lOMoARcPSD| 59184203
Chương 6
Trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu hiện nay, khả năng quản lý giao ếp hiệu quả trong các
nhóm đa văn hóa là một năng lực cốt lõi. Các tổ chức ngày càng hoạt động xuyên biên giới, kéo
theo sự gia tăng của các nhóm làm việc bao gồm các thành viên từ nhiều nền văn hóa khác
nhau. Sự đa dạng này mang lại ềm năng lớn cho sự đổi mới và hiệu suất, nhưng cũng đặt ra
những thách thức đáng kể về giao ếp và tương tác. Báo cáo này sẽ đi sâu vào các khía cạnh
quan trọng của giao ếp, đàm phán và động lực nhóm trong môi trường đa văn hóa, cung cấp
một cái nhìn toàn diện về các rào cản, chiến lược và thực ễn tốt nhất để đạt được hiệu quả
quản lý.
Mục êu Học tp
Để thành công trong việc quản lý các nhóm đa văn hóa, việc nắm vững một số mục êu học tập
chính là điều cần thiết. Đầu ên, cần có sự hiểu biết sâu sắc về quy trình giao ếp và những
thách thức đặc thù phát sinh trong môi trường kinh doanh toàn
1
cầu. Từ nền tảng này, người học có thể nhận diện các rào cản cụ thể đối với giao ếp
1 hiu
quả và phát triển các chiến lược để ợt qua chúng.
Một yếu tố quan trng khác là khả năng nhận diện tác động sâu rộng của sự khác biệt
1 văn hóa đến cả giao ếp và quá trình
đàm phán. Sự hiểu biết này là chìa khóa để điều hướng các tương tác phức tạp và tránh những
hiểu lầm không đáng có. Tiếp theo, việc khám phá động lực nhóm trong các công ty toàn cầu,
bao gồm việc phân biệt giữa nhóm chính thức và phi chính thức, và nắm bắt những thách thức
độc đáo của nhóm
1 ảo và nhóm đa văn hóa, là cần thiết. Cuối cùng, việc
áp dụng các chiến lược giải quyết xung đột để cải thiện sự hợp tác trong các nhóm toàn cầu là
một kỹ năng không
1 th
thiếu.
Các mục êu này không tồn tại độc lập mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc nắm vững quy
trình giao ếp cơ bản là ền đề để nhận diện các rào cản. Sự nhy cảm văn hóa là yếu tố then
chốt để quản lý hiệu quả các nhóm đa văn hóa và ến hành đàm phán thành công. Cuối cùng,
khả năng giải quyết xung đột là kết quả của việc hiểu sâu sắc về động lực nhóm và các rào cản
giao ếp ềm ẩn. Điều này cho thấy rằng việc thành thạo các mục êu ban đầu là điều kiện ên
quyết để giải quyết thành công các vấn đề phức tạp hơn về sau. Ví dụ, một nhà quản lý không
thgiải quyết xung đột hiệu quả trong một nhóm đa văn hóa nếu không hiểu được các sắc thái
giao ếp văn hóa.
Quy trình Giao ếp Tổng thể
Giao ếp được định nghĩa là quá trình chuyển giao ý nghĩa từ người gửi đến người
1
nhận. Hiệu quả của giao ếp trong bối cảnh quốc tế thường được xác định bởi mức
1 độ người gửi và
người nhận có cùng ý nghĩa cho một thông điệp. Nếu ý nghĩa của họ
1 khác
nhau, giao ếp hiệu quả sẽ không xảy ra.
Một ví dụ điển hình là trường hợp một công ty Hoa Kmun tăng sản lượng tại nhà máy ở Nht
Bản và đã áp dụng kế hoạch khuyến khích cá nhân, vốn rất hiệu quả ở Hoa
1
K. Tuy nhiên, kế hoạch này đã thất bại ở Nhật Bản vì công nhân ở đó quen làm việc
1 theo nhóm và được thưởng theo nhóm. Vấn đề
cốt lõi ở đây không phải là thông điệp không được truyền tải, mà là ý nghĩa của "kế hoạch
khuyến khích" đã không được ếp nhận đúng như mong đợi. Đối với công ty Hoa K, ý nghĩa của
"khuyến khích" là phần thưởng cá nhân. Trong khi đó, đối với công nhân Nhật Bản, ý nghĩa của
công việc và phần thưởng gắn liền với tập thể. Sự khác biệt về khuôn mẫu văn hóa đã ngăn cản
việc chuyển giao ý nghĩa một cách chính xác, dẫn đến thất bại của kế hoạch. Điều này cho thấy
rằng giao ếp hiệu quả trong môi trường đa văn hóa đòi hỏi sự thấu hiểu sâu sắc về hệ thống
giá trị và khuôn mẫu hành vi của đối tác, vượt ra ngoài việc dịch thuật từ ngữ đơn thuần.
Trong môi trường quốc tế, có rất nhiều vấn đề có thể dẫn đến việc chuyển giao ý
1 nghĩa không chính xác. Ngoài ra, các phương ện và hình thức
giao ếp đã thay đổi
1 đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Mặt ch
cực là có nhiều cơ hội để giao ếp
1 nhanh
chóng hơn, làm phong phú nội dung với hình ảnh, video và liên kết. Tuy nhiên, cũng có những
lo ngại rằng các thiết bị này làm cho giao ếp kém ý nghĩa và cá nhân
1 hơn.
Các Loại Phương ện Giao ếp
Việc lựa chọn phương ện giao ếp phù hợp là một quyết định quản lý quan trọng, ảnh ởng
trực ếp đến hiệu quả truyền tải thông điệp. Các phương ện giao ếp có
1 thđược phân loại dựa
trên mức độ giàu thông n của chúng. Mức độ giàu thông n càng cao, càng có nhiều n hiệu
(ngôn ngữ cơ thể, giọng điệu) và phản hồi tức thì được truyền tải.
ới đây là phân loại các loại phương ện giao ếp theo mức độ giàu thông n:
Mức độ Giàu thông
n
Loại Phương ện Giao ếp
Cao
Giao ếp mặt đối mặt
Trung bình-Cao
Giao ếp bằng lời nói truyền qua điện tử (ví dụ: điện thoại, hội nghị
video)
Trung bình-Thấp
Giao ếp bằng văn bản cá nhân (ví dụ: email, thư cá nhân)
Thấp
Giao ếp bằng văn bản không cá nhân (ví dụ: báo cáo, thông báo chung)
1
1
Không có một phương ện giao ếp nào là tốt nhất cho các nhà quản lý. Khi lựa chọn phương
ện cho bất kỳ thông điệp nào, các nhà quản lý cần xem xét ba yếu tố chính:
mức độ giàu thông n cần thiết, thời gian cần thiết cho giao ếp, và nhu cầu về dấu
1 vết
giấy thoặc điện tử để tài liệu hóa thông điệp đã được gửi và nhận.
Bảng trên là một công cụ hữu ích để hình dung sự khác biệt này. Việc lựa chọn phương ện cần
phải phù hợp với độ phc tạp và độ nhạy cảm của thông điệp. Ví dụ, việc truyền đạt n xu
hoặc thảo luận về nhng thay đổi chiến lược phức tạp đòi hỏi mức độ giàu thông n cao (giao
ếp mặt đối mặt) để cho phép phản hồi ngay lập tức, nắm bắt các n hiệu phi ngôn ngữ và làm
rõ. Ngược lại, các cập nhật thường xuyên có thể được truyền tải hiệu quả hơn qua các phương
ện có mức độ giàu thông n thấp hơn để đảm bảo hiệu quả. Việc không khớp phương ện với
thông điệp có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc giảm tác động mong muốn của thông điệp.
Phong cách Giao ếp Bằng Lời nói
Các phong cách giao ếp bằng lời nói khác nhau đáng kgiữa các nền văn hóa,
thường được phân loại dựa trên các chiều hướng như trực ếp/gián ếp, rõ ràng/ngụ
1 ý,
và đặc biệt là ngữ cảnh cao/ngữ cảnh thấp.
Trong các xã hội ngữ cảnh cao, thông điệp thường được mã hóa và ngụ ý; ý nghĩa được truyền
tải không chỉ qua lời nói mà còn qua bối cảnh xung quanh, các n hiệu
1 phi ngôn ngữ, và lịch sử mối quan hệ. Các quốc gia
như Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập và Singapore thường được coi là các xã hội ngữ cảnh cao, nơi sự
im lặng cũng có thể
1 mang ý nghĩa sâu sắc. Ngược lại, các xã hội ngữ cảnh thấp có
thông điệp rõ ràng,
1 ờng minh, với ý
nghĩa chủ yếu nằm trong các từ ngđược nói ra. Hoa K, Vương quốc Anh, Đức và các nước
Scandinavia là những ví dụ điển hình của xã hội ngữ cảnh
1 thp.
Sự phân biệt giữa xã hội ngữ cảnh cao và ngữ cảnh thấp là một trong những khái niệm quan
trọng nhất trong quản lý đa văn hóa. Trong môi trường ngữ cảnh cao, một nhà quản lý cần phải
đọc được các n hiệu phi ngôn ngữ, hiểu được lịch sử quan hệ và nhận ra rằng thông điệp thực
sự có thể nằm ngoài những gì được nói. Ngược lại, trong môi trường ngữ cảnh thấp, sự rõ ràng
và trực ếp là chìa khóa. Việc không nhận thức được sự khác biệt này có thể dẫn đến hiểu lầm
nghiêm trọng, mất lòng n và thất bại trong đàm phán hoặc quản lý nhóm. Ví dụ, một nhà quản
lý phương Tây trực ếp có thể bị coi là thô lỗ ở một nước ngữ cảnh cao, trong khi một người
đến từ ngữ cảnh cao có thể bị coi là thiếu quyết đoán ở một nước ngữ cảnh thấp. Sự khác biệt
này ảnh hưởng trực ếp đến phong cách lãnh đạo, chiến thuật đàm phán và cách giải quyết
xung đột. Một nhà lãnh đạo trong môi trường ngữ cảnh cao có thể sử dụng phản hồi gián ếp
hơn, trong khi một nhà lãnh đạo trong môi trường ngữ cảnh thấp sẽ trực ếp hơn. Việc không
điều chỉnh phong cách giao ếp bằng lời nói theo bối cảnh văn hóa có thể làm suy yếu quyền
lực, lòng n và sự gắn kết của nhóm, dẫn đến những bất hiệu quả trong hoạt động của các công
ty toàn cầu.
Luồng Giao ếp
Trong các tổ chức, giao ếp diễn ra theo nhiều luồng khác nhau, trong đó hai luồng chính là từ
trên xuống và từ ới lên.
Giao ếp từ trên xuống (Downward communicaon) là sự truyền tải thông n từ
1 quản lý đến cấp dưới. Mục đích chính của nó là truyền đạt mệnh
lệnh, hướng dẫn và
1 thông n. Trong bối cảnh quốc tế, luồng giao ếp này đặt ra những thách thức đặc
biệt. Ví dụ, ở các nước châu Á, giao ếp từ trên xuống thường ít trực ếp hơn so với ở
1
Hoa K. Ngược lại, ở một số ớc châu Âu, giao ếp từ trên xuống có thể rất trực ếp
1
thậm chí mở rộng ra ngoài các vấn đề công việc.
Giao ếp từ ới lên (Upward communicaon) là sự chuyển giao thông n từ cấp
1 ới đến cấp trên. Mục đích chính của luồng này là cung cấp phản hồi,
đặt câu hỏi
1 hoặc m kiếm sự hỗ trợ. Hoa Khiện đang m cách tăng cường
giao ếp từ ới lên
1 1
, trong khi ở nhiều quốc gia khác, đây đã là một thực tế được chấp nhận từ lâu. Mặc dù nhân
viên thường mong muốn có giao ếp từ ới lên, điều này không phải lúc nào
1 cũng
xảy ra do các rào cản giao ếp.
Sự khác biệt trong luồng giao ếp giữa các nền văn hóa phản ánh sâu sắc cấu trúc quyền lực và
khoảng cách quyền lực trong xã hội. Ở các nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao (ví dụ:
nhiều nước châu Á), cấp dưới có thể ít có xu hướng tham gia vào giao ếp từ ới lên trực ếp
do sự tôn trọng cấp bậc và lo ngại về việc thách thức cấp trên. Ngược lại, ở các nền văn hóa có
khoảng cách quyền lực thấp (ví dụ: Hoa Kỳ), giao ếp từ ới lên được khuyến khích như một
dấu hiệu của sự tham gia và trao quyền cho nhân viên. Đối với các nhà quản lý toàn cầu, việc
hiểu rõ những sắc thái văn hóa này là rất quan trọng. Việc áp đặt một cấu trúc giao ếp "phẳng"
(với luồng từ ới lên cao) trong một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao có thể dẫn đến
sự phản kháng hoặc tuân thủ hời hợt, trong khi một cách ếp cận quá phân cấp trong một nền
văn hóa có khoảng cách quyền lực thấp có thể kìm hãm sự đổi mới và nh thần làm việc của
nhân viên. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của các chiến lược lãnh đạo và giao ếp thích ứng
dựa trên bối cảnh văn hóa của nhóm.
