Quan điểm của triết học mác- lênin về con người và bản chất con người, liên hệ với thực tiễn | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

2.1.1. Những quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử. Trong lịch sử, những quan điểm về con người đã trải qua những sự thay đổi đáng kể tùy thuộc vào giai đoạn lịch sử, văn hóa và triết học của mỗi thời kỳ. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử:
1. Con người như Thượng đế: Cổ Đại Hy Lạp (Thế kỷ 5 TCN): Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT

MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN
CHẤT CON NGƯỜI, LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG
GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TRI
SVTH:
1. Đoàn Cao Thái 23133070
2. Lê Trần Tuấn Anh 23133003
3. Nguyễn Thị Kim Oanh 23133053
4. Nguyễn Tấn Thành 23133068
5. Nguyễn Lê Hoàng Kiệt 23133040
Mã lớp học: LLCT130105_23_1_41
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
ST
T
HỌ VÀ TÊN MSSV Nhiệm vụ Điểm số
1 Lê Trần Tuấn Anh Phần 2
23133003
2 Nguyễn Thị Kim Oanh Phần 1
23133053
3 Nguyễn Tấn Thành Phần 3
23133068
4 Nguyễn Lê Hoàng Kiệt Phần 4
23133040
5 Đoàn Cao Thái Tổng hợp, làm word
23133070
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
Ký tên
3.2.1 Nguyên nhân tác động đến quá trình thực hiện chức năng giáo
dục của gia đình, nhà trường............................................................................12
3.2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chức năng
giáo dục trong gia đình, nhà trường.................................................................14
3.2.3. Những giải pháp bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục
trong gia đình, nhà trường................................................................................14
KẾT LUẬN................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Con người luôn một trong những chủ đề trung tâm của triết học, tính phức
tạp, sự đa dạng, phạm vihạn, giá trị và tầm quan trọng thực tiễn toàn diện của chủ
đề này khiến trở thành đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học. Mọi
thời đại. Mỗi triết gia và các trường phái triết học khác nhau đều có những quan điểm,
nội dung, sắc thái riêng về con người, phản ánh những quan điểm, bối cảnh lịch sử,
chính trị, văn hóa, hội khác nhau. Quan điểm của Hegel phát triển theo hướng chủ
nghĩa duy tâm, siêu nhiên phi vật chất. Quan điểm của Feuerbach tiến bộ hơn
con người sản phẩm của tự nhiên. Tuy nhiên, chỉ đến khi triết học Mác - Lênin ra
đời, quan điểm về con người và bản chất con người mới được thể hiện đầy đủ, hài hòa
với chủ nghĩa duy vật.
Khi nhìn nhận một cách khách quan những thành tựu to lớn mà Đảng và dân tộc
ta đã, đang sẽ đạt được thì chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng tỏ tầm quan trọng
tiềm năng củađối với công cuộc xây dựng nhân loại. Những người theo chủ nghĩa
hội mới Việt Nam ngày nay. Đối với một đất nước như Việt Nam, tích cực phát
triển và bám sát con đường xã hội chủ nghĩa “của dân, do dân, vì dân”, phát triển kinh
tế - xã hội cuối cùng là vì con người và hướng tới con người. Xuất phát từ thực tế này,
phát triển con người toàn diện động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là đường lối bản, lâu dài của Đảng nước ta. Nghị quyết Đại hội VIII của
Đảng đã nêu rõ: “Nâng cao dân trí phát huy, phát huy những nguồn lực to lớn của
nhân dân Việt Nam là nhân tố quan trọng làm nên thành công của công nghiệp hóa
đất nước vĩ đại hiện nay”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, phát triển con người còn gặp nhiều
khó khăn, trở ngại cần được quan tâm, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan
chủ quan khác nhau, dẫn đến chất lượng phát triển thấp, chưa phát huy đúng tiềm
năng, vai trò. Vì vậy, việc xác định rõ những vấn đề, quan điểm lý luận và thực tiễn về
phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hết sức cấp thiết. Trên sở đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm phát huy hiệu quả vai trò tích cực của yếu tố con người.
1
Phần 3: Phần kiến thức liên hệ: Vấn đè nghiên cứu với quá trình biến đổi chức
năng giáo dục trong gia đình, nhà trường hiện nay
Phần 4: Phần kết luận và tài liệu tham khảo
3
PHẦN 2: KIẾN THỨC BẢN: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-
LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1 Lý luận chung về vấn đề con người
2.1.1. Những quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử
Trong lịch sử, những quan điểm về con người đã trải qua những sự thay đổi đáng
kể tùy thuộc vào giai đoạn lịch sử, văn hóa triết học của mỗi thời kỳ. Dưới đây
một số quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử:
1. Con người như Thượng đế:
Cổ Đại Hy Lạp (Thế kỷ 5 TCN): Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con người
thường được coi hình mẫu của vẻ đẹp đức hạnh. Các nhà tưởng như Plate
Aristotle thường đặt con người vào vị thế cao quý như thượng đế vô hình.
2. Con người như một phần của tự nhiên:
Triết Học Đạo Trung Cổ (Thế kỷ 5-15): Trong thời kỳ Trung Cổ, đặc biệt
thời kỳ đạo lý Hồi giáo và Cơ đốc giáo, con người thường được coi là một phần của tự
nhiên và phải sống theo quy luật của đạo lý tự nhiên.
3. Con người như một cá thể độc lập:
Thời Đại Khai Sáng (Thế kỷ 17 18): Trong thời kỳ Khai Sáng, những nhà
tưởng như John Locke Jean-Jacques Rousseau đã đề xuất quan điểm về con người
như một cá thể độc lập, có quyền tự do và quyền tự do cá nhân.
4. Con người như lao động:
Thời Công Nghiệp Hóa ( Thế kỳ 19): Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp,
quan điểm về con người thường được liên kết với lao động sản xuất. Karl Marx,
trong triết học Mác Lênin, coi con người một lao động viên, bản chất con
người được hình thành thông qua mối quan hệ sản xuất.
5. Con người như thành viên của xã hội:
Những Năm 1900 Hiện Đại: Với sự phát triển của hội công nghiệp sự
tăng trưởng của khoa học hội, những quan điểm về con người thường nhấn mạnh
vai trò của xã hội trong việc hình thành bản chất và hành vi của con người. Các trường
phát như học hội cấu trúc hội thường coi con người như một thành viên của
cộng đồng.
