-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quy chế nội bộ về quản trị công ty - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế
Quy chế nội bộ về quản trị công ty - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Quy chế nội bộ về quản trị công ty - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế
Quy chế nội bộ về quản trị công ty - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
ABC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM --------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022
QUY CHẾ NỘI BỘ VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ABC
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 116/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng tại
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Điều lệ ABC;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông số ... ngày... tháng... năm 2022,
Hội đồng quản trị ban hành Quy chế nội bộ về quản trị ABC. Quy chế nội bộ về quản trị
ABC bao gồm các nội dung sau: CH NG I ƯƠ QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế nội bộ về quản trị Công ty quy định các nội dung về vai
trò, quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc; trình
tự, thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông; đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc và các hoạt động khác theo
quy định tại Điều lệ Công ty và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được áp dụng cho các thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc và những người liên quan. CH NG II ƯƠ Đ I H Ạ I Đ Ộ NG C Ồ ĐÔNG Ổ Điều 2.
Vai trò, quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông 1.
Vai trò của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty. 2.
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau:
a. Thông qua định hướng phát triển của Công ty;
b. Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d. Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
e. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
f. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán;
g. Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h. Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông Công ty; i.
Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty; j.
Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát;
k. Phê duyệt Quy chế quản trị nội bộ; Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị,
Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát; l.
Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán được chấp thuận; quyết định công ty
kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm tra hoạt động của Công ty, bãi miễn
kiểm toán viên được chấp thuận khi xét thấy cần thiết;
m. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. Điều 3.
Thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông 1.
Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường
theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp luật. 2.
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong các trường hợp sau:
a. Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty;
b. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c. Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại Khoản 2 Điều 115
của Luật Doanh nghiệp; yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và mục đích cuộc họp, có đủ chữ
ký của các cổ đông liên quan hoặc văn bản yêu cầu được lập thành nhiều bản và
tập hợp đủ chữ ký của các cổ đông có liên quan;
d. Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
e. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3.
Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường
a. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban kiểm soát
còn lại như quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này hoặc nhận được yêu cầu quy
định tại điểm c và điểm d Khoản 2 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho Công ty;
b. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban
kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho Công ty;
c. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại điểm b Khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
điểm c Khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu đại diện Công ty triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông có thể đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát trình tự, thủ tục
triệu tập, tiến hành họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Tất cả chi
phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông được Công ty hoàn
lại. Chi phí này không bao gồm những chi phí do cổ đông chi tiêu khi tham dự
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, kể cả chi phí ăn ở và đi lại;
d. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp. Điều 4.
Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và thông báo chốt danh sách cổ đông 1.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ
đăng ký cổ đông của Công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông. 2.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông. 3.
Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ
đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa
đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý Công ty phải cung cấp
kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo
yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung
cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. 4.
Công ty công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Công ty và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực
hiện quyền cho cổ đông hiện hữu để tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20
ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến, trong đó nêu rõ các nội dung ngày chốt
danh sách cổ đông để thực hiện các quyền, lý do và mục đích họp cũng như thời
gian, địa điểm và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông dự kiến. Điều 5.
Thông báo triệu tập Đại hội đồng cổ đông 1.
Thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông được gửi cho tất cả các cổ đông đồng thời
công bố trên trang thông tin điện tử của Công ty và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán. Thông báo họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi
trước ít nhất 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông (tính từ ngày
mà thông báo được gửi hoặc chuyển đi một cách hợp lệ, được trả cước phí hoặc
được bỏ vào hòm thư). 2.
Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên
lạc của cổ đông; trường hợp Công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của
trung ương hoặc địa phương. 3.
Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a. Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối
với từng vấn đề trong chương trình họp; b. Phiếu biểu quyết. 4.
Việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại Khoản 3 Điều này có
thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp
này, thông báo mời họp phải nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông. 5.
Công ty không được hạn chế cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông và tạo điều
kiện cho cổ đông thực hiện việc ủy quyền đại diện tham gia Đại hội đồng cổ đông
hoặc bỏ phiếu bằng thư bảo đảm khi cổ đông có yêu cầu. Công ty phải hướng dẫn
thủ tục ủy quyền và lập giấy ủy quyền cho các cổ đông theo quy định. Điều 6.
Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông 1.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự
họp và biểu quyết; cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh
sách cổ đông; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp; dự thảo nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin
chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên; xác định thời gian, địa điểm; gửi thông báo mời họp đến các cổ
đông có quyền dự họp và các công việc khác phục vụ cuộc họp. 2.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại Khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp
có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến
nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ họ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ
phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại Công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp. 3.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị thì chậm nhất là 02
ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối
kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a.
Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại Khoản 2 Điều này; b.
Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông. 4.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định
tại Khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương
trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Điều 7.
Ủy quyền cho người đại diện tham dự họp Đại hội đồng cổ đông 1.
Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham
dự họp hoặc ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự
họp thông qua một trong các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 144 Luật Doanh
nghiệp và Khoản 6 Điều 12 Điều lệ Công ty.
Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể
số cổ phần và số phiếu bầu được ủy quyền cho mỗi người đại diện. 2.
Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại Khoản 1 Điều này phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo
quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cổ đông ủy quyền, tên cá nhân,
tổ chức được ủy quyền, số lượng cổ phần được ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm
vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản ủy quyền khi
đăng ký dự họp. Trường hợp ủy quyền lại thì người tham dự họp phải xuất trình
thêm văn bản ủy quyền ban đầu của cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức (nếu trước đó chưa đăng ký với Công ty). 3.
Phiếu biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy quyền
vẫn có hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a. Người ủy quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b. Người ủy quyền đã hủy bỏ việc chỉ định ủy quyền;
c. Người ủy quyền đã hủy bỏ thẩm quyền của người thực hiện việc ủy quyền.
Điều khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty nhận được thông báo về
một trong các sự kiện trên trước giờ khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
trước khi cuộc họp được triệu tập lại. Điều 8.
Cách thức đăng ký tham dự Đại hội đồng cổ đông 1.
Cổ đông có thể đăng ký tham dự họp Đại hội đồng cổ đông theo cách thức đã ghi
trong thông báo mời họp, bao gồm một trong các cách thức sau: đăng ký trực tiếp,
qua điện thoại, fax, gửi thư hoặc gửi thư điện tử cho Công ty trước thời hạn ghi
trong thư mời họp Đại hội đồng cổ đông. 2.
Nếu cổ đông không thể tham dự Đại hội thì có thể ủy quyền cho đại diện của mình
tham dự. Trường hợp cổ đông là tổ chức sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ
thông có quyền ủy quyền tối đa 03 người tham dự Đại hội đồng cổ đông. Trường
hợp có nhiều hơn 01 người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể số cổ
phần và số phiếu biểu quyết của mỗi người đại diện, nếu không xác định sẽ được coi
là chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền. Việc ủy quyền cho người đại
diện họp phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật về dân sự và phải
nêu rõ tên cổ đông ủy quyền, tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền, số lượng cổ phần
được ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, chữ ký
của bên ủy quyền và bên được ủy quyền và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Trường hợp cổ đông cá nhân là bên ủy quyền thì phải có chữ ký của cổ đông và
người được ủy quyền dự họp (trường hợp ủy quyền cho cá nhân)/Người đại
diện theo pháp luật của tổ chức được ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho tổ chức);
b. Trường hợp cổ đông tổ chức là người ủy quyền thì phải có chữ ký của người đại
diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người
được ủy quyền dự họp (trường hợp ủy quyền cho cá nhân)/Người đại diện theo
pháp luật của tổ chức được ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho tổ chức);
c. Trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ
đông và người được ủy quyền dự họp;
d. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải mang theo chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân để kiểm tra và nộp lại
văn bản bản gốc giấy ủy quyền trước khi vào họp. Điều 9.
Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông 1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại trên
50% tổng số phiếu biểu quyết. 2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
Khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai được gửi trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ
hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên. 3.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
Khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba
được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp. Điều 10.
Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 1.
Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. 2.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a. Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Công ty;
b. Định hướng phát triển Công ty;
c. Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. Việc chào bán hoặc/và phát hành
cổ phần để tăng vốn điều lệ;
d. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
e. Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
f. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán;
g. Tổ chức lại, giải thể Công ty. Điều 11.
Cách thức bỏ phiếu, cách thức kiểm phiếu, thông báo kết quả kiểm phiếu 1.
