Quản lý chuỗi cung ứng trong Unilever Việt Nam

Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng.

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
24 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quản lý chuỗi cung ứng trong Unilever Việt Nam

Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng.

94 47 lượt tải Tải xuống
1
Mc lc
1. Tng quan v chui cung ng 2
1.1 Các khái nim 2
1.2 Vai trò ca SCM vi hoạt động kinh doanh 2
1.3 Những tác nhân thúc đẩy chính ca chui cung ng 3
1.4 Cu trúc ca chui cung ng 6
2. Hot đng điều hành chuỗi cung ứng 8
2.1 hình hot đng ca chuỗi cung ứng 8
2.2 Các hot động điều hành chui cung ng 8
2.2.1 Hoạch định 8
2.2.2 Tìm ngun cung ng 10
2.2.3 Sản xuất 11
2.2.4 Phân phối 12
3. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh 13
4. Chui cung ứng của UNILEVER Việt Nam 15
4.1 Giới thiệu về Unilever Việt Nam 15
4.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng 18
4.3 Các điểm mạnh trong hệ thng chuỗi cung ứng cua Unilever 20
4.3.1 Hoạch định 20
4.3.2 Hệ thống phân phối của Unilever Việt Nam 23
i liu tham kho 24
2
QUN LÝ CHUI CUNG NG
1. Tng quan v chui cung ng(tài liu tham kho [1])
1.1 Các khái nim
Chui cung ng: bao gm tt c nhng vn đề liên quan trc tiếp hay gián tiếp
nhm tho mãn nhu cu ca khách hàng. Chui cung ng không ch bao gm nhà sn
xut, nhà cung cp n liên quan đến nhà vn chuyn, nhà kho, nhà bán l, khách
hàng.
Qun chui cung ng (SCM-Supply Chain Management): là s kết hp sn
xut, tn kho, địa
đ
i
m
v
à vn ti gia các thành viên tham gia trong chui cung ng
nhm đt đưc khi lượng công vic hiu qu nht trong th trường đang phc v.
1.2 Vai trò của SCM đối vi hoạt động kinh doanh(website tham kho [3])
Đối vi các công ty, SCM có vai trò rt to ln, bi:
- SCM gii quyết c đầu ra lẫn đu vào ca doanh nghip mt cách hiu qu. Nh
th thay đi các ngun nguyên vt liệu đầu vào hoc tối ưu hoá quá trình luân
chuyn nguyên vt liu, hàng hoá, dch v SCM có th giúp tiết kim chi phí,
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. không ít công ty đã gt hái tnh
công ln nh biết son tho chiến lược và gii pháp SCM thích hợp, ngưc li, có
nhiu công ty gặp khó khăn, thất bi do đưa ra c quyết đnh sai lm như chọn
sai ngun cung cp nguyên vt liu, chn sai v trí kho i, tính toán lượng d tr
không phù hp, t chc vn chuyn rc ri, chng chéo.
- SCM h tr đc lc cho hoạt động tiếp thị, đc bit tiếp th hn hp (4P:
Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then cht trong vic
đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời đim thích hp. Mc tiêu
ln nht ca SCM là cung cp sn phm/dch v cho khách hàng vi tng chi p
nh nht.
- SCM cung cp kh năng trực quan hoá đi vi các d liu liên quan đến sn xut
và khép kín y chuyn cung cp, tạo điều kin cho vic ti ưu hoá sản xuất đúng
lúc bng các h thng sp xếp và n kế hoch. Nó cũng mang lại hiu qu tối đa
cho vic d t s lượng nguyên vt liu, qun lý nguni nguyên, lp kế hoch
đu tư và sắp xếp hoạt động sn xut ca công ty.
- Mt tác dng khác ca vic ng dng gii pháp SCM là phân tích d liu thu thp
được u trữ h vi chi pthp. Hoạt động này nhm phc v cho nhng
3
mc đích liên quan đến hoạt đng sn xuất (như dữ liu v thông tin sn phm,
d liu v nhu cu th trường…) đ đáp ứng đòi hi ca khách hàng.
- th nói, SCM nn tng ca mt chương trình ci tiến và qun lý chất lượng.
Bn không th ci tiến được nhng gì bn không th nhìn thy.
1.3 Những tác nhân thúc đy chính ca chui cung ng
Mc tiêu ca qun chui cung ứng “tăng thông lượng đầu vào giảm đng
thi hàng tn kho chi pvận hành. Thông lượng chính tc độ h thng to ra
doanh thu t vic bán cho khách hàng – khách hàng cui ng. y thuc vào th trường
đang được phc vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có th khác nhau. Trong mt vài th
trường, khách hàng s chi tr cho mức đ phc v cao hơn. mt s th trường, khách
hàng đơn giản tìm kiếm các mt hàng có giá thp nht.
Như chúng ta biết, 5 lĩnh vc mà các ng ty th quyết định nhm xác đnh
năng lc ca chui cung ng: sn xut, tồn kho, địa điểm, vn ti thông tin. Các lĩnh
vực này là tác nhân thúc đy hiu qu cho chui cung ng ca công ty.
Qun chui cung ng hiu qu trước hết đòi hi s hiu biết v mi tác nhân
thúc đy và cách thc hoạt động ca nó. Mi tác nhân thúc đẩy có kh ng ảnh hưởng
4
trc tiếp đến chui cung ng và tạo ra năng lực nào đó. Chúng ta hãy bắt đu xem xét các
tác nhân thúc đy y mt cách riêng l.
Sn xut
Sn xuất liên quan đến năng lực ca chui cung ứng để sn xut tn tr sn
phẩm. Các phương tiện trong sn xuất như các nhà ng nhà kho. Vấn đề bn
ca nhà qun lý khi ra quyết đnh sn xut là: gii quyết n đối giữa tính đáp ng và tính
hiu qu như thế nào.
Các nhà xưởng được xây dng theo mt trong hai phương pháp sau để phù hp vi
sn xut:
- Tp trung vào sn xut mt ny tp trung vào sn xut mt sn phm thì
th thc hiện được nhiu hoạt động khác nhau trong sn xut t vic chế to
các b phận khác nhau cho đến vic lp ráp các b phn ca sn phm này.
- Tp trung vào chc năng Ch tp trung vào mt s hoạt động như sản xut mt
nhóm các b phn hay thc hin vic lp ráp. Cách thc y th được áp dng
đ sn xut nhiu loi sn phm khác nhau.
Khuynh hưng tiếp cn mt sn phm thường dẫn đến vic phát trin chuyên sâu
cho mt sn phẩm tương ng vi mc chi phí bt buc. Cách tiếp cn theo hướng chc
năng tạo ra vic phát trin chuyên n cho nhng chức ng đặc bit ca sn phm thay
vì phát trin cho mt sn phẩm được đưa ra. Các công ty cn quyết định phương pháp tiếp
cn nào và kết hp nhng t hai phương pháp y đ mang li cho chính ng ty kh
năng, kiến thc cần có để đáp ứng tt nht nhu cu ca khách hàng.
Tương tự, đi vi các nhà kho cũng đưc y nhiu cách tiếp cn khác nhau. Có 3
phương pháp tiếp cn chính s dng trong nhà kho:
- Đơn vị tn tr - SKU (Stock Keeping Unit) Theo phương pháp truyn thng
này, tt c sn phm ng loại được tn tr ng vi nhau. Đây cách hiệu qu
và d thc hin tn tr sn phm.
- Tn tr theo Theo phương pháp y, tất c các sn phẩm có liên quan đến
nhu cu ca mt loại khách hàng nào đó hay liên quan đến mt công vic được
tn tr chung với nhau. Điu y cho phép la chọn đóng gói hiệu qu
nhưng đòi hi nhiu không gian tn tr n so vi phương pháp tồn tr truyn
thng SKU.
- Cross-docking Phương pháp này của tập đoàn siêu thị Wal-Mart đưa ra nhm
tăng hiệu qu ca chui cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm không đưc
5
xếp vào kho ca b phn. Thay b phn đó được s dng đ d tr mt sn
phm thì xe ti t nhà cung cấp đến bc d s lượng ln các sn phm khác nhau.
Những lô ng y được phân thành nhng lô hàng nh hơn. Các hàng nh
hơn này đưc kết hp li theo nhu cu hằng ngày được bc lên xe ti đưa đến
khách hàng cui cùng.