Các Rào cản Giao ếp: Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một trong những rào cản giao ếp rõ ràng nhất trong môi trường quốc tế.
Nếu các nhà quản lý không hiểu ngôn ngữ được sử dụng tại trụ sở chính, họ có thể
1 mắc phải nhiều lỗi khác nhau. Đáng chú ý là việc đào tạo
ngôn ngữ ở Hoa Kỳ vẫn còn
1 tụt
hậu, trong khi các nước châu Âu ngày càng có nhiều thanh niên đa ngôn ngữ.
Tuy nhiên, khả năng nói ngôn ngữ được sử dụng tại trụ sở chính thường không đủ để
1 đảm bảo rằng nhân sự có
khả năng thực hiện công việc. Nhiều công ty đa quốc gia
(MNCs) đặt nặng tầm quan trọng vào khả năng nói ếng Anh của ứng viên mà không
1 xem xét liệu họ
có thể tương tác hiệu quả với người khác hay không. Văn hóa thường
1 xuyên không được nh đến
trong các buổi phỏng vấn. Những người nói không phải
1 ếng
mẹ đẻ có thể biết ngôn ngữ nhưng không thực sự trôi chảy.
Rào cản ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là việc không hiểu từ vựng hay ngữ pháp. Nó còn bao
gồm sự thiếu trôi chảy về văn hóa, tức là khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ trong bối cảnh văn
hóa phù hợp. Việc "biết ngôn ngữ nhưng không trôi chảy" hoặc "không nh đến văn hóa trong
phỏng vấn" cho thấy một sự thiếu hụt trong khả năng giao ếp hiệu quả thực sự, vượt ra ngoài
khả năng dịch thuật cơ bản. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công ty đa quốc gia khi
tuyển dụng và triển khai nhân sự toàn cầu, vì việc thiếu năng lực giao ếp văn hóa có thể dẫn
đến hiểu lầm, ma sát trong nhóm và hoạt động kém hiệu quả.
1
Ngoài ra, viết kém đang trở thành một rào cản lớn hơn nói kém. Mặc dù những ến bộ
1 trong công nghệ có thể loại bỏ
nhiều rào cản ngôn ngữ , nhưng chất lượng giao ếp, vốn thường bị ảnh hưởng bởi văn hóa,
vẫn là yếu tố tối quan trọng. Điều này cho thấy các chiến lược quản lý tài năng toàn cầu phải
ợt xa các bài kiểm tra trình độ ngôn ngữ đơn thuần để bao gồm cả đánh giá trí tuệ văn hóa.
Các Rào cản Giao ếp: Văn hóa
1
Văn hóa ảnh hưởng đến giao ếp thông qua các giá trị và sự hiểu lầm. Không giống như ngôn
ngữ, rào cản văn hóa thường "vô hình" hoặc khó nhận biết cho đến khi xảy ra hiểu lầm nghiêm
trọng.
Ví dụ, ở các nước Trung Đông, mọi người không giao ếp một cách lỏng lẻo, chung
1 chung như ở Hoa K. Các mối quan hệ ở đây sâu sắc và ràng buộc,
và địa vị, đẳng 1 cấp có ý nghĩa quan trọng. Một giá trị văn hóa khác là cách mọi người sử
dụng thời
1 1
gian. Ở Hoa K, người ta n rằng thời gian là một tài sản và không nên lãng phí , một
1 ý niệm có ý nghĩa hạn chế ở một
số nền văn hóa khác. Một nhà quản lý Hoa Kcó thể vô nh gây xúc phạm khi quá trực ếp hoặc
quá chú trọng vào hiệu quả thi gian mà không nhận ra rằng ở một số nền văn hóa, việc xây
dựng mối quan hệ hoặc sự linh hoạt về thời gian được ưu ên hơn.
Sự khác biệt văn hóa có thể gây ra hiểu lầm cả về cách người khác nhìn nhận các nhà quản lý
người nước ngoài và cách các nhà quản lý người nước ngoài tự nhìn nhận
1
mình. Cách ếp cận không chính thức được sử dụng ở Hoa Kỳ không được sử dụng ở
1
mọi nơi. Nhiều người Mỹ cũng gặp khó khăn trong việc diễn giải tác động của các giá
1 trquốc gia đối với hành vi làm việc. Ngay cả trong
các quốc gia nói ếng Anh, cũng
1 có những cách ếp cận khác
nhau trong việc viết thư. Khi so sánh với người châu Á,
1 nhiều
nhà văn Mỹ thẳng thắn và trực ếp hơn nhiều.
Sự "vô hình" của rào cản văn hóa là một thách thức lớn. Các nhà quản lý từ một nền văn hóa (ví
dụ: Hoa Kỳ) có thể cho rằng các chuẩn mực giao ếp của họ (sự không chính thức, trực ếp,
thời gian là tài sản) được hiểu phổ biến hoặc thậm chí là vượt trội. Tuy nhiên, chính những
chuẩn mực này có thể bị coi là thô lỗ, thiếu kiên nhẫn hoặc thiếu tôn trọng ở các nền văn hóa
khác. Khó khăn trong việc diễn giải các giá trị quốc gia đối với hành vi làm việc cho thấy sự thiếu
tự nhận thức văn hóa và sự đồng cảm đa văn hóa, những yếu tố cực kỳ quan trọng đối với quản
lý toàn cầu hiệu quả. Điều này hàm ý rằng đào tạo văn hóa phải vượt ra ngoài việc cung cấp
thông n thực tế về một nền văn hóa; nó phải thúc đẩy sự tphản ánh và khả năng điều chỉnh
phong cách giao ếp của bản thân. Nếu không có điều này, ngay cả giao ếp có thiện chí cũng
có thể dẫn đến sự xa lánh, giảm năng suất và thất bại trong các liên doanh quốc tế khi các giá trị
cơ bản xung đột.
Các Rào cản Giao ếp: Nhận thức
Nhận thức là cái nhìn của một người về thực tế, và nó đóng vai trò quan trọng trong
1 việc tạo ra các rào
cản giao ếp, đặc biệt trong các sự cố quốc tế. Nhận thức và hiểu lầm nhận thức có thể dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng.
Một ví dụ điển hình là việc một công ty đã thất bại trong chương trình quảng cáo do
1 không hiểu nhận thức của nước sở tại. Cụ th,
khẩu hiệu "Come alive with Pepsi"
(Sống dậy cùng Pepsi) ở Đài Loan đã khiến người êu dùng sợ hãi vì nó được hiểu
1 theo nghĩa đen là "Pepsi
sẽ đưa tổ ên bạn sống dậy từ mộ". Trường hợp này không chỉ là lỗi dịch thuật đơn thuần mà
là lỗi trong việc dự đoán nhận thức của người êu dùng về một cụm từ. Nó nhấn mạnh rằng
ngay cả những thông điệp tưởng chừng vô hại cũng có thể mang ý nghĩa hoàn toàn khác
trong một bối cảnh văn hóa khác, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về thương hiệu và kinh
doanh.
Các nhà quản lý phải cẩn thận khi dịch thông điệp, vì các cụm từ thông dụng ở một
1 quốc gia sẽ không có cùng ý
nghĩa ở các quốc gia khác. Nhận thức cũng ảnh hưởng
1 đến cách các cá nhân "nhìn" người khác. Ví
dụ, nhiều người Mỹ tự coi mình là thân
1 thiện,
cởi mở và tốt bụng, và n rằng người khác cũng nhìn nhận họ như vậy. Tuy nhiên, nhiều người
không nhận thức được những ấn tượng êu cực mà họ có thể gây
1 ra
cho người khác.
Rào cản nhận thức cho thấy rằng thông điệp không được ếp nhận một cách khách quan mà
được lọc qua lăng kính văn hóa và kinh nghiệm cá nhân của người nhận. Điều này hàm ý rằng
ếp thị và giao ếp toàn cầu thành công đòi hỏi sự thẩm định văn hóa sâu rộng và thử nghiệm
thị trường địa phương để tránh những nhận thức êu cực không mong muốn. Nó cũng cho thấy
rằng tự nhận thức (ví dụ: người Mỹ tự coi mình là thân thiện) có thể là một rào cản nếu nó
khiến các cá nhân không nhận ra cách hành vi của họ được người khác nhận thức, dẫn đến
những ấn tượng êu cực không mong muốn trong các tương tác đa văn hóa.
Các Rào cản Giao ếp: Giao ếp Phi ngôn ngữ
Giao ếp phi ngôn ngữ là một khía cạnh mạnh mẽ nhưng thường bị bỏ qua, truyền tải
1 ý nghĩa thông qua ngôn ngữ cơ
thể và không gian vật lý. Các n hiệu phi ngôn ngữ thường truyền tải nhiều ý nghĩa hơn lời nói
và có thể gây ra hiểu lầm nghiêm trọng nếu không được hiểu đúng.
Các hình thức giao ếp phi ngôn ngữ bao gồm:
1
Kinesics: Các chuyển động cơ thể và biểu cảm khuôn mặt.
1
Oculesics: Giao ếp thông qua giao ếp bằng mắt/ánh nhìn.
1
Hapcs: Giao ếp thông qua ếp xúc cơ thể.
Proxemics: Cách mọi người sử dụng không gian vật lý để truyền tải thông
1
điệp. Điều này bao gồm các khoảng cách như khoảng cách thân mật, khoảng
1 cách
cá nhân, khoảng cách xã hội và khoảng cách công cộng.
1
Chronemics: Đề cập đến cách thời gian được sử dụng trong một nền văn hóa.
Trong lịch trình thời gian đơn tuyến (monochronic), mọi việc được thực
1 hin
theo một trình tự tuyến nh.
Trong lịch trình thời gian đa tuyến (polychronic), mọi người làm nhiều
1
việc cùng lúc và đặt giá trị cao hơn vào sự tham gia hơn là hoàn thành.
1
Chromacs: Việc sử dụng màu sắc để truyền tải thông điệp. Kiến thức này có
1 th
giúp tránh các nh huống đáng xấu hổ.
Giao ếp phi ngôn ngữ thường là vô thức và ăn sâu vào văn hóa, khiến nó trở thành một nguồn
gây hiểu lầm ềm tàng. Một nhà quản lý có thể lịch sự bằng lời nói nhưng vô nh truyền tải sự
thiếu tôn trọng thông qua giao ếp bằng mắt hoặc không gian cá nhân. Sự khác biệt về
chronemics (thời gian) đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý dự án và lên lịch trong các nhóm
toàn cầu; một nhà quản lý đơn tuyến có thể coi một thành viên nhóm đa tuyến là thiếu tchc
hoặc chậm trễ, trong khi cá nhân đa tuyến có thể thấy nhà quản lý đơn tuyến cứng nhắc và
thiếu linh hoạt. Điều này nhấn mạnh rằng "biết ngôn ngữ" là không đủ; năng lực đa văn hóa
thực sự đòi hỏi sự nhận thức và khả năng thích ứng với các n hiệu phi ngôn ngữ. Việc không
hiểu những n hiệu nh tế này có thể dẫn đến việc hiểu sai ý định, nh cách và sự chuyên
nghiệp, làm xói mòn lòng n và cản tr sự hợp tác, ngay cả khi giao ếp bằng lời nói rõ ràng.
Ví dụ về Sự khác biệt Văn hóa
Trang này thường chứa hình ảnh hoặc biểu đồ minh họa các ví dụ cụ thể về sự khác biệt văn hóa
trong giao ếp, chẳng hạn như cử chỉ tay, biểu cảm khuôn mặt hoặc cách
1 chào hỏi. Mặc dù không có nội dung văn bản trực ếp trong tài liệu tham khảo, sự
hiện diện của một phần dành riêng cho "Ví dụ về Sự khác biệt Văn hóa" ngụ ý rằng việc nhận
diện và tôn trọng các sắc thái văn hóa là cần thiết. Những ví dụ này thường là những "điểm
nóng" ềm ẩn trong giao ếp đa văn hóa, nơi một hành động vô hại ở một nền văn hóa có thể
là xúc phạm ở nền văn hóa khác. Giá trị giáo dục của phần này nằm việc làm cho các khái
niệm trừu tượng về rào cản văn hóa trở nên cụ thvà dễ nhớ hơn cho người học. Điều này
củng cố ý tưởng rằng năng lực văn hóa không chỉ là kiến thức lý thuyết mà còn là nhận thức
thực tế về các hành vi cụ thể. Đối với một sinh viên kinh tế, điều này có nghĩa là phát triển một
"bộ công cụ văn hóa" vnhững điều nên và không nên làm, cùng với sự hiểu biết sâu sắc hơn
về các giá trị văn hóa cơ bản.
