-
Thông tin
-
Quiz
Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông Nghiệp trên địa bàn huyện văn chấn, tỉnh yên bái môn Quản lý kinh tế nhà nước | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộcsống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy đẩy mạnhCNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, ,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản lý kinh tế nhà nước (HVNN) 8 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông Nghiệp trên địa bàn huyện văn chấn, tỉnh yên bái môn Quản lý kinh tế nhà nước | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộcsống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy đẩy mạnhCNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, ,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản lý kinh tế nhà nước (HVNN) 8 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẶNG MINH AN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 31164094
Giảng viên: GS. TS. Đỗ Kim Chung HÀ NỘI - NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 53331727 PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc
sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế
là nhiệm vụ quan trọng trước hết của các địa phương trong cả nước.
Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng đó, không thể bỏ qua nhiệm vụ
phát triển KTTT trong nông nghiệp. Bởi KTTT trong nông nông nghiệp có vai
trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
giúp cho nông dân tiếp cận được với các chủ trương, đường lối, chính sách phát
triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, định hướng sản xuất nông nghiệp
lên sản xuất hàng hóa lớn; đồng thời là nơi tổ chức, giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn,
cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ sản xuất cho xã viên, hộ nông dân. Tuy nhiên,
thực tế phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở nước ta còn chậm,
những HTX, THT điển hình tiến tiến, SXKD có hiệu quả trong nông nghiệp
còn ít, còn tồn tại nhiều HTX NN trong tình trạng yếu kém kéo dài.
Tỉnh Yên Bái nói chung, huyện Văn Chấn nói riêng, là nơi có nền kinh
tế nông nghiệp phát triển khá toàn diện, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc
phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Tuy nhiên, trong bối cảnh
toàn cầu hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế, kinh tế nông hộ đã tỏ ra có nhiều hạn
chế như: quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn, tập quán sản xuất riêng lẻ, sản lượng
không đủ lớn, chất lượng, sức cạnh tranh kém. Do đó, KTTT trong nông nghiệp
hình thành và phát triển là con đường, là chiếc cầu nối liên kết nông dân để
hướng đến nền nông nghiệp địa phương phát triển toàn diện, sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập.
Thời gian qua, KTTT trong nông nghiệp ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái đã nhận được nhiều chính sách ưu đãi, sự hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều
kiện để phát triển. Tuy nhiên, KTTT trong nông nghiệp, nhất là các HTX NN 2 lOMoAR cPSD| 53331727
vẫn đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động thấp; công tác QLNN đối với
các loại hình KTTT trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập.
Để hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình KTTT trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái, sự định hướng, quản
lý của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết. Ở góc độ QLNN, các cơ
quan QLNN cần có những giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, có những
chính sách hỗ trợ kịp thời để giúp cho các loại hình KTTT trong nông nghiệp
phát triển bền vững và hội nhập được với thị trường nông sản thế giới.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 . Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về KTTT trong nông nghiệp và công tác QLNN về
KTTT trong nông nghiệp cấp huyện, đề tài nghiên cứu thực trạng công tác
QLNN về KTTT trong nông nghiệp tại huyện Văn Chấn từ năm 2013 đến nay
và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về KTTT
trong nông nghiệp của huyện.
1.2.2 . Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về KTTT trong nông nghiệp, QLNN về KTTT trong nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động của KTTT trong nông nghiệp, công tác
QLNN về KTTT trong nông nghiệp ở địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ năm 2013 đến nay
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN đối với KTTT trong
nông nghiệp để tiếp tục phát triển KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 lOMoAR cPSD| 53331727
Về lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với KTTT trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Trong đó, trọng tâm lý luận và thực
tiễn công tác QLNN đối với một số loại hình KTTT mà chủ yếu là loại hình
HTX canh tác lúa trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu được thực hiên tại huyệ ṇ Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Về thời gian: Từ năm 2013 (từ khi luật HTX năm 2012 có hiệu lực).
1.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn:
- Phương pháp định tính: Tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát vấn đề…
để khái quát một số vấn đề lý luận và thực trạng QLNN về KTTT trong nông nghiệp.
