quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất và ngược lại, vận dụng quy luật để xây dựng kế hoạch hành động xác định yêu cầu cần tích lũy cuộc sống bản thân 10 năm sau | Tiểu luận cuối kì môn Triết học Mác – Lênin

Thế giới quan sự bao gồm toàn bộ vật chất và những quan niệm của loài người về thế giới có sự hòa nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là nền tảng dẫn tới sự hình thành thế giới, và nó chỉ thật sự gia nhập vào thế giới khi trở thành sự định hướng cho hoạt động thực tiễn của loài người tồn tại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

QUY LUẬT CHUYỂN HÓA NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN TỚI THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI,
VẬN DỤNG QUY LUẬT ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CẦN TÍCH LŨY CUỘC SỐNG
BẢN THÂN 10 NĂM SAU
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Triết học Mác – Lênin
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_22CLC
GVHD: GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: GET HIGH MARX
HỌC KỲ: I – NĂM HỌC: 2023 – 2024
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 12 NĂM 2023
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1. Nguyễn Văn Trọng - MSSV 23151194
2. Lưu Công Thành - MSSV 23151175
3. Châu Ngọc Tính - MSSV 23151187
4. Bùi Thái Vũ - MSSV 23151207
ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV:
GV ký tên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài........................................................2
3. Phương pháp thực hiện dề
tài.............................................................2
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ LƯỢNG DẪN TỚI SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI...........3
1.1 Các khái niệm cơ bản........................................................................3
1.1.1 Khái niệm về chất........................................................................3
1.1.2 Khái niệm về lượng......................................................................3
1.2 Nội dung quan hệ biện chứng giữa chất và lượng..........................4
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận........................................................6
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG XÁC ĐỊNH CÁC YÊU
CẦU CẦN TÍCH LŨY CHO CUỘC SỐNG CỦA BẢN THÂN 10 NĂM
SAU.......................................................................................................................8
2.1. Kế hoạch hành động của bản thân thời gian cụ thể cho từng
mục tiêu............................................................................................................8
2.1.1 Lập kế hoạch là gì?......................................................................8
2.1.2 Lập ra mục tiêu rõ ràng (ngắn hạn & dài hạn).........................10
2.1.3 Đánh giá lại các mục tiêu..........................................................11
2.2. Các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân trong 10
năm sau...........................................................................................................12
KẾT LUẬN................................................................................................16
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới quan sự bao gồm toàn bộ vật chất những quan niệm của loài
người về thế giới sự hòa nhập giữa tri thức niềm tin. Tri thức nền tảng
dẫn tới sự hình thành thế giới, chỉ thật sự gia nhập vào thế giới khi trở
thành sự định hướng cho hoạt động thực tiễn của loài người tồn tại. Đằng sau sự
biến đổi có quy luật của thế giới những hiện tượng muôn hình, muôn vẻ, dần
dần ý thức của con người sự thay đổi hình thành nên tính trật tự sự chặt
chẽ tính chu kỳ của các hiện tượng. Khái niệm với cách quy luật
phạm trù của luận nhận thức sản phẩm của duy khoa học phản ánh sự
liên hệ tính chính thể của chúng. tính khách quan con ngườiQuy luật
không thể thay đổi thay vào đó chính nhận thức vận dụng vào trong ý
nghĩa thực tiễn.
Quy luật “từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại” chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển và hình thái, khi sự thay đổi về
chất xảy ra khi sự vật đã tích lũy những thay đổi vềợng đạt đến ngưỡng nhất
định, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự nhảy vọt làm biến đổi tuần tự,
những bước đột phá. Ph. Ăngghen viết: “... trong giới tự nhiên, thì những sự
biến đổi về chất – xảy ra một cách xác định chặt chẽ đối với từng trường hợp các
biệt – chỉ thểđược do thêm vào hay bớt đi một số lượng vật chất hay vận
động”. (C.Mác và Ph. Ăngghen, Sđd, t.20)
Sinh viên một lực lượng đóng góp vào nền nước nhà trong tương lai,
lực lượng nòng cốt quan trọng. Sự đổi mới liên tục về công nghệ đòi hỏi mỗi cá
nhân luôn phải vận động phát triển tích lũy kiến thức kỹ năng chuyên
môn, phát triển được kỹ năng giao tiếp và lãnh đạo. Tạo dựng được sự nghiệp và
tiềm năng để phát triển. Nhận thức được vấn đề này, chúng em đã lập ra
những kỹ năng cần tích lũy, xác định các phương pháp để có thể theo kịp với các
2
tiến bộ trong thời kỳ đổi mới của Việt Nam lập ra một bảng kế hoạch hành
động trong 10 năm tiếp theo. Với lý do trên, nhóm Get High Marx chọn vấn đề:
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về
chất ngược lại, vận dụng quy luật để xây dựng kế hoạch hành động
xác định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân 10 năm sau
làm đề tài tiểu luận của nhóm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của bài tiểu luận này tìm hiểu về: Quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất ngược lại, vận dụng quy luật để xây
dựng kế hoạch hành động và xác định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của
bản thân 10 năm sau.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm sau:
+ Trình bày các khái niệm liên quan ( chất?, lượng?), ý nghĩa và những vấn đề
lý luận để hiểu rõ quy luật trên.