Đạt được Hiệu quả Giao ếp
Để cải thiện hiệu quả giao ếp trong môi trường quốc tế, một số ớc có thể đưc
1 1 thực hiện. Một trong những cách quan trọng nhất là mở rộng các hệ thống
phản hồi. Phản hồi có thể được thực hiện thông qua các kênh cá nhân, như các cuộc họp trực
ếp, cuộc gọi điện thoại và email, hoặc thông qua các kênh không cá nhân, như báo
1 cáo,
ngân sách và kế hoạch.
Việc mở rộng hệ thống phản hồi là một chiến lược then chốt vì nó trực ếp giải quyết vấn đề
cốt lõi của giao ếp: đảm bảo ý nghĩa được chuyển giao chính xác. Phản hồi cho phép người gửi
xác nhận rằng thông điệp đã được hiểu như ý, và người nhận có thể làm rõ bất kỳ sự mơ hồ
nào. Trong bối cảnh đa văn hóa, nơi các rào cản về ngôn ngữ, văn hóa và nhận thức phổ biến,
phản hồi càng trở nên quan trọng hơn để điều chỉnh và sửa chữa hiểu lầm.
Ngoài ra, đào tạo ngôn ngữ là một cách khác để làm cho giao ếp hiệu quả hơn trong
1 môi trường quốc tế. Cùng với đó, việc cung cấp đào tạo văn hóa cũng
rất quan trọng
1 để cải thiện sự hiu
biết, tăng nh linh hoạt và thúc đẩy sự hợp tác. Điều này hàm ý rằng giao ếp toàn cầu hiệu quả
là một quá trình lặp đi lặp lại, không phải là sự truyền tải một chiều. Các tchức phải đầu tư vào
cả đào tạo phòng ngừa (ngôn ngữ, văn hóa) và các cơ chế phản hồi mạnh mẽ, liên tục để xây
dựng sự hiểu biết chung và thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhóm đa dạng.
Quản lý Đàm phán Đa Văn hóa
Đàm phán là quá trình thương lượng với một hoặc nhiều bên nhằm đạt được một giải
1 pháp được tất cả các bên chấp nhận. Trong kinh
doanh, có hai loại đàm phán chính:
Đàm phán phân phối (Distribuve negoaons): Hai bên với mục êu đối
1 lập cạnh tranh trên một giá trị cố định. Lợi
ích của một bên là mất mát của bên
1 kia,
và cả hai bên đều cố gắng đạt được thỏa thuận tốt nhất cho mình.
Đàm phán ch hợp (Integrave negoaons): Liên quan đến sự hợp tác để
1 ch hợp lợi ích, tạo ra
giá trị và đầu tư vào thỏa thuận. Đây là chiến thuật hữu
1 ích
nhất khi đối phó với đàm phán kinh doanh.
Hai loại đàm phán này khác nhau ở năm đặc điểm: mục êu, động lực, lợi ích, mối
1 quan hệ và kết quả. Việc nhấn mạnh rằng đàm phán ch hợp là "chiến
thuật hữu ích nhất khi đối phó với đàm phán kinh doanh" là một điểm quan trọng. Trong môi
trường kinh doanh toàn cầu, các mối quan hệ dài hạn, sự hợp tác và tạo ra giá trị chung thường
quan trọng hơn lợi ích ngắn hạn. Đàm phán ch hợp thúc đẩy tư duy "win-win", xây dựng lòng
n và tạo ra các giải pháp sáng tạo, bền vững hơn so với đàm phán phân phối mang nh đối
đầu. Điều này đặt nền tảng cho việc hiểu tại sao sự khác biệt văn hóa trong phong cách đàm
phán lại rất quan trọng. Nếu một bên ếp cận đàm phán từ tư duy phân phối trong khi bên kia
m kiếm một giải pháp ch hợp, những hiểu lầm cơ bản và sự thất vọng có thể phát sinh, có
khả năng gây nguy hiểm cho các hợp tác quốc tế có giá trị.
Quy trình Đàm phán
1
Quy trình đàm phán thường bao gồm một số ớc tuần tự :
1
1. Lập kế hoạch: Bắt đầu bằng việc xác định các mục êu.
1
2. Tìm hiểu đối tác: Tiếp theo, cần m hiểu những người ở phía bên kia.
3. Nêu lập trường: Sau đó, mỗi nhóm trình bày lập trường của mình về các vấn đề
1 quan
trọng.
1
4. Thuyết phục: Thành công của bước thuyết phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
5. Nhượng bộ và đạt thỏa thuận: Cuối cùng, các bên đưa ra nhượng bộ và đạt
1 đưc
một thỏa thuận.
Trong bối cảnh đa văn hóa, bước "m hiểu những người ở phía bên kia" là tối quan trọng và
phức tạp hơn nhiều so với đàm phán trong nước. Điều này không chỉ là m hiểu về hồ sơ cá
nhân mà còn là về phong cách đàm phán văn hóa của họ, các giá trị ngầm và kỳ vọng về mối
quan hệ. Ví dụ, một số nền văn hóa ưu ên xây dựng mối quan hệ trước khi thảo luận kinh
doanh, trong khi những nền văn hóa khác lại thích đi thẳng vào vấn đề. Việc không hiểu những
khuynh hướng văn hóa này có thể dẫn đến việc hiểu sai ý định, bị coi là thiếu tôn trọng và cuối
cùng là đổ vỡ trong đàm phán. Một sự chuẩn bị kỹ lưỡng ở ớc này có thể quyết định thành
công hay thất bại của toàn bộ quá trình đàm phán, vì nó cho phép các bên điều chỉnh chiến lược
và chiến thuật của mình để phù hợp với bối cảnh văn hóa của đối tác. Bước này ngầm liên kết lại
với tất cả các thảo luận trước đó về các rào cản giao ếp (ngôn ngữ, văn hóa, nhận thức, n
hiệu phi ngôn ngữ). Nghiên cứu trước đàm phán kỹ lưỡng về văn hóa của đối tác là một hình
thức giảm thiểu rào cản chủ động, tăng khả năng thuyết phục thành công và đạt được các thỏa
thuận cùng có lợi.
Sự khác biệt Văn hóa Ảnh hưởng đến Đàm phán
1
Văn hóa thường đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả đàm phán. Phong cách
đàm phán của Hoa Kthường khác với các nhà đàm phán ở các quốc gia khác; ví dụ,
1 người
Ả Rập sử dụng sự hấp dẫn cảm xúc trong phong cách đàm phán của họ.
Trước khi bắt đầu đàm phán, điều quan trọng là phải xem xét phong cách đàm phán
1 của các bên khác và xây dựng chiến
thuật phù hợp. Tuy nhiên, chỉ quen thuộc với văn
1 hóa
của đối tác vẫn chưa đủ để được thông báo một cách thích hp.
Các lời khuyên quan trọng khi đàm phán đa văn hóa bao gồm:
1
Tránh xác định văn hóa gốc của đối tác quá nhanh.
1
Cẩn trọng với thiên kiến phương Tây về "làm việc".
Chống lại việc hình thành những hình ảnh đơn giản, nhất quán, ổn định về văn
1 hóa.
1
Đừng cho rằng tất cả các khía cạnh của văn hóa đều quan trọng như nhau.
Các chuẩn mực tương tác với người ngoài có thể khác với những chuẩn mực
1 gia
đồng hương.
1
Đừng đánh giá quá cao sự quen thuộc của bản thân với văn hóa của đối tác.
Những lời khuyên này nhấn mạnh nh chất năng động và nhiều sắc thái của văn hóa, thách thức
một cái nhìn đơn giản, nh tại. Mặc dù các khuôn khổ văn hóa (như các chiều văn hóa của
Hofstede) cung cấp những điểm khởi đầu hữu ích, việc áp dụng chúng một cách cứng nhắc có
thể dẫn đến rập khuôn và đánh giá sai. Lời khuyên này cho thấy rằng năng lực văn hóa trong
đàm phán đòi hỏi không chỉ kiến thức về các nền văn hóa mà còn là trí tuệ thích ứng – khả năng
quan sát, học hỏi và điều chỉnh cách ếp cận của bản thân trong thời gian thực, nhận ra sự khác
biệt cá nhân và bối cảnh nh huống. Điều này hàm ý rằng đàm phán đa văn hóa hiệu quả ít liên
quan đến việc ghi nhớ các sự kiện văn hóa mà liên quan nhiều hơn đến việc phát triển tư duy tò
mò, khiêm tốn và học hỏi liên tục. Đó là về việc trở nên "linh hoạt về văn hóa", có khả năng điều
ớng sự mơ hồ và điều chỉnh chiến lược thay vì dựa vào các giả định cố định.
Các Chiến thuật Đàm phán vì Lợi ích Chung
Trong đàm phán quốc tế, các bên sử dụng nhiều chiến thuật đa dạng, và bên đối diện
1 phải chuẩn bị để đối
phó hoặc m cách giải quyết chúng. Các chiến thuật này thường bị ảnh hưởng sâu sắc
bởi văn hóa.
Địa điểm: Nếu vấn đề rất quan trọng, hầu hết các doanh nghiệp sẽ chn một
1 địa
điểm trung lập, điều này mang lại nhiều lợi ích.
Giới hạn thời gian: Giới hạn thời gian có thể được sử dụng một cách chiến
1 thuật
ngay cả khi gặp mặt tại một địa điểm trung lập.
1
Quan hệ mua-bán: Người Mỹ n vào sự khách quan và trao đổi ưu đãi. Tuy nhiên, đây
không phải là cách các nhà đàm phán ở nhiều quốc gia khác suy
1
nghĩ. Ví dụ, niềm n của Hoa Kỳ vào mối quan hệ mua-bán khách quan tương phản rõ
rệt với các nền văn hóa định hướng mối quan hệ, nơi lòng n cá nhân và mối quan hệ
lâu dài có thể quan trọng hơn lợi ích giao dịch tức thì.
Hành vi thương lượng:
Sử dụng hành vi cực đoan: Nghiên cứu cho thấy rằng các vị trí cực
1 đoan
có xu hướng tạo ra kết quả tốt hơn.
Lời hứa, lời đe dọa và các hành vi khác: Những hành vi này thường bị
1 ảnh
ởng bởi văn hóa.
Hành vi phi ngôn ngữ: Phbiến trong quá trình đàm phán, bao gồm các khoảng
thời gian im lặng, nhìn chằm chằm, chạm và chồng chéo hội
1
thoại.
Các chiến thuật như "sử dụng hành vi cực đoan" hoặc "lời hứa, lời đe dọa" không phải là hành
vi ngẫu nhiên mà thường là sản phẩm của các chuẩn mực văn hóa về sự quyết đoán, đối đầu và
cách thể hiện quyền lực. Việc sử dụng các hành vi cực đoan hoặc lời đe dọa có thể được chấp
nhận về mặt văn hóa hoặc thậm chí được mong đợi trong một số bối cảnh (ví dụ: các nền văn
hóa cạnh tranh cao, ngữ cảnh cao) nhưng lại bị coi là hung hăng hoặc không đáng n cậy
những nền văn hóa khác. Điều này đòi hỏi người đàm phán phải có khả năng đọc và hiểu các n
hiệu văn hóa ẩn sau các chiến thuật bề ngoài. Phần này nhấn mạnh sự cần thiết của sự đồng
cảm văn hóa và nh linh hoạt chiến lược trong đàm phán toàn cầu. Các nhà đàm phán không
chphải chuẩn bị để đối phó với các chiến thuật đa dạng mà còn phải hiểu logic văn hóa đằng
sau chúng. Một nhà đàm phán toàn cầu thành công là một người có khả năng thích ứng văn
hóa, có khả năng điều chỉnh chiến thuật của mình và diễn giải các chiến thuật của người khác
thông qua một lăng kính có hiểu biết về văn hóa.
Hiểu về Nhóm
Trong quản trị, việc hiểu rõ về nhóm là nền tảng để xây dựng các cấu trúc tổ chức hiệu
quả. Một nhóm được định nghĩa là hai hoặc nhiều cá nhân tương tác và phụ thuc lẫn
1 nhau,
cùng nhau để đạt được các mục êu cụ thể.
Các nhóm có thể được phân loại thành hai loại chính:
Nhóm chính thức (Formal groups): Là các nhóm làm việc được xác định bởi
1 cấu trúc tổ chức, có
nhiệm vụ và công việc được chỉ định. Các hành vi phù hợp
1 đưc
xác định và hướng tới các mục êu tổ chc.
Nhóm phi chính thức (Informal groups): Là các nhóm được hình thành đc
1 lập
để đáp ứng các nhu cầu xã hội của các thành viên.
