Quản lý nhà nước về thanh niên lao động chưa thành niên hiện nay - Quản trị nhận lực | Trường Đại học Lao động - Xã hội
Quản lý nhà nước về thanh niên lao động chưa thành niên hiện nay - Quản trị nhận lực | Trường Đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị nhân lực (QTNL101)
Trường: Đại học Lao động - Xã hội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Quản lý nhà nước về lao động MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Đặt vấn đề......................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................2
PHẦN I.THỰC TRẠNG VÀ THẢO LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI CHO LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...................................................................................................2
1. Thực trạng trong QLNN về lao động chưa thành niên..........................................2
1.1. Tình hình lạm dụng lao động chưa thành niên................................................2
1.2. Những vướng mắt trong quá trình thực thi QLNN về lao động chưa thành
niên ở Việt Nam hiện nay..........................................................................................4
1.3. Mục tiêu và vai trò của nhà nước về quản lý lao động chưa thành niên........5
2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành niên ở Việt Nam
hiện nay..........................................................................................................................7
2.1. Các quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên..............................7
2.2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra về lao động chưa thành niên............................9
2.3. Đánh giá những mặt đạt được-hạn chế cũng như nguyên nhân khi thực hiện
các quy định pháp luật về lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay.........10
PHẦN II:CÁC KIẾN NGHỊ CÙNG VỚI GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN
THỨC VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN TRONG QLNN............11
1.Kiến nghị...................................................................................................................11
2. Đề xuất các giải pháp...............................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................13
Quản lý nhà nước về lao động
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QLNN Quản lý nhà nước LĐTE Lao động trẻ em HĐKT
Hoạt động kinh tế ILO
International Labour Organization
(Tổ chức lao động quốc tế)
Quản lý nhà nước về lao động PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề
Tại sao chúng ta cần quan tâm đến lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay?
Đi qua mỗi con hẻm tại các khu vực thành thị,tại các vùng nông thôn,nơi có những công
việc đơn giản,không cần những lao động lành nghề,người sử dụng lao động lúc này đã lựa
chọn những cô cậu bé vẫn chưa đủ tuổi thành niên thực hiện các công việc trong các khu
xưởng thủ công nhỏ hay chỉ là các mô hình kinh doanh hộ gia đình,tuy đơn giản,nhưng nó
có thật sự phù hợp với pháp luật ?.Trong xã hội phát triển như ngày nay,các mối quan hệ
lao động không chỉ dựa trên pháp luật mà còn là ý thức của người sử dụng lao động.Ở
giai đoạn chưa thành niên,người sử dụng lao động cần phải cân nhắc nếu muốn tuyển
dụng vì ở giai đoạn dưới 18 tuổi, thể lực và trí lực của họ đang phát triển và chưa ổn định.
Người chưa thành niên tiếp thu công việc nhanh, năng động và sáng tạo trong lao động,
song còn thiếu kinh nghiệm sống và làm việc, trình độ nhận thức chưa toàn diện,chính
giai đoạn này,các em cần sự bảo trợ của gia đình và xã hội.Vì thế,người sử dụng lao động
cần phải quan tâm đặc biệt về các vấn đề như sức khỏe,môi trường làm việc,…Pháp luật
nghiêm cấm các hoạt động sử dụng lao động trái phép,như bắt ép người lao động chưa
thành niên làm các công việc nặng nhọc,làm việc trong các môi trượng ô nhiễm nghiêm
trọng,…nhưng thực tế,chúng ta vẫn có những bài báo về các hành vi ngược đãi người lao
động chưa thành niên.Như vậy,vẫn có những thiếu sót trong công tác quản lý của các cơ
quan chức năng ở mỗi địa phương và ý thức của người sử dụng lao động.Quan trọng hơn
hết là vai trò của QLNN đã có những hành động nào nhằm hạn chế các trường hợp sử
dụng lao động chưa thành niên hiện nay.Từ hoàn cảnh gia đình cho đến tiếp cận giáo dục
của các em có hạn chế,mặt khác từ chính nhu cầu khách quan của thị trường lao động đã
là nguyên nhân phát sinh lao động chưa thành niên.Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn
về vấn đề này, góp phần mở rộng thêm những kiến thức đã được học ở lớp, Tôi quyết
định chọn đề tài “QLNN về lao động chưa thành niên tại Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 1
Quản lý nhà nước về lao động
Xin chân thành cảm ơn cô Đoàn Thị Thủy đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong quá trình
học tập và trong quá trình củng cố thêm kiến thức cho bài tiểu luận này. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I.THỰC TRẠNG VÀ THẢO LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI CHO LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.