+ Xây dựng kế hoạch hành động xác định các yêu cầu cần tích lũy cho
cuộc sống của bản thân vào 10 năm sau.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng chủ nghĩa duy vật nguyên tắc, kết hợp với một số phương pháp cụ
thể như là: phân tích- tổng hợp, quan sát-suy luận, .…
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY
ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN TỚI SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT
NGƯỢC LẠI
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về chất
Quy luật lượng – chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất ngược lại một trong 3 quy
luật bản của phép biện chứng trong Triết học, sự vận động, chuyển hóa,
phát triển của sự vật. Ph.Ăngghen đã khái quát quy luật này: “Những thay đổi
đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự
khác nhau về chất” (Ph.Ăng-ghen, Hà Nội 1994, tập 20).
Chất khái niệm chỉ tính quy định khách quan sẵn trong sự vật, hiện
tượng là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật không phải là
sự vật (trả lời câu hỏi sự vật, hiện tượng đó gì? Giúp phân biệt với sự vật
khác). Mỗi sự vật hiện tượng đều quá trình tồn tại phát triển khác nhau,
mỗi giai đoạn lại cái riêng. Chất sự vật mối quan hệ chặt chẽ, không
tách rời nhau. Không xảy ra chất nằm ngoài sự vật thuộc tính của sự vật bao
gồm thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại
tạo thành chất của sự vật, quy định sự tồn tại, vận động phát triển. Chất của
sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
chúng ta thể thấy rằng chất của sự vật phụ thuộc vào yếu t cấu thành,
phương thức liên kết giữa các yếu tố.
1.1.2 Khái niệm về lượng
Lượng khái niệm dùng để chỉ tính vốn của sự vật về mặt quy mô,
trình độ phát triển số lượng thuộc tính ở sự bao quát ở các bộ phận, ở tốc độ phát
triển. Ngoài ra lượng còn thể hiện kích thước (dài hay ngắn), lớn hay nhỏ,
4
nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp. Lượng một biểu hiện tính khách quan
một dạng vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian. Trong
hội lượng còn có thể đo, đom đếm nhưng trong một số trường hợp của xã hội
nhất trong duy lượng chỉ thể nhận biết thông qua năng lực trừu tượng
hóa. Giữa hai mặt chất và lượng chúng tác động theo cơ chế khi sự vật đang tồn
tại. Quá trình thay đổi lượng diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm chỉ khi
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định mới dẫn tới sự thay đổi về chất.
1.2 Nội dung quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Phép biện chứng hay phương pháp trong triết học tồn tại phương Đông
cả phương Tây cổ đại. Biện chứng nền tảng từ những cuộc đối thoại
giữa hai hay nhiều người với những ý kiến, suy nghĩ khác nhau cùng mong
muốn thuyết phục đối phương. Phương pháp này khác với tranh luận, hùng biện.