4
của giới tự nhiên có quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên, bởi giới tự
nhiên là “thân thể vôcủa con người”.thế con người phải dựa vào giới tự nhiên,
gắn với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới thể tồn tại phát triển.
Quan điểm này là nền tảng lý luận và phương pháp luận rất quan trọng, có tính thời sự
trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và yêu cầu phát triển bền vững hiện nay.
Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt độnghội. Hoạt động xã hội
quan trọng của con người lao động sản xuất. “Người giống vật duy nhất thể
bằng lao động thoát khỏi trạng thái thuần túy loài vật”. Nếu con vật phải sống
dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống
bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nhờ lao động sản xuất con người về mặt sinh học,
thể trở thành thực thể hội, thành chủ thể của “lịch sử tính tự nhiên”, tính,
có “bản năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người,
làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động là điều kiện kiên
quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về
phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà
còn hàng loạt các quan hệ hội khác. Những quan hệ đó ngày càng phát triển
phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ với nhau. Xã hội, xét đến
cùng, là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa những con người. Tính xã hội
của con người chỉ trong “xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi hội
đó điểm bản làm cho con người khác với con vật. Hoạt động của con người
gắn liền với các quan hệ hội không chỉ phục vụ cho con người còn cho hội,
khác với hoạt động của con vật chỉ phục vụ cho nhu cầu bản năng sinh học trực tiếp
của nó. Hoạt động giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức người. duy, ý thức
của con người chỉ thể phát triển trong lao động giao tiếphội với nhau. Cũng
nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ và
duy của con người thể hiện tập trung nổi trội tính hội của con người, một
trong những biểu hiện rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính
vậy, khác với con vật, con người chỉ thể tồn tại phát triển trong hội loài
người.
6
2.2 Quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người
2.2.1 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Con người vượt lên thế giới loài vật trên ba phương diện khác nhau: quan hệ
với tự nhiên, quan hệ với hội quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ này đều mang tính hội, trong đó quan hệ giữa người với người quan hệ
bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên
quan đến con người. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện
tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc
ngẫu nhiên
Trong sinh hoạt hội, khi hoạt động những điều kiện lịch sử nhất định con
người quan hệ với nhau để tồn tại phát triển. “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con con ngườitổng hòa các quan hệ xã hội. Bản chất của con người luôn được
hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể những điều kiện lịch sử cụ
thể. Các quan hệ hội tạo nên bản chất con người, nhưng không phải sự kết hợp
giản đơn hoặc tổng cộng chúng lại với nhau sự tổng hòa chúng; mối quan hệ
xã hội vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau. Các quan
hệ xã hội nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ
tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện
tượng, quan hệ kinh tế, v.v.. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành nên bản
chất của con người. Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản
chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ hội cthể, xác định, con
người mới có thể bộc lộ được bản chất thật sự của mình, và cũng trong những quan hệ
hội đó thì bản chất người của con người mới được phát triển. Các quan hệ hội
khi đã hình thành thì vai trò chi phối quyết định các phương diện khác của đời
sống con người khiến cho con người không còn thuần túy một động vật một
động vật hội. Con người “bẩm sinh đã sinh vật tính hội”. Khía cạnh thực
thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
2.2.2 Sự tác động qua lại giữa bản chất con người và các mối quan hệ xã hội
Con ngườimột hệ thống chính thể thống nhấtthể - loài, mang những thuộc
tính cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài, bản chất của nó là
tổng hòa các quan hệ hội. đại diện cho loài, cho hội, cho nhân loại, cho
7
bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hóa để con người trở về với chính mình, phát triển
bản tính chân chính của mình. Lênin nhận định rằng điểm chủ yếu trong học thuyết
Mác là làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là thực hiện sứ mệnh giải
phóng con người. hội bản, theo Các Mác một bước tiến trong lịch sử phát
triển của nhân loại, là cơ sở cho sự phát triển của bản chất con người, là điều kiện cho
sự giải phóng hội, giải phóng nhân loại. Nhưng trong khuôn khổ của chủ nghĩa
bản, khi liệu sản xuất chủ yếu còn nằm trong tay giai cấp sản thì con người
chưa thực sự được giải phóng về chính trị, cũng chưa được giải phóng về kinh tế, văn
hóa. Do vậy, cần phải có một lực lượng nào đó làm một cuộc cách mạng để xóa bỏ chế
độ áp bức bóc lột bất công, xóa bỏ chế độ chiếm hữu nhân tư liệu sản xuất, xác lập
chế độ công hữu về liệu sản xuất. lực lượng thực hiện điều đó chính những
người đã bị tước đoạt liệu sản xuất hay còn được gọi giai cấp sản. Bởi nếu
không xóa bỏ nó (chế độ tư hữu tư sản) thì tuyệt đại đa số nhân dân lao động sẽ không
sở hữu, như thế thì tình trạng con người chịu sự lệ vào người khác vẫn còn
tồn tại. Từ đó, C.Mác - Ph.Ăngghen đã khẳng định: “không thể thực hiện được một sự
giải phóng thực sự nào khác nếu không thực hiện sự giải phóng ấy trong thế giới hiện
thực bằng những phương tiện hiện thực”. Xóa bỏ đi kiểu quan hệ sản xuất bản
chủ nghĩa cũng đồng thời với việc lật đổ sự thống trị của giai cấp sản sở xóa
bỏ tận gốc mọi điều kiện khiến con người bị áp bức. Xã hội chủ nghĩa sẽ là chế độ tốt
đẹp nhất trong lịch sử nhân loại, đảm bảo cho những quyền của con người, giải phóng
con người một cách triệt để nhất. Mục tiêu cuối cùng của giai cấp sản, của cách
mạng hội chủ nghĩa giải phóng con người, giải phóng hội. Khi chế độ chiếm
hữu nhân bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động không còn bị tha hóa, con người
được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên hiệp của các cá nhân, con người bắt đầu được
phát triển tự do. Con người sự thống nhất giữa nhân hội, nhân với giai
cấp, dân tộc nhân loại, bản chất của con người tổng hòa các quan hội. Do
vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của
mọi người. nhiên, điều đó cũng nghĩa sự phát triển tự do của mọi người, sự
phát triển của hội tiền đề cho sự phát triển của mỗi nhân trong đó. Sự phát
triển tự do của mỗi người chỉ thể đạt được khi con người thoát khỏi sự tha hóa,
thoát khỏi sự dịch do chế độ hữu các liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự
9
khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay không
còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội. Sự tự do
đem lại cho con người quyền được lao động, công bằng về mặt vật chất cả tinh
thần, được tham gia vào tất cả các công việc hội, được phát triển vận dụng các
năng lực của mình với việc thực hiện những nhu cầu cơ bản. Tự do cá nhân trong chủ
nghĩa hội không chỉ biểu hiện trong các quyền nhân được hưởng còn được
biểu hiện trong nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi nhân. Vậy nên, chỉ chủ nghĩa
hội mới là giải pháp tối ưu cho các vấn đề xã hội liên quan đến sự phát triển của xã hội
và con người.