- Phương pháp định lượng: Thống kê, khảo sát thực tế… để đánh giá thực
trạng phát triển và thực trạng QLNN về KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.5 . NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Lần đầu tiên, công tác Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái được nghiên cứu một cách
có hệ thống; phân tích có phê phán cơ sở lý thuyết về KTTT trong nông
nghiệp ở nước ta; góp phần đánh giá đúng thực trạng và những vấn đề đang
đặt ra về KTTT trong nông nghiệp ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh hơn nữa KTTT
trong nông nghiệp ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI
HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở CẤP HUYỆN
2.1. Tổng quan về các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở cấp huyện 4 lOMoAR cPSD| 53331727
2.1.1 . Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể và các loại hình kinh tế tập thể
2.1.1.1 . Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải qua các
hình thái KT - XH khác nhau và ở mỗi hình thái KT - XH đó sự phát triển của
lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy
sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất
yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống
để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Kinh tế tập thể là hình thức liên kết tự nguyện, rộng rãi của người lao
động, dựa trên sở hữu tập thể (cả sở hữu pháp lý và chiếm hữu thực tế) để phối
hợp hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhằm giải quyết tốt hơn những vấn đề của SXKD và đời sống.
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là
HTX, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi
những người lao động, các hộ SXKD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực, địa bàn (trừ một số lĩnh
vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
Hoạt động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng
và công khai; tự chủ, phát triển cộng đồng.
2.1.1.2. Sự cần thiết tồn tại của các loại hình Kinh tế tập thể trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
KTTT chính là con đường thúc đẩy sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn
phát triển. Các loại hình KTTT trong nông nghiệp đã và đang là nhu cầu tất
yếu khách quan, là nhu cầu không thể thiếu trong việc phát triển KT - XH của 5 lOMoAR cPSD| 53331727
nước ta hiện nay nói chung, ở huyện Văn Chấn nói riêng. Sở dĩ nói như vậy
bởi vì những lý do sau đây: -
KTTT trong nông nghiệp chính là con đường mà các hộ sản xuất,
hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tượng chiếm số đông nhưng lại có tiềm
lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị
trường, cần lựa chọn để tồn tại và phát triển. -
Thành viên trong các loại hình KTTT, thành viên HTX NN tập hợp
nhau lại trên các nguyên tắc hợp tác để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất,
lưu thông, đối phó lại những khó khăn của tự nhiên, với sức ép của kinh tế thị
trường, sự cạnh tranh của các đối thủ kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của chính mình. -
KTTT trong nông nghiệp là một hình thức tổ chức nhân dân sống
và làm việc theo tinh thần công bằng, nhân ái, là phương thức để Đảng và
Nhà nước tập hợp, tổ chức và bảo hộ quyền tự do dân chủ của người lao động.
2.1.2 . Vai trò của kinh tế tập thể trong nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Với nền tảng tư tưởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua,
KTTT nói chung, KTTT trong nông nghiệp nói riêng đã trở thành một loại hình
tổ chức phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, có ý nghĩa kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, KTTT trong
nông nghiệp còn trở thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức
Liên minh HTX quốc tế (ICA- International Cooperative Allien). Đối với nước
ta, phát triển KTTT trong nông nghiệp là một tất yếu khách quan trong sự
nghiệp phát triển KT - XH và củng cố nền quốc phòng an ninh đất nước, là chủ
trương lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Về kinh tế: KTTT trong nông nghiệp đóng góp quan trọng cho GDP 6 lOMoAR cPSD| 53331727
của cả nước trên hai kênh: trực tiếp và gián tiếp thông qua việc nâng cao hiệu
quả của kinh tế thành viên tổ chức KTTT. Kinh tế thành viên tổ chức KTTT là
bộ phận hữu cơ của KTTT -
Về xã hội: KTTT trong nông nghiệp tạo việc làm, góp phần tăng
thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội. -
Về chính trị, văn hóa: KTTT trong nông nghiệp hướng tới phát
huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng đồng, từng bước hiện
thức hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc HTX; nâng cao trách
nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo điều kiện cho
cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông qua các loại
hình KTTT trong nông nghiệp, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau
giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết
các mâu thuẫn trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội, nhất là ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. -
Về thể chế: KTTT trong nông nghiệp, một mặt tạo ra kênh mới
trong huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác
thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của
từng thành viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa
giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa
phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
2.1.3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các loại hình Kinh tế
tập thể trong nông nghiệp cấp huyện
2.1.3.1 . Trình độ phát triển nông nghiệp hàng hoá
Lý luận và thực tiễn chứng tỏ là khi nền kinh tế còn mang nặng tính
chất tự cấp, tự túc, mục tiêu của người nông dân là tối đa hoá lợi ích, chứ
không phải tối đa hoá lợi nhuận nên nhu cầu hợp tác của họ chủ yếu ở khâu 7 lOMoAR cPSD| 53331727
đầu vào, với qui mô rất nhỏ bé. Do đó các hình thức tổ chức KTTT thường rất
đơn giản. Khi sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, mục tiêu của người dân là
tối đa hoá thu nhập, nên nhu cầu hợp tác của họ ở đầu ra nảy sinh và ngày
càng bức xúc trên qui mô lớn.