1. Thực trạng trong QLNN về lao động chưa thành niên.
1.1. Tình hình lạm dụng lao động chưa thành niên
Theo định nghĩa của luật lao động “Người lao động chưa thành niên là người lao động
dưới 18 tuổi.” (điều 161). Theo cách hiểu này những người nào dưới 18 tuổi tham gia lao
động đều được gọi là lao động chưa thành niên.
Như vậy, Theo kết qủa khảo sát quốc gia về lao động chưa thành niên do Tổng cục Thống
kê phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam và Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) thực hiện gần đây cho thấy, Việt Nam năm 2012 có khoảng 1,75 triệu lao
động chưa thành niên (có độ tuổi từ 5 tuổi đến 17 tuổi).
Trong tổng lao động là người chưa thành niên có 85% lao động chưa thành niên sinh sống
ở nông thôn,15% ở thành thị.Nếu phân theo nhanh thì 67% tham gia lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp,16,6% nhóm ngành dịch vụ,15,8% nhóm xây dựng, công nghiệp.1
Thực tế hiện nay,số lượng lao động là người chưa thành niên đang lao động trong các
điều kiện môi trường kém,lao động ngòai trời,hay còn nguy hiểm hơn là điều kiện làm
việc quá nóng hay quá lạnh cùng với các hóa chất độc hại và các tổn thương bên ngoài sẽ
tác động ít nhiều đến sự phát triển thể chất của người chưa thành niên.Thậm chí, nhiều
trường hợp phải làm việc các nghề cấm sử dụng lao động chưa thành niên.
1 Th.s Vũ Thị Thanh Huyền. Pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay. Đưc truy lc
t Tạp chí dân chủ và pháp luật: http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx?ItemID=261 2
Quản lý nhà nước về lao động
Số liệu thống kê cũng cho thấy:
Có khoảng 933 ngàn trẻ em là người chưa thành niên làm việc ở những nơi có nguy cơ bị
bóc lột và bị xâm hại, trong đó:11,6% lao động phải dịch chuyển nơi làm liên tục;3,9%
người chưa thành niên làm việc tại các nhà máy, xưởng sản xuất;2,3% làm việc tại nhà
khách hàng ;1,47% làm việc tại các nhà hàng, quán, bar, khách sạn ;2,45% trẻ em là
người chưa thành niên phải làm việc tại các phố chợ. Các địa điểm làm việc khó khăn như
mỏ đá, công trường xây dựng, xưởng sản xuất 2
Để có cái nhìn tổng quát hơn về qui mô lao động chưa thành niên,chúng ta sẽ quan sát sơ đồ sau đây:
2 Th.s Vũ Thị Thanh Huyền. Pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay. Đưc truy lc
t Tạp chí dân chủ và pháp luật: http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx?ItemID=261 3
Quản lý nhà nước về lao động
Hình 2.1 Sơ đồ phân bố dân số trẻ em 5-17 tuổi theo tình trạng tham gia hoạt động
kinh tế của trẻ em.Nguồn: “Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012 và các
kết quả chính”.ĐVT:Triệu trẻ em.
Với sơ đồ trên,chúng ta thấy được con số trẻ em hoạt động kinh tế trên cả nước vẫn rất
cao:2.823.117 trẻ em đang hoạt động.
Trong đó,số trẻ em HĐKT không phải là LĐTE chiếm một nữa:1.007.335 trẻ em
Cá biệt hơn, số trẻ em đã và đang lao động chiếm hơn một nữa số trẻ em hoạt động kinh
tế:1.754.782 trẻ em,trong đó chúng ta vẫn chia thành các mục không có và nguy hiểm hơn
là có nguy cơ làm trong các nhanh nghề bị cấm.
Phản ánh rõ ràng nhất là ở các con số LĐTE làm việc trên và dưới 42 giờ/tuần.
Ngoài ra, các địa điểm làm việc khó khăn như mỏ đá, công trường xây dựng, xưởng sản
xuất, hoặc môi trường nhạy cảm như cửa hàng, quán, bar, nhà hàng, khách sạn chủ yếu là
người chưa thành niên ở nhóm từ 15 tuổi đến 17 tuổi
1.2. Những vướng mắt trong quá trình thực thi QLNN về lao động chưa thành niên
ở Việt Nam hiện nay.