Một khái niệm quan trọng khác là nhóm làm việc (Work Team). Đây là một nhóm mà
các thành viên làm việc chuyên sâu vì một mục êu chung cụ thể, sử dụng sức mạnh
1 tổng
hợp ch cực, trách nhiệm cá nhân và chung, và các kỹ năng bổ trợ.
Việc phân biệt rõ ràng giữa "nhóm" và "nhóm làm việc" là rất quan trọng đối với các nhà quản
. Một nhóm có thể chỉ là một tập hợp các cá nhân, nhưng một nhóm làm việc ngụ ý một mức
độ phthuộc lẫn nhau cao hơn, cam kết chung và trách nhiệm tập thể. Sự phân biệt này rt
quan trọng vì các nhà quản lý thường thành lập "nhóm" nhưng lại mong đợi hiệu suất của
"nhóm làm việc" mà không cung cấp cấu trúc, đào tạo hoặc khuyến khích cần thiết để thúc đẩy
nh thần đồng đội thực sự. Khía cạnh "sức mạnh tổng hợp ch cực" của một nhóm làm việc
cho thấy rằng kết quả đầu ra lớn hơn tổng các đóng góp cá nhân, đây là mục êu cuối cùng của
quản lý nhóm hiệu quả. Sự phân biệt này đặt nền tảng cho việc hiểu các thách thức trong việc
quản lý các nhóm toàn cầu, nơi việc đạt được "sức mạnh tổng hợp ch cực" và "trách nhiệm
chung" phức tạp hơn đáng kể do các thành viên nhóm phân tán về mặt địa lý và đa dạng về văn
hóa.
Môi trường nhóm "mới" trong các công ty toàn cầu
Môi trường kinh doanh toàn cầu hiện đại đã chứng kiến một sự thay đổi đáng kể trong cách
thức tổ chức công việc. Các nhóm đã trở thành đơn vị cơ bản trong nhiều công
1 ty toàn cầu. Sự hin diện của một phần dành riêng cho "môi trường nhóm 'mới'
trong các công ty toàn cầu" ngụ ý một sự dịch chuyển đáng kể từ các cấu trúc phân cấp truyền
thống sang các cấu trúc dựa trên nhóm linh hoạt hơn.
Sự thay đổi này được thúc đẩy bởi toàn cầu hóa, những ến bộ công nghệ (cho phép hình thành
các nhóm ảo) và nhu cầu về sự nhanh nhẹn và đổi mới. Các công ty toàn cầu ngày càng dựa vào
các nhóm để tận dụng các quan điểm đa dạng, ng tốc quá trình ra quyết định và thích ứng với
các điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng. Điều này có nghĩa là các kỹ năng quản lý nhóm
không còn chỉ là một lợi thế mà đã trở thành một năng lực cốt lõi đối với các nhà quản lý trong
các tổ chức hiện đại. Quá trình chuyển đổi này làm cho các phần ếp theo về các loại nhóm, sự
phát triển và thách thức trở nên đặc biệt phù hợp. Môi trường "mới" đòi hỏi sự hiểu biết sâu
sắc hơn về động lực nhóm và các chiến lược quản lý hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh đa văn
hóa và nhóm ảo.
Ví dụ về Nhóm Chính thức & Nhóm Làm vic
1
Các nhóm chính thức được hình thành theo cấu trúc tổ chức và có mục đích cụ thể. Dưới đây là
một số ví dụ điển hình về các nhóm chính thức và nhóm làm việc trong một tổ chức:
Loại Nhóm
Chính thức &
Nhóm Làm
việc
Mô tả
Đội ngũ quản
lý cấp cao
1
Nhóm này giúp tchức đạt được sứ mệnh và mục êu. Nó thường bao gồm các
thành viên từ các phòng ban khác nhau như tài chính,
1
markeng, sản xuất và kỹ thuật.
Nhóm
Nghiên cứu và
Phát triển
Các nhà quản lý lựa chọn thành viên nhóm R&D dựa trên chuyên môn
1
kinh nghiệm của họ trong một lĩnh vực nhất định.
Nhóm chỉ huy
Các nhóm này được xác định bởi sơ đồ tổ chức và bao gồm các cá
1
nhân báo cáo trực ếp cho một quản lý cụ thể.
Nhóm công
việc
Các nhóm bao gồm các cá nhân được tập hợp để hoàn thành một
1
nhiệm vụ cụ thể. Sự tồn tại của chúng thường là tạm thời vì một khi
1
nhiệm vụ hoàn thành, nhóm sgiải tán.
Nhóm đặc
nhiệm
Là các ủy ban gồm các quản lý hoặc nhân viên không phải quản lý từ
các phòng ban hoặc bộ phn khác nhau, họp để giải quyết một vấn đề
1 1
cụ thể, chung. Chúng còn được gọi là ủy ban ad-hoc.
Nhóm ảo
Các nhóm mà thành viên hiếm khi hoặc không bao giờ gặp mặt trực ếp mà
tương tác bằng cách sử dụng các hình thức công nghệ thông n khác nhau như
email, n nhắn, phần mềm cộng tác, hội nghị video
1
và các ứng dụng họp và quản lý khác. Nhóm ảo thường bao gồm các
1 thành
viên đa quốc gia có hoạt động trải rộng nhiều quốc gia.
1
Bảng trên cung cấp một cái nhìn tổng quan rõ ràng, được phân loại về các cấu trúc nhóm chính
thức khác nhau được m thấy trong các tổ chức. Đối với một sinh viên quản trị, nó giúp hình
dung cách các nhu cầu tchức khác nhau (hướng chiến lược, đổi mới, hoạt động hàng ngày, giải
quyết vấn đề, hợp tác toàn cầu) dẫn đến các thiết kế nhóm khác nhau. Việc đưa "Nhóm ảo" vào
đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh một thực tế tchức đương đại, liên kết trực ếp với "môi
trường nhóm mới". Bảng này đóng vai trò là một phân loại thực tế, cho phép người học xác
định và hiểu mục đích cũng như đặc điểm của các nhóm chính thức khác nhau, điều này là nền
tảng cho việc quản lý nhóm hiệu quả.
Các Thực hành của Lãnh đạo Nhóm Ảo Hiệu quả
Việc lãnh đạo các nhóm ảo đặt ra những thách thức độc đáo không có trong các
1 nhóm truyền thống. Sự tồn tại của một phần riêng cho "Các Thực hành
của Lãnh đạo Nhóm Ảo Hiệu quả" cho thấy rằng việc quản lý các nhóm ảo đòi hỏi những kỹ
năng và chiến lược đặc thù. Không có lợi ích của tương tác trực ếp, các nhà lãnh đạo phải chủ
động hơn trong việc xây dựng lòng n, thúc đẩy cảm giác an toàn tâm lý, đảm bảo các kênh giao
ếp rõ ràng và quản lý các khác biệt văn hóa có thể trở nên trầm trọng hơn do khoảng cách địa
.
Các thực hành hiệu quả có thể bao gồm việc sử dụng công nghệ một cách chiến lược để giao
ếp phong phú, thiết lập các kỳ vọng rõ ràng về khả năng phản hồi và tạo cơ hội cho các kết nối
không chính thức, ngay cả khi là ảo. Điều này nhấn mạnh một khoảng cách kỹ năng quan trọng
đối với nhiều nhà quản lý truyền thống. Sự chuyển đổi sang các mô hình làm việc ảo và kết hợp
đòi hỏi phải đánh giá lại các năng lực lãnh đạo, nhấn mạnh kiến thức về kỹ thuật số, sự nhy
cảm đa văn hóa và khả năng thúc đẩy và điều phối các nhóm phân tán một cách hiệu quả.
Ví dụ về Nhóm Phi chính thức & Nhóm Làm vic
Ngoài các nhóm chính thức, các tổ chức còn có các nhóm phi chính thức được hình
1 thành dựa trên
nhu cầu hội hoặc lợi ích chung của các thành viên. Các nhóm này, mặc không được xác
định bởi cấu trúc tổ chức, vẫn có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động chính thức.
ới đây là một số ví dụ về các nhóm phi chính thức và nhóm làm việc:
Loại Nhóm Phi
chính thức & Nhóm
Làm việc
Mô tả
Nhóm làm việc tự
quản
Các nhóm này về cơ bản là độc lập và ngoài các nhiệm vụ của riêng họ,
còn đảm nhận các trách nhiệm truyền thống của quản lý
1
như tuyển dụng, lập kế hoạch và lịch trình, và đánh giá hiệu suất.
Nhóm bạn bè
Là các nhóm nhân viên phi chính thức thích bầu bạn với nhau và
1
giao lưu.
Nhóm lợi ích
Là các nhóm nhân viên phi chính thức m cách đạt được một mục êu
chung liên quan đến tư cách thành viên của họ trong một tổ
1 chc.
1
Bảng này làm nổi bật các cấu trúc xã hội phi chính thức trong các tổ chức, vốn có thể tác động
đáng kể đến hoạt động chính thức. "Nhóm làm việc tự quản" đặc biệt thú vị vì chúng làm mờ
ranh giới giữa chính thức và phi chính thức, đại diện cho việc ủy quyền các trách nhiệm quản lý
truyền thống cho chính nhóm. Việc hiểu các nhóm phi chính thức này giúp các nhà quản lý tận
dụng các khía cạnh ch cực của chúng (ví dụ: hỗ trợ xã hội, lợi ích chung) và giảm thiểu các khía
cạnh êu cực ềm ẩn (ví dụ: sự phản kháng đối với thay đổi, cấu trúc quyền lực phi chính thức).
Bảng này cung cấp một khuôn khổ thực tế để hiu các cách đa dạng mà các cá nhân tập hợp
trong một
tổ chức ngoài hệ thống cấp bậc chính thức, mang lại cái nhìn sâu sắc về động lực của nhân viên,
động lực xã hội và các con đường ềm năng để gây ảnh hưởng phi chính thức.
Thảo luận: Ưu & Nhược điểm của Làm việc Cá nhân so với Nhóm/Đội?
Câu hỏi về ưu và nhược điểm của làm việc cá nhân so với làm việc nhóm là một vấn đề
1 cốt lõi trong quản lý tổ chức. Nó buộc người học phải cân
nhắc khi nào thì làm việc cá nhân là hiệu qunhất và khi nào thì làm việc nhóm là vượt trội.
Làm việc cá nhân thường hiệu quả cho các nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung cao, ít phụ thuộc vào
người khác hoặc khi cần ra quyết định nhanh chóng mà không cần sự đồng thuận rộng rãi. Tuy
nhiên, nó có thể hạn chế sự sáng tạo, thiếu các quan điểm đa dạng và không tận dụng được sức
mạnh tổng hợp của nhiều cá nhân.
Ngược lại, làm việc nhóm thường vượt trội đối với các nhiệm vụ phức tạp, đa ngành, đòi hỏi sự
sáng tạo và cần sự đóng góp từ nhiều kỹ năng khác nhau. Tuy nhiên, làm việc nhóm cũng có
những nhược điểm như nguy cơ "lười biếng xã hội" (social loang), xung đột nội bộ, và chi phí
giao ếp cao hơn.
Cuộc thảo luận này là nền tảng để hiểu hiệu quả tổ chức. Nó làm nổi bật rằng không có một
cách ếp cận "phù hợp với tất cả" đối với cấu trúc công việc. Các nhà quản lý phải lựa chọn một
cách chiến lược giữa làm việc cá nhân và làm việc nhóm dựa trên bản chất của nhiệm vụ, văn
hóa tổ chức và các nguồn lực sẵn có, đồng thời xem xét các thách thức vốn có trong mỗi hình
thức.
Các Giai đoạn Phát triển Nhóm
1 Các
nhóm thường trải qua một mô hình phát triển tuần tự gồm năm giai đoạn. Việc hiểu các giai
đoạn này giúp các nhà quản lý dự đoán và điều hướng động lực nhóm một cách hiệu quả.
Giai đoạn Phát
triển Nhóm
1. Hình thành
(Forming)
2. Sóng gió
(Storming)
3. Chuẩn mực
(Norming)
4. Hoạt động
(Performing)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59184203 Chương 6
Trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu hiện nay, khả năng quản lý giao tiếp hiệu quả trong các
nhóm đa văn hóa là một năng lực cốt lõi. Các tổ chức ngày càng hoạt động xuyên biên giới, kéo
theo sự gia tăng của các nhóm làm việc bao gồm các thành viên từ nhiều nền văn hóa khác
nhau. Sự đa dạng này mang lại tiềm năng lớn cho sự đổi mới và hiệu suất, nhưng cũng đặt ra
những thách thức đáng kể về giao tiếp và tương tác. Báo cáo này sẽ đi sâu vào các khía cạnh
quan trọng của giao tiếp, đàm phán và động lực nhóm trong môi trường đa văn hóa, cung cấp
một cái nhìn toàn diện về các rào cản, chiến lược và thực tiễn tốt nhất để đạt được hiệu quả quản lý.