Phép biện chứng là một công cụ của triết học tư duy, phản biện của con người –
phát triển theo một cách thức đặc trưng gọi là ba giai đoạn:
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào xảy ra cũng là sự thống nhất chặt chẽ giữa hai
mặt chất lượng. Chúng gắn xảy ra đồng thời lẫn nhau, sự thay đổi về
chất lượng diễn ra đồng thời với sự vận động phát triển trên thế giới. Sự
thay đổi về lượng của sự vật ảnh hưởng tới sự thay đổi của chất ngược lại,
lượng thể làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật hiện tượng. Mối
quan hệ giữa cái khái niệm chỉ ra rằng sự vật hiện tượng một thể thống nhất
giữa hai mặt theo chế khi tồn tại đồng thời giữa sự vật, hiện tượng chất
lượng cùng thống nhất nhất với nhau ở một mức độ. Lượng có xu hướng diễn ra
tăng hoặc giảm nhưng không lập tức làm thay đổi chất chỉ khi nào lượng đạt đến
một giới hạn nhất định (độ) mới làm thay đổi chất. Qua đó, ta thể thấy rằng
lượng lượng làm cho chất đổi kết quả sự vật sản phẩm cuối cùng, cái
mất đi và sự vật, hiện tượng mới ra đời.
Độ một phạm trù chỉ đó khoảng giới hạn nhất định trong đó ta
thấy được sự thay đổi phát triển của lượng nhưng chưa làm thay đổi căn bản
5
ít nhiều của sự vật ấy. Độ yếu tố quan trọng trong mối liên hệ giữa lượng
chất thể hiện sự thống nhất hai phạm trù ấy, xong sự vật vẫn còn bản chất
chứ chưa biến đổi thành cái khác. Với áp suất bình thường của không khí, sự
tăng hoặc giảm của nhiệt độ trong khoảng từ 0 C đến 100 C, nước nguyên chất
0 0
vẫn trạng thái lỏng. Giả sử nhiệt độ giảm xuống dưới 0 C thể lỏng chuyển
0
thành rắn và nếu trên 100 C nước ở thể lỏng biến thành thể hơi. Tại giới hạn từ
0
0
0
C đến 100 C thì đó được gọi là điểm nút, như vậy ta nhận định rằng điểm nút
0
một thời điểm tại đó trong triết học được coi sự biến đổi về lượng làm
thay đổi chất làm cho chất mới ra đời. Chất của sự vật thay đổi chính do
lượng của nó biến đổi trước đó gọi là bước nhảy.
Bước nhảy giai đoạn kết thúc của sự vật điểm khởi đầu của giai đoạn
mới. sự gián đoạn trong quá trình vận động phát triển liên tục của sự
vật. thể nói, trong quá trình phát triển phát triển của sự vật sự gián đoạn
tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Như vậy sự phát triển của sự vật nào cũng bắt nguồn từ sự tích lũy về
lượng trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Điểm
nút của quá trình ấy thể những thay đổi do tác động của những điều kiện
khách quan chủ quan quy định. Chất mới của sự vật chỉ thể xuất hiện khi
sự thay đổi về lượng của đạt tới điểm nút. Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác
dụng trở lại lượng đã thay đổi của sự vật.
Ví dụ: Khi sinh viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp, tức là thực hiện
bước nhảy sinh viên sẽ được nhận bằng cử nhân. Trình độ văn hóa của sinh viên
đã cao hơn trước và sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ tri
thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn. Cũng giống như khi nước trạng thái
lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử nước tăng hơn, thể tích của
nước trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của trạng thái lỏng với cùng một
khối lượng tính chất hòa tan một số chất tan của nó cũng sẽ khác đi,...
6
Từ những sự phân tích trên thể rút ra nội dung của quy luật chuyển
hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
như sau: Mọi sự vật đều sự thống nhất giữa lượng chất, sự thay đổi dần
dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi dần
dần về lượng trong khuôn khổ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật thông qua bước nhảy chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng
mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát
triển, biến đổi.
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải biết tích
lũy về lượng để biến đổi về chất không được nôn nóng cũng như bảo thủ.
Bước nhảy làm cho chất mới ra đời, thay thế chất cũ là hình thức tất yếu của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng những sự thay đổi về chất do
thực hiện bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn tức là
đến điểm nút đến độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích
lũy về lượng.