Lao động chưa thành niên vẫn đang bị lạm dụng dù vẫn có những công tác quản lý của cơ
quan chức năng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,trong đó phải kể đến một số
nguyên nhân cơ bản dưới đây:
Thứ nhất,độ tuổi trẻ em trong luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chưa thống nhất
với quy định về của lao động chưa thành niên trong Bộ luật lao động và độ tuổi trẻ em
theo quy định của tổ chức ILO vì vậy các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong
việc theo dõi, kiểm soát, thống kê và đánh giá về lao động trẻ em.
Thứ hai,hệ thống pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của
các chủ thể quản lý trong việc phòng ngừa, xóa bỏ lao động chưa thành niên; còn thiếu 4
Quản lý nhà nước về lao động
những quy định cụ thể về cơ chế phát hiện, tố giác, xử lý vi phạm lao động chưa thành niên.
Thứ ba,việc xử lý những trường hợp lạm dụng lao động chưa thành niên còn nhẹ, chủ yếu
mới dừng lại ở mức xử phạt hành chính, rất ít vụ bị xử lý hình sự do vi phạm pháp luật
lao động chưa thành niên. Chính quyền địa phương còn chậm phát hiện và xử lý những
trường hợp sử dụng lao động chưa thành niên, chỉ những vụ việc xảy ra hậu quả nghiêm
trọng mới được bị phát hiện và xử phạt.
Thứ tư, các cơ quan chức năng còn gặp khó khăn trong việc xử lý những cơ sở sử dụng
lao động trẻ em vì người sử dụng lao động không xuất trình được giấy tờ tùy thân của lao
động trẻ em, nên chỉ căn cứ vào lời khai của các bên liên quan để xác định độ tuổi của các
em. Tuy nhiên độ tuổi thường được khai tăng lên trên 15 tuổi vì vậy không đủ căn cứ để xử lý.
Thứ năm là do nhận thức và hiểu biết về Luật Lao động của trẻ em, gia đình và người sử
dụng lao động còn hạn chế dẫn đến vi phạm các quy định về sử dụng lao động trẻ em3,
nhiều gia đình quan niệm rằng sự tham gia của trẻ em trong công việc gia đình được coi
là một phần của quá trình xã hội hóa, trẻ em cần phải lao động mới có thể phát triển trí tuệ
và hình thành nhân cách vì vậy việc trẻ em tham gia lao động thường không được coi là lao động trẻ em.
Thứ sáu,trẻ em là người chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần vì vậy khi
tham gia lao động thường dễ sai bảo mà hầu như không có sự phản kháng hay tự vệ. Mặt
khác, tiền công trả cho người lao động là trẻ em thường thấp nên người sử dụng lao động
đương nhiên ưu tiên lựa chọn lao động trẻ em.
1.3. Mục tiêu và vai trò của nhà nước về quản lý lao động chưa thành niên.
Quan điểm của nhà nước về lao động chưa thành niên.
3 Gia đình khó khăn về kinh tế nên cho con nghỉ học để đi làm, trẻ em học kém nên bỏ học đi làm, người sử dụng lao
động vì lợi nhuận nên lạm dụng lao động trẻ em. 5
Quản lý nhà nước về lao động
Bộ luật lao động thể hiện quan điểm của nhà nước về lao động trong đó có lao động chưa
thành niên, cụ thể ở điều 162 như sau:
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những
công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có
trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền
lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Mục tiêu của QLNN về lao động chưa thành niên.
Đảm bảo các chính sách của nhà nước liên quan tới lao động chưa thành niên được hoạt
động bình thường, thường xuyên, liên tục và luôn được cải tiến để phù hợp với sự phát
triển của quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề về lao động chưa thành niên, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động chưa thành niên và người sử dụng lao động
theo đúng chủ trương chính sách mà hiến pháp, pháp luật đã quy định.
Vai trò của QLNN về lao động chưa thành niên.
Đối với Người lao động (chưa thành niên):đảm bảo những nguyên tắc sử dụng lao động
chưa thành niên đúng theo qui định pháp luật,đảm bảo người chưa thành niên khi lao
động hợp pháp cũng có đầy đủ các quyền của người lao động thành niên,bảo vệ và tạo
điều kiện cho lao động chưa thành niên có thể tham gia vào quá trình lao động mà không
ảnh hưởng đến sự phát triển về thể lực và trí lực, tâm sinh lý.