Mục tiêu Học tập
Để thành công trong việc quản lý các nhóm đa văn hóa, việc nắm vững một số mục tiêu học tập
chính là điều cần thiết. Đầu tiên, cần có sự hiểu biết sâu sắc về quy trình giao tiếp và những
thách thức đặc thù phát sinh trong môi trường kinh doanh toàn 1
cầu. Từ nền tảng này, người học có thể nhận diện các rào cản cụ thể đối với giao tiếp 1 hiệu
quả và phát triển các chiến lược để vượt qua chúng.
Một yếu tố quan trọng khác là khả năng nhận diện tác động sâu rộng của sự khác biệt
1 văn hóa đến cả giao tiếp và quá trình
đàm phán. Sự hiểu biết này là chìa khóa để điều hướng các tương tác phức tạp và tránh những
hiểu lầm không đáng có. Tiếp theo, việc khám phá động lực nhóm trong các công ty toàn cầu,
bao gồm việc phân biệt giữa nhóm chính thức và phi chính thức, và nắm bắt những thách thức độc đáo của nhóm
1 ảo và nhóm đa văn hóa, là cần thiết. Cuối cùng, việc
áp dụng các chiến lược giải quyết xung đột để cải thiện sự hợp tác trong các nhóm toàn cầu là một kỹ năng không 1 thể thiếu.
Các mục tiêu này không tồn tại độc lập mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc nắm vững quy
trình giao tiếp cơ bản là tiền đề để nhận diện các rào cản. Sự nhạy cảm văn hóa là yếu tố then
chốt để quản lý hiệu quả các nhóm đa văn hóa và tiến hành đàm phán thành công. Cuối cùng,
khả năng giải quyết xung đột là kết quả của việc hiểu sâu sắc về động lực nhóm và các rào cản
giao tiếp tiềm ẩn. Điều này cho thấy rằng việc thành thạo các mục tiêu ban đầu là điều kiện tiên
quyết để giải quyết thành công các vấn đề phức tạp hơn về sau. Ví dụ, một nhà quản lý không
thể giải quyết xung đột hiệu quả trong một nhóm đa văn hóa nếu không hiểu được các sắc thái giao tiếp văn hóa.
Quy trình Giao tiếp Tổng thể
Giao tiếp được định nghĩa là quá trình chuyển giao ý nghĩa từ người gửi đến người 1
nhận. Hiệu quả của giao tiếp trong bối cảnh quốc tế thường được xác định bởi mức 1 độ người gửi và
người nhận có cùng ý nghĩa cho một thông điệp. Nếu ý nghĩa của họ 1 khác
nhau, giao tiếp hiệu quả sẽ không xảy ra.
Một ví dụ điển hình là trường hợp một công ty Hoa Kỳ muốn tăng sản lượng tại nhà máy ở Nhật
Bản và đã áp dụng kế hoạch khuyến khích cá nhân, vốn rất hiệu quả ở Hoa 1
Kỳ. Tuy nhiên, kế hoạch này đã thất bại ở Nhật Bản vì công nhân ở đó quen làm việc
1 theo nhóm và được thưởng theo nhóm. Vấn đề
cốt lõi ở đây không phải là thông điệp không được truyền tải, mà là ý nghĩa của "kế hoạch
khuyến khích" đã không được tiếp nhận đúng như mong đợi. Đối với công ty Hoa Kỳ, ý nghĩa của
"khuyến khích" là phần thưởng cá nhân. Trong khi đó, đối với công nhân Nhật Bản, ý nghĩa của
công việc và phần thưởng gắn liền với tập thể. Sự khác biệt về khuôn mẫu văn hóa đã ngăn cản
việc chuyển giao ý nghĩa một cách chính xác, dẫn đến thất bại của kế hoạch. Điều này cho thấy
rằng giao tiếp hiệu quả trong môi trường đa văn hóa đòi hỏi sự thấu hiểu sâu sắc về hệ thống
giá trị và khuôn mẫu hành vi của đối tác, vượt ra ngoài việc dịch thuật từ ngữ đơn thuần.
Trong môi trường quốc tế, có rất nhiều vấn đề có thể dẫn đến việc chuyển giao ý
1 nghĩa không chính xác. Ngoài ra, các phương tiện và hình thức giao tiếp đã thay đổi
1 đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Mặt tích
cực là có nhiều cơ hội để giao tiếp 1 nhanh
chóng hơn, làm phong phú nội dung với hình ảnh, video và liên kết. Tuy nhiên, cũng có những
lo ngại rằng các thiết bị này làm cho giao tiếp kém ý nghĩa và cá nhân 1 hơn.
Các Loại Phương tiện Giao tiếp
Việc lựa chọn phương tiện giao tiếp phù hợp là một quyết định quản lý quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả truyền tải thông điệp. Các phương tiện giao tiếp có
1 thể được phân loại dựa
trên mức độ giàu thông tin của chúng. Mức độ giàu thông tin càng cao, càng có nhiều tín hiệu
(ngôn ngữ cơ thể, giọng điệu) và phản hồi tức thì được truyền tải.
Dưới đây là phân loại các loại phương tiện giao tiếp theo mức độ giàu thông tin: Mức độ Giàu thông
Loại Phương tiện Giao tiếp tin Cao
Giao tiếp mặt đối mặt Trung bình-Cao
Giao tiếp bằng lời nói truyền qua điện tử (ví dụ: điện thoại, hội nghị video) Trung bình-Thấp
Giao tiếp bằng văn bản cá nhân (ví dụ: email, thư cá nhân) Thấp
Giao tiếp bằng văn bản không cá nhân (ví dụ: báo cáo, thông báo chung) 1 1
Không có một phương tiện giao tiếp nào là tốt nhất cho các nhà quản lý. Khi lựa chọn phương
tiện cho bất kỳ thông điệp nào, các nhà quản lý cần xem xét ba yếu tố chính:
mức độ giàu thông tin cần thiết, thời gian cần thiết cho giao tiếp, và nhu cầu về dấu 1 vết
giấy tờ hoặc điện tử để tài liệu hóa thông điệp đã được gửi và nhận.
Bảng trên là một công cụ hữu ích để hình dung sự khác biệt này. Việc lựa chọn phương tiện cần
phải phù hợp với độ phức tạp và độ nhạy cảm của thông điệp. Ví dụ, việc truyền đạt tin xấu
hoặc thảo luận về những thay đổi chiến lược phức tạp đòi hỏi mức độ giàu thông tin cao (giao
tiếp mặt đối mặt) để cho phép phản hồi ngay lập tức, nắm bắt các tín hiệu phi ngôn ngữ và làm
rõ. Ngược lại, các cập nhật thường xuyên có thể được truyền tải hiệu quả hơn qua các phương
tiện có mức độ giàu thông tin thấp hơn để đảm bảo hiệu quả. Việc không khớp phương tiện với
thông điệp có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc giảm tác động mong muốn của thông điệp.
Phong cách Giao tiếp Bằng Lời nói
Các phong cách giao tiếp bằng lời nói khác nhau đáng kể giữa các nền văn hóa,
thường được phân loại dựa trên các chiều hướng như trực tiếp/gián tiếp, rõ ràng/ngụ 1 ý,
và đặc biệt là ngữ cảnh cao/ngữ cảnh thấp.
Trong các xã hội ngữ cảnh cao, thông điệp thường được mã hóa và ngụ ý; ý nghĩa được truyền
tải không chỉ qua lời nói mà còn qua bối cảnh xung quanh, các tín hiệu
1 phi ngôn ngữ, và lịch sử mối quan hệ. Các quốc gia
như Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập và Singapore thường được coi là các xã hội ngữ cảnh cao, nơi sự im lặng cũng có thể
1 mang ý nghĩa sâu sắc. Ngược lại, các xã hội ngữ cảnh thấp có thông điệp rõ ràng, 1 tường minh, với ý
nghĩa chủ yếu nằm trong các từ ngữ được nói ra. Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Đức và các nước
Scandinavia là những ví dụ điển hình của xã hội ngữ cảnh 1 thấp.
Sự phân biệt giữa xã hội ngữ cảnh cao và ngữ cảnh thấp là một trong những khái niệm quan
trọng nhất trong quản lý đa văn hóa. Trong môi trường ngữ cảnh cao, một nhà quản lý cần phải
đọc được các tín hiệu phi ngôn ngữ, hiểu được lịch sử quan hệ và nhận ra rằng thông điệp thực
sự có thể nằm ngoài những gì được nói. Ngược lại, trong môi trường ngữ cảnh thấp, sự rõ ràng
và trực tiếp là chìa khóa. Việc không nhận thức được sự khác biệt này có thể dẫn đến hiểu lầm
nghiêm trọng, mất lòng tin và thất bại trong đàm phán hoặc quản lý nhóm. Ví dụ, một nhà quản
lý phương Tây trực tiếp có thể bị coi là thô lỗ ở một nước ngữ cảnh cao, trong khi một người
đến từ ngữ cảnh cao có thể bị coi là thiếu quyết đoán ở một nước ngữ cảnh thấp. Sự khác biệt
này ảnh hưởng trực tiếp đến phong cách lãnh đạo, chiến thuật đàm phán và cách giải quyết
xung đột. Một nhà lãnh đạo trong môi trường ngữ cảnh cao có thể sử dụng phản hồi gián tiếp
hơn, trong khi một nhà lãnh đạo trong môi trường ngữ cảnh thấp sẽ trực tiếp hơn. Việc không
điều chỉnh phong cách giao tiếp bằng lời nói theo bối cảnh văn hóa có thể làm suy yếu quyền
lực, lòng tin và sự gắn kết của nhóm, dẫn đến những bất hiệu quả trong hoạt động của các công ty toàn cầu. Luồng Giao tiếp
Trong các tổ chức, giao tiếp diễn ra theo nhiều luồng khác nhau, trong đó hai luồng chính là từ
trên xuống và từ dưới lên.
Giao tiếp từ trên xuống (Downward communication) là sự truyền tải thông tin từ
1 quản lý đến cấp dưới. Mục đích chính của nó là truyền đạt mệnh lệnh, hướng dẫn và
1 thông tin. Trong bối cảnh quốc tế, luồng giao tiếp này đặt ra những thách thức đặc
biệt. Ví dụ, ở các nước châu Á, giao tiếp từ trên xuống thường ít trực tiếp hơn so với ở 1
Hoa Kỳ. Ngược lại, ở một số nước châu Âu, giao tiếp từ trên xuống có thể rất trực tiếp 1 và
thậm chí mở rộng ra ngoài các vấn đề công việc.
Giao tiếp từ dưới lên (Upward communication) là sự chuyển giao thông tin từ cấp
1 dưới đến cấp trên. Mục đích chính của luồng này là cung cấp phản hồi, đặt câu hỏi
1 hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ. Hoa Kỳ hiện đang tìm cách tăng cường giao tiếp từ dưới lên 1 1
, trong khi ở nhiều quốc gia khác, đây đã là một thực tế được chấp nhận từ lâu. Mặc dù nhân
viên thường mong muốn có giao tiếp từ dưới lên, điều này không phải lúc nào 1 cũng
xảy ra do các rào cản giao tiếp.
Sự khác biệt trong luồng giao tiếp giữa các nền văn hóa phản ánh sâu sắc cấu trúc quyền lực và
khoảng cách quyền lực trong xã hội. Ở các nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao (ví dụ:
nhiều nước châu Á), cấp dưới có thể ít có xu hướng tham gia vào giao tiếp từ dưới lên trực tiếp
do sự tôn trọng cấp bậc và lo ngại về việc thách thức cấp trên. Ngược lại, ở các nền văn hóa có
khoảng cách quyền lực thấp (ví dụ: Hoa Kỳ), giao tiếp từ dưới lên được khuyến khích như một
dấu hiệu của sự tham gia và trao quyền cho nhân viên. Đối với các nhà quản lý toàn cầu, việc
hiểu rõ những sắc thái văn hóa này là rất quan trọng. Việc áp đặt một cấu trúc giao tiếp "phẳng"
(với luồng từ dưới lên cao) trong một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao có thể dẫn đến
sự phản kháng hoặc tuân thủ hời hợt, trong khi một cách tiếp cận quá phân cấp trong một nền
văn hóa có khoảng cách quyền lực thấp có thể kìm hãm sự đổi mới và tinh thần làm việc của
nhân viên. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của các chiến lược lãnh đạo và giao tiếp thích ứng
dựa trên bối cảnh văn hóa của nhóm.
Các Rào cản Giao tiếp: Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một trong những rào cản giao tiếp rõ ràng nhất trong môi trường quốc tế.