Đây là một trong những tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác Lênin về con người. Giải phóng con người được các nhà kinh điển triển
khai trong nhiều nội dung lý luân và trên nhiều phương diện khác nhau. Đấu tranh giai
cấp để thay thế chế độ sở hữu nhânbản chủ nghĩa về tư liệu sản xuấtphương
thức sản xuất bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương diện chính trị
nội dung quan trọng hàng đầu. Khắc phục sự tha hóa của con người của lao động
của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con ngườinội dung
có ý nghĩa then chốt
“Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho mỗi
cá nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin,
việc giải phóng những con người cụ thể để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan
niệm một cách toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người,
cộng đồng, hội nhân loại với tính cách chủ thế các cấp độ khác nhau. Mục
tiêu cuối cùng trong tưởng về con người của chủ nghĩa Mác - Lênin giải phóng
con người trên tất cả nội dung và các phương diện: con ngườinhân, con người giai
cấp, con người dân tộc, con người nhân loại,v.v...
Tư tưởng về giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin hoàn toàn khác với
các tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác đã đang tồn tại trong
lích sử. Tôn giáo quan niệm giải phóng con người là sự giải thoát khỏi cuộc sống tạm,
khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi Niết bàn hoặc lên Thiên đường ở kiếp sau. Một số học
10
PHẦN 3: KIẾN THỨC LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỚI QUÁ TRÌNH
BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG
HIỆN NAY
3.1 Vai trò của việc giáo dục trong gia đình, nhà trường
3.1.1 Giáo dục trong gia đình, nhà trường có ý nghĩa rất lớn trong phát triển
nhân cách đạo đức, cũng như tri thức cho con người
Giáo dục trong gia đình và nhà trường đều cung cấp những trải nghiệm, giáo dục,
và giáo lý quan trọng cho sự phát triển toàn diện của cá nhân. Gia đình là nơi đầu tiên
mà trẻ tiếp xúc với giáo dục đạo đức. Giáo dục gia đình đặt nền móng cho sự phát triển
đạo đức bằng cách truyền đạt giá trị, lòng trung hiếu, tình thương các chuẩn mực
đạo đức cơ bản. Gia đình tạo điều kiện cho trẻ phát triển mối quan hệ tình cảm, tự tin,
và khả năng giao tiếp. Những kỹ năng này quan trọng để xây dựng một nhân cách lành
mạnh và xã hội.
Nhà trường chủ yếu đóng vai trò trong việc truyền đạt kiến thức kỹ năng học
thuật cần thiết cho sự phát triển tri thức của học sinh. Giáo viên có trách nhiệm hướng
dẫn, tạo điều kiện để học sinh có thể phát triển khả năngduy, nắm bắt thông tin,
sử dụng tri thức một cách hiệu quả. Nhà trường cũng nơi học sinh học cách
tương tác với nhau với giáo viên. Qua các hoạt động nhóm, dự án, các tình
huống xã hội, họ phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý mối quan hệ
hội. Giáo dục không chỉ việc truyền đạt kiến thức còn việc hình thành ý
thức cộng đồng. Nhà trường có thể giúp học sinh hiểuđánh giá tầm quan trọng của
việc đóng góp vào cộng đồng và xã hội.
Giáo dục trong gia đình và nhà trường giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy và
sáng tạo. Qua việc khuyến khích tìm hiểu, giải quyết vấn đề tham gia vào các hoạt
động sáng tạo, họ thể phát triển khả năng duy logic sáng tạo, làm giàu thêm
khả năng giải quyết vấn đề của mình. Giáo dục không chỉ dừng lại khía cạnh học
thuật còn liên quan mật thiết đến sự phát triển cảm xúc. Gia đình nhà trường
cung cấp môi trường an toàn để học sinh thể hiện, hiểu rõ về cảm xúc của mình và của
người khác, giúp họ phát triển khả năng quản cảm xúc và xây dựng mối quan hệ tốt
với người khác.
12
Giáo dục còn giúp hình thành ý thức văn hóa đa văn hóa cho học sinh. Qua
việc học về lịch sử, văn hóa, và ngôn ngữ, họ có hội hiểu và tôn trọng đa dạng văn
hóa trong xã hội, góp phần tạo nên một thế giới hòa bình và tôn trọng sự đa dạng. Giáo
dục không chỉ là quá trình nhận thông tin mà cònviệc hướng dẫn học sinh trở thành
người học tự chủ. Giáo viên và gia đình có thể khuyến khích phát triển kỹ năng tự học
và tự quản lý thời gian, giúp học sinh trở thành người tự tin và linh hoạt trong học tập
và cuộc sống. Giáo dục cũng có trách nhiệm xây dựng giá trị đạo đức xã hội. Học sinh
được khuyến khích nhận thức về trách nhiệm xã hội, đóng góp vào cộng đồng, và làm
công dân tích cực. Giáo dục trong gia đình nhà trường vai trò quan trọng trong
việc hình thành những công dân có ý thức và trách nhiệm.