Đối với người sử dụng lao động:đảm bảo người sử dụng lao động chấp hành các qui định
của pháp luật về lao động chưa thành niên,đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong thuê mướn lao động chưa thành niên.
Đối với xã hội:góp phần giảm các bất ổn xã hội,đảm bảo những thế hệ lao động kế tiếp
phát triển bình thường về thể lực và trí lực,hòa nhập dần theo xu hướng của các công ước
quốc tế về lao động trong đó có lao động chưa thành niên. 6
Quản lý nhà nước về lao động
2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Các quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên
Việt Nam đã có những quy định tương đối đầy đủ cơ sở pháp lý về quyền và lợi ích cho
người lao động chưa thành niên,với các văn bản pháp luật có hiệu lực, tạo các điều kiện
bảo vệ,ngăn chặn tình trạng lao động trẻ em,nhưng đâu đó,chúng ta vẫn thấy tình trạng trẻ
em bị bóc lột sức lao động và không có một môi trường an toàn,lành mạnh để phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần vẫn diễn ra.
Bộ luật lao động năm 2012 tại chương XI – Lao động chưa thành niên quy định về việc
sử dụng lao động trẻ em, trong đó nghiêm cấm sử dụng lao động dưới 15 tuổi; người sử
dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến đủ 15 và làm các công việc nhẹ
theo danh mục quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm các công
việc: diễn viên, múa, hát, xiếc, sân khấu (kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối v.v), điện
ảnh; các nghề truyền thống như chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài; các nghề
thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ; vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ,
bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi a, bóng đá, các
môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng. Luật này còn quy định khi sử dụng người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động
bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ
13 tuổi đến dưới 15 tuổi; phải bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường
học của trẻ em; phải bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù
hợp với lứa tuổi. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số
công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Bộ luật Lao động năm 2012 cũng quy định tại Điều 165 các công việc và nơi làm việc
cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi). Theo đó, những công việc
bị cấm là: mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; bảo trì, bảo dưỡng thiết bị,
máy móc; phá dỡ các công trình xây dựng; nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; lặn biển, 7
Quản lý nhà nước về lao động
đánh bắt cá xa bờ; công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của
người chưa thành niên. Luật này còn quy định những nơi làm việc bị cấm bao gồm: dưới
nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; công trường xây dựng; cơ sở giết
mổ gia súc; sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng
tắm hơi, phòng xoa bóp; nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo
đức của người chưa thành niên... .4
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về lao động trẻ em dưới dạng tội phạm vi phạm quy
định về sử dụng lao động trẻ em: Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em xâm
hại đến an toàn đối với sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần của trẻ em. Việc sử
dụng trẻ em vào những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần của trẻ em (Điều 228) 5.
Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em: quy định tại điều 6 khoản 7 nghiêm cấm việc
lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng lao động trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật
về lao động (Điều 6 khoản 7) 6.
Bên cạnh đó, Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình quy định về Các hành vi bạo lực
gia đình trong đó có hành vi cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài
chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình
trạng phụ thuộc về tài chính.
Ngoài ra còn có một số các văn bản khác quy định về lao động trẻ em, bao gồm Nghị định
số 91/2011/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ,chăm sóc và giáo
dục trẻ em quy định về việc xử phạt hành vi lạm dụng sức lao động trẻ em,sử dụng trẻ em
làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xức với chất độc hại, làm những công việc
4 Bộ luật lao động năm 2012.
5 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009.
6 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 8
Quản lý nhà nước về lao động
trái với quy định pháp luật ;
7 Quyết định số 19/2004/QĐ - TTg về việc phê duyệt chương
trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ
em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004- 2010 với
mục tiêu nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội trong việc bảo vệ trẻ em làm
ngăn ngừa và giảm dần số trẻ em lang thang kiếm sống và trẻ em lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm tạo điều kiện để trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện ; Quyết 8
định số 267/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia Bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011-2015 nhằm tạo dựng môi trường sống lành mạnh, tất cả trẻ em đều
được bảo vệ giảm thiểu và loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và giảm thiểu tình
trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ;
9 Thông Tư 10/2013/TT- BLĐTBXH
quy định danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên ;
10 Thông tư số 11/2013/TT- BLĐTBXH quy định danh mục công việc nhẹ
được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc 11.