Nếu các nhà quản lý không hiểu ngôn ngữ được sử dụng tại trụ sở chính, họ có thể
1 mắc phải nhiều lỗi khác nhau. Đáng chú ý là việc đào tạo
ngôn ngữ ở Hoa Kỳ vẫn còn 1 tụt
hậu, trong khi các nước châu Âu ngày càng có nhiều thanh niên đa ngôn ngữ.
Tuy nhiên, khả năng nói ngôn ngữ được sử dụng tại trụ sở chính thường không đủ để
1 đảm bảo rằng nhân sự có
khả năng thực hiện công việc. Nhiều công ty đa quốc gia
(MNCs) đặt nặng tầm quan trọng vào khả năng nói tiếng Anh của ứng viên mà không 1 xem xét liệu họ
có thể tương tác hiệu quả với người khác hay không. Văn hóa thường
1 xuyên không được tính đến
trong các buổi phỏng vấn. Những người nói không phải 1 tiếng
mẹ đẻ có thể biết ngôn ngữ nhưng không thực sự trôi chảy.
Rào cản ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là việc không hiểu từ vựng hay ngữ pháp. Nó còn bao
gồm sự thiếu trôi chảy về văn hóa, tức là khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ trong bối cảnh văn
hóa phù hợp. Việc "biết ngôn ngữ nhưng không trôi chảy" hoặc "không tính đến văn hóa trong
phỏng vấn" cho thấy một sự thiếu hụt trong khả năng giao tiếp hiệu quả thực sự, vượt ra ngoài
khả năng dịch thuật cơ bản. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công ty đa quốc gia khi
tuyển dụng và triển khai nhân sự toàn cầu, vì việc thiếu năng lực giao tiếp văn hóa có thể dẫn
đến hiểu lầm, ma sát trong nhóm và hoạt động kém hiệu quả. 1
Ngoài ra, viết kém đang trở thành một rào cản lớn hơn nói kém. Mặc dù những tiến bộ
1 trong công nghệ có thể loại bỏ
nhiều rào cản ngôn ngữ , nhưng chất lượng giao tiếp, vốn thường bị ảnh hưởng bởi văn hóa,
vẫn là yếu tố tối quan trọng. Điều này cho thấy các chiến lược quản lý tài năng toàn cầu phải
vượt xa các bài kiểm tra trình độ ngôn ngữ đơn thuần để bao gồm cả đánh giá trí tuệ văn hóa.
Các Rào cản Giao tiếp: Văn hóa 1
Văn hóa ảnh hưởng đến giao tiếp thông qua các giá trị và sự hiểu lầm. Không giống như ngôn
ngữ, rào cản văn hóa thường "vô hình" hoặc khó nhận biết cho đến khi xảy ra hiểu lầm nghiêm trọng.
Ví dụ, ở các nước Trung Đông, mọi người không giao tiếp một cách lỏng lẻo, chung
1 chung như ở Hoa Kỳ. Các mối quan hệ ở đây sâu sắc và ràng buộc,
và địa vị, đẳng 1 cấp có ý nghĩa quan trọng. Một giá trị văn hóa khác là cách mọi người sử dụng thời 1 1
gian. Ở Hoa Kỳ, người ta tin rằng thời gian là một tài sản và không nên lãng phí , một
1 ý niệm có ý nghĩa hạn chế ở một
số nền văn hóa khác. Một nhà quản lý Hoa Kỳ có thể vô tình gây xúc phạm khi quá trực tiếp hoặc
quá chú trọng vào hiệu quả thời gian mà không nhận ra rằng ở một số nền văn hóa, việc xây
dựng mối quan hệ hoặc sự linh hoạt về thời gian được ưu tiên hơn.
Sự khác biệt văn hóa có thể gây ra hiểu lầm cả về cách người khác nhìn nhận các nhà quản lý
người nước ngoài và cách các nhà quản lý người nước ngoài tự nhìn nhận 1
mình. Cách tiếp cận không chính thức được sử dụng ở Hoa Kỳ không được sử dụng ở 1
mọi nơi. Nhiều người Mỹ cũng gặp khó khăn trong việc diễn giải tác động của các giá
1 trị quốc gia đối với hành vi làm việc. Ngay cả trong
các quốc gia nói tiếng Anh, cũng
1 có những cách tiếp cận khác
nhau trong việc viết thư. Khi so sánh với người châu Á, 1 nhiều
nhà văn Mỹ thẳng thắn và trực tiếp hơn nhiều.
Sự "vô hình" của rào cản văn hóa là một thách thức lớn. Các nhà quản lý từ một nền văn hóa (ví
dụ: Hoa Kỳ) có thể cho rằng các chuẩn mực giao tiếp của họ (sự không chính thức, trực tiếp,
thời gian là tài sản) được hiểu phổ biến hoặc thậm chí là vượt trội. Tuy nhiên, chính những
chuẩn mực này có thể bị coi là thô lỗ, thiếu kiên nhẫn hoặc thiếu tôn trọng ở các nền văn hóa
khác. Khó khăn trong việc diễn giải các giá trị quốc gia đối với hành vi làm việc cho thấy sự thiếu
tự nhận thức văn hóa và sự đồng cảm đa văn hóa, những yếu tố cực kỳ quan trọng đối với quản
lý toàn cầu hiệu quả. Điều này hàm ý rằng đào tạo văn hóa phải vượt ra ngoài việc cung cấp
thông tin thực tế về một nền văn hóa; nó phải thúc đẩy sự tự phản ánh và khả năng điều chỉnh
phong cách giao tiếp của bản thân. Nếu không có điều này, ngay cả giao tiếp có thiện chí cũng
có thể dẫn đến sự xa lánh, giảm năng suất và thất bại trong các liên doanh quốc tế khi các giá trị cơ bản xung đột.
Các Rào cản Giao tiếp: Nhận thức
Nhận thức là cái nhìn của một người về thực tế, và nó đóng vai trò quan trọng trong 1 việc tạo ra các rào
cản giao tiếp, đặc biệt trong các sự cố quốc tế. Nhận thức và hiểu lầm nhận thức có thể dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng.
Một ví dụ điển hình là việc một công ty đã thất bại trong chương trình quảng cáo do
1 không hiểu nhận thức của nước sở tại. Cụ thể,
khẩu hiệu "Come alive with Pepsi"
(Sống dậy cùng Pepsi) ở Đài Loan đã khiến người tiêu dùng sợ hãi vì nó được hiểu 1 theo nghĩa đen là "Pepsi
sẽ đưa tổ tiên bạn sống dậy từ mộ". Trường hợp này không chỉ là lỗi dịch thuật đơn thuần mà
là lỗi trong việc dự đoán nhận thức của người tiêu dùng về một cụm từ. Nó nhấn mạnh rằng
ngay cả những thông điệp tưởng chừng vô hại cũng có thể mang ý nghĩa hoàn toàn khác
trong một bối cảnh văn hóa khác, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về thương hiệu và kinh doanh.
Các nhà quản lý phải cẩn thận khi dịch thông điệp, vì các cụm từ thông dụng ở một
1 quốc gia sẽ không có cùng ý
nghĩa ở các quốc gia khác. Nhận thức cũng ảnh hưởng
1 đến cách các cá nhân "nhìn" người khác. Ví
dụ, nhiều người Mỹ tự coi mình là thân 1 thiện,
cởi mở và tốt bụng, và tin rằng người khác cũng nhìn nhận họ như vậy. Tuy nhiên, nhiều người
không nhận thức được những ấn tượng tiêu cực mà họ có thể gây 1 ra cho người khác.
Rào cản nhận thức cho thấy rằng thông điệp không được tiếp nhận một cách khách quan mà
được lọc qua lăng kính văn hóa và kinh nghiệm cá nhân của người nhận. Điều này hàm ý rằng
tiếp thị và giao tiếp toàn cầu thành công đòi hỏi sự thẩm định văn hóa sâu rộng và thử nghiệm
thị trường địa phương để tránh những nhận thức tiêu cực không mong muốn. Nó cũng cho thấy
rằng tự nhận thức (ví dụ: người Mỹ tự coi mình là thân thiện) có thể là một rào cản nếu nó
khiến các cá nhân không nhận ra cách hành vi của họ được người khác nhận thức, dẫn đến
những ấn tượng tiêu cực không mong muốn trong các tương tác đa văn hóa.
Các Rào cản Giao tiếp: Giao tiếp Phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là một khía cạnh mạnh mẽ nhưng thường bị bỏ qua, truyền tải
1 ý nghĩa thông qua ngôn ngữ cơ
thể và không gian vật lý. Các tín hiệu phi ngôn ngữ thường truyền tải nhiều ý nghĩa hơn lời nói
và có thể gây ra hiểu lầm nghiêm trọng nếu không được hiểu đúng.
Các hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: 1
Kinesics: Các chuyển động cơ thể và biểu cảm khuôn mặt. 1
Oculesics: Giao tiếp thông qua giao tiếp bằng mắt/ánh nhìn. 1
Haptics: Giao tiếp thông qua tiếp xúc cơ thể.
Proxemics: Cách mọi người sử dụng không gian vật lý để truyền tải thông 1
điệp. Điều này bao gồm các khoảng cách như khoảng cách thân mật, khoảng 1 cách
cá nhân, khoảng cách xã hội và khoảng cách công cộng. 1
Chronemics: Đề cập đến cách thời gian được sử dụng trong một nền văn hóa.
○ Trong lịch trình thời gian đơn tuyến (monochronic), mọi việc được thực 1 hiện
theo một trình tự tuyến tính.
○ Trong lịch trình thời gian đa tuyến (polychronic), mọi người làm nhiều 1
việc cùng lúc và đặt giá trị cao hơn vào sự tham gia hơn là hoàn thành. 1
Chromatics: Việc sử dụng màu sắc để truyền tải thông điệp. Kiến thức này có 1 thể
giúp tránh các tình huống đáng xấu hổ.
Giao tiếp phi ngôn ngữ thường là vô thức và ăn sâu vào văn hóa, khiến nó trở thành một nguồn
gây hiểu lầm tiềm tàng. Một nhà quản lý có thể lịch sự bằng lời nói nhưng vô tình truyền tải sự
thiếu tôn trọng thông qua giao tiếp bằng mắt hoặc không gian cá nhân. Sự khác biệt về
chronemics (thời gian) đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý dự án và lên lịch trong các nhóm
toàn cầu; một nhà quản lý đơn tuyến có thể coi một thành viên nhóm đa tuyến là thiếu tổ chức
hoặc chậm trễ, trong khi cá nhân đa tuyến có thể thấy nhà quản lý đơn tuyến cứng nhắc và
thiếu linh hoạt. Điều này nhấn mạnh rằng "biết ngôn ngữ" là không đủ; năng lực đa văn hóa
thực sự đòi hỏi sự nhận thức và khả năng thích ứng với các tín hiệu phi ngôn ngữ. Việc không
hiểu những tín hiệu tinh tế này có thể dẫn đến việc hiểu sai ý định, tính cách và sự chuyên
nghiệp, làm xói mòn lòng tin và cản trở sự hợp tác, ngay cả khi giao tiếp bằng lời nói rõ ràng.
Ví dụ về Sự khác biệt Văn hóa
Trang này thường chứa hình ảnh hoặc biểu đồ minh họa các ví dụ cụ thể về sự khác biệt văn hóa
trong giao tiếp, chẳng hạn như cử chỉ tay, biểu cảm khuôn mặt hoặc cách
1 chào hỏi. Mặc dù không có nội dung văn bản trực tiếp trong tài liệu tham khảo, sự
hiện diện của một phần dành riêng cho "Ví dụ về Sự khác biệt Văn hóa" ngụ ý rằng việc nhận
diện và tôn trọng các sắc thái văn hóa là cần thiết. Những ví dụ này thường là những "điểm
nóng" tiềm ẩn trong giao tiếp đa văn hóa, nơi một hành động vô hại ở một nền văn hóa có thể
là xúc phạm ở nền văn hóa khác. Giá trị giáo dục của phần này nằm ở việc làm cho các khái
niệm trừu tượng về rào cản văn hóa trở nên cụ thể và dễ nhớ hơn cho người học. Điều này
củng cố ý tưởng rằng năng lực văn hóa không chỉ là kiến thức lý thuyết mà còn là nhận thức
thực tế về các hành vi cụ thể. Đối với một sinh viên kinh tế, điều này có nghĩa là phát triển một
"bộ công cụ văn hóa" về những điều nên và không nên làm, cùng với sự hiểu biết sâu sắc hơn
về các giá trị văn hóa cơ bản.
Đạt được Hiệu quả Giao tiếp
Để cải thiện hiệu quả giao tiếp trong môi trường quốc tế, một số bước có thể được
1 1 thực hiện. Một trong những cách quan trọng nhất là mở rộng các hệ thống
phản hồi. Phản hồi có thể được thực hiện thông qua các kênh cá nhân, như các cuộc họp trực
tiếp, cuộc gọi điện thoại và email, hoặc thông qua các kênh không cá nhân, như báo 1 cáo, ngân sách và kế hoạch.