3.1.2 Đặc điểm của quá trình thực hiện chức năng giáo dục của gia đình, nhà
trường việt nam hiện nay
Quá trình thực hiện chức ng giáo dục của gia đình nhà trường tại Việt
Nam hiện nay có những đặc điểm chung, đồng thời cũng phản ánh sự đa dạng trong hệ
thống giáo dục của đất nước này. Trong xã hội Việt Nam, gia đình thường đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền đạt giáo dục, đạo đức những giá trị truyền thống. Gia
đình thể giúp hình thành nhân cách, tạo nền tảng cho giáo dục đạo đức lòng
trung hiếu. Giáo dục tại nhà trường chủ yếu nhấn mạnh trên khía cạnh học thuật. Các
trường học cung cấp kiến thức, kỹ năng, và chuẩn mực giáo dục theo chương trình học
của Bộ Giáo dục Đào tạo. Nhà trường còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kỹ năng xã hội và tự quản lý của học sinh.
Bên cạnh đó, công nghệ đang được tích hợp mạnh mẽ vào quá trình giáo dục cả
gia đình nhà trường. Việc sử dụng máy tính, internet, các ứng dụng giáo dục
đã mở ra nhiều hội mới trong việc truyền đạt kiến thức tạo ra các phương tiện
học tập hiện đại. Hệ thống giáo dục Việt Nam bao gồm cả các trường công lập,
thục, quốc tế các trường nghề. Điều này tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn giáo dục
cho học sinh sinh viên, đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh phát triển chất lượng
giáo dục.
Cả gia đình nhà trường đều chú trọng vào việc phát triển kỹ năng mềm cho
học sinh. Ngoài kiến thức học thuật, giáo dục ngày càng đặt sự chú ý vào các kỹ năng
như giao tiếp, làm việc nhóm, sáng tạo, và giải quyết vấn đề.
13
Áp lực từ hội gia đình đôi khi thể tạo ra áp lực lớn đối với học sinh
giáo viên. Áp lực này thể ảnh hưởng đến tâm hiệu suất học tập của họ. Mối
quan hệ giữa giáo viên gia đình đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giáo
dục. Sự hợp tác giao tiếp hiệu quả giữa giáo viên phụ huynh thể tạo ra một
môi trường học tập tích cực. Quá trình giáo dục còn phụ thuộc vào điều kiện vật chất
của gia đình nhà trường. Gia đình cần môi trường sống tốt, đầy đủ sách vở
nguồn lực hỗ trợ học tập. Nhà trường cần có cơ sở vật chất đủ điều kiện, từ phòng học,
thư viện đến phòng thí nghiệm, để tạo ra môi trường học tập chất lượng.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các phương pháp giảng dạy hiện đại
yêu cầu gia đình nhà trường không ngừng cập nhật đổi mới phương pháp giảng
dạy. Việc sử dụng phương tiện giáo dục, giáo trình tương tác, và các phương pháp học
tập đa dạng giúp tăng cường sự hứng thú hiệu quả của quá trình học. Môi trường
học tập ảnh hưởng đến tinh thần học tập của học sinh. Gia đình nhà trường thể
tạo ra môi trường thân thiện, khuyến khích sự tò và sáng tạo. Sự hỗ trợ và khuyến
khích từ gia đình và giáo viên có thể thúc đẩy sự phát triển tích cực của học sinh.
Chương trình học đa dạng giúp đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Gia đình
và nhà trường cần xem xét và điều chỉnh chương trình học để phản ánh đa dạng về mặt
năng lựcquan điểm văn hóa của học sinh. Quá trình giáo dục cần phải đảm bảo sự
chú ý và hỗ trợ cho học sinh có nhu cầu đặc biệt, bao gồm cả học sinh khuyết tật hoặc
nhu cầu giáo dục đặc biệt. Gia đình nhà trường trách nhiệm tìm kiếm cách
tiếp cận và hỗ trợ hiệu quả nhất cho mọi học sinh.
Môi trường giáo dục không chỉ bị ảnh hưởng bởi gia đình nhà trường mà còn
bởi cộng đồng xung quanh. Sự tương tác tích cực giữa gia đình, nhà trường cộng
đồng có thể tạo ra một môi trường học tập đầy đủ hỗ trợ cho học sinh. Chất lượng
giáo dục còn phụ thuộc lớn vào chất lượng của giáo viên. Việc đào tạo phát triển
nghề nghiệp liên tục cho giáo viên yếu tố quan trọng để cải thiện chất lượng giáo
dục. Gia đìnhnhà trường cần hỗ trợ giáo viên trong quá trình nâng cao kỹ năng
kiến thức của họ.
15
3.2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chức năng giáo
dục trong gia đình, nhà trường
Quá trình thực hiện chức năng giáo dục trong gia đình và nhà trường ở Việt Nam
đã đạt được một số thành tựu đáng chú ý. Về gia đình, gia đình đã đóng góp vào việc
hình thành giá trị, đạo đức, những chuẩn mực hành vi tích cực cho thế hệ trẻ. Việc
truyền đạt những giá trị này giúp xây dựng cộng đồng vững mạnh. Gia đình thường
chú trọng vào việc hỗ trợ sự phát triển toàn diện của con cái, bao gồm cả khía cạnh văn
hóa, nghệ thuật, thể thao, kỹ năng sống. Gia đình cung cấp môi trường ổn định, an
toàn, và yêu thương, giúp trẻ phát triển tốt về tâm lý và tình cảm. Gia đình đã đạt được
thành tựu trong việc xây dựng mối quan hệ gia đình mạnh mẽ, tạo ra sự gắn kết và hỗ
trợ lẫn nhau trong các khía cạnh của cuộc sống. Gia đình thường khuyến khích sự tự
lập và sáng tạo ở con cái, giúp họ phát triển kỹ năng quản lý bản thân và giải quyết vấn
đề.
Về nhà trường, hệ thống giáo dục đã có những bước phát triển tích cực, nâng cao
chất lượng giáo dục qua việc cập nhật chương trình, nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên, áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại. Nhà trường đặt sự chú trọng vào
việc phát triển học sinh toàn diện không chỉ về mặt học vấn còn về mặt kỹ năng
mềm, duy phê phán, khả năng làm việc nhóm. Nhà trường còn sự chú trọng
phát triển trong việc hỗ trợ học sinh nhu cầu đặc biệt, giúp họ tích hợp tốt vào
môi trường học tập. Nhà trường thường khuyến khích sự sáng tạo duy sáng tạo
thông qua các hoạt động ngoại khóa, dự án nghiên cứu, và các khóa học đặc biệt. Nhà
trường thường xuyên hợp tác chặt chẽ với gia đình cộng đồng để tạo ra một môi
trường học tập tích cực và hỗ trợ cho sự phát triển của học sinh.