2.2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra về lao động chưa thành niên
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 95/2013/NĐ-CP.
Đánh giá chung về các biện pháp chế tài xử lý thực trạng sử dụng lao động chưa thành
niên hiện nay có thể thấy, các quy định pháp luật là khá toàn diện, thậm chí mức phạt
trong một số trường hợp cũng rất nặng. Vấn đề còn lại là các cơ quan quản lý nhà nước về
lao động tại các địa phương phải phát huy vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
việc chấm dứt các hành vi sử dụng lao động là người chưa thành niên trái pháp luật.
7 Nghị định số 91/2011/NĐ - CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8 Quyết định số 19/2004/QĐ - TTg về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang
thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004- 2010
9 Quyết định số 267/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
10 Thông Tư 10/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên
11 Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc. 9
Quản lý nhà nước về lao động
2.3. Đánh giá những mặt đạt được-hạn chế cũng như nguyên nhân khi thực hiện các
quy định pháp luật về lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay. Thuận lợi
Có nhiều văn bản điều chỉnh về vấn đề lao động chưa thành niên như luật lao động
(2012); Thông tư 10/2013; thông tư 11/2013;…
Có nhiều qui định cụ thể, rõ ràng , thiết thực trong các văn bản pháp luật rất phù hợp với
đối tượng lao động chưa thành niên như: danh mục các công việc không được phép cho
lao động chưa thành niên làm; danh mục cấm về nơi làm việc đối với lao động chưa thành niên,…
Hội nhập dần các qui định pháp luật với các công ước quốc tế trên thế giới như Công ước
quốc tế về quyền trẻ em năm 1989.
Các khó khăn và những nguyên nhân trong quản lí nhà nước về lao động chưa thành niên
Mặc dù Bộ luật Lao động năm 2012 ban hành đã khắc phục được nhiều điểm bất cập,
những vẫn còn có nhiều điểm chưa được rõ ràng, gây khó khăn trong việc thực hiện trên thực tiễn.
Cơ chế chính sách cho các dịch vụ công, cơ chế cho các tổ chức xã hội hoạt động còn
thiếu. chẳng hạn chưa có cơ quan riêng biệt của bộ lao động thương binh xã hội quản lí về
lao động chưa thành niên. Khó khăn trên bởi do nước ta mới cải cách mở cửa từ năm
1986, nền kinh tế thị trường phát sinh nhiều vấn đề mới mẻ trong đó có vấn đề phải quản
lý việc thuê mướn lao động chưa thành niên (bởi trong nền kinh tế tập trung không xuất
hiện việc sử dụng lao động chưa thành niên) vậy nên các cơ chế quản lí chưa theo kịp với
tiến trình đổi mới về kinh tế, dẫn đến sự thiết hụt về cơ quan quản lí lao động đối với lao động chưa thành niên.
Việc đảm bảo quyền của người lao động chưa thành niên cũng chưa được đảm bảo đúng
mức.Dù được bổ sung chỉnh sửa song, vẫn còn rất nhiều bất cập, có những phần trong bộ 10
Quản lý nhà nước về lao động
luật lao động năm 2012 về lao động chưa thành niên còn chưa rõ như: phần tiền lương, thu nhập, ….
PHẦN II:CÁC KIẾN NGHỊ CÙNG VỚI GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN
THỨC VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN TRONG QLNN. 1.Kiến nghị
Để thực hiện quyền hạn của mình,các cơ quan phải tích cực công tác thanh tra, kiểm tra,
nắm địa bàn mình quản lý để kịp thời phát hiện hành vi vi phạm và xử lý các đối tượng vi
phạm theo quy định pháp luật.
Thanh tra Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hàng năm tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có sử dụng lao động trẻ em. Quá trình thực
hiện cần kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chính quyền hoặc đoàn thể địa phương nơi
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đóng trụ sở.
Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu cụ thể và thống nhất, đồng bộ để có thể theo dõi và cập
nhật số liệu. Xây dựng mạng lưới bảo vệ lao động chưa thành niên dựa vào cộng đồng,
trong đó xác định rõ trách nhiệm, vai trò của chính quyền, gia đình, nhà trường, người sử
dụng lao động trong quá trình ngăn chặn tình trạng bóc lột sức lao động của người chưa thành niên.