Tn kho
Hàng tn kho bao gm nguyên vt liu, bán thành phm, thành phm do nhà sn
xut, nhà phân phi người bán l tn tr dàn tri trong sut chui cung ng. Các nhà
qun phi quyết định xem tn tr đâu để cân đi gia nh đáp ng và tính hiu qu.
Tn tr s lượng hàng lớn cho phép ng ty đáp ng nhanh chóng nhng biến động v
nhu cu khách hàng. Tuy nhiên, vic tn tr hàng to ra một chi pđáng k đ đt
hiu qu cao thì phí tn kho nên thp nht có th.
Có 3 quyết định cơ bản đ tạo và lưu trữ hàng tn kho:
- Tn kho chu k loi tn kho được yêu cu khi mun đáp ng nhu cu sn
phm thông qua thi gian gia các ln đt hàng. Nhiu công ty nhm đến sn
xut hoc mua nhng lô hàng lớn đ đạt được kinh tế nh qui mô.
- Tn kho an toàn ng hàng tn kho được u tr nhm chng li s bt
trc. Nếu d o nhu cầu được thc hin chính xác hoàn toàn thì hàng tn kho
ch cn thiết mc tn kho định k. Mi ln d báo đu nhng sai s nên để
đắp vic không chc chn này mc cao hay thấp hơn bằng cách tn tr
hàng khi nhu cầu đột biến so vi d báo.
- Tn kho theo mùa Tn kho s tăng theo nhu cầu nhu cầu này thường xut
hin vài lần trong năm.
Địa đim
Địa điểm liên quan đến v trí, hoạt động được thc hin các b phn ca chui
cung ng. S la chn đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiu qu.
Quyết định đa đim tác động mnh đến chi p đặc tính hot đng ca
chui cung ng. Quyết đnh địa đim phn ánh chiến lược bn ca mt công ty v vic
xây dng và phân phi sn phm đến th trưng. Khi định được địa đim, s ng
kích c. . . chúng ta s xác đnh được s lượng kênh phân phi sn phm đến người tiêu
dùng cui ng.
6
Vn ti
Vn tải liên quan đến vic di chuyn t nguyên vt liu, bán thành phm và thành
phm trong chui cung ng. Việc cân đi giữa tính đáp ng nhanh tính hiu qu th
hin qua vic la chọn phương thức vn tải. Phương thức vn ti nhanh nht y bay
đáp ng nhanh nhất nhưng ng tốn chi phí nhiu nht. Phương thức vn ti chậm hơn
như tàu thủy, xe la trt hiu qu v chi phí nhưng đáp ng không kp thi. Chi p
vn ti th bng 1/3 chi phí vn hành ca chui cung ng nên quyết đnh chn la
đây là rất quan trng.
Thông tin
Thông tin mt vn đ quan trọng đ ra quyết định đối với 4 c nhân thúc đy
ca chui cung ứng. Đó là sự kết ni gia tt c các hoạt động trong mt chui cung ng.
Trong phm vi ca mt công ty, cân đi gia nh kp thi và tính hiu qu liên
quan đến vic đo lường li ích thông tin đem lại cũng như chi phí được thông tin
đó. Thông tin chính xác giúp d báo tt hơn hoạt động cung ng hiu qu. Tuy nhiên,
chi phí xây dng và thiết lp h thống để phân phi thông tin có th là rt cao.
Trong phm vi tng th chui cung ng, c công ty quyết đnh tính kp thi
tính hiu qu chính là quyết đnh bao nhiêu thông tin chia s cho các công ty khác
bao nhiêu thông tin được gi li cho ng ty mình. Các ng ty chia s thông tin càng
nhiu v sn phm, nhu cu khách hàng, d báo th trường, lch trình sn xut. . . thì mi
công ty càng đáp ng kp thi hơn. Nhưng vic công khai này li liên quan đến vic tiếc
l thông tin công ty th s dng chng li các đối th cnh trnh. Chi phí tim n
y cng thêm tính cnh tranh tăng cao th y thit hi đến li nhun ca công ty.
1.4 Cu trúc ca chui cung ng(website tham kho [1])
Mt dây chuyn cung ng sn phm bao gm ti thiu ba yếu t: nhà cung cp, bn
than đơn v sn xut và khách hàng
- Nhà cung cp: các công ty n sn phm, dch v nguyên liệu đu o cn
thiết cho quá trình sn xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiu
đơn v cung cp nguyên liu trc tiếp như vật liu thô, các chi tiết ca sn
phm, n thành phm. Các công ty cung cp dch v cho sn xut, kinh doanh
được gi là nhà cung cp dch v.
- Đơn vị sn xut: nơi sử dng nguyên liu, dch v đầu vào và áp dng các q
trình sn xuất đ to ra sn phm cui cùng. Các nghip v v qun sn xut
7
được s dng tối đa tại đây nhằm ng hiệu qu, nâng cao chất lượng sn phm,
to nên s thông sut ca y chuyn cung ng.
- Khách hàng: là người s dng sn phm ca đơn v sn xut.
Như vậy, chui cung ng là mt tng th gia nhiu nhà cung ng khách hàng
đưc kết ni vi nhau; trong đó, mỗi khách hàng, đến lượt mình li nhà cung ng cho
t chc tiếp theo cho đến khi thành phm tới được tay người tiêu dùng.
Nói mt cách khác, th xem chui cung ng mt mạng lưới bao gm nhng
đơn vị, công đon có liên quan vi nhau trong vic khai thác tài nguyên nhm sn xut ra
sn phm phc v cho người tiêu dùng, k c các ng đon trung gian như vận ti, kho
bãi, bán buôn, bán l và bn thân khách hàng. Bn thân mi doanh nghip cũng là mt
chui cung ng ni b thu nh bao gm các b phn sn xut, các b phn chức năng
liên quan đến tha mãn nhu cu của khách hàng ni chính, công nghệ thông tin, phát
trin sn phm mi, tiếp th, bán hàng, phân phi, và dch v kháchng.
Trong nửa đầu thập niên 1990, công ty xe Ford đã s hu nhiu th cn thiết nhm
phc v cho các xưởng xe hơi. Công ty đã s hu và vn hành: c m sắt đ phc khai
thác sắt; các xưng thép chuyn ngun m thành sn phm thép; các nmáy sn xut
các linh kiện xe hơi; các dây chuyn lắp ráp xe hơi hoàn chỉnh. Hơn nữa, Ford còn s hu
các ng trường trồng cây lanh để sn xuất xe hơi vi vi lanh hàng đu; trng rng ly
g và s hữu các nhà máy cưa đ x g thành tm nhm sn xut các b phận xe hơi bằng
g. Nhà máy ni tiếng River Rouge ca Ford là kết qu ca liên kết dc. Yếu t đu o
m st sn phẩm đu ra cui cùng là xe i. Trong quyn t truyn “Today and
8
Tomorrow” năm 1962, Herry Ford đã kiêu hãnh cho rng: công ty ly qung st t m
sn xut ra mt chiếc xe hơi sau 81 gi.
2. Hot động điều hành chuỗi cung ứng (tài liệu tham khảo [1])
2.1 hình hoạt động của chuỗi cung ứng
Theo hình Nghiên cu hot động cung ng -SCOR (Supply Chain
Operations Research) ca Hi đng cung ng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport
Road, Pittsburgh, PA 1538, www.supply-chain.org) phát trin. có 4 yếu t được c đnh
như sau
2.2 Các hoạt động điều hành chui cung ng
2.2.1 Hoch định
D báo nhu cu
Các quyết đnh qun lý cung ng đu da vào d báo. D báo trong qun lý chui
cung ng nhm:
- Xác định s lượng sn phm yêu cu,
- Cn sn xut bao nhiêu sn phm?
- Khi nào cn sn phm này?
9
D báo nhu cu tr thành yếu t căn bản nht cho các ng ty đ định ra kế hoch
hành đng riêng nhằm đáp ng nhu cu ca th trưng. 4 biến chính để tiến hành d
báo:
Định giá sn phm
Các công ty chui cung ng có th nh hưởng đến nhu cu thông qua việc đnh
giá.y vào mức giá được đnh giá như thế o th đem lại li nhun gp hay cc đại
doanh thu cho ng ty. Thông thường, nhân viên phòng tiếp th và bán hàng ra c quyết
định v giá để kích thích nhu cu trong sut a cao điểm, vi mục đích cực đi tng
doanh thu. Nhân viên phòng sn xut và tài chính ra quyết đnh v giá nhm kích thích
nhu cu trong nhng thi gian ngn nht, vi mc tiêu là cực đi li nhun gp tronga
nhu cầu cao điểm, tạo doanh thu đ kim soát chi phí trong nhng a nhu cu
thp.
