị ả ởi nhiề ế
Mộ về t d quan h nhân qu p tr p thực tiế tình trạ ng căng th ng
ếnh ng đ n s n. Nguyên nhân đ u tiên áp lức kh e tinh th ực công vi c cu c
sống, khi n ngư ng căng th ng. K p cế ời ta tr i qua tình tr ết quả trực tiế ủa áp l c này
thể bao g ng cồm tăng cườ ảm giác lo âu và căng thẳng.
Tuy nhiên, căng th ng không ch củk t quế a áp l c còn m ột nguyên
nhân th hai tác đ ng đ n s n. S ng th gây ra c v n đ ế ức kh e tinh th căng thẳ
như m ng c ng, nh ng đ n tâm tr ng t ng thất ngủ, tăng cườ ảm giác căng thẳ ế ể.
Từ đó, chúng ta th thấy s phức t a ạp củ quan h nhân qu kép tr p ực tiế
trong b i c ảnh khác nhau. Các y u tế ố không chỉ tác động một chiều mà còn tác đ ng l n
nhau, t o ra m ng ph p đa d ng khi xem xét các quan h nhân qu ột môi trườ ức tạ
trong cuộc sống hàng ngày.
13
Quan hệ nhân qugián tiếp hiện ng mà s ảnh hư ng c ủa một yếu tố không
tác động tr p lên sực tiế ự vật, hiện tư ng c ụ thể, mà thay vào đó, nó tạo ra mộ t chu i các
tác động qua các y u t nhân qu gián ti p, nguyên nhân ế trung gian. Trong quan h ế
kết quả không có sự liên k t trế ực tiếp, mà được truyền đạt thông qua một hoặ c nhi u y u ế
tố trung gian.
Ví dụ về quan hệ nhân qu gián ti p có th ế ể được thấy trong tình tr ng l ối sống
sức kh e. Nguyên nhân đ ăn u ầu tiên là l ng không lành m nh, bao g i s ồm chế độ ống
kém và thi u hoế ạt động thể chất. K t quế ả trực tiếp của lối sống này có thể là ng cân
sức kh e y ếu đuối.
Tuy nhiên, quan h nhân qu gián ti p tr nên rõ ràng khi chúng ta xem xét y u ế ế
tố trung gian, đó là tăng cân, có thể gây áp lực lên cơ thể và cảm xúc. Áp lực này có thể
dẫn đ n tình tr ng căng th ng và lo âu, có nh hư ng l n đ n tâm lý và tình tr ng sế ế ức
khỏ e t ng thể củ a người đó.
Từ đó, chúng ta có th nhìn nh n rõ hơn v quan h nhân qu gián ti p, trong đó ế
lối sống không lành m nh không tác đ ng tr p lên s u ực tiế ức kh e mà thông qua m ột yế
tố kếtrung gian, tăng cân, đ gây ra các h u qu phức tạ p. Đi u này th hiện s t n i
phứ c tạp gi a các y a cu c ếu t và quan h nhân qu nh khác nhau c ả trong các khía cạ
sống.
Quan hệ nhân qu dây chuyền m t khía c ạnh ph p cức tạ ủa s a tương tác giữ
nhiều y u tế ố, khi mỗi yếu tố không chỉ có vai trò nguyên nhân và kết quả mà còn là yếu
tố trung gian, tạo nên một chu i các ảnh ng liên t ục và ph c t ạp. Trong quan hệ nhân
quả dây chuy n, m ỗi liên kết nguyên nhân - kế ả đềt qu u tác đ ng l n nhau, t o nên m ột
mô hình tương tác ph c t ạp.
dụ cụ về th quan h nhân qu dây chuy n có th được thấ y trong tình tr ng
stress và ếnh hư ng đ n s n. Nguyên nhân đ u tiên là áp lức kh e tâm th ực công vi c
và cuộc sống, khi n ngưế ời ta tr i qua tình tr ạng căng th ng. K ết quả trực tiếp của áp l c
này có th bao g ng c ồm tăng cườ ảm giác lo âu và căng thẳng.
Tuy nhiên, mỗi yếu tố còn lại không chỉ là k t quế ả của yếu tố trước đó mà còn là
nguyên nhân tác đ ng đ n y u t p theo trong chu ng căng th ng có ế ế tiế i. Ví d , tình trạ
thể dẫ n đ n giế ảm kh năng t p trung hi u su ng th u su t làm vi c. Đồ ời, giả m hi ất
14
làm vi t môi trưệcthể tạo ra mộ ng làm vi u qu c không hi ả, làm tăng thêm áp lực
và căng th ng, và m ng chu nhân qu dây chuy ở rộ ỗi quan hệ ền.
Từ đó, chúng ta th thấy s phức t a quan hạp củ nhân qu dây chuy n,
trong đó m i s là k t qu kiện không ch ế ả mà còn là nguyên nhân, tạo ra m nh ột chu i
phởng tương tác và liên k u này giúp chúng ta hi u hơn vết v i nhau. Đi ề sự ức
tạp và tính đa chi u c nhân qu ng th ủa quan hệ ả trong các tình huố ực tế.
2.2 Mộ ệ về - t s liên h nhân qu trong t nhiên và xã hội.
2.2.1 Trong tự nhiên
2.2.1.1 Hệ sinh thái
Sự ó củ ó n b ng, n đ nh v n c a h sinh thái c th thay đ i d a vào s c ảnh
hưởng t n ho n t o ự nhiê ặc nhâ .
Tự ư nhiên nh quan h nh tranh gi ng v p cho s ng ệ cạ ữa độ ật–thực vật: giú lượ
từ ượng loại đ c duy tr c đì ở mứ ộ ổn đ nh, ph p h n v o đi u ki n ph n ù hợ ơ à tạ á t tri – cải
thiện nòi giống; hi n t ng th y tri u: s ượ ự thay đ i m c n c c a sướ ông/biển vừa đem lợi
ích như: hỗ trợ việc đ c mánh bắt, khai thá ôi trường bi n v n ch ừa đem lạ i h ế như: mực
nướ ườc cao lấ án át hệ sinh th i ven bi i trển và mô ng s ng ở đó.
Nhân tạo như là việc biến đổi đất rừng thành đất nông nghiệp: di n tích rừng (
phổi xanh ) giảm sút khiến cho tỉ lệ Oxy trong sinh quyển giảm dần và khiến nhiệt đ
tăng thêm; ngoài ra diện tích đất canh tác tăng nghĩa là hoạt đ ng nông nghi p ( như sử
dụng máy móc hoặc phân bón hóa học.. ) sẽ khiến cho hệ sinh thái trở nên bất cân bằng
hơn; khai thác tài nguyên quá mức: vi u quả ệc sử dụng tài nguyên thừa thải, không hiệ
sẽ khiến dự trữ của khoáng sản và tài nguyên biển nhanh chóng cạn ki t cũng như làm
nhiều loại hệ sinh thái biến mất nhanh chóng và khó đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho con
người hơn.