Điều đó cho thấy: Sự phát triển có hiệu quả các hình thức kinh tế tập thể
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hoá phát triển. Như vậy các
giải pháp phát triển kinh tế tập thể không thể tách rời giải pháp phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá, trong đó bao gồm cả biện pháp phát triển kinh tế nông
hộ và trang trại sản xuất hàng hoá. Bởi vì phát triển kinh tế nông hộ, trang trại,
gia đình vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp để thúc đẩy sự ra đời và phát triển
các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
2.1.3.2 . Nhu cầu và mức sống của nông dân
Với quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, mức độ cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường sẽ gay gắt hơn; mức sống của nông dân có liên quan đến sự
phân hoá giàu nghèo trong xã hội. Nông dân có xu hướng liên kết, hợp tác với
nhau để tồn tại và phát triển. Do đó nhu cầu phát triển KTTT trong nông
nghiệp càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với những hộ kinh doanh cá thể, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.3.3. Chính sách của Nhà nước đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp
Đây là yếu tố tác động quan trọng đến quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp và là yếu tố quan trọng cho quá trình
chuyển đổi, xây dựng HTX nông nghiệp kiểu mới trong cơ chế thị trường.
Lịch sử quá trình hình thành, phát triển KTTT nói chung, HTX NN nói
riêng đã chứng minh điều đó.
Những quan điểm cơ bản về hợp tác hoá nông nghiệp lần đầu tiên được
nêu lên khá toàn diện và đầy đủ là Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 16 (khoá II) với 20 điểm lớn, qui định từ mục đích, yêu 8 lOMoAR cPSD| 53331727
cầu, đường lối giai cấp trong vận động hợp tác hoá đến phương châm, nguyên
tắc, bước đi, qui mô tổ chức, chính sách… trong quá trình hợp tác hoá nông
nghiệp. Và ngày càng được khẳng định trong các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách của Nhà nước.
Tuy vậy, mô hình hợp tác hóa này đã bộc lộ nhiều nhược điểm đã kìm
hãm sản xuất. Cho đến khi Chỉ thị số 100/TW, ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư
Trung ương ra đời – là một quyết định mang tính đột phá mở đầu công cuộc
đổi mới KTTT, mà trước hết là HTX trong nông nghiệp. Và đây chính là điểm
mở đầu cho việc ra đời Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị khóa VI (4/1988),
đánh dấu một giai đoạn chuyển biến quan trọng của mô hình HTX kiểu cũ,
cũng chính là bước chuẩn bị quan trọng cho sự ra đời của Luật HTX (năm
1996) và sau đó là Luật HTX (năm 2003, năm 2012) tạo khuôn khổ pháp lý cơ
bản để HTX hoạt động phù hợp với thực tiễn đặt ra.
2.1.3.4 . Bối cảnh kinh tế - xã hội
“Sự phát triển các lĩnh vực hợp tác, các hình thức hợp tác và quy mô
hợp tác ở những mức độ khác nhau là xuất phát từ quy luật quan hệ sản xuất
nhất thiết phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”.