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảyyêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng, tưởng nôn nóng thường
biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượngcho rằng sự
phát triển của sự vật hiện tượng chỉ những bước nhảy liên tục ngược lại
tưởng bảo thủ thường biểu hiện chỗ không dám thực hiện bước nhảy coi sự
phát triển chỉ những thay đổi về lượng. Do vậy cần khắc phục hai biểu hiện
trên.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải thái độ khách quan,
khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy tuy đều tính khách quan nhưng
quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người do vậy,
khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực hội tuy vẫn phải tuân theo điều kiện
khách quan. Nói cách khác trong hoạt động thực tiễn không những cần xác định
7
quy nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan khoa học, chống giáo
điều, rập khuôn còn phải quyết tâm nghị lực để thực hiện bước nhảy
khi điều kiện đã chín muồi, chủ động nắm bắt thời thực hiện kịp thời bước
nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi
mang tính cách mạng.
Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ
thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng do
đó phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên
kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận sau đây: Sự vận động phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra
bằng cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định thực hiện bước
nhảy để chuyển về chất. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy
luật. Trong hoạt động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như
“tích tiểu thành đại”, “năng nhặt chặt bị”, “góp gió thành bão”,... Những việc
làm đại của con người bao giờ cũng sự tổng hợp của những việc làm bình
thường của con người đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được
tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng.
8
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG XÁC ĐỊNH CÁC
YÊU CẦU CẦN TÍCH LŨY CHO CUỘC SỐNG CỦA BẢN
THÂN 10 NĂM SAU
2.1. Kế hoạch hành động của bản thân thời gian cụ thể cho từng
mục tiêu
2.1.1 Lập kế hoạch là gì?
Đã hiểu rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay
đổi về chất ngược lại. Bản thân còn sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường, bản thân em cần phải áp dụng những kiến thức đã tích lũy vào thực tiễn
đưa những hành động nhằm giúp đỡ cho chính bản thân tương lai sau
này. Nhận thức được tính chất của sự vận động, phát triển của vạn vật, bản thân
em cũng cần phải luôn vận động phát triển từ những kỹ năng, kiến thức
chuyên môn cho đến hệ tư tưởng, cách nhìn nhận và đánh giá sự vật, sự việc. Để
có thể đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải có kế hoạch định hướng cũng như để
theo dõi quá trình đồng thời nhắc nhở bản thân trong thời gian dài nhằm giúp
bản thân thể theo kịp sự đổi mới của đất nước cũng như sự tiến bộ của công
nghệ qua từng ngày trong thế giới 4.0 này. Trước hết, cần phải hiểu được kế
hoạch là gì, các tiêu chí để làm ra một bản kế hoạch thực tế và chính xác và các
bước để lập kế hoạch. Đầu tiên, khái niệm kế hoạch thường được sử dụng để chỉ
một loạt các bước được thiết kế trước để đạt được một mục tiêu cụ thể.
thể áp dụng vào nhiều lĩnh vực, từ kinh doanh đến giáo dục và đời sống cá nhân.
Kế hoạch giúp ta hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp trong việc
tiến hành các công việc đưa ra quyết định hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tối
ưu hóa sử dụng nguồn lực. Kế hoạch, giống như một chiếc bản đồ chi tiết, dẫn
dắt ta qua con đường phức tạp của cuộc sống. không chỉ một tập hợp các
nhiệm vụ,còn là nguồn động viên và sự cam kết. Khi ta lập kế hoạch, ta đặt
ra mục tiêu cụ thểràng, như những đèn hiệu hướng dẫn trên đường đi. Kế
hoạch không chỉ mang lại sự tự chủ còn tăng cường động lực. như một
9
khích lệ, kêu gọi ta không ngừng cố gắng để đạt được những điểm mốc đã đề ra.
Khi ta bước mỗi bước, nhìn thấy những thành công nhỏ, lòng quyết tâm và lòng
cam kết lớn dần lên. Nhờ vào kế hoạch, ta trnên linh hoạt chủ động trước
những biến động của cuộc sống. Nếu có rủi ro hay thách thức, ta không bất ngờ
mà có sẵn lực lượng và chiến lược để vượt qua. Kế hoạch không chỉ giúp ta theo
dõi tiến triển mà còn giúp ta đánh giá và điều chỉnh hành trình theo hướng đúng.
Mỗi kế hoạch là một chặng đường kết nối giữa những mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn. không chỉ giúp ta tiến bước hàng ngày còn làm nền móng cho
những ý tưởng hội mới. Kế hoạch bản thiết kế cho cuộc sống, tạo ra
không gian để sự sáng tạo và mở rộng tầm nhìn. Trên hết, nó là đồng minh đáng
tin cậy trên hành trình đến thành công và tự do.