2.2.1.2 Khí hậu và môi trường
Biến đổi khí hậu như làm ảnh hưởng đến thói quen di của hàng trăm loài
chim, làm cho hoa nở nhanh hơn phát triển sớm hơn dự định ảnh hưởng đến thu -
15
nhập của nhà nông khi nở sai thời vụ; nhi ng v t độ tăng cao gây tuy t chủng các độ ật-
thực vật quý hiếm, giảm sự đa dạng, làm tan tảng băng/ảnh hưởng môi trường sống
vùng nam cực bắc cực dâng cao nước biển, giảm hệ sinh thái ven biển ; nhiệt đ tăng
cao làm các rạn san chết dần dẫn đến vi c ảnh hưởng đến tài nguyên biển môi
trường sống biển.
Ô nhiễm môi trường ( do các hoạt động sinh hoạt sản xuất của con người )
như là làm cho môi trường sống của con người và các đ ng – thực v t trở nên kém hơn,
khí CO n giao thông vừa làm cho bầu không khí bụi
2
từ các nhà máy hoặc phương tiệ
bặm, ít trong sạch hơn, vừa làm cho bầu Ozon của kquyển mỏng hơn khiến trái đất
chịu bức xạ và nóng hơn.
2.2.2 Trong xã hội
2.2.2.1 Giáo dục và phát triển
Giáo dục phát triển cá nhân, từ việcnền giáo dục cung cấp kiến thức, kỹ
năng giáo dục đạo đức cho nhân dẫn đến nhân phát triển tốt hơn về mặt tinh
thần, văn hóa và xã h i, đóng góp tích cực vào sự phát triển của c ộng đồng.
Nâng cao kiến thức cảm nhận ý thức c ng đồng , từ việc giáo dục con người
về kiến thức xã hội mở rộng tầm nhìn và hiểu biết về c ng đồng dẫn đến hình thành m ột
cộng đồng trở nên có ý thức xã hội cao, có khả năng đối thoại và hợp tác hiệu quả.
Tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, từ việc nền giáo dục đất nước biết đào tạo
nhân lực chất lượng, có kỹ năng cần thiết cho sự phát triển kinh tế dẫn đến sự phát triển
kinh tế của c ng đồng được thúc đẩy thông qua sự đóng góp của lao đ ng có chất lượng.
Những liên hệ trên thể hiện sức mạnh của giáo dục như một công cụ quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững của c ng đồng.
2.2.2.2 Kinh tế ập và thu nh
Đầu tư kinh tế ng trưởng thu nhập, từ việc nhà nước đầu vào các lĩnh vực
kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng kinh tế. Dẫn đến việc tăng thu nhập cá nhân và gia đình
thông qua tạo ra cơ h i nghề nghi p và tăng giá trị thị trường.
16
Phát triển kinh tế và môi trường, từ việc phát triển kinh tế, công nghiệp quá mức
có thể gây ra áp lực đối với môi trường dẫn đến vi c môi trường có thể bị ảnh hưởng và
tạo ra các vấn đề về bền vững.
Nguồn nhập và chất lượng cuộc sống, việc thu nhập cao hơn thường đi kèm với
hội tiếp cận tốt hơn đối với giáo dục, y tế giải trí dẫn đến nâng cao chất lượng
cuộc sống thông qua sự tiếp cận vào các dịch vụ và ti n ích cao cấp.
Những liên kết trên chỉ ra rằng quan hệ giữa kinh tế và thu nh p không chỉ ảnh
hưởng đến mặt v i và chính trị trong ật chất mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh xã hộ
một cộng đồng
2.2.2.3 Văn hoá và xã hội
Văn hóa định hình hội, việc giá trị niềm tin thực hành văn hóa thể
định hình các giả định, quy tắc, và cấu trúc xã hộ i dẫn đến hình thành xã h i mang đặc
điểm của văn hóa và văn hóa được tạo ra và duy trì bởi xã hội.
Ngôn ngữ giao tiếp, việc ngôn ngữ một phần quan trọng của văn hóa
đóng vai trò quan trọng trong việ c hình thành duy trì hội dẫn đến vi c giao tiếp
qua ngôn ngữ giúp xây dựng và duy trì các mối quan h xã h n giá ội, đồng thời thể hiệ
trị và quy tắc văn hóa.
Tôn giáo giáo đạo đức, việc tôn giáo giáo đạo đức thể định hình
giá trị và là chuẩn mực đạo đức xã hội dẫn đến việc các giáo lý này có thể tác động đến
hành vi và quyết định cá nhân và xã hội.
Những liên hệ này chỉ ra sự tương tác sâu sắc giữa văn hóa hội hóa, với
mỗi yếu tố đều ảnh hưởng tạo ra tác động trên nhau trong quá trình phát triển của
cộng đồng.
2.2.2.4 Chính trị và quyền lực
Hệ thống chính trị phân phối quyền lực, từ việc hệ thống chính trị xác định
cách thức tổ chức và phân phối quyền lực dẫn đến vi c hình thành cấu trúc chính trị có
thể tạo ra hoặc làm gia tăng sự tập trung quyền lực.
| 1/27

Preview text:


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Môn học những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin ༺&&༻
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ --------
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù
nguyên nhân - kết quả. Vận dụng mối quan hệ biện chứng
giữa nguyên nhân kết quả vào hoạt động thực tiễn của bản thân.