Qun lý tn kho
Trong chui cung ng nhng ng ty khác nhau, qun tn kho s dng tp
hp các k thuật đ qun lý mc tn kho. Mc tiêu gim chi phí tn kho càng nhiu
càng tt nhưng vẫn đáp ứng được mc phc v theo yêu cu ca khách hàng. Qun tn
kho da vào 2 yếu t chính là d báo nhu cầu và định giá sn phm. Vi 2 yếu t đầu này,
qun tn kho là quá trình n bng mc tn kho sn phm nhu cu th trường, đồng
thi khai thác li thế tính kinh tế nh qui mô để có được mc giá tt nht cho sn phm.
Như đã nói phn 1, có 3 danh mc tn kho tn kho theo chu k, tn kho theo
mùa và tồn kho an toàn. Trong đó tn kho chu k tn kho theo a b ảnh hưởng
nhiu t nn kinh tế. Trong bt k chui cung ng nào, cu trúc chi pca công ty đu
liên quan đến mc tn kho thông qua chi phí sn xut và chi phí tn kho. Tn kho an toàn
1.
Nhu cu
Nhu cu tng quan th trường cho sn phm
2.
Cung ng
Tng s sn phm có sn
3.
Đặc tính sn phm
Đc đim sn phm nh hưởng đến nhu cu
4.
Môi trường cnh
tranh
Nhng hành đng ca nhà cung cp trên th
trường
10
b ảnh hưởng t kh năng do nhu cu sn phm. Kh năng dự báo nhu cu càng kém
thì kh năng kiểm soát tn kho an toàn không k vng càng cao.
2.2.2 Tìm ngun cung ng
Cung ng
Theo truyn thng, hot đng chính ca nhân viên qun mua hàng tìm kiếm
nhà cung cp tim năng da vào mức giá sau đó mua sn phm ca nhà cung với chi
phí thp nht th. Đây vn mt công vic quan trng, nhưng hin nay có nhng hoạt
động khác quan trng không kém. Vì vy, hot động mua hàng hiện nay được xem là mt
phn ca mt chức năng m rng hơn được gi thu mua. Chức năng thu mua có th
được chia thành 5 hot đng chính sau:
- Mua hàng
- Qun lý mức tiêu dùng
- La chn nhà cung cp
- Thương lượng hợp đồng
- Qun lý hp đng
Tín dng và các khon phi thu
n dng và các khon phi thu cũng là mt qtrình tìm kiếm ngun cung ứng đ
công ty được vn. n dng bao gm hoạt động qun tìm kiếm khách hàng tim
năng đ đm bo rngng ty th kinh doanh vi nhng khách hàng có th thanh toán
đơn hàng cho công ty. Khoản phi thu nhng hoạt đng thu hi ng n t các hot
động kinh doanh mà công ty thc hiện được.
Khi thực hin hp đồng cung cp sn phm, cũng ging như công ty cho khách
hàng vay mt khon doanh thu trong mt khon thi gian được xác định theo các
phương thức thanh toán. Qun tín dng tt th giúp công ty lp đầy được nhu
cu ca khách hàng gim ti thiu lượng tin mt b chiếm dng trong các khon phi
thu. Đây cũng cách qun tương t như qun lý tn kho. Mc tiêu phn đu đáp
ng nhu cu khách hàng và đồng thời gim thiu mt lượng tin b chiếm dng trong hàng
tn. Tín dng tác động mnh đến quyết định tham gia chui cung ứng nào ca ng ty.
Công ty th đưa ra khon tín dng ưu đãi, thời hn thanh toán dựa trên s hợp tác và
tin tưng ln nhau. Chc năng n dng các khon phi thu có th chia ra thành 3 hot
động sau:
11
- Thiết lp chính sách tín dng.
- Thực hin thông l tín dng và nh thu.
- Qun lý ri ro tín dng.
2.2.3 Sn xut
Thiết kế sản phm
Vic thiết kếla chn các yếu t cn thiết để sn xut ra sn phm da trên tính
ng yêu cu ng ngh sn . Khi xem xét thiết kế sn phm trên quan đim chui
cung ng, mc tu nhm thiết kế nhng sn phm đơn gin hơn, ít b phn cu
thành hơn, và tính cht module hóa t t hp nhiu đơn v cu thành riêng l.
Một bản thiết kế sản phẩm tốt khi có sự kết hợp của 3 khía cnh: thiết kế, cungng
sản xuất. Điều này mang lại hiệu qucao trong hỗ trsản xuất sn phẩm và hot động
chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chóng hơn cạnh tranh hiệu
quả về mặt chi phí.
Lch trình sn xut
Lịch trình sn xuất là phân b công suất sẵn (thiết b, lao động, nhà máy) cho
vic sản xuất sản phẩm cần thiết. Mc tiêu là s dụng công suất sẵn hiệu quả và mang
li lợi ích cao nhất. Thực hiện một lịch trình sản xuất quá trình tìm scân bằng giữa
nhiều mục tiêu đối kháng nhau:
- Mc s dng cao
- Mức tồn kho thấp
- Mức phục vụ khách hàng cao
Quản lý dây truyền máy móc thiết bị
Địa điểm như đã đcập ở phần 1, là mt trong 5 yếu tố chính hình thành nên chuỗi
cung ng. Tất cả các quyết định liên quan đến nhà y đều thc hiện trong sự ràng buc
v địa điểm đặt nhà máy. Thông thường công ty phải mất khoản chi prất ln đngừng
sản xuất tại một nhà máy hay y dựng nhà y mi khác khi xác định địa điểm bt
nhà y. Qun nhà máy là xem xét các địa điểm bố trí nhà y tập trung sử dụng
công suất sẵn có hiệu quả nhất. Điều này liên quan đến quyết định ở 3 lĩnh vực:
- Vai trò của nhà máy svận hành
- Phân bcông suất cho mỗi nhà máy
- Phân bcác nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà y
12
2.2.4 Phân phi
Qun lý đơn hàng
Trong chui cung ng, quản lý đơn hàng qtrình duyt thông tin ca khách
hàng t nhà bán l đến nhà phân phi nhm mục đích phục v cho ncung cp nhà
sn xut. Quá trình y cũng đng thi duyt thông tin v ngày giao hàng, sn phm thay
thế và những đơn hàng thực hiện trước đó của khách hàng.
Quá trình quản đơn hàng theo truyền thng tn nhiu thi gian hot động
chng chéo. Đó là do sự di chuyn dòng d liu trong chui cung ng din ra chm. S di
chuyn chm này có th đm bo tt cho chui cung ng đơn giản, nhưng với chui cung
ng phc tp thì cn phi yêu cu mc tu hiu qu và nhanh chóng. Quản đơn hàng
hiện đi tp trung o nhng k thut th giúp dòng d liu liên quan đến đơn ng
diễn ra nhanh hơn và hiệu qu hơn.
Kế hoch phân phi
Kế hoch phân phi chu ảnh hưởng mnh t quyết đnh liên quan đến cách thc
vn ti s dng. Quá trình thc hin kế hoch phân phi b ng buc t các quyết đnh
vn ti. Có 2 cách thc vn ti ph biến nht trong kế hoch phân phi là: phân phi trc
tiếp và phân phi theo l trình đã định.
Phân phi trc tiếp
Phân phi trc tiếp quá trình phân phi t một địa điểm gc đến mt địa điểm
nhn hàng. Vi phương thức này, đơn giản nht là la chn l trình vn ti ngn nht
giữa hai địa điểm. Kế hoch phân phi gm nhng quyết định v s ng và s ln giao
hàng cho mỗi địa điểm. Thun li trong mô hình y hoạt động đơn gin s kết
hp phân phi. Phương pháp này vận chuyn sn phm trc tiếp t mt địa điểm sn
phẩm đưc sn xut/tồn kho đến một địa điểm sn phẩm được s dng. Nó ct gim hot
động trung gian thông qua vn chuyn những đơn hàng nh đến mt đim tp trung, sau
đó kết hp thành một đơn hàng ln hơn để phân phi đồng thi.