Mặt khác, nó còn chịu sự tác động của môi trường, điều kiện đặc thù
của từng địa phương, đó là trình độ dân trí, văn hóa, truyền thống, tâm lý, tính
cộng đồng, sự hiểu biết, tính năng động sáng tạo trong hoạt động SXKD dưới
tác động của nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, v.v…
2.1.3.5 . Thị trường đầu vào, đầu ra cho nông nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập, kinh tế
nông hộ không thể tự thân trở thành một đơn vị kinh tế hàng hóa phát triển
trong nền kinh tế thị trường trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các
doanh nghiệp lớn, trước hết trong dịch vụ đầu vào, đầu ra của kinh tế nông hộ. 9 lOMoAR cPSD| 53331727
Do vậy, tất yếu các nông hộ phải liên kết lại với nhau trong các tổ chức KTTT
của mình, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường, tự bảo đảm hoạt động dịch vụ
đầu vào, đầu ra cho kinh tế hộ đạt kết quả cao hơn. Vì thế, KTTT trong nông
nghiệp trở thành chỗ dựa vững chắc để kinh tế hộ trở thành đơn vị sản xuất
hàng hóa tự chủ có khả năng cạnh tranh đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị
trường và xu thế hội nhập. 10 lOMoAR cPSD| 53331727
PHẦN 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI
HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
3.1 . MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
3.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.1.1.1 . Vị trí địa lý
Huyện Văn Chấn là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Yên
Bái; phía Tây Bắc của Tổ quốc, trên tọa độ địa lý: từ 20020’ đến 21045’ vĩ độ
Bắc; từ 104020’ đến 104053’ kinh độ Đông. Có tổng diện tích tự nhiên 1.129,90
km2. Phía Bắc giáp với huyện Trấn Yên và Văn Yên; phía Đông và phía Nam
giáp với tỉnh Phú Thọ (các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa) ; phía Tây giáp
thị xã Nghĩa Lộ, huyện Trạm Tấu và tỉnh Sơn La (huyện Phù Yên); phía Tây
Bắc giáp huyện Mù Cang Chải. Đặc biệt huyện Văn Chấn bao quanh thị xã Nghĩa Lộ.
Văn Chấn cách trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa tỉnh Yên Bái 72
km; cách thị xã Nghĩa Lộ 10 km; cách Hà Nội 200 km, có đường quốc lộ 32
chạy dọc theo chiều dài của huyện, là cửa ngõ đi vào thị xã Nghĩa Lộ, huyện
Trạm Tấu, Mù Cang Chải, huyện Phù Yên, Bắc Yên tỉnh Sơn La và tỉnh Lai
Châu. Đường quốc lộ 37 chạy qua 4 xã, thị trấn đây là điều kiện thuận lợi cho
giao lưu phát triển kinh tế với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các
tỉnh Sơn La, Phú Thọ, Lai Châu.
3.1.1.2 . Đặc điểm địa hình
Văn Chấn nằm ở sườn phía Đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình
phức tạp, có nhiều rừng, núi, hang động, suối khe chằng chịt, thung lũng bằng
phẳng. Độ cao trung bình so mặt nước biển 400m. Tuy địa hình phức tạp nhưng
đa dạng, là cơ sở để huyện Văn Chấn xây dựng thành 3 tiểu vùng kinh tế: Vùng 11 lOMoAR cPSD| 53331727
ngoài: gồm 9 xã, thị trấn, có lợi thế về phát triển vườn đồi, vườn rừng và trồng
lúa nước, khai thác khoáng sản, du lịch. Vùng trong và thượng huyện: gồm 15
xã, thị trấn có độ cao trung bình 600 m trở lên, có tiềm năng về đất đai, lâm sản,
chăn nuôi đại gia súc, khai thác khoáng sản, thủy điện, du lịch, dược liệu.
Vùng thượng huyện có một bộ phận thuộc dãy Hoàng Liên Sơn hũng vĩ
kéo dài quá Đông Bắc Mù Cang Chải về gần đến Tú Lệ hình thành đèo Khau
Phạ nổi tiếng. Vùng ngoài có đèo Lũng Lô và dãy núi Đá Xô, đèo ách hùng vĩ,
trùng điệp điệp như những con rồng nằm trên trời cao; một biển mây rộng lớn
cùng với gió thổi vi vu. Hệ thống hang động là những kiệt tác thiên nhiên, khá
nhiều thạch nhũ, măng đá, nhũ đá, viền đá, hoa đá với màu sắc và hình thù đẹp, huyền ảo. 3.1.1.3 . Khí hậu
Văn Chấn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
18 - 200C; phía Bắc huyện là tiểu vùng mưa nhiều; phía Nam huyện là vùng
mưa ít nhất tỉnh, thích hợp phát triển các loại động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới.
Tiểu vùng Văn Chấn - Tú Lệ, độ cao trung bình 200 - 400 m, nhiệt độ trung
bình 21 - 320C, thích hợp phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm, chè
vùng thấp, vùng cao, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Mùa đông rét đậm, nhiệt độ xuống dưới tới -2 đến -3oC. Tổng nhiệt độ
cả năm đạt 7.500 - 8.100oC; lượng mưa được chia thành hai mùa rõ rệt, từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau là mùa mưa ít, từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm là
mùa mưa nhiều. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1200 đến 1600 mm. Số
ngày mưa trong năm 140 ngày. Độ ẩm bình quân từ 83% - 87%, thấp nhất là 50%.
Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9, ít nhất từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau; lượng bức xạ thực tế đến được mặt đất bình quân cả
năm đạt 45%, thích hợp phát triển các loại động thực vật á nhiệt đới, ôn đới và
các loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, lâm nghiệp. 12 lOMoAR cPSD| 53331727
3.1.2 . Đặc điểm về kinh tế xã hội
Có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản gắn với vùng nguyên liệu:
trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế biến quế, chè,
cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Với
nguồn khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác
và chế biến khoáng sản như: đá quý, cao lanh, fenspat, bột cácbonnát canxi,
sắt…và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật, sứ dân dụng, đá
xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và các loại vật liệu xây dựng khác.
Không chỉ nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc Viêt Nam, trên trục hành lang ̣
kinh tế trọng điểm Côn Minh - Lào Cai - Hà Nôi - Hải Phòng, Yên Bái còn là ̣
địa phương giữ vị trí trung tâm kết nối giao thông của các tỉnh miền núi phía
Bắc. Yên Bái có khí hâu nhiệ t đới ôn hòa; tài nguyên thiên nhiên phong phú,̣
đa dạng; môi trường sinh thái trong lành, cảnh quan thiên nhiên trùng điêp,̣ sơn
thủy hữu tình. Bên cạnh đó, Yên Bái còn có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng
cao; con người Yên Bái cần cù, chịu khó và mến khách. Đăc biệ t, tỉnḥ Yên Bái
có nhiều nét văn hóa riêng đâm đà bản sắc dân tộ c…đã tạo nên hìnḥ ảnh môt
Yên Bái giàu tiềm năng, thế mạnh, miền đất mới hứa hẹṇ nhiều cơ hôi cho các
hoạt độ ng đầu tư phát triển.̣
Tuyến đường cao tốc Nôi Bài - Lào Cai hoàn thành đưa vào khai thác,̣ sử
dụng, đã tạo điều kiên cho Yên Bái rút ngắn khoảng cách tới các vùng kinḥ tế
trọng điểm như Thủ đô Hà Nôi xuống còn dưới 120 km; cửa khẩu Lào Caị
xuống còn dưới 130 km; cảng Hải Phòng xuống còn dưới 190 km, đồng thời
giúp cho viêc giao lưu hàng hóa từ Yên Bái đến các vùng kinh tế phụ cậ n
nhự Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn Tây, Hòa Bình… trở
nên thuân tiệ n. Những yếu tố trên đã tạo điều kiệ n cho Yên Bái mở rộ ng quan
hệ ̣ hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.
3.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở huyện 13 lOMoAR cPSD| 53331727
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.2.1 . Tình hình hoạt động của HTX NN ở huyện Văn Chấn
3.2.1.1 . Số lượng và phân loại các HTX NN trên địa bàn huyện Văn Chấn
Trong giai đoạn 2010-2016, số lượng HTX NN trên địa bàn huyện
Văn Chấn phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động. Bên cạnh đó
cũng mạnh dạn cho giải thể bắt buộc hoặc tự nguyện những HTX NN hoạt
động hoạt động yếu, kém. Số lượng HTX NN năm 2012 tăng thêm 18
HTX so với năm 2010, nhưng đến năm 2013 đã giải thể 18 HTX hoạt động
yếu, kém không mang lại hiệu qủa kinh tế. Trong giai đoạn từ năm 2014 -
2016 nhận thấy phát triển KTTT là một tất yếu trong sự nghiệp phát triển
KT - XH của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung, phải bảo đảm tính bền
vững, phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với phát triển KTTT để
tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm rủi ro, giảm chi phí đầu tư
với mục tiêu là đem lại lợi ích kinh tế cho cá nhân, hộ gia đình và tập thể;
nâng cao thu nhập cho nhân dân, giảm nghèo bền vững. Qua đó Huyện ủy,
UBND huyện mạnh dạn giao chỉ tiêu mỗi xã, thị trấn mỗi năm phải phát
triển mới thêm 01 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng cường
công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và mạnh dạn cho giải thể
những HTX yếu, kém, không hoạt động hoặc hoạt động không đúng theo Luật HTX.