Mã môn học: LLCT150105 Thành viên: Lê Nhựt Linh
Lớp: 06CLC - Thứ 5 - Tiết 456 Thành viên: Diệp Lạc Yến Phương GVHD: Trần Ngọc Chung

Thành viên: Lê Tuấn Thiên Chương
Thành viên: Nguyễn Hoàng Tuấn
Thành viên: Nguyễn Thị Kiều Chinh
Thành viên: Tạ Minh Quang Nam
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023-2024
Tên đề tài: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân - kết
quả. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả vào hoạt động thực
tiễn của bản thân. Tỉ lệ % Stt Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên Hoàn thành 1 Lê Nhựt Linh 23126022 100% 2 Diệp Lạc Yến Phương 23126033 100% 3 Lê Tuấn Thiên Chương 23126008 100% 4 Nguyễn Hoàng Tuấn 23126050 100% 5 Nguyễn Thị Kiều Chinh 23126007 100% 6 Tạ Minh Quang Nam 23126028 100% Ghi chú: -
Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia. -
Trưởng nhóm: Lê Nhựt Linh SĐT: 077 5858 941 Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………….………………

…………………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………………….………………

…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….………………

Ngày tháng năm 2023. MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1
2 MỤC TIÊU NGHIÊN Ứ
C U ...................................................................................... 1
3 KẾT CẤU T Ể I U L Ậ
U N............................................................................................ 2
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CẶP PHẠM
TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ. .......................................................................... 3 1.1
KHÁI NIỆM NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ......................................................... 3 1.2
TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ ............................................................... 3 1.3
LIÊN QUAN GIỮA NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ TRONG QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC
VÀ KHOA HỌC XÃ HỘI ................................................................................................. 5 1.4 MỐI QUAN HỆ B Ệ I N C Ứ
H NG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ. .................... 7
1.4.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân xuất hiện trước kết quả ......... 7
1.4.2 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân .................................................................. 8
1.4.3 Sự chu ển hóa của nguyên nhân – kết quả, nguyên nhân và kết quả có thể y
hoán đổi cho nhau ............................................................................................................. 8
1.4.4 Một nguyên nhân sinh ra từ nhiều kết quả và một kết quả ra đời từ nhiều
nguyên nhân
...................................................................................................................... 9

1.4.5 Kết quả không bao giờ được lớn hơn nguyên nhân .......................................... 10
1.4.6 Phân loại nguyên nhân ....................................................................................... 10 1.5
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................................................... 11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN
NHÂN KẾT QUẢ VÀO HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA Ả
B N THÂN. ............ 11 2.1
TRONG THỰC TIỄN CÓ THỂ ÁP DỤNG MỘT SỐ DẠNG NHÂN QUẢ SAU .......... 11 2.2 MỘT SỐ LIÊN Ệ H VỀ NHÂN - Q Ả
U TRONG TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. .................. 14
2.2.1 Trong tự nhiên ........................................................................................... 14
2.2.2 Trong xã hội .............................................................................................. 15 2.3 VẤN ĐỀ QUAN Ệ H NHÂN - Q Ả
U ĐỐI VỚI BẢN THÂN ....................................... 17
2.3.1 Học tập ....................................................................................................... 17
2.3.2 Tình cảm cá nhân ...................................................................................... 18
2.3.3 Chọn nghề nghiệp và hạnh phúc với nghề nghiệp .................................. 18
C. PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 20
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chọn đề tài nghiên cứu về "Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm
trù nguyên nhân - kết quả và vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả vào hoạt động thực tiễn của bản thân" là một quyết định chiến lược với nhiều lý do đáng chú ý.
Trước hết, triết học Mác - Lênin đóng vai trò quan trọng trong lịch sử triết học
và chính trị, ảnh hưởng sâu sắc đến nền văn minh thế giới. Nghiên cứu về cặp phạm trù
nguyên nhân - kết quả trong triết học của họ mang lại cái nhìn rõ ràng về cơ sở lý luận
và những nguyên tắc quan trọng. Quan điểm này còn mở ra một cánh cửa để khám phá
mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, một khía cạnh sâu sắc trong triết
học. Việc hiểu rõ về cách chúng tác động lẫn nhau giúp không chỉ làm sáng tỏ lý thuyết
mà còn mở ra khả năng áp dụng trong thực tế. Nghiên cứu còn đặt ra câu hỏi quan trọng
về việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả vào hoạt động
thực tiễn của bản thân. Điều này không chỉ là một bước đi lý thuyết, mà còn là cơ hội
để áp dụng triết học vào quyết định và hành động hàng ngày, giúp tạo ra những hiểu biết
mới và chiến lược hiệu quả.
Ngoài ra, đề tài còn đặt ra thách thức nghiên cứu sâu sắc, yêu cầu kỹ năng phân
tích và tổng hợp thông tin. Quá trình này không chỉ giúp phát triển kỹ năng nghiên cứu
mà còn mang lại sự hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả trong
môi trường phức tạp. Cuối cùng, đề tài này không chỉ góp phần vào sự hiểu biết về triết
học Mác - Lênin mà còn làm sáng tỏ cách nhìn nhận vấn đề, đánh giá tác động và dự
đoán kết quả trong lĩnh vực triết học và xã hội học. Tổng cộng, nó là một cơ hội để đóng
góp vào sự phát triển tri thức và mang lại giá trị thực tế cho bản thân và cộng đồng.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là tập trung vào việc khám phá và hiểu rõ về quan
điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả, đồng thời xác
định cách vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả vào hoạt động
thực tiễn của bản thân.
Đầu tiên, mục tiêu của nghiên cứu là nắm vững quan điểm cơ bản của Mác -
Lênin, tập trung vào lý thuyết và các nguyên tắc quan trọng mà họ đề xuất. Điều này đặt 1
ra nhiệm vụ đặc biệt là phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
theo quan điểm của Mác - Lênin, xác định những đặc điểm cụ thể và tác động của mối
quan hệ này. Mục tiêu tiếp theo là vận dụng hiểu biết được đạt được vào thực tế cá nhân.
Nghiên cứu sẽ tìm hiểu cách mối quan hệ nguyên nhân - kết quả có thể ứng dụng vào
hoạt động hàng ngày, bao gồm việc đánh giá quyết định, dự đoán kết quả và xây dựng
chiến lược hành động có ý nghĩa.
Cuối cùng là xây dựng một mô hình áp dụng cụ thể cho mối quan hệ nguyên nhân
- kết quả trong bối cảnh cá nhân. Mục tiêu là phát triển một khung lý thuyết có thể hướng
dẫn và dự đoán hành động và kết quả dự kiến trong các tình huống thực tế.
3 Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 2 chương chính:
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả.
Chương 2: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả vào hoạt động
thực tiễn của bản thân. 2 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TR Ế
I T HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CẶP
PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ.
1.1 Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân theo nghĩa trong phạm trù Triết học Mác-Lênin chính là sự tác động
qua lại giữa các mặt khác nhau hay giống nhau trong cùng một sự vật hay hiện tượng
hoặc là giữa các sự vật hiện tượng với nhau mà gây ra sự biến đổi, xuất hiện, hoặc mất
đi của sự vật hiện tượng đó. Trong đó nguyên nhân không chỉ là nguyên nhân duy nhất
mà nó còn là kết quả của một hay nhiều sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố khác
nhau. Không có nguyên nhân tuyệt đối mà chỉ có nguyên nhân tương đối. Nguyên nhân
thường liên quan đến việc phân tích và làm rõ các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng có sự biến đổi theo thời gian.
Kết quả theo nghĩa trong phạm trù Triết học Mác-Lênin chính là dùng để chỉ sự
thay đổi, biến đổi, xuất hiện hoặc mất đi do sự tác động qua lại của nguyên nhân gây
nên. Là sản phẩm của quá trình tương tác phức tạp giữa các yếu tố trong nguyên nhân
dẫn đến và phản ánh sự phát triển, thay đổi của thế giới xung quanh. Kết quả không chỉ
là một hiện tượng cụ thể mà còn là sự biểu hiện của sự dịch chuyển cũng như biến
chuyển liên tục trong thế giới vật chất, đồng thời nó cũng là kết quả của mối quan hệ
mật thiết với nguyên nhân.