Khi tiến hành đăng ký cổ đông, Công ty sẽ cấp cho từng cổ đông hoặc đại diện được
ủy quyền có quyền biểu quyết một mã số, chỗ ngồi, một thẻ (phiếu) biểu quyết và
một phiếu bầu cử (trường hợp Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên Hội đồng quản
trị và/hoặc Ban kiểm soát), trên đó ghi số đăng ký, họ và tên của cổ đông, họ và tên
người được ủy quyền và số phiếu biểu quyết của cổ đông đó tương ứng với cổ phần
mà cổ đông đang nắm giữ. Tất cả các cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đã
làm thủ tục đăng ký tham dự được quyền tham gia phát biểu ý kiến và biểu quyết
các vấn đề trong nội dung chương trình họp. 2.
Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung
chương trình. Việc biểu quyết có thể áp dụng theo hình thức (i) bỏ phiếu kín bằng
phiếu biểu quyết, phiếu bầu cử (trường hợp Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên
Hội đồng quản trị và/hoặc Ban kiểm soát) và/hoặc (ii) giơ thẻ biểu quyết trực tiếp.
a. Trường hợp bỏ phiếu kín bằng phiếu biểu quyết, nội dung biểu quyết được ghi
trong phiếu biểu quyết sẽ được cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp biểu
quyết bằng việc lựa chọn một trong ba phương án: Tán thành, Không tán thành
hoặc Không có ý kiến. Việc bỏ phiếu kín để bầu cử thành viên Hội đồng quản
trị và/hoặc Ban kiểm soát được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 22 Quy chế này.
b. Trường hợp giơ thẻ quyết trực tiếp (đối với các nội dung biểu quyết không áp
dụng hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín), cổ đông hoặc người được uỷ
quyền dự họp biểu quyết về vấn đề cần lấy ý kiến bằng cách giơ thẻ biểu quyết
của mình lên hoặc bằng hình thức khác theo sự điều khiển của Chủ toạ. 3.
Việc kiểm phiếu có thể được thực hiện bằng phần mềm máy tính. Đại hội đồng cổ
đông bầu một hoặc một số người vào Ban kiểm phiếu theo đề nghị của Chủ tọa cuộc
họp. Ban kiểm phiếu sẽ chịu trách nhiệm tiến hành kiểm phiếu và thông báo kết quả
kiểm phiếu tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Theo quyết định của ít nhất 65% tổng số cổ phần của các cổ đông và người đại diện
của cổ đông dự họp, Chủ tọa phải mời tổ chức trung lập thực hiện việc kiểm phiếu
đối với các vấn đề nhạy cảm. Trong trường hợp này, việc kiểm phiếu phải có chứng
kiến của ít nhất 02 cổ đông trong số những người tán thành việc mời tổ chức trung
lập thực hiện việc kiểm phiếu. 4.
Khi tiến hành biểu quyết, từng vấn đề tại Đại hội phải được Ban kiểm phiếu tổng
hợp số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề
thông qua cách thức quy định tại Khoản 3 Điều này. Tổng số phiếu tán thành, tổng
số phiếu không tán thành và tổng số phiếu không có ý kiến đối với từng vấn đề cụ
thể sẽ được Chủ tọa/đại diện Ban kiểm phiếu thông báo sau khi tiến hành biểu quyết. Điều 12.
Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua và thông báo kết quả 1.
Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít
nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4 và 6 Điều này:
a. Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b. Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c. Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý Công ty;
d. Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
e. Tổ chức lại, giải thể Công ty. 2.
Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu ít nhất 50% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành,
trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này. 3.
Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện
theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết
tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng
số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên
Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao
xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành
viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng
số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang
nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chỉ quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ Công ty. 4.
Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu ít nhất
50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành. 5.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp
Công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc
đăng tải lên trang thông tin điện tử của Công ty. 6.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa
vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu
đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành
hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại
đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. 7.
Kết quả kiểm phiếu được Chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp. Điều 13.
Cách thức phản đối, yêu cầu hủy bỏ biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông 1.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ
đông, nhóm cổ đông quy định tại Khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp có
quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội
dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi
phạm nghiêm trọng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, trừ
trường hợp nghị quyết được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
b. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Công ty.
Các chi phí liên quan đến thủ tục yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông sẽ được thực hiện theo quy định của luật tố tụng, các quy định của pháp luật hiện hành. 2.
Cổ đông có quyền phản đối biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc
tổ chức lại Công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
Công ty bằng cách yêu cầu thư ký cuộc họp ghi ý kiến phản đối vào biên bản cuộc họp.
Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết đối với các vấn đề nêu tại
Khoản này có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng
văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự
định bán, lý do yêu cầu Công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến Công
ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về
các vấn đề quy định tại Khoản này. 3.