Việc mở rộng hệ thống phản hồi là một chiến lược then chốt vì nó trực tiếp giải quyết vấn đề
cốt lõi của giao tiếp: đảm bảo ý nghĩa được chuyển giao chính xác. Phản hồi cho phép người gửi
xác nhận rằng thông điệp đã được hiểu như ý, và người nhận có thể làm rõ bất kỳ sự mơ hồ
nào. Trong bối cảnh đa văn hóa, nơi các rào cản về ngôn ngữ, văn hóa và nhận thức phổ biến,
phản hồi càng trở nên quan trọng hơn để điều chỉnh và sửa chữa hiểu lầm.
Ngoài ra, đào tạo ngôn ngữ là một cách khác để làm cho giao tiếp hiệu quả hơn trong
1 môi trường quốc tế. Cùng với đó, việc cung cấp đào tạo văn hóa cũng rất quan trọng
1 để cải thiện sự hiểu
biết, tăng tính linh hoạt và thúc đẩy sự hợp tác. Điều này hàm ý rằng giao tiếp toàn cầu hiệu quả
là một quá trình lặp đi lặp lại, không phải là sự truyền tải một chiều. Các tổ chức phải đầu tư vào
cả đào tạo phòng ngừa (ngôn ngữ, văn hóa) và các cơ chế phản hồi mạnh mẽ, liên tục để xây
dựng sự hiểu biết chung và thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhóm đa dạng.
Quản lý Đàm phán Đa Văn hóa
Đàm phán là quá trình thương lượng với một hoặc nhiều bên nhằm đạt được một giải
1 pháp được tất cả các bên chấp nhận. Trong kinh
doanh, có hai loại đàm phán chính:
Đàm phán phân phối (Distributive negotiations): Hai bên với mục tiêu đối
1 lập cạnh tranh trên một giá trị cố định. Lợi
ích của một bên là mất mát của bên 1 kia,
và cả hai bên đều cố gắng đạt được thỏa thuận tốt nhất cho mình.
Đàm phán tích hợp (Integrative negotiations): Liên quan đến sự hợp tác để
1 tích hợp lợi ích, tạo ra
giá trị và đầu tư vào thỏa thuận. Đây là chiến thuật hữu 1 ích
nhất khi đối phó với đàm phán kinh doanh.
Hai loại đàm phán này khác nhau ở năm đặc điểm: mục tiêu, động lực, lợi ích, mối
1 quan hệ và kết quả. Việc nhấn mạnh rằng đàm phán tích hợp là "chiến
thuật hữu ích nhất khi đối phó với đàm phán kinh doanh" là một điểm quan trọng. Trong môi
trường kinh doanh toàn cầu, các mối quan hệ dài hạn, sự hợp tác và tạo ra giá trị chung thường
quan trọng hơn lợi ích ngắn hạn. Đàm phán tích hợp thúc đẩy tư duy "win-win", xây dựng lòng
tin và tạo ra các giải pháp sáng tạo, bền vững hơn so với đàm phán phân phối mang tính đối
đầu. Điều này đặt nền tảng cho việc hiểu tại sao sự khác biệt văn hóa trong phong cách đàm
phán lại rất quan trọng. Nếu một bên tiếp cận đàm phán từ tư duy phân phối trong khi bên kia
tìm kiếm một giải pháp tích hợp, những hiểu lầm cơ bản và sự thất vọng có thể phát sinh, có
khả năng gây nguy hiểm cho các hợp tác quốc tế có giá trị. Quy trình Đàm phán 1
Quy trình đàm phán thường bao gồm một số bước tuần tự : 1
1. Lập kế hoạch: Bắt đầu bằng việc xác định các mục tiêu. 1
2. Tìm hiểu đối tác: Tiếp theo, cần tìm hiểu những người ở phía bên kia.
3. Nêu lập trường: Sau đó, mỗi nhóm trình bày lập trường của mình về các vấn đề 1 quan trọng. 1
4. Thuyết phục: Thành công của bước thuyết phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
5. Nhượng bộ và đạt thỏa thuận: Cuối cùng, các bên đưa ra nhượng bộ và đạt 1 được một thỏa thuận.
Trong bối cảnh đa văn hóa, bước "tìm hiểu những người ở phía bên kia" là tối quan trọng và
phức tạp hơn nhiều so với đàm phán trong nước. Điều này không chỉ là tìm hiểu về hồ sơ cá
nhân mà còn là về phong cách đàm phán văn hóa của họ, các giá trị ngầm và kỳ vọng về mối
quan hệ. Ví dụ, một số nền văn hóa ưu tiên xây dựng mối quan hệ trước khi thảo luận kinh
doanh, trong khi những nền văn hóa khác lại thích đi thẳng vào vấn đề. Việc không hiểu những
khuynh hướng văn hóa này có thể dẫn đến việc hiểu sai ý định, bị coi là thiếu tôn trọng và cuối
cùng là đổ vỡ trong đàm phán. Một sự chuẩn bị kỹ lưỡng ở bước này có thể quyết định thành
công hay thất bại của toàn bộ quá trình đàm phán, vì nó cho phép các bên điều chỉnh chiến lược
và chiến thuật của mình để phù hợp với bối cảnh văn hóa của đối tác. Bước này ngầm liên kết lại
với tất cả các thảo luận trước đó về các rào cản giao tiếp (ngôn ngữ, văn hóa, nhận thức, tín
hiệu phi ngôn ngữ). Nghiên cứu trước đàm phán kỹ lưỡng về văn hóa của đối tác là một hình
thức giảm thiểu rào cản chủ động, tăng khả năng thuyết phục thành công và đạt được các thỏa thuận cùng có lợi.
Sự khác biệt Văn hóa Ảnh hưởng đến Đàm phán 1
Văn hóa thường đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả đàm phán. Phong cách
đàm phán của Hoa Kỳ thường khác với các nhà đàm phán ở các quốc gia khác; ví dụ, 1 người
Ả Rập sử dụng sự hấp dẫn cảm xúc trong phong cách đàm phán của họ.
Trước khi bắt đầu đàm phán, điều quan trọng là phải xem xét phong cách đàm phán
1 của các bên khác và xây dựng chiến
thuật phù hợp. Tuy nhiên, chỉ quen thuộc với văn 1 hóa
của đối tác vẫn chưa đủ để được thông báo một cách thích hợp.
Các lời khuyên quan trọng khi đàm phán đa văn hóa bao gồm: 1
● Tránh xác định văn hóa gốc của đối tác quá nhanh. 1
● Cẩn trọng với thiên kiến phương Tây về "làm việc".
● Chống lại việc hình thành những hình ảnh đơn giản, nhất quán, ổn định về văn 1 hóa. 1
● Đừng cho rằng tất cả các khía cạnh của văn hóa đều quan trọng như nhau.
● Các chuẩn mực tương tác với người ngoài có thể khác với những chuẩn mực 1 giữa đồng hương. 1
● Đừng đánh giá quá cao sự quen thuộc của bản thân với văn hóa của đối tác.
Những lời khuyên này nhấn mạnh tính chất năng động và nhiều sắc thái của văn hóa, thách thức
một cái nhìn đơn giản, tĩnh tại. Mặc dù các khuôn khổ văn hóa (như các chiều văn hóa của
Hofstede) cung cấp những điểm khởi đầu hữu ích, việc áp dụng chúng một cách cứng nhắc có
thể dẫn đến rập khuôn và đánh giá sai. Lời khuyên này cho thấy rằng năng lực văn hóa trong
đàm phán đòi hỏi không chỉ kiến thức về các nền văn hóa mà còn là trí tuệ thích ứng – khả năng
quan sát, học hỏi và điều chỉnh cách tiếp cận của bản thân trong thời gian thực, nhận ra sự khác
biệt cá nhân và bối cảnh tình huống. Điều này hàm ý rằng đàm phán đa văn hóa hiệu quả ít liên
quan đến việc ghi nhớ các sự kiện văn hóa mà liên quan nhiều hơn đến việc phát triển tư duy tò
mò, khiêm tốn và học hỏi liên tục. Đó là về việc trở nên "linh hoạt về văn hóa", có khả năng điều
hướng sự mơ hồ và điều chỉnh chiến lược thay vì dựa vào các giả định cố định.
Các Chiến thuật Đàm phán vì Lợi ích Chung
Trong đàm phán quốc tế, các bên sử dụng nhiều chiến thuật đa dạng, và bên đối diện
1 phải chuẩn bị để đối
phó hoặc tìm cách giải quyết chúng. Các chiến thuật này thường bị ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa.
Địa điểm: Nếu vấn đề rất quan trọng, hầu hết các doanh nghiệp sẽ chọn một 1 địa
điểm trung lập, điều này mang lại nhiều lợi ích.
Giới hạn thời gian: Giới hạn thời gian có thể được sử dụng một cách chiến 1 thuật
ngay cả khi gặp mặt tại một địa điểm trung lập. 1
Quan hệ mua-bán: Người Mỹ tin vào sự khách quan và trao đổi ưu đãi. Tuy nhiên, đây
không phải là cách các nhà đàm phán ở nhiều quốc gia khác suy 1
nghĩ. Ví dụ, niềm tin của Hoa Kỳ vào mối quan hệ mua-bán khách quan tương phản rõ
rệt với các nền văn hóa định hướng mối quan hệ, nơi lòng tin cá nhân và mối quan hệ
lâu dài có thể quan trọng hơn lợi ích giao dịch tức thì.
Hành vi thương lượng:
Sử dụng hành vi cực đoan: Nghiên cứu cho thấy rằng các vị trí cực 1 đoan
có xu hướng tạo ra kết quả tốt hơn.
Lời hứa, lời đe dọa và các hành vi khác: Những hành vi này thường bị 1 ảnh hưởng bởi văn hóa.
Hành vi phi ngôn ngữ: Phổ biến trong quá trình đàm phán, bao gồm các khoảng
thời gian im lặng, nhìn chằm chằm, chạm và chồng chéo hội 1 thoại.
Các chiến thuật như "sử dụng hành vi cực đoan" hoặc "lời hứa, lời đe dọa" không phải là hành
vi ngẫu nhiên mà thường là sản phẩm của các chuẩn mực văn hóa về sự quyết đoán, đối đầu và
cách thể hiện quyền lực. Việc sử dụng các hành vi cực đoan hoặc lời đe dọa có thể được chấp
nhận về mặt văn hóa hoặc thậm chí được mong đợi trong một số bối cảnh (ví dụ: các nền văn
hóa cạnh tranh cao, ngữ cảnh cao) nhưng lại bị coi là hung hăng hoặc không đáng tin cậy ở
những nền văn hóa khác. Điều này đòi hỏi người đàm phán phải có khả năng đọc và hiểu các tín
hiệu văn hóa ẩn sau các chiến thuật bề ngoài. Phần này nhấn mạnh sự cần thiết của sự đồng
cảm văn hóa và tính linh hoạt chiến lược trong đàm phán toàn cầu. Các nhà đàm phán không
chỉ phải chuẩn bị để đối phó với các chiến thuật đa dạng mà còn phải hiểu logic văn hóa đằng
sau chúng. Một nhà đàm phán toàn cầu thành công là một người có khả năng thích ứng văn
hóa, có khả năng điều chỉnh chiến thuật của mình và diễn giải các chiến thuật của người khác
thông qua một lăng kính có hiểu biết về văn hóa. Hiểu về Nhóm
Trong quản trị, việc hiểu rõ về nhóm là nền tảng để xây dựng các cấu trúc tổ chức hiệu
quả. Một nhóm được định nghĩa là hai hoặc nhiều cá nhân tương tác và phụ thuộc lẫn 1 nhau,
cùng nhau để đạt được các mục tiêu cụ thể.
Các nhóm có thể được phân loại thành hai loại chính:
Nhóm chính thức (Formal groups): Là các nhóm làm việc được xác định bởi
1 cấu trúc tổ chức, có
nhiệm vụ và công việc được chỉ định. Các hành vi phù hợp 1 được
xác định và hướng tới các mục tiêu tổ chức.
Nhóm phi chính thức (Informal groups): Là các nhóm được hình thành độc 1 lập
để đáp ứng các nhu cầu xã hội của các thành viên.
Một khái niệm quan trọng khác là nhóm làm việc (Work Team). Đây là một nhóm mà
các thành viên làm việc chuyên sâu vì một mục tiêu chung cụ thể, sử dụng sức mạnh 1 tổng
hợp tích cực, trách nhiệm cá nhân và chung, và các kỹ năng bổ trợ.