Phân phi theo l trình đã đnh
Phân phi theo l trình đã định phân phi sn phm t một đa điểm gốc đến
nhiều địa điểm nhn hàng, hay phân phi sn phm t nhiều địa điểm gc đến một đa
điểm nhn hàng. Kế hoch phân phi theo theo l trình đã định phc tạp hơn so với phân
phi trc tiếp. Kế hoch y cn quyết đnh v s lượng phân phi c sn phm khác
13
nhau; s ln phân phối. . . điều quan trng nht là l trình phân phi hoạt động bc
d khi giao hàng.
3. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh
(webite tham khảo [2])
Chui cung ng của ng ty là phn thiết yếu trong phương pp tiếp cận đến th
trường mà ng ty phc v. Chuỗi cung ng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và
đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược kinh doanh mà công ty s dụng
xuất phát từ nhu cầu khách hàng ng ty phc vụ hay sẽ phục v. Dựa vào nhu cầu
khách hàng, chui cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Cùng vi
mức chi phí, chuỗi cung ng của công ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiu quả
thì công ty đó sẽ giành được thị phần cũng như có lợi nhuận nhiều hơn.
Có 3 bước để chuỗi cung ng phù hợp vi chiến lược kinh doanh của ng ty
bạn:
+ Buớc 1: hiểu thị trường mà công ty bn phc vụ
+ Bước 2: xác định thế mạnh hay khả ng cạnh tranh cốt lõi của công ty và vai
trò công ty có thể thực hiện trong việc phc vụ thtrường
+ Bước 3: phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ng để hỗ tr vai trò mà
công ty bạn đã chn
Hiu th trường mà công ty bn phc v
Để làm rõ các yêu cầu đối với khách hàng mà công ty phục vụ cần xác định những
thuc tính sau:
- Khối lượng sản phẩm cần thiết cho mỗi lô hàng.
- Thời gian đáp ứng đ kch hàng hài lòng.
- Đa dạng hoá sản phẩm cần thiết.
- Mức độ phc vụ yêu cầu.
- Giá cả của sản phẩm.
- Mức độ mong muốn thay đi sản phẩm. . .
Xác định năng lc cnh tranh ct lõi ca công ty
Bước tiếp theo chínhxác định vai trò ca công ty trong chui cung ng:
14
- ng ty là đi tượng tham gia nào trong chui cung ng: nhà sản xut, nhà
phân phi, nhà bán lẻ hay nhà cung cp dịch v?
- ng ty có th làm gì đ tr thành mt b phn ca chui cung ng?
- Kh năng cnh tranh ct lõi ca công ty là gì?
- ng ty mun to lợi nhun bng cách nào?
Phát trin kh năng cn thiết trong chui cung ng
Bước sau cùng là thc hin vic phát trin năng lc cn thiết đ đáp ng vai trò
này. Mi trc điu khin th được trin khai, tp trung vào tính kp thi hay hiu qu
trên cơ sở yêu cu kinh doanh :
+ Sn xut tác nhân thúc đẩy này th đáp ng nhanh qua vic y dng n máy
vi công sut tha, s dng k thut sn xut linh hot nhm to ra đủ loi sn
phm
+ Tn kho Tính đáp ng nhanh th đạt đưc thông qua vic tn tr sn phm
mc cao vi đủ chng loi. Tính đáp ng kp thi th đt được bng cách tn tr
sn phm nhiu nơi gn vi khách hàng, sn sàng cung ng ngay khi cn
+ Địa đim Tính kp thi có th đạt được thông qua vic m nhiu đa đim gn nơi
khách hàng.
+ Vn ti Tính đáp ng nhanh th đt được thông qua phương thc vn chuyn
nhanh và linh hot.
+ Thông tin Sc mnh ca tác nhân thúc đẩy này phát trin mnh k thut thu
nhn và chia s thông tin ngày ng ph biến, d s dng r hơn. Thông tin
mt sn phm rt hu ích th đưc ng dng trc tiếp để nâng cao kh
năng thc thi ca 4 tác nhân thúc đy khác ca chui cung ng .
Chúng ta cùng xem t 2 chuỗi siêu thlớn của Việt Nam: Co-opmart
Big C:
Co-opmart Big
C
Din tích
Siêu th din tích trung bình Siêu th din tích ln
ng bao ph
Phân b trung tâm thành ph
mật độ dân cư đông
Đặt cửa ngõ chính ca
thành ph
Khách hàng
Khách hàng nhiều nhu cầu, sở
thích
Khách hàng hưởng chiết
khấu khi mua hàng
15
Đặc nh
Khách hàng tìm kiếm sự tiện lợi
ch không phải là giá thấp
nhất.
Khách hàng ttìm kiếm giá
thp nhất.
Khách hàng thường vội vã,
chn cửa hàng gần nhất và
đloại sản phẩm để h
th mua hàng hoá thường
dùng trong nhà nhiều loại
thức ăn nhanh chóng
Khách hàng không vội vã,
h sẵn lòng lái xe vi
khoảng xa và mua vi số
lượng lớn sản phẩm đ
được mức giá thấp nhất
có thể.
Chuỗi cung ng cần phải làm nổi
bật tính đáp ứng kịp thời
Chui cung ứng cần phải tập
trung vào tính hiệu quả cao
Nhóm khách hàng mong mun s
tin lợi và sẵn lòng chi trcho
điều này
Khách hàng biết rất rõ về giá
nên chui cung ứng cần phải
tìm từng hội đgiảm
chi phí để có th tiết
kim cho khách hàng
Các chui cung ứng của hai ng ty này đều phù hợp với chiến lược kinh doanh
nên họ thành công trên thị trường.
4. Chuỗi cung ứng của UNILEVER Việt Nam(website tham khảo [1])
4.1 Giới thiệu về Unilever Việt Nam
mặt tại Việt Nam từ năm 1994, đến nay Unilever - tập đoàn đa quốc gia về
ngành hàng thực phẩm và sn phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân, gia đình đang đầu tư vào
hai doanh nghiệp: Lever Việt Nam (liên doanh vi Tng ng ty Hóa chất Việt Nam
Vinachem) doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Unilever Bestfoods & Elida P/S.
Unilever Việt Nam nằm trong nhóm 5 công ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất hàng tiêu dùng mức thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất trên th trường.
Tr sở chính của tập đoàn Unilever Việt Nam tọa lạc tại khu C-11 đại lộ Nguyễn
Lương Bằng, khu Nam Sài n, tng diện tích 10.000 mét vuông. Tòa nhà bn tầng
này snơi làm việc cho trên 600 nhân viên văn phòng ca Unilever Việt Nam.
16
Unilever đã đầu tư 120 triệu đô-la M vàoViệt Nam, tạo ra 2.000 việc làm trực tiếp
6.000 việc làm gián tiếp cho người lao động địa phương. Các nhà y sản xuất của
Unilever Việt Nam tại Thủ Đức và CChi là nhng cơ sở sản xuất mang tính cạnh tranh
nhất trong số các nhà y ca Unilever đạt tiêu chuẩn về an toàn, chất luợng sản
phẩm, năng lực sản xuất và bảo vệ môi trường.
Khai thác yếu ttruyn thống, kết hp với ng nghhiện đại và knăng tiếp thị,
Unilever đã tạo được những thương hiệu mà bất cứ người Việt Nam nào cũng thể nhận
biết và chấp nhận.
Giống như mọi công ty khác, con người là tài sản quý báu nhất của Unilever.Chính
sách của công ty là luôn tuyển dụng những nhân viên giỏi nhất và dành cho h một chế
độ đãi ngxứng đáng cùng nhng hi được đào tạo trong, ngoài nước và một môi
trường làm việc thực sự mang tính quốc tế.
Ngoài ra trong thời gian qua mọi hoạt động Unilever Việt Nam luôn hướng tới h
tr pt triển cộng đồng.Trong n 10 năm qua, ng ty đã dành hơn 200 tỷ đồng cho
các hoạt động hỗ trợ pt triển cộng đồng xã hi.Công ty đã kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo
dc Đào tạo cùng các quan ban ngành địa phương thực hiện nhiều chương trình
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Không chdừng các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, Unilever đã
th hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định xu hướng đầu tư lâu dài tại
Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ môi trường an toàn lao động là mt
trong những việc ưu tiên hàng đầu. Cam kết này thhiện rất rõ trong toàn b quá trình
sản xuất:
o Tất cả các nhà y đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyên tắc
không có nước thải công nghiệp ra môi trường.
o Đầu sẵn sàng tiếp tục đầu cho những thiết bị phương tiện hay
thiết lập những hthống quản cần thiết để duy trì những tiêu chuẩn an
toàn về môi trường theo quy đnh của nhà nước Việt Nam và của Công ty.
o Liên tục phát triển và liên tc cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc
tế đã được áp dụng trong tất cc sở sản xuất của Unilever như : hệ
thống quản chất lượng quốc tế ISO 9001-2000, hthng qun lý môi
trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn ngh nghiệp
17
OHSAS 18001 đặc biệt chương trình TPM Bảo trì năng suất toàn
diện.
lược các ngành hàng của Unilever đang tham gia trên thị trường:
Food
Solu
House
hold
Skin
Hair
Oral
18
Với danh mục các sản phẩm trải dài trên nhiu ngành hàng khác nhau t các sản
phẩm chăm sóc c, chăm sóc da, chăm c răng miệng cho đến các sản phẩm nổi tiếng
chăm sóc nhà cửa và cthực phẩm; Unilever thực sự là mt ông lớn” trong lĩnh vực
FMCG tại thị trường Việt nam hiện nay.