Trong mọi trường hợp, cổ đông vẫn phải tuân thủ nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông cho đến khi có phán quyết có hiệu lực của tòa án hoặc trọng tài về việc hủy
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều 14.
Lập biên bản Đại hội đồng cổ đông 1.
Thư ký cuộc họp Đại hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm ghi toàn bộ diễn biến Đại
hội, lập biên bản và đề nghị Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp. 8.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có
hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng
Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Luật Doanh nghiệp. Điều 15.
Thông báo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông cho cổ đông và công bố ra công chúng 1.
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến các cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của Công ty. 2.
Công ty phải tổ chức công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông ra công chúng, tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 16.
Lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản 1.
Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty, ngoại
trừ các trường hợp sau:
a. Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
b. Định hướng phát triển Công ty;
c. Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. Việc chào bán hoặc/và phát hành
cổ phần để tăng vốn điều lệ;
d. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
e. Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
f. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán;
g. Tổ chức lại, giải thể Công ty. 2.
Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến. Việc lập
danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế
này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này. 3.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và mã số doanh nghiệp;
b. Mục đích lấy ý kiến;
c. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d. Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
e. Phương án biểu quyết bao gồm “tán thành”, “không tán thành” và “không có ý
kiến” đối với từng vấn đề lấy ý kiến;
f. Thời hạn phải gửi về Công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 4.
Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến Công ty bằng hình thức gửi thư,
fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây:
a. Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông
là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật
của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty phải được đựng trong
phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b. Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty phải được
giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c. Các phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu
lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp
gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được
coi là phiếu không tham gia biểu quyết. 5.
Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của
Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không phải là người điều hành doanh nghiệp. Biên
bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, và mã số doanh nghiệp;
b. Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c. Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân
biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức
gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d. Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
e. Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
f. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu
phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm
phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được
thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác. 6.
Biên bản kiểm phiếu phải được đăng tải lên trang thông tin điện tử của Công ty
trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm kết thúc kiểm phiếu. 7.
Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được
thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu
giữ tại trụ sở chính của Công ty. 8.
Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản nếu
được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết tán thành và có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông. Điều 17.
Họp Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết bằng hình thức hội nghị
trực tuyến, hội nghị trực tiếp kết hợp với trực tuyến và các hình thức khác
Đại hội đồng cổ đông có thể được tổ chức theo các hình thức khác như hội nghị trực
tuyến, hội nghị trực tiếp kết hợp với trực tuyến hoặc các hình thức khác không trái với
quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục họp và thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
theo các hình thức này tương tự như việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định từ Điều 4 đến Điều 14 Quy chế này. Trường hợp Công ty tổ chức họp Đại hội đồng
cổ đông theo hình thức trực tuyến hoặc họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến, sẽ được Hội
đồng quản trị và Ban tổ chức đại hội hướng dẫn cụ thể trong mỗi lần họp. CH NG III ƯƠ H I Đ Ộ NG QU Ồ N TR Ả Ị Điều 18.
Vai trò, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, trách nhiệm của thành
viên Hội đồng quản trị 1.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2.
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty;
b. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c. Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d. Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của Công ty;
e. Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 133 Luật Doanh nghiệp;
f. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật;
g. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h. Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của Công ty và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 138, Khoản 1 và Khoản 3
Điều 167 Luật Doanh nghiệp; i.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc; quyết định tiền lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện
theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công
ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; j.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của Công ty;
k. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác; l.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
m. Trình báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán lên Đại hội đồng cổ đông;
n. Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o. Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể Công ty; yêu cầu phá sản Công ty;
p. Quyết định ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Quy chế nội bộ về
quản trị Công ty sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; quyết định ban
hành Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị,
Quy chế về công bố thông tin của Công ty;
q. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng
khoán, quy định khác của pháp luật và Điều lệ Công ty. 3.
Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ Công ty quy định. Mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có 01 phiếu biểu quyết. 4.
Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định
của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty gây thiệt hại cho
Công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt
hại cho Công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của Công ty có quyền yêu cầu Tòa
án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên. Điều 19.
Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị 1.
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người.
Số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản trị trong từng thời kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. 2.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc
lập Hội đồng quản trị của Công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp tất
cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp
tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế
và tiếp quản công việc. 3.
Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của Công ty phải đảm bảo như sau:
a. Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều
hành. Công ty hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức
danh điều hành của Công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị;
b. Tối thiểu 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập trong
trường hợp Công ty niêm yết cổ phiếu. Trường hợp công ty đại chúng chưa
niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 4.