1.2 Tính chất mối liên hệ nhân quả Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng
là cái bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng. Nó tồn tại độc lập với ý muốn của
con người, không phụ thuộc với suy nghĩ hay nhận thức của chính bản thân chúng
ta. Cũng có thể hiểu rằng các sự việc, hiện tượng đang và đã diễn ra một cách tự
nhiên và không bị tác động bởi các tác nhân từ con người hay là bị tác động từ
những suy nghĩ của bản thân. Các hiện tượng và sự việc tồn tại theo tự nhiên để
rồi chúng tự tác động liên kết với nhau . Từ điều đó cho ta thấy được trong đó con 3
người so với toàn thế gíới vật chất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và nó tồn tại một cách độc lập. Tính tất yếu
Ở đây tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả không có nghĩa là cứ có nguyên
nhân sẽ luôn luôn dẫn đến kết quả, nhưng sự xuất hiện và tồn tại của nguyên nhân
trong các tình huống cũng như trong các sự việc cũng có khả năng làm tăng khả
năng diễn ra kết quả. Để một nguyên nhân chắc chắn sẽ dẫn đến kết quả thì phải
đặt nguyên nhân đó vào những bối cảnh hay trường hợp có những yếu tố nhất
định và chắc chắn rằng không lúc nào các nguyên nhân được đặt trong các hoàn
cảnh khác nhau lại có thể dẫn đết một kết quả đồng nhất . Đôi lúc đặt vào một bối
cảnh nào đó nguyên nhân đã tạo ra kết quả như vậy mà lại bị một yếu tố bên ngoài
tác động vào thì lại thay đổi ra một kết quả khác cũng có thể là sẽ không dẫn đến
kết quả nào cả. Các điều kiện bên ngoài cũng như bên trong sự vật hay hiện tượng
khác nhau thì sẽ có những kết quả khác nhau và không đồng đều. Vì thế từ những
lý do trên ta cũng có thể tháy được rằng mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
rất đa dạng và phong phú. Khi ta phân tích nguyên nhân cần phải phân tích rõ
ràng các yếu tố tác động đến hay phải đặt trong một hoàn cảnh cụ thể . Tính phổ biến
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong chính đời sống xã
hội đang diễn ra đều được gây ra từ những nguyên nhân tồn tại nhất định. Không có sự
tồn tại ngẫu nhiên nào mà không có những yếu tố cụ thể tạo ra nguyên nhân. Dù có thể
có những sự việc, hiện tượng diễn ra mà không có lý do giải thích về nguyên nhân cụ
thể nào và sự vắng mặt ấy không có nghĩa là không tồn tại những nguyên nhân từ đó nó
thách thức chính bản thân chúng ta phải tự tìm hiểu, phân tích vấn đề để phát hiện ra
những nguyên nhân ẩn sau đó. Do đó mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có nguyên nhân
mà nguyên nhân còn dẫn đến nhiều kết quả không chỉ là đơn thuần mà trong đó còn ẩn
chứa vô vàn những nguyên nhân từ các quy luật của tự nhiên được phát sinh dần lên, từ
đó con người chúng ta có thể tiếp tục tìm hiểu biết và khám phá. 4
1.3 Liên quan giữa nguyên nhân - kết quả trong quan điểm triết học và khoa học xã hội
Mối liên kết giữa tư duy Triết học và Khoa học xã hội
Về góc độ triết học, quan điểm giữa nguyên nhân và kết quả thường liên quan
đến lý do và hậu quả chúng gây ra. Nguyên nhân cũng được coi là điểm khởi đầu hoặc
có thể là cơ sở của sự việc, hiện tượng trong đó kết quả là hệ quả của những nguyên nhân này.
Về góc độ khoa học xã hội, nghiên cứu về vấn đề nguyên nhân và kết quả thường
được sử dụng trong việc giải thích các hiện tượng đời sống. Ví dụ: trong nghiên cứu về
xã hội học thì các nhà nghiên cứu có thể tìm hiểu rõ nguyên nhân trong xã hội chẳng
hạn như cách tổ chức xã hội, hành vi con người, những tác động của xã hội liên quan
đến việc lựa chọn ngành nghề của lứa trẻ.
Cả triết học và khoa học xã hội đều muốn hướng đến việc hiểu rõ vấn đề giữa
mối qua hệ nguyên nhân và kết quả để giải thích những chuyển biến cũng như sự phát
triển của xã hội. Cả hai đều nhìn nhận rằng có sự tương tác mật thiết giữa các yếu tố
khác nhau hay giống nhau từ đó tạo nên những nguyên nhân và dẫn đến những kết quả
nếu có. Và mối liên hệ giữa nguyên nhân, kết quả thường rất phức tạp và không hề đơn
giản, có rất nhiều các yếu tố bên ngoài tác động vào.
Tầm quan trọng của bối cảnh giữa tư duy Triết học và Khoa học xã hội
Về góc độ triết học thì bối cảnh ở đây chính là môi trường, ngữ cảnh văn hoá,
lịch sử, xã hội. Ví dụ: các triết gia như Các Mác hoặc Nitsơ không chỉ nghiên cứu về xã
hội và con người với những vấn đề phụ thuộc vào nguyên nhân, kết quả mà còn lấy bối
cảnh xã hội và lịch sử để phản ánh và đối chiếu ý kiến của mình.
Về góc độ khoa học xã hội thì bối cảnh chính là các yếu tố quan trọng trong việc
giải thích hành vi con người và tổ chức xã hội. Bối cảnh giúp họ hiểu rõ hơn về tầm ảnh
hưởng của các yếu tố văn hoá, kinh tế và xã hội.
Cả triết học và khoa học xã hội đều đặt mức độ cao cho bối cảnh tồn tại. Bối cảnh
này bao gồm tất cả các điều kiện tự nhiên cũng như các yếu tố quyết định đến sự thay
đổi bao gồm các quan điểm hay nhận định về một vấn đề nào đó. Môi trường và các
điều kiện này ảnh hưởng rất đáng kể đến việc tồn tại những nguyên nhân và kết quả 5
được diễn ra. Từ những điều trên đã thể hiện được tầm quan trọng của việc không phải
chỉ xét các sự vật, hiện tượng trong độc lập mà còn phải xem xét chúng trong một phần
to lớn hơn, xét trong tổng thể một hệ thống mà trong đó có rất nhiều các yếu tố tác động
đến vấn đề đang được xem xét.