Việc quản lý hậu cần phải ln linh động, độ kh chuyển cao đ thể đáp ứng
được mức độ cạnh tranh cao, thay đổi liên tục của thị trường nhưng vn phải đm bảo
được mức độ tổn thất (do sự thay đổi nhiều) mức độ tồn kho là thấp nhất, mức độ đáp ứng
nhu cu của khách hàng là cao nhất.
Với những thách thức không nh như vậy cho thấy mức độ phức tạp của Chuỗi
Cung Ứng mà Unilever đang sở hữu.
Trong phạm vi của một bài tập, nhóm chúng tôi cố gắng tìm hiểu và tlại các
hoặt động chứ năng chính của chuỗi cung ứng Unilever nhằm rút ra được nhng điểm hay
cần chia sẽ với các doanh nghiệp Việt nam trong thời k hi nhập như hiện nay.
4.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ng thường gồm 4 thành phần cnh, các thành phn y đều
liên kết chặt chẽ với nhau thành một "chuỗi":
Hoạch định
Ngun lực
Sản xuất
Phân phối
Giới thiệu về chuỗi cung ứng của Unilever:
Cũng như các khái niệm vể SCM đã gii thiệu ở trên, SC ca Unilever cũng không
th tách rời khi chiến lược chung của công ty, và phải được phối hợp nhịp nhàng, đồng
Ngun
l
Sn
xu
t
Phân
ph
i
Ho
ch
đ
nh
19
b giữa các phòng ban chức năng khác nhau nhằm đạt được mục tiêu cui cùng tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho công ty, mang về lợi nhuận cao nhất.
Bên dưới là mô nh quản tri chiến lược của công ty, trong đó thể thấy rằng vai
trò ch lực của chuỗi cung ứng trong việc triển khai và thực hiện các ý đồ chiến lược của
công ty:
Chui cung ứng chiếm vai trò trung tâm trong hoạt động của công ty ,hoạch định
nhu cầu ,hoạch định quá trình hot động và bán hàng ,hoạch định nguồn cung ,chuẩn b
ngun lực ,sản xuất sản phẩm và cuối cùng phân phi sản phẩm ưa sản phẩm đến tận
tay người tiêu dùng . thnói chuỗi cung ng là mt bphận then chốt ,quyết định đến
sthành ng của Unilever ,tác đng mạnh m đến các hoạt động chiến lược khác của
công ty .
20
4.3 Các điểm mnh trong hệ thống chuỗi cungng cua Unilever
4.3.1 Hoch định
Mô hình Bullwhip bên dưới mô tả sự chênh lch to lớn giữa nhu cầu thực của thị
trường và slượng thực sản xuất của công ty:
Hoch định chuỗi cung ứng ngành hàng:
Đây được xem là phn khá khác biệt giữa bộ phận Kế hoạch của Unilever và các
công ty khác, khi qui của ng ty đlớn như Unilever thì cần thêm một nhóm
chức năng chuyên biệt phục vụ cho từng ngành hàng riêng.
Đa phần ở các công ty công việc của bộ phận này sẽ được nằm trong công việc của
phòng kế hoạch. Tức là khi một nhu cầu về thay đổi mẫu mã sản phẩm, tung/ i tung
sản phẩm hoặc nhu cầu về thực hiện một chương tnh promotion thì các b phận
Marketing/ Trade Marketing strực tiếp thông o đến phòng kế hoạch để kiểm tra kh
năng thực hiện.
Việc này thể được thực hiện như trên nếu qui mô của ngành hàng là va và nhỏ,
ch có vài đợt promotion trong năm, việc thay đổi mẫu mã sản phẩm là không nhiều.
| 1/24

Preview text:

Mục lục
1. Tổng quan về chuỗi cung ứng 2 1.1 Các khái niệm 2
1.2 Vai trò của SCM với hoạt động kinh doanh 2
1.3 Những tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 3
1.4 Cấu trúc của chuỗi cung ứng 6
2. Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng 8
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng 8
2.2 Các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng 8 2.2.1 Hoạch định 8
2.2.2 Tìm nguồn cung ứng 10 2.2.3 Sản xuất 11 2.2.4 Phân phối 12
3. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh 13
4. Chuỗi cung ứng của UNILEVER Việt Nam 15
4.1 Giới thiệu về Unilever Việt Nam 15
4.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng 18
4.3 Các điểm mạnh trong hệ thống chuỗi cung ứng cua Unilever 20 4.3.1 Hoạch định 20
4.3.2 Hệ thống phân phối của Unilever Việt Nam 23
Tài liệu tham khảo 24 1
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
1. Tổng quan về chuỗi cung ứng(tài liệu tham khảo [1]) 1.1 Các khái niệm
Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản
xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng.
Quản lý chuỗi cung ứng (SCM-Supply Chain Management): là sự kết hợp sản
xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng
nhằm đạt được khối lượng công việc hiệu quả nhất trong thị trường đang phục vụ.
1.2 Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh(website tham khảo [3])
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi:
- SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ
có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân
chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí,
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có không ít công ty đã gặt hái thành
công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có
nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn
sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ
không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo.
- SCM hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P:
Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc
đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu
lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
- SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất
và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng
lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa
cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch
đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
- Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những 2
mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm,
dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng.
- Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng.
Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.
1.3 Những tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng
Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng
thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Thông lượng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra
doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trường
đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có thể khác nhau. Trong một vài thị
trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị trường, khách
hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất.
Như chúng ta biết, có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định
năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh
vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả cho chuỗi cung ứng của công ty.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân
thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng 3
trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Chúng ta hãy bắt đầu xem xét các
tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ. Sản xuất
Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản
phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản
của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào.
Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù hợp với sản xuất:
- Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì
có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo
các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này.
- Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một
nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng
để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu
cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo hướng chức
năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho những chức năng đặc biệt của sản phẩm thay
vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các công ty cần quyết định phương pháp tiếp
cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp này để mang lại cho chính công ty khả
năng, kiến thức cần có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tương tự, đối với các nhà kho cũng được xây nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có 3
phương pháp tiếp cận chính sử dụng trong nhà kho:
- Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit) – Theo phương pháp truyền thống
này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách hiệu quả
và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm.
- Tồn trữ theo lô – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm có liên quan đến
nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến một công việc được
tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói có hiệu quả
nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ truyền thống SKU.
- Cross-docking – Phương pháp này của tập đoàn siêu thị Wal-Mart đưa ra nhằm
tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm không được 4
xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để dự trữ một sản
phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn các sản phẩm khác nhau.
Những lô hàng này được phân thành những lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ
hơn này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến khách hàng cuối cùng. Tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản
xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các nhà
quản lý phải quyết định xem tồn trữ ở đâu để cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả.
Tồn trữ số lượng hàng lớn cho phép công ty đáp ứng nhanh chóng những biến động về
nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc tồn trữ hàng tạo ra một chi phí đáng kể và để đạt
hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể.
Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho:
- Tồn kho chu kỳ – là loại tồn kho được yêu cầu khi muốn đáp ứng nhu cầu sản
phẩm thông qua thời gian giữa các lần đặt hàng. Nhiều công ty nhắm đến sản
xuất hoặc mua những lô hàng lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô.
- Tồn kho an toàn – là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất
trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng tồn kho
chỉ cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những sai số nên để
bù đắp việc không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ
hàng khi nhu cầu đột biến so với dự báo.
- Tồn kho theo mùa – Tồn kho sẽ tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Địa điểm
Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi
cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả.