Thành viên Hội đồng quản trị không còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp bị Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế theo quy định
tại Điều 160 Luật Doanh nghiệp. 5.
Việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị phải được công bố thông tin theo quy
định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 6.
Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty. Điều 20.
Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng quản trị
Ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại
Điều 155 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty thì thành viên Hội đồng quản trị Công ty
cần có các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: 1.
Thành viên Hội đồng quản trị cần hạn chế nắm giữ kiêm nhiệm chức vụ trong bộ
máy điều hành của Công ty để đảm bảo có sự tách biệt giữa vai trò giám sát và điều hành Công ty. 2.
Có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác nhưng không
được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác. 3.
Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty. 4.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Công ty. Điều 21.
Đề cử, ứng cử thành viên Hội đồng quản trị 1.
Các cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông có quyền gộp số quyền biểu quyết của từng
người lại với nhau thành nhóm cổ đông để đề cử các ứng viên Hội đồng quản trị. 2.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% đến dưới 20% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết được đề cử 01 ứng cử viên; từ 20% đến dưới 30% được đề cử tối
đa 02 ứng cử viên; từ 30% đến dưới 40% được đề cử tối đa 03 ứng cử viên; từ 40%
đến dưới 50% được đề cử tối đa 04 ứng cử viên; từ 50% đến dưới 60% được đề cử
tối đa 05 ứng cử viên; từ 60% đến dưới 70% được đề cử tối đa 06 ứng cử viên; từ
70% đến dưới 80% được đề cử tối đa 07 ứng cử viên; và từ 80% đến dưới 90%
được đề cử tối đa 08 ứng cử viên. 3.
Trường hợp số lượng ứng viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn
không đủ số lượng cần thiết, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể đề cử thêm ứng
cử viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế đề cử được công bố rõ ràng và phải được
Đại hội đồng cổ đông thông qua trước khi tiến hành đề cử theo quy định pháp luật. 4.
Danh sách, lý lịch và các thông tin có liên quan của các ứng viên được đề cử hoặc
ứng cử để bầu vào Hội đồng quản trị phải được gửi về cho Hội đồng quản trị đương nhiệm. 5.
Trường hợp đã xác định được trước ứng viên, thông tin liên quan đến các ứng viên
Hội đồng quản trị được đưa vào tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông và công bố tối
thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông
tin điện tử của Công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng viên này trước khi bỏ
phiếu. Ứng viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực,
chính xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực
hiện nhiệm vụ một cách trung thực nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị.
Thông tin liên quan đến ứng cử viên Hội đồng quản trị được công bố theo quy định
tại Điều 274 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán Điều 22.
Cách thức bầu thành viên Hội đồng quản trị 1.
Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị được thực hiện theo phương thức bầu dồn
phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị và cổ đông có quyền
dồn hết tổng số phiếu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên hoặc phân bố đồng đều. 2.
Phiếu bầu do Ban tổ chức in sẵn, có danh sách các ứng cử viên, sắp xếp theo thứ tự
theo bảng chữ cái tiếng Việt, có ghi giá trị hoặc số cổ phiếu, có đóng dấu Công ty. 3.
Cổ đông có quyền bầu cho chính mình nếu họ có tên trong danh sách ứng cử viên ghi trong phiếu bầu cử. 4.
Phiếu bầu được phát tại buổi họp Đại hội đồng cổ đông. Trên mỗi phiếu bầu có ghi
tên những người ứng cử vào Hội đồng quản trị, thông tin về cổ đông và tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết mà họ đại diện. Cổ đông phải kiểm tra số cổ phần ghi trên
phiếu bầu, nếu có sai sót phải thông báo lại ngay tại thời điểm nhận phiếu. 5.
Phiếu bầu cử không hợp lệ là phiếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a. Phiếu không phải của Ban tổ chức phát hành;
b. Phiếu có tổng số quyền đã biểu quyết cho những ứng cử viên vượt quá tổng số
quyền được biểu quyết của cổ đông đó (gồm số lượng cổ phần cổ đông sở hữu và được ủy quyền);
c. Phiếu có tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
d. Phiếu bầu có tên những người ngoài danh sách đề cử và ứng cử đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua trước khi bầu cử;
e. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông. 6.
Ứng viên trúng cử thành viên Hội đồng quản trị được xác định theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty, tiêu chí quy chế bầu cử được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trước khi bầu cử. 7.