Sự thay đổi liên tục và hiệu ứng phụ
Về góc độ triết học ý tưởng về sự thay đổi liên tục và hiệu ứng phụ thường được
xét trong quy luật nhân quả. Tất cả mọi điều đều có thể tạo ra các yếu tố khác nhau để
ảnh hưởng đến một sự việc hay tình huống và việc xác định nguyên nhân dần phức tạp
hơn. Thậm chí một nguyên nhân có thể gây ra hàng loạt các kết quả khác nhau và từ các
kết quả đó tác động lại với nhau lại tạo ra hiệu ứng phụ.
Về góc độ khoa học xã hội sự thay đổi liên tục cũng đóng vai trò quan trọng.
dụ: khi điều tra về các hành vi tiêu dùng cũng như việc giới trẻ hiện nay lựa chọn ngành
nghề phù hợp thì các yếu tố như tăng trưởng kinh tế về ngành hàng hay về khối ngành
đó biến động thì cũng ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn, đôi lúc những yếu tố này còn
tác động đến nền kinh tế và gây ra hiệu ứng khó lường trước được
Việc hiểu rõ, phân tích sự thay đổi liên tục và các hiệu ứng phụ cũng đang là một
thách thức khó. Đôi khi việc này còn đòi hỏi ta phải triển khai và lập các kế hoạch cụ
thể, phân tích rõ ràng về mối quan hệ của các yếu tố tác động lẫn nhau và hậu quả để
đưa ra những kết luận thực sự ý nghĩa và mang tính thuyết phục và có thể ứng dụng vào
trong thực tiễn đời sống.
Sự phức tạp của sự tương tác
Về góc độ triết học thì các triết gia đã thảo luận về vấn đề này từ lâu. Ví dụ: trong
triết học phương Tây cổ điển, A-rit-xtốt đã đề xuất ý tưởng về nguyên nhân tương tác,
trong đó có các nguyên nhân nguyên nhân, nguyên nhân hình thức và nguyên nhân cuối
cùng. Ông quan tâm đến việc làm thế nào các yếu tố này tương tác để tạo ra kết quả.
Về góc độ trong khoa học xã hội vấn đề được đặt ra để hiểu rõ thêm về các hiện
tượng xã hội. Ví dụ: khi nghiên cứu về sự tác động của môi trường xã hội đối với hành
vi cá nhân. Sự tương tác từ gia đình hay bạn bè hay các nguồn thông tin trên các phương
tiện truyền thông cũng có thể gây ra nhiều tác động nhất định. 6
Sự đa dạng hay không xác định và không dễ dàng dự đoán trước được kết quả
hay việc tìm ra nguyên nhân cốt lõi của vấn đề đã đặt ra nhiều thử thách lớn nhưng cũng
tạo ra cơ hội để chúng ta có thể hiểu sâu hơn về thế giới xung quanh và hiểu cách mà
các yếu tố này tương tác để tạo ra các kết quả xã hội, văn hóa và cá nhân.
1.4 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
1.4.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân xuất hiện trước kết quả
Không có nguyên nhân nào không dẫn đến một kết quả cụ thể, và ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân. Mọi nguyên nhân đều đến trước kết quả, và mỗi
kết quả đều có một nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau về thời
gian của các hiện tượng là biểu hiện của quan hệ nhân quả. Sự phân biệt giữa quan hệ
nhân quả và quan hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian nằm ở chỗ, trong quan hệ nhân quả,
nguyên nhân luôn phải sinh ra kết quả.
Cần phải phân biệt không phải một sự vật nào đó có trước sự vật thứ hai, thì tác
động của nó đã được coi là nguyên nhân của hiện tượng thứ hai. Đối với hai hiện tượng,
hiện tượng trước không phải là nguyên nhân của hiện tượng sau chỉ là ở chỗ sự tác động
của nó không có liên quan gì đến sự xuất hiện của hiện tượng sau. Còn trong quan hệ
nhân quả, thì sự tác động của nguyên nhân luôn luôn là cái sinh ra kết quả.
Sự kế tiếp nhau của nguyên nhân và kết quả trong mối quan hệ nhân quả không
có nghĩa là nguyên nhân sinh ra xong rồi thì kết quả mới nảy sinh. Ngược lại, nguyên
nhân vừa tác động thì sự hình thành của kết quả đã có thể được coi như là bắt đầu, cho
đến khi kết quả hình thành như một sự vật, hiện tượng nó vẫn còn nhận tác động của
nguyên nhân, và như vậy nó vẫn còn đang tiếp tục biến đổi do tác động của nguyên nhân.
Quan hệ nhân quả không phải là sự đứt đoạn mà là trong sự vận động biến đổi
liên tục của thế giới vật chất, của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng. Không phải cứ có sự tác động là có ngay kết quả, phải ở trong những điều kiện
nhất định thì có thể mới có kết quả. Điều kiện có vai trò rất quan trọng, làm cho nguyên
nhân nào sinh ra kết quả nào. Có thể cùng một nguyên nhân, cùng một khả năng tác 7
động như nhau, nhưng ở trong những điều kiện khác nhau thì nó đưa lại những hậu quả khác nhau.
Kết quả cuối cùng phụ thuộc vào cách các nguyên nhân tương tác với nhau khi
chúng đồng thời ảnh hưởng, và điều này quyết định bởi mối quan hệ giữa chúng.
1.4.2 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Tác động trở lại của nguyên nhân có hai nghĩa, cả tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Trong thế giới vô tận, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt nó kết quả chuyển
hóa thành nguyên nhân mới sinh ra kết quả mới là vô tận. Chính vì thế, trong thế giới ta
không thể chỉ ra được đâu là nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng.
Tác động ngược lại của kết quả đối với nguyên nhân có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng. Nó khiến cho việc dự đoán những kết quả rộng lớn, như là hậu quả của một biện
pháp xã hội, trở nên cực kỳ quan trọng.
1.4.3 Sự chuyển hóa của nguyên nhân – kết quả, nguyên nhân và kết
quả có thể hoán đổi cho nhau
Nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ với nhau theo hai phương diện quan trọng sau đây:
Đầu tiên, nguyên nhân có thể tạo ra kết quả,những nguyên nhân ấy, khi đạt đến
sự tương quan nhân - quả, chính nó đã là kết quả của một mối quan hệ trước đó.
Ngược lại, kết quả, dù được hình thành từ một nguyên nhân cụ thể, lại không dừng lại
ở đó. Thực tế, nó tiếp tục tác động và ảnh hưởng, và sự tác động này lại tạo ra những kết quả khác.
Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện hết sức phức tạp. Một kết quả
thường không phải do một nguyên nhân mà do nhiều nguyên nhân gây ra; đồng thời một
nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Vì sự phối hợp tác động của nhiều
nguyên nhân đòi hỏi phải phân tích tính chất, vai trò của mỗi loại nguyên nhân đối với
kết quả cũng như sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nguyên nhân và phân loại các nguyên nhân. 8
1.4.4 Một nguyên nhân sinh ra từ nhiều kết quả và một kết quả ra
đời từ nhiều nguyên nhân
Một nguyên nhân sinh ra từ nhiều kết quả. Ví dụ: trường hợp biến đổi khí hậu có
thể sinh ra nhiều kết quả. Thứ nhất, sự biến đổi khí hậu dẫn đến thay đổi thời tiết, cụ thể
là tăng nhiệt độ toàn cầu gây ra hiện tượng nóng lên và mất cân bằng nhiệt độ, làm thay
đổi chu kỳ thời tiết, làm tan chảy nhanh chóng băng tuyết và sự nóng lên làm tăng cấp
độ nước biển, ảnh hưởng đến các khu vực ven biển và các đô thị. Thứ hai, biến đổi khí
hậu là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tuyệt chủng của các loài động
vật, thực vật bằng việc thay đổi môi trường, tăng sự di chuyển của loài, ảnh hưởng đến
biến đổi sinh học. Thứ ba, nó gây biến đổi sinh quyển từ đó mất mát đa dạng sinh học
và làm thay đổi cấu trúc của các hệ sinh quyển trên toàn cầu. Thứ tư, biến đổi khí hậu
làm tăng tần suất và cường độ của các sự kiện thời tiết cực đoan như cơn bão, hạn hán, và lũ lụt.
Một kết quả ra đời từ nhiều nguyên nhân. Ví dụ: tình hình ô nhiễm nước được
tạo ra từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do các dự án công nghiệp thường tạo ra lượng
lớn chất thải và hóa chất xả thải vào nguồn nước. Chất độc từ nước thải tồn tại ở dạng
rắn – lỏng hoặc khí làm trầm trọng thêm các nguồn nước cấp, nước mặt, nước ngầm.
Thứ hai, việc sử dụng dung môi, phân bón trong nông nghiệp hiện đại cũng là 1
trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm nước. Sự sử dụng dung môi và phân bón trong
nông nghiệp có thể dẫn đến việc thất thoát chất lượng nước.
Thứ ba, do thải rác và nước thải dân dụng. Do người dân đổ trực tiếp hoặc bị
cuốn trôi theo nước mưa xuống sông, ao hồ, cống rãnh... Lượng rác này sau khi bị phân
huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực.
Thứ tư, do nước thải y tế luôn mang theo các mầm bệnh, vi rút, khi chưa được
xử lý mà thải ra môi trường khiến các vi rút lây lan nhanh ra môi trường và ảnh hưởng
trực tiếp tới nguồn nước và sức khỏe con người.
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả mang lại nhiều lợi ích
thiết thực. Đây không chỉ là kiến thức mà còn là công cụ hữu ích trong việc quyết định,
quản lý rủi ro. Bằng cách này, người ta có khả năng dự đoán, ứng phó, và tối ưu hóa
quyết định, cũng như xây dựng chiến lược và học hỏi liên tục từ trải nghiệm thực tế. 9
Điều này giúp tạo ra cái nhìn đa chiều và đồng bộ, cũng như giảm thiểu những hậu quả
không mong muốn, cũng như làm cho quá trình ra quyết định và hành động trở nên hiệu quả và linh hoạt hơn.
1.4.5 Kết quả không bao giờ được lớn hơn nguyên nhân
Vấn đề này đã được đề cập trong cuốn Khoa học logic của Hêghen, đó là một
khám phá rất độc đáo. Kết quả không bao giờ vượt quá nguyên nhân, và kết luận này
cũng có thể đạt được dựa trên các định luật bảo toàn Lô-mô-nô-xốp và chuyển hoá năng
lượng. Một kết quả được coi như là cái được sinh ra từ sự tác động thì bản thân nó không
thể lớn hơn tác động đó được.
Nếu chúng ta muốn cải thiện thời gian ngủ của mình để tăng cường sức khỏe và
năng suất. Dựa trên lý thuyết, để đạt được sự cải thiện, chúng ta có thể quyết định ngủ
thêm 2 giờ mỗi đêm, tăng thời gian ngủ từ 6 giờ đến 8 giờ. Tuy nhiên, nếu thực hiện
thói quen đi ngủ đúng giờ, tạo môi trường yên tĩnh và thoải mái, chúng ta có thể thấy
cải thiện đáng kể chỉ với việc tăng thời gian ngủ thêm 30 phút mỗi đêm, từ 6 giờ lên 6,5
giờ. Quá trình ngủ của con người không chỉ là về thời gian mà còn liên quan đến chất
lượng giấc ngủ. Cải thiện chất lượng giấc ngủ không nhất thiết phải đến từ việc tăng
thời gian ngủ lên một cách đáng kể. Do đó, việc tạo ra thói quen đi ngủ đúng giờ và môi
trường yên tĩnh, thoải mái có thể giúp tối ưu hóa cơ hội để có một giấc ngủ chất lượng
và làm tăng cường hiệu suất và sức khỏe tổng thể. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng. Bởi vì trong thực tế, khi chúng ta nhận thấy về mặt hình thức, được kết quả lớn
hơn sự tác động, thì chúng ta biết rằng phải đi tìm những nguyên nhân khác để bổ sung
cho kết quả đó, thông qua quá trình này chúng ta phát hiện thêm được những mối liên
hệ mới. Sau đó, trong lần hoạt động tiếp theo, chúng ta có thể tận dụng những nguyên
nhân mới được phát hiện trong quá trình hoạt động.
1.4.6 Phân loại nguyên nhân
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân trong việc hình thành kết quả,
nguyên nhân có thể được chia thành các loại sau: 1 0
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân chủ quan.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến một kết quả. Những nguyên nhân này
đóng vai trò khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy, trong thực tiễn hoạt động,
chủ thể cần phân loại nguyên nhân. Đồng thời, cần hiểu rõ chiều hướng hoạt động của
các nguyên nhân, từ đó tạo điều kiện để các nguyên nhân có ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động của chúng và có biện pháp thích hợp nhằm hạn chế hoạt động của các nguyên
nhân có tác động tiêu cực. Nguyên nhân luôn đi trước kết quả, vì vậy nếu muốn tìm
nguyên nhân của một hiện tượng cụ thể, bạn phải tìm mối quan hệ giữa các sự kiện xảy
ra trước khi hiện tượng đó xảy ra.
1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
Đầu tiên, nếu mọi sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân và nguyên nhân quyết
định, thì để hiểu rõ sự vật đó, ta cần tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; để loại bỏ nó,
ta cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân thường xuất hiện trước kết quả. Khi
tìm kiếm nguyên nhân của một sự vật, ta cần nghiên cứu các sự kiện đã xảy ra trước khi
nó xuất hiện. Trong thời gian và mối quan hệ, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị
trí, đổi chỗ cho nhau, vì vậy để nhận thức hiệu quả của một sự vật và xác định hướng đi
đúng cho hoạt động thực tiễn, ta cần xem xét sự vật đó trong cả mối quan hệ là kết quả và là nguyên nhân.