3.2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục trong gia
đình, nhà trường
Để nâng cao vai trò của giáo dục trong gia đình nhà trường, một số giải
pháp cơ bản mà cả hai bên có thể áp dụng. Trong gia đình, gia đình có thể tăng cường
giao tiếp thông qua việc tổ chức thời gian dành cho cuộc trò chuyện, thảo luận về ngày
làm việc của mỗi thành viên, lắng nghe ý kiến của con cái. Giao tiếp hội để
chia sẻ giá trị, ý kiến, hiểu biết về nhau. Gia đìnhthể tích hợp giáo dục vào các
hoạt động hàng ngày, như đọc sách cùng nhau, thăm bảo tàng, hay tham gia các sự
16
| 1/25

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT 
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN
CHẤT CON NGƯỜI, LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG
GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TRI SVTH: 1. Đoàn Cao Thái 23133070 2. Lê Trần Tuấn Anh 23133003
3. Nguyễn Thị Kim Oanh 23133053
4. Nguyễn Tấn Thành 23133068
5. Nguyễn Lê Hoàng Kiệt 23133040
Mã lớp học: LLCT130105_23_1_41
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ST HỌ VÀ TÊN MSSV Nhiệm vụ Điểm số T 1 Lê Trần Tuấn Anh 23133003 Phần 2 2 Nguyễn Thị Kim Oanh 23133053 Phần 1 3 Nguyễn Tấn Thành 23133068 Phần 3 4 Nguyễn Lê Hoàng Kiệt 23133040 Phần 4 5 Đoàn Cao Thái 23133070 Tổng hợp, làm word
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. Ký tên
3.2.1 Nguyên nhân tác động đến quá trình thực hiện chức năng giáo
dục của gia đình, nhà trường............................................................................12
3.2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chức năng
giáo dục trong gia đình, nhà trường.................................................................14
3.2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục
trong gia đình, nhà trường................................................................................14
KẾT LUẬN................................................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Con người luôn là một trong những chủ đề trung tâm của triết học, và tính phức
tạp, sự đa dạng, phạm vi vô hạn, giá trị và tầm quan trọng thực tiễn toàn diện của chủ
đề này khiến nó trở thành đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học. Mọi
thời đại. Mỗi triết gia và các trường phái triết học khác nhau đều có những quan điểm,
nội dung, sắc thái riêng về con người, phản ánh những quan điểm, bối cảnh lịch sử,
chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau. Quan điểm của Hegel phát triển theo hướng chủ
nghĩa duy tâm, siêu nhiên và phi vật chất. Quan điểm của Feuerbach tiến bộ hơn vì
con người là sản phẩm của tự nhiên. Tuy nhiên, chỉ đến khi triết học Mác - Lênin ra
đời, quan điểm về con người và bản chất con người mới được thể hiện đầy đủ, hài hòa với chủ nghĩa duy vật.
Khi nhìn nhận một cách khách quan những thành tựu to lớn mà Đảng và dân tộc
ta đã, đang và sẽ đạt được thì chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng tỏ tầm quan trọng và
tiềm năng của nó đối với công cuộc xây dựng nhân loại. Những người theo chủ nghĩa
xã hội mới ở Việt Nam ngày nay. Đối với một đất nước như Việt Nam, tích cực phát
triển và bám sát con đường xã hội chủ nghĩa “của dân, do dân, vì dân”, phát triển kinh
tế - xã hội cuối cùng là vì con người và hướng tới con người. Xuất phát từ thực tế này,
phát triển con người toàn diện là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là đường lối cơ bản, lâu dài của Đảng và nước ta. Nghị quyết Đại hội VIII của
Đảng đã nêu rõ: “Nâng cao dân trí và phát huy, phát huy những nguồn lực to lớn của
nhân dân Việt Nam là nhân tố quan trọng làm nên thành công của công nghiệp hóa ở
đất nước vĩ đại hiện nay”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, phát triển con người còn gặp nhiều
khó khăn, trở ngại cần được quan tâm, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau, dẫn đến chất lượng phát triển thấp, chưa phát huy đúng tiềm
năng, vai trò. Vì vậy, việc xác định rõ những vấn đề, quan điểm lý luận và thực tiễn về
phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là hết sức cấp thiết. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm phát huy hiệu quả vai trò tích cực của yếu tố con người. 1
Phần 3: Phần kiến thức liên hệ: Vấn đè nghiên cứu với quá trình biến đổi chức
năng giáo dục trong gia đình, nhà trường hiện nay
Phần 4: Phần kết luận và tài liệu tham khảo 3
PHẦN 2: KIẾN THỨC CƠ BẢN: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-
LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1 Lý luận chung về vấn đề con người
2.1.1. Những quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử
Trong lịch sử, những quan điểm về con người đã trải qua những sự thay đổi đáng
kể tùy thuộc vào giai đoạn lịch sử, văn hóa và triết học của mỗi thời kỳ. Dưới đây là
một số quan điểm khác nhau về con người trong lịch sử: 1.
Con người như Thượng đế:
Cổ Đại Hy Lạp (Thế kỷ 5 TCN): Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con người
thường được coi là hình mẫu của vẻ đẹp và đức hạnh. Các nhà tư tưởng như Plate và
Aristotle thường đặt con người vào vị thế cao quý như thượng đế vô hình. 2.
Con người như một phần của tự nhiên:
Triết Học Đạo Lý Trung Cổ (Thế kỷ 5-15): Trong thời kỳ Trung Cổ, đặc biệt là
thời kỳ đạo lý Hồi giáo và Cơ đốc giáo, con người thường được coi là một phần của tự
nhiên và phải sống theo quy luật của đạo lý tự nhiên. 3.