Kết quả bầu cử được công nhận sau khi biên bản bầu cử đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều 23.
Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị 1.
Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau:
a. Không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy
định Luật doanh nghiệp hoặc bị luật pháp cấm không được làm thành viên Hội đồng quản trị; b. Có đơn từ chức;
c. Không tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị trong vòng 06 tháng liên
tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
d. Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
e. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty 2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó.
Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất
triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc
tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa sổ
để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. 3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong
số các thành viên Hội đồng quản trị. Điều 24.
Thông báo về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
Thông báo về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị phải được
công bố ra công chúng theo các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 25.
Cách thức giới thiệu ứng viên thành viên Hội đồng quản trị 1.
Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị về việc bầu cử thành viên
Hội đồng quản trị để phổ biến nội dung bầu cử: số lượng, tiêu chuẩn ứng viên tham
gia bầu cử, cách thức đề cử, ứng cử theo Điều 20, Điều 21 của Quy chế này. 2.
Công ty ban hành và công bố công khai về việc bầu cử thành viên Hội đồng quản trị
trong đó ghi rõ lý do bầu cử, số lượng, tiêu chuẩn và cách thức bầu cử, thủ tục thực
hiện ứng cử, đề cử… 3.
Hội đồng quản trị tổng hợp danh sách ứng cử viên thông qua đề cử, ứng cử và thẩm
định thông tin về từng ứng viên nhằm đảm bảo các ứng viên đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Khoản 2 Điều này. 4.
Trường hợp ứng viên hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số
lượng cần thiết, Hội đồng quản trị sẽ chuẩn bị danh sách ứng viên theo các tiêu chí sau:
a. Số lượng ứng viên: là số lượng còn thiếu sau khi tổng hợp danh sách ứng viên
hợp lệ thông qua đề cử, ứng cử tại khoản 3 Điều này.
b. Ứng viên do Hội đồng quản trị giới thiệu phải được đa số thành viên Hội đồng
quản trị đương nhiệm tiến hành biểu quyết thông qua.
c. Ứng viên do Hội đồng quản trị giới thiệu phải đảm bảo tối các điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của Luật doanh nghiệp. Điều 26.
Thù lao và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị 1.
Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. 2.
Thù lao, tiền lương, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị được
trả theo quy định sau đây:
a. Thành viên Hội đồng quản trị (không tính các đại diện được ủy quyền thay thế)
được nhận thù lao cho công việc của mình dưới tư cách là thành viên Hội đồng
quản trị. Tổng mức thù lao cho Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông
quyết định. Khoản thù lao này được chia cho các thành viên Hội đồng quản trị
theo thoả thuận trong Hội đồng quản trị hoặc chia đều trong trường hợp không thoả thuận được.
b. Tổng số tiền trả cho từng thành viên Hội đồng quản trị bao gồm thù lao, chi phí,
hoa hồng, quyền mua cổ phần và các lợi ích khác được hưởng từ Công ty, công
ty con, công ty liên kết của Công ty và các công ty khác mà thành viên Hội
đồng quản trị là đại diện phần vốn góp, phải được công bố chi tiết thành mục
riêng trong báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo thường niên của Công ty.
c. Thành viên Hội đồng quản trị nắm giữ chức vụ điều hành hoặc thành viên Hội
đồng quản trị làm việc tại các tiểu ban của Hội đồng quản trị hoặc thực hiện
những công việc khác mà theo Hội đồng quản trị là nằm ngoài phạm vi nhiệm
vụ thông thường của một thành viên Hội đồng quản trị, có thể được trả thêm
tiền thù lao dưới dạng một khoản tiền công trọn gói theo từng lần, lương, hoa
hồng, phần trăm lợi nhuận hoặc dưới hình thức khác theo quyết định của Hội đồng quản trị.
d. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán tất cả các chi phí đi lại,
ăn, ở và các khoản chi phí hợp lý khác mà họ đã phải chi trả khi thực hiện trách
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của mình, bao gồm cả các chi phí phát sinh
trong việc tới tham dự các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
hoặc các tiểu ban của Hội đồng quản trị. Điều 27.
Các lợi ích liên quan của thành viên Hội đồng quản trị của Công ty 1.
Công ty tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của Công ty theo
quy định tại Khoản 23 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp và các hợp đồng, giao dịch
tương ứng của họ với Công ty. 2.
Thành viên Hội đồng quản trị của Công ty phải kê khai cho Công ty về các lợi ích
liên quan của mình, bao gồm:
a. Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và
thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;