Tăng cường hoạt động truyền thông, phổ biến pháp luật về các quy định của pháp luật lao
động nói chung và các quy định đối với lao động chưa thành niên nói riêng. Phát triển các
hệ thống dịch vụ trợ giúp lao động chưa thành niên thông qua xây dựng các mô hình can
thiệp tại địa phương và thiết lập mạng lưới trợ giúp cộng đồng, đặc biệt tại tuyến cơ sở.
Kết hợp đồng bộ các chính sách cụ thể để hỗ trợ đối tượng lao động chưa thành niên về
kinh tế, giáo dục, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ việc làm, chăm sóc sức khỏe. Đồng thời
khuyến khích các hoạt động đấu tranh, phát hiện và tố giác về các trường hợp sử dụng lao
động chưa thành niên trên địa bàn. Ngoài ra, cần có chế tài mạnh đối với những người sử
dụng lao động chưa thành niên vào các công việc độc hại, nguy hiểm, thậm chí có thể truy
tố trách nhiệm hình sự trong những trường hợp tương tự,thông qua các quy định của pháp 11
Quản lý nhà nước về lao động luật.
Bên cạnh đó, về lâu dài, chính quyền đoàn thể, địa phương cần có sự quan tâm, hỗ trợ các
gia đình có trẻ lao động sớm, tạo điều kiện để các em được học hành đến nơi đến chốn,
được vui chơi, giúp các em phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần để có được tương lai tốt
đẹp hơn. Bên cạnh đó, phải tăng cường công tác tuyên truyền cho các bậc cha mẹ thực sự
hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với con em mình. Nhà trường và xã hội cũng
đều phải có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, hỗ trợ các em, đảm bảo các em được quyền
vui chơi, giải trí, học tập trước khi bước vào tuổi lao động.
2. Đề xuất các giải pháp
Nên mở rộng lao động chưa thành theo hướng các công việc nhẹ và lành mạnh, nên đẩy
mạnh và qui định thêm các ngành nghề, công việc nhẹ nhàng cho người lao động chưa thành niên
Bổ sung chỉnh sửa và ban hành những văn bản pháp luật về lao động chưa thành niên.
Đặc biệt là bộ luật lao động. cần bổ sung những điểm thiếu sót trong qui định về lao động chưa thành niên.
Bộ lao động thương binh xã hội nên tổ chức cơ quan quản lí riêng biệt đối với lao động
chưa thành niên bởi đây là lao động đặc thù, có nhiều điểm khác biệt với lao động đã thành niên.
Khắc phục cơ chế cồng kềnh trong các cơ quan quản lí nhà nước về lao động để giải
quyết các vấn đề một cách linh hoạt và nhanh chóng hơn trong đó có các vấn đề về lao động.
Tăng cường thanh tra, giám sát về tình hình của lao động chưa thành niên tại doanh
nghiệp để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm từ phía người sử dụng lao động và có
biện pháp xử lí theo đúng pháp luật.
Đổi mới luật và văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày hội nhập quốc tế, phù hợp hơn với các công ước 12
Quản lý nhà nước về lao động
Xử lí nghiêm khắc hơn (thông qua bổ sung văn bản luật) các hành vi lạm dụng lao động
trẻ em, sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Nhàn.(2016). Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động Việt
Nam hiện nay. Hà Nội.
2. Nhiều tác giả. (2012). Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012 và các kết
quả chính. Hà Nội.
3. Vũ Thị Thanh Huyền.Pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay.
4. Quốc hội, (2012). Bộ Luật Lao động (Luật số 10/2012/QH13).
5. Bộ Lao động thương binh- Xã hội, (2013). Nghị định 10 /2013 về “ Ban hành
danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa
thành niên ” ( Số: 10/2013/TT-BLĐTBXH)
6. Bộ Lao động thương binh- Xã hội, (2013). Nghị định 11 /2013 về “ Ban hành
danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc ” ( Số: 11/2013/TT-BLĐTBXH)
7. Bộ luật lao động năm 2012.
8. Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009.
9. Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
10. Nghị định số 91/2011/NĐ - CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. 13
Quản lý nhà nước về lao động
11. Quyết định số 19/2004/QĐ - TTg về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và
giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em phải lao
động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004- 2010.
12. Quyết định số 267/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.
13. Thông Tư 10/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục các công việc và nơi làm
việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên.
14. Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục công việc nhẹ được sử
dụng người dưới 15 tuổi làm việc. 14
Quản lý nhà nước về lao động 15