Con người như một cá thể độc lập:
Thời Đại Khai Sáng (Thế kỷ 17 – 18): Trong thời kỳ Khai Sáng, những nhà tư
tưởng như John Locke và Jean-Jacques Rousseau đã đề xuất quan điểm về con người
như một cá thể độc lập, có quyền tự do và quyền tự do cá nhân. 4. Con người như lao động:
Thời Công Nghiệp Hóa ( Thế kỳ 19): Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp,
quan điểm về con người thường được liên kết với lao động và sản xuất. Karl Marx,
trong triết học Mác – Lênin, coi con người là một lao động viên, và bản chất con
người được hình thành thông qua mối quan hệ sản xuất. 5.
Con người như thành viên của xã hội:
Những Năm 1900 – Hiện Đại: Với sự phát triển của xã hội công nghiệp và sự
tăng trưởng của khoa học xã hội, những quan điểm về con người thường nhấn mạnh
vai trò của xã hội trong việc hình thành bản chất và hành vi của con người. Các trường
phát như học xã hội và cấu trúc xã hội thường coi con người như một thành viên của cộng đồng. 4
của giới tự nhiên có quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên, bởi giới tự
nhiên là “thân thể vô cơ của con người”. Vì thế con người phải dựa vào giới tự nhiên,
gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
Quan điểm này là nền tảng lý luận và phương pháp luận rất quan trọng, có tính thời sự
trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và yêu cầu phát triển bền vững hiện nay.
Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội
quan trọng của con người là lao động sản xuất. “Người là giống vật duy nhất có thể
bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy là loài vật”. Nếu con vật phải sống
dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống
bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học, có
thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự nhiên”, có lý tính,
có “bản năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người,
làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động là điều kiện kiên
quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về
phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà
còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày càng phát triển
phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ với nhau. Xã hội, xét đến
cùng, là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa những con người. Tính xã hội
của con người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi xã hội
và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật. Hoạt động của con người
gắn liền với các quan hệ xã hội không chỉ phục vụ cho con người mà còn cho xã hội,
khác với hoạt động của con vật chỉ phục vụ cho nhu cầu bản năng sinh học trực tiếp
của nó. Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức người. Tư duy, ý thức
của con người chỉ có thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau. Cũng
nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ và
tư duy của con người thể hiện tập trung và nổi trội tính xã hội của con người, là một
trong những biểu hiện rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính vì
vậy, khác với con vật, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. 6
2.2 Quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người
2.2.1 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Con người vượt lên thế giới loài vật trên ba phương diện khác nhau: quan hệ
với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ này đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ giữa người với người là quan hệ
bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên
quan đến con người. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện
tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con
người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Bản chất của con người luôn được
hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể những điều kiện lịch sử cụ
thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, nhưng không phải là sự kết hợp
giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng; mối quan hệ
xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau. Các quan
hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ
tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện
tượng, quan hệ kinh tế, v.v.. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành nên bản
chất của con người. Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản
chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con
người mới có thể bộc lộ được bản chất thật sự của mình, và cũng trong những quan hệ
xã hội đó thì bản chất người của con người mới được phát triển. Các quan hệ xã hội
khi đã hình thành thì có vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời
sống con người khiến cho con người không còn thuần túy là một động vật mà là một
động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh thực
thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
2.2.2 Sự tác động qua lại giữa bản chất con người và các mối quan hệ xã hội
Con người là một hệ thống chính thể thống nhất cá thể - loài, mang những thuộc
tính cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài, bản chất của nó là
tổng hòa các quan hệ xã hội. Nó là đại diện cho loài, cho xã hội, cho nhân loại, cho 7
bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hóa để con người trở về với chính mình, phát triển
bản tính chân chính của mình. Lênin nhận định rằng điểm chủ yếu trong học thuyết
Mác là làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là thực hiện sứ mệnh giải
phóng con người. Xã hội tư bản, theo Các Mác là một bước tiến trong lịch sử phát
triển của nhân loại, là cơ sở cho sự phát triển của bản chất con người, là điều kiện cho
sự giải phóng xã hội, giải phóng nhân loại. Nhưng trong khuôn khổ của chủ nghĩa tư
bản, khi mà tư liệu sản xuất chủ yếu còn nằm trong tay giai cấp tư sản thì con người
chưa thực sự được giải phóng về chính trị, cũng chưa được giải phóng về kinh tế, văn
hóa. Do vậy, cần phải có một lực lượng nào đó làm một cuộc cách mạng để xóa bỏ chế
độ áp bức bóc lột bất công, xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất, xác lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Và lực lượng thực hiện điều đó chính là những
người đã bị tước đoạt tư liệu sản xuất hay còn được gọi là giai cấp vô sản. Bởi nếu
không xóa bỏ nó (chế độ tư hữu tư sản) thì tuyệt đại đa số nhân dân lao động sẽ không
có sở hữu, và như thế thì tình trạng con người chịu sự nô lệ vào người khác vẫn còn
tồn tại. Từ đó, C.Mác - Ph.Ăngghen đã khẳng định: “không thể thực hiện được một sự
giải phóng thực sự nào khác nếu không thực hiện sự giải phóng ấy trong thế giới hiện
thực và bằng những phương tiện hiện thực”. Xóa bỏ đi kiểu quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa cũng đồng thời với việc lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản là cơ sở xóa
bỏ tận gốc mọi điều kiện khiến con người bị áp bức. Xã hội chủ nghĩa sẽ là chế độ tốt
đẹp nhất trong lịch sử nhân loại, đảm bảo cho những quyền của con người, giải phóng
con người một cách triệt để nhất. Mục tiêu cuối cùng của giai cấp vô sản, của cách
mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, giải phóng xã hội. Khi chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động không còn bị tha hóa, con người
được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên hiệp của các cá nhân, con người bắt đầu được
phát triển tự do. Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai
cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hê ‡ xã hội. Do
vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của
mọi người. Dĩ nhiên, điều đó cũng có nghĩa là sự phát triển tự do của mọi người, sự
phát triển của xã hội là tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân trong đó. Sự phát
triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi sự tha hóa,
thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự 9
khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay không
còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội. Sự tự do
đem lại cho con người quyền được lao động, công bằng về mặt vật chất và cả tinh
thần, được tham gia vào tất cả các công việc xã hội, được phát triển và vận dụng các
năng lực của mình với việc thực hiện những nhu cầu cơ bản. Tự do cá nhân trong chủ
nghĩa xã hội không chỉ biểu hiện trong các quyền cá nhân được hưởng mà còn được
biểu hiện trong nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi cá nhân. Vậy nên, chỉ có chủ nghĩa xã
hội mới là giải pháp tối ưu cho các vấn đề xã hội liên quan đến sự phát triển của xã hội và con người.