Quyết định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của
chuỗi cung ứng. Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc
xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và
kích cỡ. . . chúng ta sẽ xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. 5 Vận tải
Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể
hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy bay
vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải chậm hơn
như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp thời. Chi phí
vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. Thông tin
Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy
của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng.
Trong phạm vi của một công ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu quả liên
quan đến việc đo lường lợi ích mà thông tin đem lại cũng như chi phí có được thông tin
đó. Thông tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và hoạt động cung ứng hiệu quả. Tuy nhiên,
chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để phân phối thông tin có thể là rất cao.
Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp thời
và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty khác
và bao nhiêu thông tin được giữ lại cho công ty mình. Các công ty chia sẻ thông tin càng
nhiều về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình sản xuất. . . thì mỗi
công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc công khai này lại liên quan đến việc tiếc
lộ thông tin công ty có thể sử dụng chống lại các đối thủ cạnh trạnh. Chi phí tiềm ẩn
này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao có thể gây thiệt hại đến lợi nhuận của công ty.
1.4 Cấu trúc của chuỗi cung ứng(website tham khảo [1])
Một dây chuyền cung ứng sản phẩm bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản
than đơn vị sản xuất và khách hàng
- Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu
là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản
phẩm, bán thành phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh
được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
- Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất 6
được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
- Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa nhiều nhà cung ứng và khách hàng
được kết nối với nhau; trong đó, mỗi khách hàng, đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho
tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới được tay người tiêu dùng.
Nói một cách khác, có thể xem chuỗi cung ứng là một mạng lưới bao gồm những
đơn vị, công đoạn có liên quan với nhau trong việc khai thác tài nguyên nhằm sản xuất ra
sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng, kể cả các công đoạn trung gian như vận tải, kho
bãi, bán buôn, bán lẻ và bản thân khách hàng. Bản thân mỗi doanh nghiệp cũng là một
chuỗi cung ứng nội bộ thu nhỏ bao gồm các bộ phận sản xuất, các bộ phận chức năng có
liên quan đến thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như tài chính, công nghệ thông tin, phát
triển sản phẩm mới, tiếp thị, bán hàng, phân phối, và dịch vụ khách hàng.
Trong nửa đầu thập niên 1990, công ty xe Ford đã sở hữu nhiều thứ cần thiết nhằm
phục vụ cho các xưởng xe hơi. Công ty đã sở hữu và vận hành: các mỏ sắt để phục khai
thác sắt; các xưởng thép chuyển nguồn mỏ thành sản phẩm thép; các nhà máy sản xuất
các linh kiện xe hơi; các dây chuyền lắp ráp xe hơi hoàn chỉnh. Hơn nữa, Ford còn sở hữu
các công trường trồng cây lanh để sản xuất xe hơi với vải lanh hàng đầu; trồng rừng lấy
gỗ và sở hữu các nhà máy cưa để xẻ gỗ thành tấm nhằm sản xuất các bộ phận xe hơi bằng
gỗ. Nhà máy nổi tiếng River Rouge của Ford là kết quả của liên kết dọc. Yếu tố đầu vào
là mỏ sắt và sản phẩm đầu ra cuối cùng là xe hơi. Trong quyển tự truyện “Today and 7
Tomorrow” năm 1962, Herry Ford đã kiêu hãnh cho rằng: công ty lấy quặng sắt từ mỏ và
sản xuất ra một chiếc xe hơi sau 81 giờ.
2. Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng (tài liệu tham khảo [1])
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng
Theo mô hình Nghiên cứu hoạt động cung ứng -SCOR (Supply Chain
Operations Research) của Hội đồng cung ứng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport
Road, Pittsburgh, PA 1538, www.supply-chain.org) phát triển. có 4 yếu tố được xác định như sau
2.2 Các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng 2.2.1 Hoạch định Dự báo nhu cầu
Các quyết định quản lý cung ứng đều dựa vào dự báo. Dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm:
- Xác định số lượng sản phẩm yêu cầu,
- Cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
- Khi nào cần sản phẩm này? 8
Dự báo nhu cầu trở thành yếu tố căn bản nhất cho các công ty để định ra kế hoạch
hành động riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Có 4 biến chính để tiến hành dự báo: 1. Nhu cầu
Nhu cầu tổng quan thị trường cho sản phẩm 2. Cung ứng
Tổng số sản phẩm có sẵn 3. Đặc tính sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu 4. Môi trường cạnh
Những hành động của nhà cung cấp trên thị tranh trường
Định giá sản phẩm
Các công ty và chuỗi cung ứng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu thông qua việc định
giá. Tùy vào mức giá được định giá như thế nào có thể đem lại lợi nhuận gộp hay cực đại
doanh thu cho công ty. Thông thường, nhân viên phòng tiếp thị và bán hàng ra các quyết
định về giá để kích thích nhu cầu trong suốt mùa cao điểm, với mục đích là cực đại tổng
doanh thu. Nhân viên phòng sản xuất và tài chính ra quyết định về giá nhằm kích thích
nhu cầu trong những thời gian ngắn nhất, với mục tiêu là cực đại lợi nhuận gộp trong mùa
có nhu cầu cao điểm, tạo doanh thu để kiểm soát chi phí trong những mùa có nhu cầu thấp. Quản lý tồn kho
Trong chuỗi cung ứng ở những công ty khác nhau, quản lý tồn kho là sử dụng tập
hợp các kỹ thuật để quản lý mức tồn kho. Mục tiêu là giảm chi phí tồn kho càng nhiều
càng tốt nhưng vẫn đáp ứng được mức phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. Quản lý tồn
kho dựa vào 2 yếu tố chính là dự báo nhu cầu và định giá sản phẩm. Với 2 yếu tố đầu này,
quản lý tồn kho là quá trình cân bằng mức tồn kho sản phẩm và nhu cầu thị trường, đồng
thời khai thác lợi thế tính kinh tế nhờ qui mô để có được mức giá tốt nhất cho sản phẩm.
Như đã nói ở phần 1, có 3 danh mục tồn kho là tồn kho theo chu kỳ, tồn kho theo
mùa và tồn kho an toàn. Trong đó tồn kho chu kỳ và tồn kho theo mùa bị ảnh hưởng
nhiều từ nền kinh tế. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, cấu trúc chi phí của công ty đều
liên quan đến mức tồn kho thông qua chi phí sản xuất và chi phí tồn kho. Tồn kho an toàn 9
bị ảnh hưởng từ khả năng dự báo nhu cầu sản phẩm. Khả năng dự báo nhu cầu càng kém
thì khả năng kiểm soát tồn kho an toàn không kỳ vọng càng cao.
2.2.2 Tìm nguồn cung ứng Cung ứng
Theo truyền thống, hoạt động chính của nhân viên quản lý mua hàng là tìm kiếm
nhà cung cấp tiềm năng dựa vào mức giá và sau đó mua sản phẩm của nhà cung với chi
phí thấp nhất có thể. Đây vẫn là một công việc quan trọng, nhưng hiện nay có những hoạt
động khác quan trọng không kém. Vì vậy, hoạt động mua hàng hiện nay được xem là một
phần của một chức năng mở rộng hơn được gọi là thu mua. Chức năng thu mua có thể
được chia thành 5 hoạt động chính sau: - Mua hàng
- Quản lý mức tiêu dùng
- Lựa chọn nhà cung cấp
- Thương lượng hợp đồng
- Quản lý hợp đồng
Tín dụng và các khoản phải thu
Tín dụng và các khoản phải thu cũng là một quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng để
công ty có được vốn. Tín dụng bao gồm hoạt động quản lý và tìm kiếm khách hàng tiềm
năng để đảm bảo rằng công ty có thể kinh doanh với những khách hàng có thể thanh toán
đơn hàng cho công ty. Khoản phải thu là những hoạt động thu hồi công nợ từ các hoạt
động kinh doanh mà công ty thực hiện được.
Khi thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, cũng giống như công ty cho khách
hàng vay một khoản doanh thu trong một khoản thời gian được xác định theo các
phương thức thanh toán. Quản lý tín dụng tốt có thể giúp công ty lắp đầy được nhu
cầu của khách hàng và giảm tối thiểu lượng tiền mặt bị chiếm dụng trong các khoản phải
thu. Đây cũng là cách quản lý tương tự như quản lý tồn kho. Mục tiêu là phấn đấu đáp
ứng nhu cầu khách hàng và đồng thời giảm thiểu một lượng tiền bị chiếm dụng trong hàng
tồn. Tín dụng tác động mạnh đến quyết định tham gia chuỗi cung ứng nào của công ty.