Việc phân biệt rõ ràng giữa "nhóm" và "nhóm làm việc" là rất quan trọng đối với các nhà quản
lý. Một nhóm có thể chỉ là một tập hợp các cá nhân, nhưng một nhóm làm việc ngụ ý một mức
độ phụ thuộc lẫn nhau cao hơn, cam kết chung và trách nhiệm tập thể. Sự phân biệt này rất
quan trọng vì các nhà quản lý thường thành lập "nhóm" nhưng lại mong đợi hiệu suất của
"nhóm làm việc" mà không cung cấp cấu trúc, đào tạo hoặc khuyến khích cần thiết để thúc đẩy
tinh thần đồng đội thực sự. Khía cạnh "sức mạnh tổng hợp tích cực" của một nhóm làm việc
cho thấy rằng kết quả đầu ra lớn hơn tổng các đóng góp cá nhân, đây là mục tiêu cuối cùng của
quản lý nhóm hiệu quả. Sự phân biệt này đặt nền tảng cho việc hiểu các thách thức trong việc
quản lý các nhóm toàn cầu, nơi việc đạt được "sức mạnh tổng hợp tích cực" và "trách nhiệm
chung" phức tạp hơn đáng kể do các thành viên nhóm phân tán về mặt địa lý và đa dạng về văn hóa.
Môi trường nhóm "mới" trong các công ty toàn cầu
Môi trường kinh doanh toàn cầu hiện đại đã chứng kiến một sự thay đổi đáng kể trong cách
thức tổ chức công việc. Các nhóm đã trở thành đơn vị cơ bản trong nhiều công
1 ty toàn cầu. Sự hiện diện của một phần dành riêng cho "môi trường nhóm 'mới'
trong các công ty toàn cầu" ngụ ý một sự dịch chuyển đáng kể từ các cấu trúc phân cấp truyền
thống sang các cấu trúc dựa trên nhóm linh hoạt hơn.
Sự thay đổi này được thúc đẩy bởi toàn cầu hóa, những tiến bộ công nghệ (cho phép hình thành
các nhóm ảo) và nhu cầu về sự nhanh nhẹn và đổi mới. Các công ty toàn cầu ngày càng dựa vào
các nhóm để tận dụng các quan điểm đa dạng, tăng tốc quá trình ra quyết định và thích ứng với
các điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng. Điều này có nghĩa là các kỹ năng quản lý nhóm
không còn chỉ là một lợi thế mà đã trở thành một năng lực cốt lõi đối với các nhà quản lý trong
các tổ chức hiện đại. Quá trình chuyển đổi này làm cho các phần tiếp theo về các loại nhóm, sự
phát triển và thách thức trở nên đặc biệt phù hợp. Môi trường "mới" đòi hỏi sự hiểu biết sâu
sắc hơn về động lực nhóm và các chiến lược quản lý hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa và nhóm ảo.
Ví dụ về Nhóm Chính thức & Nhóm Làm việc 1
Các nhóm chính thức được hình thành theo cấu trúc tổ chức và có mục đích cụ thể. Dưới đây là
một số ví dụ điển hình về các nhóm chính thức và nhóm làm việc trong một tổ chức: Loại Nhóm Mô tả Chính thức & Nhóm Làm việc Đội ngũ quản 1 lý cấp cao
Nhóm này giúp tổ chức đạt được sứ mệnh và mục tiêu. Nó thường bao gồm các
thành viên từ các phòng ban khác nhau như tài chính, 1
marketing, sản xuất và kỹ thuật. Nhóm
Các nhà quản lý lựa chọn thành viên nhóm R&D dựa trên chuyên môn Nghiên cứu và 1 và Phát triển
kinh nghiệm của họ trong một lĩnh vực nhất định. Nhóm chỉ huy
Các nhóm này được xác định bởi sơ đồ tổ chức và bao gồm các cá 1
nhân báo cáo trực tiếp cho một quản lý cụ thể. Nhóm công
Các nhóm bao gồm các cá nhân được tập hợp để hoàn thành một việc 1
nhiệm vụ cụ thể. Sự tồn tại của chúng thường là tạm thời vì một khi 1
nhiệm vụ hoàn thành, nhóm sẽ giải tán. Nhóm đặc
Là các ủy ban gồm các quản lý hoặc nhân viên không phải quản lý từ nhiệm
các phòng ban hoặc bộ phận khác nhau, họp để giải quyết một vấn đề 1 1
cụ thể, chung. Chúng còn được gọi là ủy ban ad-hoc. Nhóm ảo
Các nhóm mà thành viên hiếm khi hoặc không bao giờ gặp mặt trực tiếp mà
tương tác bằng cách sử dụng các hình thức công nghệ thông tin khác nhau như
email, tin nhắn, phần mềm cộng tác, hội nghị video 1
và các ứng dụng họp và quản lý khác. Nhóm ảo thường bao gồm các 1 thành
viên đa quốc gia có hoạt động trải rộng nhiều quốc gia. 1
Bảng trên cung cấp một cái nhìn tổng quan rõ ràng, được phân loại về các cấu trúc nhóm chính
thức khác nhau được tìm thấy trong các tổ chức. Đối với một sinh viên quản trị, nó giúp hình
dung cách các nhu cầu tổ chức khác nhau (hướng chiến lược, đổi mới, hoạt động hàng ngày, giải
quyết vấn đề, hợp tác toàn cầu) dẫn đến các thiết kế nhóm khác nhau. Việc đưa "Nhóm ảo" vào
đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh một thực tế tổ chức đương đại, liên kết trực tiếp với "môi
trường nhóm mới". Bảng này đóng vai trò là một phân loại thực tế, cho phép người học xác
định và hiểu mục đích cũng như đặc điểm của các nhóm chính thức khác nhau, điều này là nền
tảng cho việc quản lý nhóm hiệu quả.
Các Thực hành của Lãnh đạo Nhóm Ảo Hiệu quả
Việc lãnh đạo các nhóm ảo đặt ra những thách thức độc đáo không có trong các
1 nhóm truyền thống. Sự tồn tại của một phần riêng cho "Các Thực hành
của Lãnh đạo Nhóm Ảo Hiệu quả" cho thấy rằng việc quản lý các nhóm ảo đòi hỏi những kỹ
năng và chiến lược đặc thù. Không có lợi ích của tương tác trực tiếp, các nhà lãnh đạo phải chủ
động hơn trong việc xây dựng lòng tin, thúc đẩy cảm giác an toàn tâm lý, đảm bảo các kênh giao
tiếp rõ ràng và quản lý các khác biệt văn hóa có thể trở nên trầm trọng hơn do khoảng cách địa lý.
Các thực hành hiệu quả có thể bao gồm việc sử dụng công nghệ một cách chiến lược để giao
tiếp phong phú, thiết lập các kỳ vọng rõ ràng về khả năng phản hồi và tạo cơ hội cho các kết nối
không chính thức, ngay cả khi là ảo. Điều này nhấn mạnh một khoảng cách kỹ năng quan trọng
đối với nhiều nhà quản lý truyền thống. Sự chuyển đổi sang các mô hình làm việc ảo và kết hợp
đòi hỏi phải đánh giá lại các năng lực lãnh đạo, nhấn mạnh kiến thức về kỹ thuật số, sự nhạy
cảm đa văn hóa và khả năng thúc đẩy và điều phối các nhóm phân tán một cách hiệu quả.
Ví dụ về Nhóm Phi chính thức & Nhóm Làm việc
Ngoài các nhóm chính thức, các tổ chức còn có các nhóm phi chính thức được hình 1 thành dựa trên
nhu cầu xã hội hoặc lợi ích chung của các thành viên. Các nhóm này, mặc dù không được xác
định bởi cấu trúc tổ chức, vẫn có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động chính thức.
Dưới đây là một số ví dụ về các nhóm phi chính thức và nhóm làm việc: Loại Nhóm Phi Mô tả chính thức & Nhóm Làm việc Nhóm làm việc tự
Các nhóm này về cơ bản là độc lập và ngoài các nhiệm vụ của riêng họ, quản
còn đảm nhận các trách nhiệm truyền thống của quản lý 1
như tuyển dụng, lập kế hoạch và lịch trình, và đánh giá hiệu suất. Nhóm bạn bè
Là các nhóm nhân viên phi chính thức thích bầu bạn với nhau và 1 giao lưu. Nhóm lợi ích
Là các nhóm nhân viên phi chính thức tìm cách đạt được một mục tiêu
chung liên quan đến tư cách thành viên của họ trong một tổ 1 chức. 1
Bảng này làm nổi bật các cấu trúc xã hội phi chính thức trong các tổ chức, vốn có thể tác động
đáng kể đến hoạt động chính thức. "Nhóm làm việc tự quản" đặc biệt thú vị vì chúng làm mờ
ranh giới giữa chính thức và phi chính thức, đại diện cho việc ủy quyền các trách nhiệm quản lý
truyền thống cho chính nhóm. Việc hiểu các nhóm phi chính thức này giúp các nhà quản lý tận
dụng các khía cạnh tích cực của chúng (ví dụ: hỗ trợ xã hội, lợi ích chung) và giảm thiểu các khía
cạnh tiêu cực tiềm ẩn (ví dụ: sự phản kháng đối với thay đổi, cấu trúc quyền lực phi chính thức).
Bảng này cung cấp một khuôn khổ thực tế để hiểu các cách đa dạng mà các cá nhân tập hợp trong một
tổ chức ngoài hệ thống cấp bậc chính thức, mang lại cái nhìn sâu sắc về động lực của nhân viên,
động lực xã hội và các con đường tiềm năng để gây ảnh hưởng phi chính thức.
Thảo luận: Ưu & Nhược điểm của Làm việc Cá nhân so với Nhóm/Đội?
Câu hỏi về ưu và nhược điểm của làm việc cá nhân so với làm việc nhóm là một vấn đề
1 cốt lõi trong quản lý tổ chức. Nó buộc người học phải cân
nhắc khi nào thì làm việc cá nhân là hiệu quả nhất và khi nào thì làm việc nhóm là vượt trội.
Làm việc cá nhân thường hiệu quả cho các nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung cao, ít phụ thuộc vào
người khác hoặc khi cần ra quyết định nhanh chóng mà không cần sự đồng thuận rộng rãi. Tuy
nhiên, nó có thể hạn chế sự sáng tạo, thiếu các quan điểm đa dạng và không tận dụng được sức
mạnh tổng hợp của nhiều cá nhân.
Ngược lại, làm việc nhóm thường vượt trội đối với các nhiệm vụ phức tạp, đa ngành, đòi hỏi sự
sáng tạo và cần sự đóng góp từ nhiều kỹ năng khác nhau. Tuy nhiên, làm việc nhóm cũng có
những nhược điểm như nguy cơ "lười biếng xã hội" (social loafing), xung đột nội bộ, và chi phí giao tiếp cao hơn.
Cuộc thảo luận này là nền tảng để hiểu hiệu quả tổ chức. Nó làm nổi bật rằng không có một
cách tiếp cận "phù hợp với tất cả" đối với cấu trúc công việc. Các nhà quản lý phải lựa chọn một
cách chiến lược giữa làm việc cá nhân và làm việc nhóm dựa trên bản chất của nhiệm vụ, văn
hóa tổ chức và các nguồn lực sẵn có, đồng thời xem xét các thách thức vốn có trong mỗi hình thức.
Các Giai đoạn Phát triển Nhóm 1 Các
nhóm thường trải qua một mô hình phát triển tuần tự gồm năm giai đoạn. Việc hiểu các giai
đoạn này giúp các nhà quản lý dự đoán và điều hướng động lực nhóm một cách hiệu quả. Giai đoạn Phát Mô tả triển Nhóm 1. Hình thành
Các thành viên tham gia và bắt đầu quá trình xác định mục đích, (Forming) 1
cấu trúc và lãnh đạo của nhóm. Trong giai đoạn này, các thành
viên thường thăm dò lẫn nhau, và các tương tác có xu hướng hời 1
hợt, giống như một "giai đoạn trăng mật". 2. Sóng gió
Xung đột nội bộ nhóm xảy ra khi các cá nhân chống lại sự kiểm soát (Storming) 1
của nhóm và bất đồng về lãnh đạo. Có thể có các loại sóng gió 1 lành mạnh
(thúc đẩy thảo luận) và không lành mạnh (gây chia rẽ). 3. Chuẩn mực
Các mối quan hệ chặt chẽ phát triển khi nhóm trở nên gắn kết và (Norming) 1 thiết lập
các chuẩn mực cho hành vi chấp nhận được. Xung đột
không còn thường xuyên đến mức làm chệch hướng nhóm, và đây là 1
một bước chuyển tiếp cần thiết. 4. Hoạt động
Cấu trúc nhóm hoàn toàn chức năng cho phép nhóm tập trung vào (Performing) 1
việc thực hiện nhiệm vụ đang thực hiện. Đây là "giai đoạn đền đáp" 1
khi nhóm đã phát triển mối quan hệ, cấu trúc và mục đích rõ ràng.