Đây là một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác – Lênin về con người. Giải phóng con người được các nhà kinh điển triển
khai trong nhiều nội dung lý luân và trên nhiều phương diện khác nhau. Đấu tranh giai
cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương diện chính trị là
nội dung quan trọng hàng đầu. Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động
của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt
“Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho mỗi
cá nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin,
việc giải phóng những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan
niệm một cách toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người,
cộng đồng, xã hội và nhân loại với tính cách là chủ thế ở các cấp độ khác nhau. Mục
tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa Mác - Lênin là giải phóng
con người trên tất cả nội dung và các phương diện: con người cá nhân, con người giai
cấp, con người dân tộc, con người nhân loại,v.v...
Tư tưởng về giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin hoàn toàn khác với
các tư tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác đã và đang tồn tại trong
lích sử. Tôn giáo quan niệm giải phóng con người là sự giải thoát khỏi cuộc sống tạm,
khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi Niết bàn hoặc lên Thiên đường ở kiếp sau. Một số học 10
PHẦN 3: KIẾN THỨC LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỚI QUÁ TRÌNH
BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG GIÁO DỤC TRONG GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY
3.1 Vai trò của việc giáo dục trong gia đình, nhà trường
3.1.1 Giáo dục trong gia đình, nhà trường có ý nghĩa rất lớn trong phát triển
nhân cách đạo đức, cũng như tri thức cho con người
Giáo dục trong gia đình và nhà trường đều cung cấp những trải nghiệm, giáo dục,
và giáo lý quan trọng cho sự phát triển toàn diện của cá nhân. Gia đình là nơi đầu tiên
mà trẻ tiếp xúc với giáo dục đạo đức. Giáo dục gia đình đặt nền móng cho sự phát triển
đạo đức bằng cách truyền đạt giá trị, lòng trung hiếu, tình thương và các chuẩn mực
đạo đức cơ bản. Gia đình tạo điều kiện cho trẻ phát triển mối quan hệ tình cảm, tự tin,
và khả năng giao tiếp. Những kỹ năng này quan trọng để xây dựng một nhân cách lành mạnh và xã hội.
Nhà trường chủ yếu đóng vai trò trong việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng học
thuật cần thiết cho sự phát triển tri thức của học sinh. Giáo viên có trách nhiệm hướng
dẫn, tạo điều kiện để học sinh có thể phát triển khả năng tư duy, nắm bắt thông tin, và
sử dụng tri thức một cách hiệu quả. Nhà trường cũng là nơi mà học sinh học cách
tương tác với nhau và với giáo viên. Qua các hoạt động nhóm, dự án, và các tình
huống xã hội, họ phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và quản lý mối quan hệ
xã hội. Giáo dục không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc hình thành ý
thức cộng đồng. Nhà trường có thể giúp học sinh hiểu và đánh giá tầm quan trọng của
việc đóng góp vào cộng đồng và xã hội.
Giáo dục trong gia đình và nhà trường giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy và
sáng tạo. Qua việc khuyến khích tìm hiểu, giải quyết vấn đề và tham gia vào các hoạt
động sáng tạo, họ có thể phát triển khả năng tư duy logic và sáng tạo, làm giàu thêm
khả năng giải quyết vấn đề của mình. Giáo dục không chỉ dừng lại ở khía cạnh học
thuật mà còn liên quan mật thiết đến sự phát triển cảm xúc. Gia đình và nhà trường
cung cấp môi trường an toàn để học sinh thể hiện, hiểu rõ về cảm xúc của mình và của
người khác, giúp họ phát triển khả năng quản lý cảm xúc và xây dựng mối quan hệ tốt với người khác. 12
Giáo dục còn giúp hình thành ý thức văn hóa và đa văn hóa cho học sinh. Qua
việc học về lịch sử, văn hóa, và ngôn ngữ, họ có cơ hội hiểu và tôn trọng đa dạng văn
hóa trong xã hội, góp phần tạo nên một thế giới hòa bình và tôn trọng sự đa dạng. Giáo
dục không chỉ là quá trình nhận thông tin mà còn là việc hướng dẫn học sinh trở thành
người học tự chủ. Giáo viên và gia đình có thể khuyến khích phát triển kỹ năng tự học
và tự quản lý thời gian, giúp học sinh trở thành người tự tin và linh hoạt trong học tập
và cuộc sống. Giáo dục cũng có trách nhiệm xây dựng giá trị đạo đức xã hội. Học sinh
được khuyến khích nhận thức về trách nhiệm xã hội, đóng góp vào cộng đồng, và làm
công dân tích cực. Giáo dục trong gia đình và nhà trường có vai trò quan trọng trong
việc hình thành những công dân có ý thức và trách nhiệm.
3.1.2 Đặc điểm của quá trình thực hiện chức năng giáo dục của gia đình, nhà
trường việt nam hiện nay
Quá trình thực hiện chức năng giáo dục của gia đình và nhà trường tại Việt
Nam hiện nay có những đặc điểm chung, đồng thời cũng phản ánh sự đa dạng trong hệ
thống giáo dục của đất nước này. Trong xã hội Việt Nam, gia đình thường đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền đạt giáo dục, đạo đức và những giá trị truyền thống. Gia
đình có thể giúp hình thành nhân cách, tạo nền tảng cho giáo dục đạo đức và lòng
trung hiếu. Giáo dục tại nhà trường chủ yếu nhấn mạnh trên khía cạnh học thuật. Các
trường học cung cấp kiến thức, kỹ năng, và chuẩn mực giáo dục theo chương trình học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kỹ năng xã hội và tự quản lý của học sinh.
Bên cạnh đó, công nghệ đang được tích hợp mạnh mẽ vào quá trình giáo dục cả
ở gia đình và nhà trường. Việc sử dụng máy tính, internet, và các ứng dụng giáo dục
đã mở ra nhiều cơ hội mới trong việc truyền đạt kiến thức và tạo ra các phương tiện
học tập hiện đại. Hệ thống giáo dục ở Việt Nam bao gồm cả các trường công lập, tư
thục, quốc tế và các trường nghề. Điều này tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn giáo dục
cho học sinh và sinh viên, đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển chất lượng giáo dục.