Công ty có thể đưa ra khoản tín dụng ưu đãi, thời hạn thanh toán dựa trên sự hợp tác và
tin tưởng lẫn nhau. Chức năng tín dụng và các khoản phải thu có thể chia ra thành 3 hoạt động sau: 10
- Thiết lập chính sách tín dụng.
- Thực hiện thông lệ tín dụng và nhờ thu.
- Quản lý rủi ro tín dụng. 2.2.3 Sản xuất
Thiết kế sản phẩm
Việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm dựa trên tính
năng yêu cầu và công nghệ sẵn có. Khi xem xét thiết kế sản phẩm trên quan điểm chuỗi
cung ứng, mục tiêu là nhằm thiết kế những sản phẩm đơn giản hơn, có ít bộ phận cấu
thành hơn, và có tính chất module hóa từ tổ hợp nhiều đơn vị cấu thành riêng lẻ.
Một bản thiết kế sản phẩm tốt khi có sự kết hợp của 3 khía cạnh: thiết kế, cung ứng
và sản xuất. Điều này mang lại hiệu quả cao trong hỗ trợ sản xuất sản phẩm và hoạt động
chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chóng hơn và cạnh tranh hiệu quả về mặt chi phí.
Lịch trình sản xuất
Lịch trình sản xuất là phân bổ công suất có sẵn (thiết bị, lao động, nhà máy) cho
việc sản xuất sản phẩm cần thiết. Mục tiêu là sử dụng công suất sẵn có hiệu quả và mang
lại lợi ích cao nhất. Thực hiện một lịch trình sản xuất là quá trình tìm sự cân bằng giữa
nhiều mục tiêu đối kháng nhau:
- Mức sử dụng cao
- Mức tồn kho thấp
- Mức phục vụ khách hàng cao
Quản lý dây truyền máy móc thiết bị
Địa điểm như đã đề cập ở phần 1, là một trong 5 yếu tố chính hình thành nên chuỗi
cung ứng. Tất cả các quyết định liên quan đến nhà máy đều thực hiện trong sự ràng buộc
về địa điểm đặt nhà máy. Thông thường công ty phải mất khoản chi phí rất lớn để ngừng
sản xuất tại một nhà máy hay xây dựng nhà máy mới khác khi xác định địa điểm bố trí
nhà máy. Quản lý nhà máy là xem xét các địa điểm bố trí nhà máy và tập trung sử dụng
công suất sẵn có hiệu quả nhất. Điều này liên quan đến quyết định ở 3 lĩnh vực:
- Vai trò của nhà máy sẽ vận hành
- Phân bổ công suất cho mỗi nhà máy
- Phân bổ các nhà cung cấp và thị trường cho mỗi nhà máy 11 2.2.4 Phân phối Quản lý đơn hàng
Trong chuỗi cung ứng, quản lý đơn hàng là quá trình duyệt thông tin của khách
hàng từ nhà bán lẻ đến nhà phân phối nhằm mục đích phục vụ cho nhà cung cấp và nhà
sản xuất. Quá trình này cũng đồng thời duyệt thông tin về ngày giao hàng, sản phẩm thay
thế và những đơn hàng thực hiện trước đó của khách hàng.
Quá trình quản lý đơn hàng theo truyền thống tốn nhiều thời gian và hoạt động
chồng chéo. Đó là do sự di chuyển dòng dữ liệu trong chuỗi cung ứng diễn ra chậm. Sự di
chuyển chậm này có thể đảm bảo tốt cho chuỗi cung ứng đơn giản, nhưng với chuỗi cung
ứng phức tạp thì cần phải yêu cầu mục tiêu hiệu quả và nhanh chóng. Quản lý đơn hàng
hiện đại tập trung vào những kỹ thuật có thể giúp dòng dữ liệu liên quan đến đơn hàng
diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Kế hoạch phân phối
Kế hoạch phân phối chịu ảnh hưởng mạnh từ quyết định liên quan đến cách thức
vận tải sử dụng. Quá trình thực hiện kế hoạch phân phối bị ràng buộc từ các quyết định
vận tải. Có 2 cách thức vận tải phổ biến nhất trong kế hoạch phân phối là: phân phối trực
tiếp và phân phối theo lộ trình đã định.
Phân phối trực tiếp
Phân phối trực tiếp là quá trình phân phối từ một địa điểm gốc đến một địa điểm
nhận hàng. Với phương thức này, đơn giản nhất là lựa chọn lộ trình vận tải ngắn nhất
giữa hai địa điểm. Kế hoạch phân phối gồm những quyết định về số lượng và số lần giao
hàng cho mỗi địa điểm. Thuận lợi trong mô hình này là hoạt động đơn giản và có sự kết
hợp phân phối. Phương pháp này vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ một địa điểm sản
phẩm được sản xuất/tồn kho đến một địa điểm sản phẩm được sử dụng. Nó cắt giảm hoạt
động trung gian thông qua vận chuyển những đơn hàng nhỏ đến một điểm tập trung, sau
đó kết hợp thành một đơn hàng lớn hơn để phân phối đồng thời.
Phân phối theo lộ trình đã định
Phân phối theo lộ trình đã định là phân phối sản phẩm từ một địa điểm gốc đến
nhiều địa điểm nhận hàng, hay phân phối sản phẩm từ nhiều địa điểm gốc đến một địa
điểm nhận hàng. Kế hoạch phân phối theo theo lộ trình đã định phức tạp hơn so với phân
phối trực tiếp. Kế hoạch này cần quyết định về số lượng phân phối các sản phẩm khác 12
nhau; số lần phân phối. . . Và điều quan trọng nhất là lộ trình phân phối và hoạt động bốc dỡ khi giao hàng.
3. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh
(webite tham khảo [2])
Chuỗi cung ứng của công ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến thị
trường mà công ty phục vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và
đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược kinh doanh mà công ty sử dụng
xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà công ty phục vụ hay sẽ phục vụ. Dựa vào nhu cầu
khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Cùng với
mức chi phí, chuỗi cung ứng của công ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiệu quả
thì công ty đó sẽ giành được thị phần cũng như có lợi nhuận nhiều hơn.
Có 3 bước để chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty bạn:
+ Buớc 1: hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ
+ Bước 2: xác định thế mạnh hay khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty và vai
trò công ty có thể thực hiện trong việc phục vụ thị trường
+ Bước 3: phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng để hỗ trợ vai trò mà công ty bạn đã chọn
Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ
Để làm rõ các yêu cầu đối với khách hàng mà công ty phục vụ cần xác định những thuộc tính sau:
- Khối lượng sản phẩm cần thiết cho mỗi lô hàng.
- Thời gian đáp ứng để khách hàng hài lòng.
- Đa dạng hoá sản phẩm cần thiết.
- Mức độ phục vụ yêu cầu.
- Giá cả của sản phẩm.
- Mức độ mong muốn thay đổi sản phẩm. . .
Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty
Bước tiếp theo chính là xác định vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng: 13
- Công ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?
- Công ty có thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?
- Khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty là gì?
- Công ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào?
Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng
Bước sau cùng là thực hiện việc phát triển năng lực cần thiết để đáp ứng vai trò
này. Mỗi trục điều khiển có thể được triển khai, tập trung vào tính kịp thời hay hiệu quả
trên cơ sở yêu cầu kinh doanh :
+ Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này có thể đáp ứng nhanh qua việc xây dựng nhà máy
với công suất thừa, sử dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm tạo ra đủ loại sản phẩm
+ Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ sản phẩm ở
mức cao với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt được bằng cách tồn trữ
sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng cung ứng ngay khi cần
+ Địa điểm –Tính kịp thời có thể đạt được thông qua việc mở nhiều địa điểm gần nơi khách hàng.
+ Vận tải – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua phương thức vận chuyển nhanh và linh hoạt.
+ Thông tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ thuật thu
nhận và chia sẻ thông tin ngày càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ hơn. Thông tin
là một sản phẩm rất hữu ích vì nó thể được ứng dụng trực tiếp để nâng cao khả
năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng .
Chúng ta cùng xem xét 2 chuỗi siêu thị lớn của Việt Nam: Co-opmart và Big C: Co-opmart Big C Diện tích
Siêu thị có diện tích trung bình
Siêu thị có diện tích lớn Vòng bao phủ
Phân bổ ở trung tâm thành phố có
Đặt ở cửa ngõ chính của mật độ dân cư đông thành phố Khách hàng
Khách hàng có nhiều nhu cầu, sở Khách hàng hưởng chiết thích khấu khi mua hàng 14 Đặc tính
Khách hàng tìm kiếm sự tiện lợi
Khách hàng thì tìm kiếm giá
chứ không phải là giá thấp thấp nhất. nhất.
Khách hàng thường vội vã,
Khách hàng không vội vã,
chọn cửa hàng ở gần nhất và
họ sẵn lòng lái xe với
có đủ loại sản phẩm để họ có
khoảng xa và mua với số
thể mua hàng hoá thường
lượng lớn sản phẩm để
dùng trong nhà và nhiều loại
được mức giá thấp nhất thức ăn nhanh chóng có thể.
Chuỗi cung ứng cần phải làm nổi
Chuỗi cung ứng cần phải tập
bật tính đáp ứng kịp thời
trung vào tính hiệu quả cao
Nhóm khách hàng mong muốn sự
Khách hàng biết rất rõ về giá
tiện lợi và sẵn lòng chi trả cho
nên chuỗi cung ứng cần phải điều này
tìm từng cơ hội để giảm
chi phí để có thể tiết kiệm cho khách hàng
Các chuỗi cung ứng của hai công ty này đều phù hợp với chiến lược kinh doanh
nên họ thành công trên thị trường.
4. Chuỗi cung ứng của UNILEVER Việt Nam(website tham khảo [1])
4.1 Giới thiệu về Unilever Việt Nam
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1994, đến nay Unilever - tập đoàn đa quốc gia về
ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân, gia đình – đang đầu tư vào
hai doanh nghiệp: Lever Việt Nam (liên doanh với Tổng công ty Hóa chất Việt Nam –
Vinachem) và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Unilever Bestfoods & Elida P/S.
Unilever Việt Nam nằm trong nhóm 5 công ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất hàng tiêu dùng có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất trên thị trường.
Trụ sở chính của tập đoàn Unilever Việt Nam tọa lạc tại khu C-11 đại lộ Nguyễn
Lương Bằng, khu Nam Sài Gòn, có tổng diện tích 10.000 mét vuông. Tòa nhà bốn tầng
này sẽ là nơi làm việc cho trên 600 nhân viên văn phòng của Unilever Việt Nam. 15
Unilever đã đầu tư 120 triệu đô-la Mỹ vàoViệt Nam, tạo ra 2.000 việc làm trực tiếp
và 6.000 việc làm gián tiếp cho người lao động địa phương. Các nhà máy sản xuất của
Unilever Việt Nam tại Thủ Đức và Củ Chi là những cơ sở sản xuất mang tính cạnh tranh
nhất trong số các nhà máy của Unilever và đạt tiêu chuẩn về an toàn, chất luợng sản
phẩm, năng lực sản xuất và bảo vệ môi trường.
Khai thác yếu tố truyền thống, kết hợp với công nghệ hiện đại và kỹ năng tiếp thị,
Unilever đã tạo được những thương hiệu mà bất cứ người Việt Nam nào cũng có thể nhận biết và chấp nhận.
Giống như mọi công ty khác, con người là tài sản quý báu nhất của Unilever.Chính
sách của công ty là luôn tuyển dụng những nhân viên giỏi nhất và dành cho họ một chế
độ đãi ngộ xứng đáng cùng những cơ hội được đào tạo ở trong, ngoài nước và một môi
trường làm việc thực sự mang tính quốc tế.
Ngoài ra trong thời gian qua mọi hoạt động Unilever Việt Nam luôn hướng tới hỗ
trợ phát triển cộng đồng.Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng cho
các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng xã hội.Công ty đã kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện nhiều chương trình
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Không chỉ dừng ở các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, Unilever đã
thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định xu hướng đầu tư lâu dài tại
Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động là một
trong những việc ưu tiên hàng đầu. Cam kết này thể hiện rất rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất:
o Tất cả các nhà máy đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyên tắc
không có nước thải công nghiệp ra môi trường.
o Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho những thiết bị và phương tiện hay
thiết lập những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì những tiêu chuẩn an
toàn về môi trường theo quy định của nhà nước Việt Nam và của Công ty.
o Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc
tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như : hệ
thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001-2000, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp 16
OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM – Bảo trì năng suất toàn diện.
Sơ lược các ngành hàng của Unilever đang tham gia trên thị trường: Hair Skin House hold Oral Food Solu 17
Với danh mục các sản phẩm trải dài trên nhiều ngành hàng khác nhau từ các sản
phẩm chăm sóc tóc, chăm sóc da, chăm sóc răng miệng cho đến các sản phẩm nổi tiếng
chăm sóc nhà cửa và cả thực phẩm; Unilever thực sự là một “ông lớn” trong lĩnh vực
FMCG tại thị trường Việt nam hiện nay.
Việc quản lý hậu cần phải luôn linh động, có độ khả chuyển cao để có thể đáp ứng
được mức độ cạnh tranh cao, thay đổi liên tục của thị trường nhưng vẫn phải đảm bảo
được mức độ tổn thất (do sự thay đổi nhiều) mức độ tồn kho là thấp nhất, mức độ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng là cao nhất.
Với những thách thức không nhỏ như vậy cho thấy mức độ phức tạp của Chuỗi
Cung Ứng mà Unilever đang sở hữu.
Trong phạm vi của một bài tập, nhóm chúng tôi cố gắng tìm hiểu và mô tả lại các
hoặt động chứ năng chính của chuỗi cung ứng Unilever nhằm rút ra được những điểm hay
cần chia sẽ với các doanh nghiệp Việt nam trong thời kỳ hội nhập như hiện nay.
4.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng thường gồm có 4 thành phần chính, các thành phần này đều
liên kết chặt chẽ với nhau thành một "chuỗi":  Hoạch định  Nguồn lực  Sản xuất  Phân phối Hoạch định Nguồn Sản Phân lực xuất phối
Giới thiệu về chuỗi cung ứng của Unilever:
Cũng như các khái niệm vể SCM đã giới thiệu ở trên, SC của Unilever cũng không
thể tách rời khỏi chiến lược chung của công ty, và phải được phối hợp nhịp nhàng, đồng 18
bộ giữa các phòng ban chức năng khác nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho công ty, mang về lợi nhuận cao nhất.
Bên dưới là mô hình quản tri chiến lược của công ty, trong đó có thể thấy rằng vai
trò chủ lực của chuỗi cung ứng trong việc triển khai và thực hiện các ý đồ chiến lược của công ty:
Chuỗi cung ứng chiếm vai trò trung tâm trong hoạt động của công ty ,hoạch định
nhu cầu ,hoạch định quá trình hoạt động và bán hàng ,hoạch định nguồn cung ,chuẩn bị
nguồn lực ,sản xuất sản phẩm và cuối cùng là phân phối sản phẩm ,đưa sản phẩm đến tận
tay người tiêu dùng .có thể nói chuỗi cung ứng là một bộ phận then chốt ,quyết định đến
sự thành công của Unilever ,tác động mạnh mẽ đến các hoạt động chiến lược khác của công ty . 19
4.3 Các điểm mạnh trong hệ thống chuỗi cung ứng cua Unilever 4.3.1 Hoạch định
Mô hình Bullwhip bên dưới mô tả sự chênh lệch to lớn giữa nhu cầu thực của thị
trường và số lượng thực sản xuất của công ty:
Hoạch định chuỗi cung ứng ngành hàng:
Đây được xem là phần khá khác biệt giữa bộ phận Kế hoạch của Unilever và các
công ty khác, khi mà qui mô của công ty đủ lớn như Unilever thì cần có thêm một nhóm
chức năng chuyên biệt phục vụ cho từng ngành hàng riêng.
Đa phần ở các công ty công việc của bộ phận này sẽ được nằm trong công việc của
phòng kế hoạch. Tức là khi có một nhu cầu về thay đổi mẫu mã sản phẩm, tung/ tái tung
sản phẩm hoặc nhu cầu về thực hiện một chương trình promotion thì các bộ phận
Marketing/ Trade Marketing sẽ trực tiếp thông báo đến phòng kế hoạch để kiểm tra khả năng thực hiện.
Việc này có thể được thực hiện như trên nếu qui mô của ngành hàng là vừa và nhỏ,
chỉ có vài đợt promotion trong năm, việc thay đổi mẫu mã sản phẩm là không nhiều. 20