Thứ ba, một sự vật có thể có nhiều nguyên nhân, nên khi nghiên cứu sự vật đó,
ta không nên vội kết luận về nguyên nhân mà không xem xét kỹ lưỡng; khi muốn tạo ra
một sự vật có ích, ta cần chọn phương pháp phù hợp nhất với điều kiện cụ thể, thay vì
áp dụng cứng nhắc theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhân, nguyên nhân chủ
yếu và nguyên nhân bên trong đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức và hành động.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN
NHÂN KẾT QUẢ VÀO HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN.

2.1 Trong thực tiễn có thể áp dụng một số dạng nhân quả sau 11
Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và giải
thích các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày. Một ví dụ minh họa rõ nhất về
quan hệ này là khi thiếu ngủ đủ giấc, nguyên nhân này trực tiếp dẫn đến kết quả là cảm
giác mệt mỏi trong suốt ngày.
Thiếu ngủ là nguyên nhân trực tiếp đằng sau tình trạng mệt mỏi, một hiện tượng
mà ai cũng đã trải qua ít nhất một lần trong cuộc sống. Khi cơ thể không đủ thời gian để
phục hồi và nghỉ ngơi, sự mệt mỏi trở nên rõ ràng, ảnh hưởng đến năng suất làm việc
và tâm trạng tổng thể của người đó.
Từ đó, chúng ta có thể nhìn nhận sự vật, hiện tượng từ góc độ quan hệ nguyên
nhân - kết quả, giúp ta hiểu rõ hơn về tác động của một yếu tố cụ thể đối với trạng thái
tổng thể của con người và làm nổi bật quan hệ nhân quả giữa thiếu ngủ và mệt mỏi trong ngày.
Quan hệ nhân quả kép trực tiếp là một khía cạnh phức tạp của sự tương tác giữa
nhiều yếu tố, khi một sự vật, hiện tượng không chỉ có một nguyên nhân và một kết quả,
mà là sự kết hợp của nhiều yếu tố tác động lẫn nhau. Điều này thường xuyên xuất hiện
trong cuộc sống hàng ngày, nơi mà một sự kiện không chỉ phụ thuộc vào một nguyên
nhân mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Một ví dụ về quan hệ nhân quả kép trực tiếp có thể là tình trạng căng thẳng và
ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Nguyên nhân đầu tiên là áp lực công việc và cuộc
sống, khiến người ta trải qua tình trạng căng thẳng. Kết quả trực tiếp của áp lực này có
thể bao gồm tăng cường cảm giác lo âu và căng thẳng.
Tuy nhiên, căng thẳng không chỉ là kết quả của áp lực mà còn là một nguyên
nhân thứ hai tác động đến sức khỏe tinh thần. Sự căng thẳng có thể gây ra các vấn đề
như mất ngủ, tăng cường cảm giác căng thẳng, và ảnh hưởng đến tâm trạng tổng thể.
Từ đó, chúng ta có thể thấy rõ sự phức tạp của quan hệ nhân quả kép trực tiếp
trong bối cảnh khác nhau. Các yếu tố không chỉ tác động một chiều mà còn tác động lẫn
nhau, tạo ra một môi trường phức tạp và đa dạng khi xem xét các quan hệ nhân quả
trong cuộc sống hàng ngày. 1 2
Quan hệ nhân quả gián tiếp là hiện tượng mà sự ảnh hưởng của một yếu tố không
tác động trực tiếp lên sự vật, hiện tượng cụ thể, mà thay vào đó, nó tạo ra một chuỗi các
tác động qua các yếu tố trung gian. Trong quan hệ nhân quả gián tiếp, nguyên nhân và
kết quả không có sự liên kết trực tiếp, mà được truyền đạt thông qua một hoặc nhiều yếu tố trung gian.
Ví dụ về quan hệ nhân quả gián tiếp có thể được thấy trong tình trạng lối sống và
sức khỏe. Nguyên nhân đầu tiên là lối sống không lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống
kém và thiếu hoạt động thể chất. Kết quả trực tiếp của lối sống này có thể là tăng cân và sức khỏe yếu đuối.
Tuy nhiên, quan hệ nhân quả gián tiếp trở nên rõ ràng khi chúng ta xem xét yếu
tố trung gian, đó là tăng cân, có thể gây áp lực lên cơ thể và cảm xúc. Áp lực này có thể
dẫn đến tình trạng căng thẳng và lo âu, có ảnh hưởng lớn đến tâm lý và tình trạng sức
khỏe tổng thể của người đó.
Từ đó, chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về quan hệ nhân quả gián tiếp, trong đó
lối sống không lành mạnh không tác động trực tiếp lên sức khỏe mà thông qua một yếu
tố trung gian, tăng cân, để gây ra các hậu quả phức tạp. Điều này thể hiện sự kết nối
phức tạp giữa các yếu tố và quan hệ nhân quả trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
Quan hệ nhân quả dây chuyền là một khía cạnh phức tạp của sự tương tác giữa
nhiều yếu tố, khi mỗi yếu tố không chỉ có vai trò nguyên nhân và kết quả mà còn là yếu
tố trung gian, tạo nên một chuỗi các ảnh hưởng liên tục và phức tạp. Trong quan hệ nhân
quả dây chuyền, mỗi liên kết nguyên nhân - kết quả đều tác động lẫn nhau, tạo nên một
mô hình tương tác phức tạp.
Ví dụ cụ thể về quan hệ nhân quả dây chuyền có thể được thấy trong tình trạng
stress và ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. Nguyên nhân đầu tiên là áp lực công việc
và cuộc sống, khiến người ta trải qua tình trạng căng thẳng. Kết quả trực tiếp của áp lực
này có thể bao gồm tăng cường cảm giác lo âu và căng thẳng.
Tuy nhiên, mỗi yếu tố còn lại không chỉ là kết quả của yếu tố trước đó mà còn là
nguyên nhân tác động đến yếu tố tiếp theo trong chuỗi. Ví dụ, tình trạng căng thẳng có
thể dẫn đến giảm khả năng tập trung và hiệu suất làm việc. Đồng thời, giảm hiệu suất 13
làm việc có thể tạo ra một môi trường làm việc không hiệu quả, làm tăng thêm áp lực
và căng thẳng, và mở rộng chuỗi quan hệ nhân quả dây chuyền.
Từ đó, chúng ta có thể thấy rõ sự phức tạp của quan hệ nhân quả dây chuyền,
trong đó mỗi sự kiện không chỉ là kết quả mà còn là nguyên nhân, tạo ra một chuỗi ảnh
hưởng tương tác và liên kết với nhau. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phức
tạp và tính đa chiều của quan hệ nhân quả trong các tình huống thực tế.