Cả gia đình và nhà trường đều chú trọng vào việc phát triển kỹ năng mềm cho
học sinh. Ngoài kiến thức học thuật, giáo dục ngày càng đặt sự chú ý vào các kỹ năng
như giao tiếp, làm việc nhóm, sáng tạo, và giải quyết vấn đề. 13
Áp lực từ xã hội và gia đình đôi khi có thể tạo ra áp lực lớn đối với học sinh và
giáo viên. Áp lực này có thể ảnh hưởng đến tâm lý và hiệu suất học tập của họ. Mối
quan hệ giữa giáo viên và gia đình đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giáo
dục. Sự hợp tác và giao tiếp hiệu quả giữa giáo viên và phụ huynh có thể tạo ra một
môi trường học tập tích cực. Quá trình giáo dục còn phụ thuộc vào điều kiện vật chất
của gia đình và nhà trường. Gia đình cần có môi trường sống tốt, đầy đủ sách vở và
nguồn lực hỗ trợ học tập. Nhà trường cần có cơ sở vật chất đủ điều kiện, từ phòng học,
thư viện đến phòng thí nghiệm, để tạo ra môi trường học tập chất lượng.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các phương pháp giảng dạy hiện đại
yêu cầu gia đình và nhà trường không ngừng cập nhật và đổi mới phương pháp giảng
dạy. Việc sử dụng phương tiện giáo dục, giáo trình tương tác, và các phương pháp học
tập đa dạng giúp tăng cường sự hứng thú và hiệu quả của quá trình học. Môi trường
học tập ảnh hưởng đến tinh thần học tập của học sinh. Gia đình và nhà trường có thể
tạo ra môi trường thân thiện, khuyến khích sự tò mò và sáng tạo. Sự hỗ trợ và khuyến
khích từ gia đình và giáo viên có thể thúc đẩy sự phát triển tích cực của học sinh.
Chương trình học đa dạng giúp đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Gia đình
và nhà trường cần xem xét và điều chỉnh chương trình học để phản ánh đa dạng về mặt
năng lực và quan điểm văn hóa của học sinh. Quá trình giáo dục cần phải đảm bảo sự
chú ý và hỗ trợ cho học sinh có nhu cầu đặc biệt, bao gồm cả học sinh khuyết tật hoặc
có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Gia đình và nhà trường có trách nhiệm tìm kiếm cách
tiếp cận và hỗ trợ hiệu quả nhất cho mọi học sinh.
Môi trường giáo dục không chỉ bị ảnh hưởng bởi gia đình và nhà trường mà còn
bởi cộng đồng xung quanh. Sự tương tác tích cực giữa gia đình, nhà trường và cộng
đồng có thể tạo ra một môi trường học tập đầy đủ và hỗ trợ cho học sinh. Chất lượng
giáo dục còn phụ thuộc lớn vào chất lượng của giáo viên. Việc đào tạo và phát triển
nghề nghiệp liên tục cho giáo viên là yếu tố quan trọng để cải thiện chất lượng giáo
dục. Gia đình và nhà trường cần hỗ trợ giáo viên trong quá trình nâng cao kỹ năng và kiến thức của họ. 15
3.2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chức năng giáo
dục trong gia đình, nhà trường
Quá trình thực hiện chức năng giáo dục trong gia đình và nhà trường ở Việt Nam
đã đạt được một số thành tựu đáng chú ý. Về gia đình, gia đình đã đóng góp vào việc
hình thành giá trị, đạo đức, và những chuẩn mực hành vi tích cực cho thế hệ trẻ. Việc
truyền đạt những giá trị này giúp xây dựng cộng đồng vững mạnh. Gia đình thường
chú trọng vào việc hỗ trợ sự phát triển toàn diện của con cái, bao gồm cả khía cạnh văn
hóa, nghệ thuật, thể thao, và kỹ năng sống. Gia đình cung cấp môi trường ổn định, an
toàn, và yêu thương, giúp trẻ phát triển tốt về tâm lý và tình cảm. Gia đình đã đạt được
thành tựu trong việc xây dựng mối quan hệ gia đình mạnh mẽ, tạo ra sự gắn kết và hỗ
trợ lẫn nhau trong các khía cạnh của cuộc sống. Gia đình thường khuyến khích sự tự
lập và sáng tạo ở con cái, giúp họ phát triển kỹ năng quản lý bản thân và giải quyết vấn đề.
Về nhà trường, hệ thống giáo dục đã có những bước phát triển tích cực, nâng cao
chất lượng giáo dục qua việc cập nhật chương trình, nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên, và áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại. Nhà trường đặt sự chú trọng vào
việc phát triển học sinh toàn diện không chỉ về mặt học vấn mà còn về mặt kỹ năng
mềm, tư duy phê phán, và khả năng làm việc nhóm. Nhà trường còn có sự chú trọng
và phát triển trong việc hỗ trợ học sinh có nhu cầu đặc biệt, giúp họ tích hợp tốt vào
môi trường học tập. Nhà trường thường khuyến khích sự sáng tạo và tư duy sáng tạo
thông qua các hoạt động ngoại khóa, dự án nghiên cứu, và các khóa học đặc biệt. Nhà
trường thường xuyên hợp tác chặt chẽ với gia đình và cộng đồng để tạo ra một môi
trường học tập tích cực và hỗ trợ cho sự phát triển của học sinh.
3.2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục trong gia đình, nhà trường
Để nâng cao vai trò của giáo dục trong gia đình và nhà trường, có một số giải
pháp cơ bản mà cả hai bên có thể áp dụng. Trong gia đình, gia đình có thể tăng cường
giao tiếp thông qua việc tổ chức thời gian dành cho cuộc trò chuyện, thảo luận về ngày
làm việc của mỗi thành viên, và lắng nghe ý kiến của con cái. Giao tiếp là cơ hội để
chia sẻ giá trị, ý kiến, và hiểu biết về nhau. Gia đình có thể tích hợp giáo dục vào các
hoạt động hàng ngày, như đọc sách cùng nhau, thăm bảo tàng, hay tham gia các sự 16