Đến tháng 12/2016, toàn huyện có tổng số 99 HTX NN đang hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp (trong đó có 02 HTX trồng tiêu, 01 HTX
làm vườn); 01 HTX giao thông vận tải (với 16 thành viên, tổng số vốn điều
lệ là 08 tỷ 025 triệu đồng, với 03 phương tiện vận tải đường thủy và 10
phương tiện vận tải đường bộ) và 04 quỹ tín dụng nhân dân, doanh số cho
vay năm 2016 được trên 92,07 tỷ đồng, tổng dư nợ đến nay là 92,07 tỷ
đồng, huy động tiền gửi được 54,1 tỷ đồng. 14 lOMoAR cPSD| 53331727
HTX trên địa bàn huyện đa số là các HTX trong nông nghiệp, chiếm
tỉ lệ 95,19%, các HTX diện tích nhỏ, hiệu quả hoạt động không cao, chỉ mới
tổ chức được một khâu bơm tác, thu phí bằng chi phí điện năng, nhiên liệu,
không có vốn tích lũy; nhiều HTX chỉ hoạt động bơm đồng loạt vụ đông
xuân, tổ chức hoạt động thiếu tính bền vững; chưa sử dụng hết tiềm năng,
kinh phí đầu tư của Nhà nước. HTX sản xuất nông nghiệp còn đơn điệu về
ngành nghề hoạt động và chưa tận dụng kết hợp các lĩnh vực có liên quan
theo hướng phát triển tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích
tạo ra. Việc gắn kết giữa sản xuất và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chỉ thực
hiện một phần đối với cây màu; sản xuất lúa chưa có hợp đồng tiêu thụ ổn
định, giá vật tư đầu vào so với giá đầu ra lúa hàng hóa có lúc chưa hợp lý,
người sản xuất còn nhiều bất lợi.
3.2.1.2. Điều kiện, năng lực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông
nghiệp ở huyện Văn Chấn - Về vốn :
Vốn là vấn điều kiện tiên quyết hàng đầu, quyết định chiến lược kinh
doanh của các HTX NN, tuy nhiên nguồn vốn hoạt động của HTX NN chỉ
từ vốn góp của các thành viên HTX nên đa số HTX NN ở huyện Giồng
Riềng đều thiếu vốn để đầu tư phát triển sản xuất, các HTX NN không có
tài sản để thế chấp nên khó tiếp cận được các nguồn vốn vay từ các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, nên chưa hỗ trợ được nhiều dịch vụ cho thành viên,
có HTX chưa trích lập được các quỹ; một số HTX chưa có khả năng trả
lương cho cán bộ quản lý HTX hoặc trả với số tiền rất ít.
Đến nay tổng nguồn vốn góp của các thành viên trong HTX là 6 tỷ
424 triệu đồng, bình quân mỗi ha đất thành viên đóng góp 732.664 đồng,
đây là vốn góp điều lệ để đầu tư cơ sở vật chất như máy bơm bằng trọng lực,
mô tơ điện và các vật dụng cần thiết để phục vụ cho bơm tát. 15 lOMoAR cPSD| 53331727
- Đất đai và cơ sở vật chất :
Theo số liệu tổng hợp của Phòng NN & PTNT huyện, đến năm
2016 tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của HTX trên địa bàn huyện là
6.768 ha, diện tích đất canh tác bình quân mỗi HTX là 88,56 ha. Nhìn chung,
các HTX NN hoạt động ở quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả hoạt động không cao, doanh
thu thấp, lợi nhuận chia cho thành viên không cao.
Đến nay chưa có HTX nào có trụ sở làm việc, phải mượn trụ sở
ấp và mượn nhà của Hội đồng quản trị hoặc nhà thành viên để làm trụ sở. Đa
số các HTX đều thiếu vốn để đầu tư cơ sở vật chất như vốn để đầu tư thực hiện
các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, đầu tư mua sắm các loại máy gặt đập
liên hợp, máy cày, xới, … để thực hiện dịch vụ thu hoạch và làm đất theo
phương án SXKD của các HTX xây dựng khi thành lập.
- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ :
Sản phẩm của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu
là lúa, một số ít hồ tiêu và các loại trái cây nhưng chưa có thương hiệu, chưa có
thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả bấp bênh.
