QUAN HỆ LỢI ÍCH GIỮA NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Khái niệm:
- Người sử dụng lao động: chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong chủ nghĩ tư bản), cơ quan,
tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động.
- Mối liên hệ: Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với
nhau.Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ
của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Những người sử
dụng lao động liên kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao động, với những
người cho vay vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường...
Các mặt mâu thuẫn đối lp:
º Mâu thuẫn
Trong chế thị trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động
làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt.
Hệ quả tất yếu các các nhà doanh nghiệp giá trị biệt cao hơn giá trị xã hội các
rủi ro khác bị thua lỗ, phá sản... bị loại bỏ khỏi thương trưởng. Đồng thời, những người thu
được nhiều lợi nhuận sẽ phát triển nhanh chóng.
Những người sử dụng lao động không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn cạnh tranh
giữa các ngành, bằng việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Từ đó hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao động đã chia nhau lợi nhuận theo
vốn đóng góp. Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao
động biểu hiện tập trung ở lợi nhuận bình quân mà họ nhận được.
VD: Samsung Apple; Pepsi Coca;…
º Thống nht
- Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì không
thể duy trì một biện pháp cạnh tranh cứng nhắc. Sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc đề ra các
chính sách kinh doanh là một tố chất không thể thiếu được đối với những nhà quản lý giỏi.
Có thể ở một thời điểm nào đó, các doanh nghiệp cạnh tranh với một cường độ rất gay gắt,
đôi khi một mất, một còn nhưng một thời điểm khác, do những biến động nào đó của môi
trường kinh doanh, các doanh nghiệp lại liên kết, hợp tác với nhau nhằm khai thác một hội
kinh doanh nào đó hoặc để chống đỡ những nguy cơ nào đó từ phía môi trường.
- Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
Sự
liên kết giữa người sử dụng lao động trong từng lĩnh vực đã góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích kinh tế của họ. Những
người sử dụng lao động đã trở thành đội ngũ doanh nhân, trong cơ chế thị trường góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nức. Họ cần được tôn vinh, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển.
VD: Người sử dụng lao động có các nghiệp đoàn, hội nghề nghiệp riêng của mình như Hội
doanh nhân nhân Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam, Hiệp hội da
giầy Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam...
Liên hệ thực tế Việt Nam
- Năm 2021, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 lần thứ cùng với các đợt phong tỏa
nghiêm ngặt, giãn cách kéo đã tác động tiêu cực đến cộng đồng doanh nghiệp. Việc ban hành
các chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời đã góp phần quan trọng trong khôi phục sản
xuất và thúc đẩy thị trường, từng bước tạo niềm tin cho các doanh nghiệp. Năm 2022, bình
quân một tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong 9 tháng năm 2023,
gặp rất nhiều khó khăn, nhưng vẫn có trên 165 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay
trở lại hoạt động, cho thấy lực lượng doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng trưởng, là một kết quả
đáng ghi nhận khi đặt trong bối cảnh quốc tế, trong nước có rất nhiều khó khăn, biến động.
- Sự phát triển về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần quyết
định vào việc thực hiện mục tiêu đưa nước ta đến năm 2025 trở thành nước đang phát triển,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
Trắc nghiệm
Sự thống nhất mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động được biểu
hiện ở?
A. Doanh thu bình quân mà họ nhận được.
B. Lợi nhuận bình quân mà họ nhận đưc.
C. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
D. Tổng sản phẩm được bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Đáp án : B

Preview text:

QUAN HỆ LỢI ÍCH GIỮA NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Khái niệm:
- Người sử dụng lao động: Là chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong chủ nghĩ tư bản), cơ quan,
tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Mối liên hệ: Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với
nhau.Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ
của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Những người sử
dụng lao động liên kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao động, với những
người cho vay vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường...
Các mặt mâu thuẫn đối lập:
º Mâu thuẫn
Trong cơ chế thị trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động
làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt.
 Hệ quả tất yếu là các các nhà doanh nghiệp có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội và các
rủi ro khác bị thua lỗ, phá sản... bị loại bỏ khỏi thương trưởng. Đồng thời, những người thu
được nhiều lợi nhuận sẽ phát triển nhanh chóng.
Những người sử dụng lao động không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn cạnh tranh
giữa các ngành, bằng việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Từ đó hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao động đã chia nhau lợi nhuận theo
vốn đóng góp. Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao
động biểu hiện tập trung ở lợi nhuận bình quân mà họ nhận được.
VD: Samsung – Apple; Pepsi – Coca;…
º Thống nhất
- Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì không
thể duy trì một biện pháp cạnh tranh cứng nhắc. Sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc đề ra các
chính sách kinh doanh là một tố chất không thể thiếu được đối với những nhà quản lý giỏi.
Có thể ở một thời điểm nào đó, các doanh nghiệp cạnh tranh với một cường độ rất gay gắt,
đôi khi là một mất, một còn nhưng ở một thời điểm khác, do những biến động nào đó của môi
trường kinh doanh, các doanh nghiệp lại liên kết, hợp tác với nhau nhằm khai thác một cơ hội
kinh doanh nào đó hoặc để chống đỡ những nguy cơ nào đó từ phía môi trường.
- Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Sự liên kết giữa người sử dụng lao động trong từng lĩnh vực đã góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích kinh tế của họ. Những
người sử dụng lao động đã trở thành đội ngũ doanh nhân, trong cơ chế thị trường góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nức. Họ cần được tôn vinh, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển.
VD: Người sử dụng lao động có các nghiệp đoàn, hội nghề nghiệp riêng của mình như Hội
doanh nhân tư nhân Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Hiệp hội da
giầy Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam...
Liên hệ thực tế Việt Nam
- Năm 2021, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 lần thứ tư cùng với các đợt phong tỏa
nghiêm ngặt, giãn cách kéo đã tác động tiêu cực đến cộng đồng doanh nghiệp. Việc ban hành
các chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời đã góp phần quan trọng trong khôi phục sản
xuất và thúc đẩy thị trường, từng bước tạo niềm tin cho các doanh nghiệp. Năm 2022, bình
quân một tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong 9 tháng năm 2023,
dù gặp rất nhiều khó khăn, nhưng vẫn có trên 165 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay
trở lại hoạt động, cho thấy lực lượng doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng trưởng, là một kết quả
đáng ghi nhận khi đặt trong bối cảnh quốc tế, trong nước có rất nhiều khó khăn, biến động.
- Sự phát triển về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần quyết
định vào việc thực hiện mục tiêu đưa nước ta đến năm 2025 trở thành nước đang phát triển,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
Trắc nghiệm
Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động được biểu hiện ở?
A. Doanh thu bình quân mà họ nhận được.
B. Lợi nhuận bình quân mà họ nhận được.
C. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
D. Tổng sản phẩm được bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Đáp án : B