2.2 Một số liên hệ về nhân - quả trong tự nhiên và xã hội.
2.2.1 Trong tự nhiên
2.2.1.1 Hệ sinh thái
Sự cân bằng, ổn định vốn có của hệ sinh thái có thể thay đổi dựa vào sức ảnh
hưởng tự nhiên hoặc nhân tạo .
Tự nhiên như là quan hệ cạnh tranh giữa động vật–thực vật: giúp cho số lượng
từng loại được duy trì ở mức độ ổn định, phù hợp hơn và tạo điều kiện phát triển – cải
thiện nòi giống; hiện tượng thủy triều: sự thay đổi mực nước của sông/biển vừa đem lợi
ích như: hỗ trợ việc đánh bắt, khai thác môi trường biển vừa đem lại hạn chế như: mực
nước cao lấn át hệ sinh thái ven biển và môi trường sống ở đó.
Nhân tạo như là việc biến đổi đất rừng thành đất nông nghiệp: diện tích rừng ( lá
phổi xanh ) giảm sút khiến cho tỉ lệ Oxy trong sinh quyển giảm dần và khiến nhiệt độ
tăng thêm; ngoài ra diện tích đất canh tác tăng nghĩa là hoạt động nông nghiệp ( như sử
dụng máy móc hoặc phân bón hóa học.. ) sẽ khiến cho hệ sinh thái trở nên bất cân bằng
hơn; khai thác tài nguyên quá mức: việc sử dụng tài nguyên thừa thải, không hiệu quả
sẽ khiến dự trữ của khoáng sản và tài nguyên biển nhanh chóng cạn kiệt cũng như làm
nhiều loại hệ sinh thái biến mất nhanh chóng và khó đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho con người hơn.
2.2.1.2 Khí hậu và môi trường
Biến đổi khí hậu như là làm ảnh hưởng đến thói quen di cư của hàng trăm loài
chim, làm cho hoa nở nhanh hơn và phát triển sớm hơn dự định - ảnh hưởng đến thu 1 4
nhập của nhà nông khi nở sai thời vụ; nhiệt độ tăng cao gây tuyệt chủng các động vật-
thực vật quý hiếm, giảm sự đa dạng, làm tan tảng băng/ảnh hưởng môi trường sống ở
vùng nam cực bắc cực dâng cao nước biển, giảm hệ sinh thái ven biển ; nhiệt độ tăng
cao làm các rạn san hô chết dần dẫn đến việc ảnh hưởng đến tài nguyên biển và môi trường sống biển.
Ô nhiễm môi trường ( do các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người )
như là làm cho môi trường sống của con người và các động – thực vật trở nên kém hơn,
khí CO2 từ các nhà máy hoặc phương tiện giao thông vừa làm cho bầu không khí bụi
bặm, ít trong sạch hơn, vừa làm cho bầu Ozon của khí quyển mỏng hơn khiến trái đất
chịu bức xạ và nóng hơn. 2.2.2 Trong xã hội
2.2.2.1 Giáo dục và phát triển
Giáo dục và phát triển cá nhân, từ việc có nền giáo dục cung cấp kiến thức, kỹ
năng và giáo dục đạo đức cho cá nhân dẫn đến cá nhân phát triển tốt hơn về mặt tinh
thần, văn hóa và xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng.
Nâng cao kiến thức và cảm nhận ý thức cộng đồng, từ việc giáo dục con người
về kiến thức xã hội mở rộng tầm nhìn và hiểu biết về cộng đồng dẫn đến hình thành một
cộng đồng trở nên có ý thức xã hội cao, có khả năng đối thoại và hợp tác hiệu quả.
Tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, từ việc nền giáo dục đất nước biết đào tạo
nhân lực chất lượng, có kỹ năng cần thiết cho sự phát triển kinh tế dẫn đến sự phát triển
kinh tế của cộng đồng được thúc đẩy thông qua sự đóng góp của lao động có chất lượng.
Những liên hệ trên thể hiện sức mạnh của giáo dục như một công cụ quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững của cộng đồng.
2.2.2.2 Kinh tế và thu nhập
Đầu tư kinh tế và tăng trưởng thu nhập, từ việc nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực
kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng kinh tế. Dẫn đến việc tăng thu nhập cá nhân và gia đình
thông qua tạo ra cơ hội nghề nghiệp và tăng giá trị thị trường. 15
Phát triển kinh tế và môi trường, từ việc phát triển kinh tế, công nghiệp quá mức
có thể gây ra áp lực đối với môi trường dẫn đến việc môi trường có thể bị ảnh hưởng và
tạo ra các vấn đề về bền vững.
Nguồn nhập và chất lượng cuộc sống, việc thu nhập cao hơn thường đi kèm với
cơ hội tiếp cận tốt hơn đối với giáo dục, y tế và giải trí dẫn đến nâng cao chất lượng
cuộc sống thông qua sự tiếp cận vào các dịch vụ và tiện ích cao cấp.
Những liên kết trên chỉ ra rằng quan hệ giữa kinh tế và thu nhập không chỉ ảnh
hưởng đến mặt vật chất mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh xã hội và chính trị trong một cộng đồng
2.2.2.3 Văn hoá và xã hội
Văn hóa và định hình xã hội, việc giá trị niềm tin và thực hành văn hóa có thể
định hình các giả định, quy tắc, và cấu trúc xã hội dẫn đến hình thành xã hội mang đặc
điểm của văn hóa và văn hóa được tạo ra và duy trì bởi xã hội.
Ngôn ngữ và giao tiếp, việc ngôn ngữ là một phần quan trọng của văn hóa và
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì xã hội dẫn đến việc giao tiếp
qua ngôn ngữ giúp xây dựng và duy trì các mối quan hệ xã hội, đồng thời thể hiện giá
trị và quy tắc văn hóa.
Tôn giáo và giáo lý đạo đức, việc tôn giáo và giáo lý đạo đức có thể định hình
giá trị và là chuẩn mực đạo đức xã hội dẫn đến việc các giáo lý này có thể tác động đến
hành vi và quyết định cá nhân và xã hội.
Những liên hệ này chỉ ra sự tương tác sâu sắc giữa văn hóa và xã hội hóa, với
mỗi yếu tố đều ảnh hưởng và tạo ra tác động trên nhau trong quá trình phát triển của cộng đồng.
2.2.2.4 Chính trị và quyền lực
Hệ thống chính trị và phân phối quyền lực, từ việc hệ thống chính trị xác định
cách thức tổ chức và phân phối quyền lực dẫn đến việc hình thành cấu trúc chính trị có
thể tạo ra hoặc làm gia tăng sự tập trung quyền lực. 1 6