Khó khăn lớn nhất của các HTX là tìm đầu ra, một số HTX thực
hiện liên kết với các doanh nghiệp, công ty trong việc cung ứng vật tư nông
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn
gặp khó khăn như chưa thống nhất về thời điểm thu hoạch, giá cả thị trường.
- Lao động và nhân sự quản lý hợp tác xã nông nghiệp :
Về lao động và thành viên của HTX NN: HTX NN thu hút người
nông dân tham gia vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa giải quyết việc làm cho
lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, việc tham gia vào các HTX NN vẫn chưa tạo
ra sức hút lớn nên số lượng thành viên HTX NN còn hạn chế về số lượng. 16 lOMoAR cPSD| 53331727
Nhìn chung số lượng thành viên HTX NN luôn tăng ổn định theo
sự phát triển đều qua các năm, HTX NN đã giải quyết việc làm cho nhiều thành
viên trong HTX nhưng chưa thu hút được lao động ngoài HTX tham gia.
Về cán bộ quản lý HTX NN: Đa số HTX NN có tâm huyết và uy
tín trong cộng đồng mà được thành viên tín nhiệm bầu lên, nên đa số có trình
độ học vấn thấp; cán bộ quản lý HTX chưa được đào tạo cơ bản, mà chỉ mới
được tập huấn về quản lý điều hành HTX qua các lớp ngắn ngày nên còn nhiều
lúng túng trong trong tổ chức điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của HTX.
3.2.2 . Thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp
ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên bái -
Về cụ thể hóa, triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp
Sau khi tiếp thu Nghị quyết TW5 (khóa IX), Chương trình hành động số
12 của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể, Ban Thường vụ Huyện ủy đã tổ chức hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ mở
rộng triển khai đến cán bộ chủ chốt các ban ngành, đoàn thể huyện và các xã,
thị trấn trong toàn huyện.
Để cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy, Huyện ủy đã xây
dựng Kế hoạch số 13-KH/HU, ngày 12/07/2002 về thực hiện Nghị quyết TW5
(khóa XI) và chương trình hành động của Tỉnh ủy, đồng thời giao cho UBND
huyện xây dựng các chương trình, dự án cụ thể về phát triển KTTT trên địa bàn
huyện. Bên cạnh đó, các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, UBND các xã, thị
trấn đã tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể hóa, triển khai, quán triệt và tổ chức
thực hiện ở địa phương, đơn vị mình.
Trong quá trình chỉ đạo, Ban thường vụ huyện ủy đã ban hành Chỉ thị số
09-CT/HU ngày 03/08/2009 “về tập trung dồn sức lãnh đạo, thực hiện củng
cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trên lĩnh vực 17 lOMoAR cPSD| 53331727
nông nghiệp đến năm 2010”. Trong quá trình thực hiện, Huyện ủy có tổ chức
sơ kết giai đoạn 5 và sơ kết hàng năm, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị
quyết nhiệm kỳ, Nghị quyết hàng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình tổ
chức thực hiện ở các xã, thị trấn để uốn nắn, chỉ đạo kịp thời; chỉ đạo UBND
huyện tổ chức sơ kết chuyên đề về KTTT hàng năm, xây dựng kế hoạch thực
hiện cho năm sau, đồng thời chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức sơ kết hàng năm
công tác chỉ đạo phát triển KTTT trên địa bàn và hướng dẫn các HTX NN tổ
chức tổng kết sản xuất hàng năm, đôn đốc, nhắc nhở các HTX thực hiện quy
định báo cáo tài chính về phòng Tài chính-Kế hoạch huyện theo quy định. -
Tổ chức triển khai, phổ biến Luật HTX năm 2012 và các văn bản
pháp luật có liên quan đến KTTT trong nông nghiệp.
Để triển khai, phổ biến Luật HTX năm 2012 cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân trong huyện. Huyện ủy, UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn đã tổ chức triển
khai, phổ biến bằng nhiều hình thức phù hợp như: tổ chức Hội nghị triển khai,
quán triệt cho cán bộ chủ chốt cấp huyện; UBND các xã, thị trấn tổ chức triển
khai đến cán bộ, công chức cấp xã, đội ngũ cán bộ, chức danh các ấp, khu phố,
đồng thời tổ chức “Sinh hoạt Ngày chính trị”, để tuyên truyền Luật HTX năm
2012 cho đối tượng cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nguyện vọng thành lập
HTX. Ngoài ra, Phòng NN&PTNT huyện còn biên soạn Đề cương tập huấn cho
cán bộ quản lý HTX thành lập trước ngày 01 /7/2013 phải chuyển đổi hoạt động
theo Luật HTX 2012; xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các HTX hoạt động theo
Luật HTX năm 2012; tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý HTX về chuyển đổi
hoạt động HTX theo Luật HTX năm 2012.
Ngoài Luật HTX năm 2012, UBND huyện còn tổ chức triển khai, quán
triệt đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, UBND các xã, thị trấn, Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc các
HTX NN và chỉ đạo thực hiện các Nghị định, Quyết định của Chính phủ như: 18 lOMoAR cPSD| 53331727
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14-11-
2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19-12-2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 09-6-2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
UBND huyện còn tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định số
924/QĐUBND, ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang
về việc ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại
Ngân hàng thương mại cho đối tượng là HTX; Quyết định số 2827/QĐUBND,
ngày 04/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Nâng cấp
hệ thống thủy nông nội đồng tỉnh Kiên Giang. Theo đó tỉnh sẽ đầu tư 30.614 tỷ
đồng để xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp toàn bộ hệ thống thủy nông nội đồng
trong tỉnh giai đoạn từ năm 2017 - 2020 và từ năm 20212040 ; Quyết định số
19/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị thành lập; các đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng của HTX trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và chủ trương
hỗ trợ tiền ăn cho thành viên, sáng lập viên dự đại hội thành lập mới HTX.
Nhìn chung, qua tiếp thu Nghị quyết, phần lớn trong Đảng bộ và nhân
dân có nâng lên nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của KTTT, nhận
thức được quan điểm: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Việc
tổ chức triển khai quán triệt cho đảng viên và nhân dân được tổ chức khá nghiêm
túc và chặt chẽ; tác động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu đúng hơn vai
trò, vị trí của KTTT trong sản xuất hàng hoá; phân biệt rõ hơn HTX kiểu cũ và
HTX kiểu mới, dần dần xóa đi hoài nghi, mặc cảm với mô hình HTX, nên qua
đó đã góp phần đưa phong trào phát triển KTTT huyện nhà đạt được những kết 19 lOMoAR cPSD| 53331727
quả khá toàn diện. Những chính sách, chủ trương được ban hành và tổ chức
thực hiện đã hỗ trợ tích cực cho KTTT, nhất là các HTX NN được củng cố, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động một cách tích cực.
3.2.3 . Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
3.2.3.1 . Những hạn chế, bất cập
Một số chủ trương, chính sách đã nêu trong Chương trình 23-CTr/TU
ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày
21 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc củng cố, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm
2020 chưa được thông qua hoặc chưa được xây dựng như: Đề án tăng cường
biên chế cán bộ theo dõi KTTT cho các huyện; chính sách hỗ trợ điều kiện về
quỹ đất, vốn hỗ trợ cho HTX xây dựng trụ sở làm việc; chính sách cho THT,
HTX vay vốn có hỗ trợ lãi suất để xây dựng cống đập kiên cố, kè bê tông, chống
sạt lở kênh mương; chính sách về hỗ trợ ban đầu về mua sắm trang thiết bị cho
hoạt động của HTX; công tác kiểm toán HTX,… và một số chủ trương, chính
sách đã được ban hành nhưng tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc do nguồn lực thực hiện còn hạn chế, tính nhất quán chưa cao, thiếu sự
hướng dẫn cụ thể đến THT, HTX,…
Chính sách ưu đãi về vốn, đất đai, chế độ đầu tư cho HTX đang được
hiểu "một cách hạn chế" do Luật HTX 2012 bỏ cụm từ "Hợp tác xã hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp" dẫn đến các HTX đang thực hiện dự án cạnh
tranh nông nghiệp (ACP) không được miễn 100% phí chuyển quyền sử dụng
đất xây dựng nhà kho, lò sấy.
Một số cấp ủy, chính quyền, nhất là ở cơ sở chưa quan tâm đến công tác
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, còn khoán trắng cho cơ quan
chuyên môn và các đoàn thể. Có nơi không nắm được tình hình hoạt động của
THT, HTX; nhiều THT, HTX yếu kém hoặc không hoạt động kéo dài nhiều năm
nhưng chậm được củng cố hoặc giải thể; chưa đưa nội dung phát triển KTTT vào
chương trình công tác quý, năm của cấp mình hoặc có đưa vào nhưng thiếu quan 20