Trong giai đoạn ngắn hạn kéo dài 6 tháng, em quyết định tập trung mạnh
mẽ vào sự đổi mới tự phát triển bản thân để mở ra những khả năng mới
đạt được cuộc sống đáng sống. Bước đầu tiên tự thân đánh giá mình, nhằm
hiểu hơn về những tài năng, sở thích, cũng như những khía cạnh cần phát
triển. Từ đó đặt ra một loạt các mục tiêu cụ thể để theo đuổi trong thời gian ngắn
hạn này. Kế hoạch bao gồm việc phát triển một kỹ năng mới, một yếu tố quan
trọng để bản thân trở nên linh hoạt đa dạng hơn trong môi trường công việc
và xã hội. Đồng thời, em sẽ tạo ra một lịch trình hàng ngày và hàng tuần, ưu tiên
công việc quan trọng giúp tối ưu hóa thời gian làm việc. Thói quen lành
mạnh, như việc tập luyệnđọc sách, sẽ trở thành một phần quan trọng để duy
trì năng lượng và tăng cường sự tập trung. Ở mức độ cá nhân, em sẽ tìm kiếm cơ
hội mở rộng mạng lưới quan hệ. Sự giao tiếp hiệu quả khả năng xây dựng
mối quan hệ tích cực chìa khóa để tận dụng mọi hội trong sự nghiệp
cuộc sống. Cuối cùng, mục tiêu của em trong giai đoạn ngắn hạn này tạo ra
một môi trường tích cực và sôi động, tạo cơ hội cho sự đổi mới và sáng tạo.
Trải qua một chuỗi những trải nghiệm và học hỏi từ giai đoạn ngắn hạn, em
đã xây dựng nên một kế hoạch dài hạn với những mục tiêu lớn đầy thách
10
thức. Trong khoảng thời gian 10 năm tới, em đặt ra mục tiêu chính đạt được
sự tự do góp phần vào sự thay đổi tích cực trong hội cộng đồng. Một
trong những trụ cột quan trọng kế hoạch tài chính bền vững. Em sẽ xây dựng
duy trì một quỹ dự trữ vững chắc, đồng thời đầu thông minh để tạo ra
nguồn thu nhập bền vững. Bằng cách này, em sẽ sự tự do tài chính để thực
hiện những ướclớn và thực hiện những dự án mang tính tích cực. Ngoài ra,
em s không ngừng nâng cao kiến thức kỹ năng chuyên môn, tham gia vào
các dự án lớn và thách thức mới để phát triển sự sáng tạo và tư duy đột phá. Mối
quan hệ chủ động tích cực sẽ được xây dựng duy trì chặt chẽ, tạo ra một
mạng lưới quan hệ hỗ trợ đầy đủ. Cuối cùng, em sẽ thúc đẩy sự thay đổi tích
cực thông qua sự đổi mới và tư duy sáng tạo. Em sẽ dành thời gian để đề xuất và
thực hiện những ý tưởng mới, không chỉ trong sự nghiệp còn trong các lĩnh
vực có tác động lớn đến xã hội.
2.1.2 Lập ra mục tiêu rõ ràng (ngắn hạn & dài hạn)
Để bắt đầu một chặng hành trình mới, em đã đặt ra những mục tiêu cụ thể
ràng trong khoảng 6 tháng đầu tiên. Việc này giúp em nhìn nhận bản thân
mình xác định những khía cạnh cần phát triển. Từ đó, em chia nhỏ mục tiêu
thành các bước hành động hợp lý, tạo nên một lịch trình hàng ngày để theo dõi
đạt được những mục tiêu nhỏ đó. Mỗi ngày, em ưu tiên công việc dựa trên
mức độ quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu lớn của em. Điều này giúp em
tập trung vào những việc quan trọng nhất đầu tiên. Tạo ra thói quen lành mạnh,
như việc tập luyện đọc sách, đã trở thành một phần quan trọng để duy trì
năng lượng và tăng cường sự tập trung. Tuy nhiên, con đường đến sự đổi mới và
tự phát triển không tránh khỏi những thách thức. Để giải quyết điều này, em
thường xuyên theo dõi và đánh giá tiến triển, điều chỉnh kế hoạch của mình linh
hoạt. Đồng thời, việc tạo ra một hệ thống thưởng nhỏ cho bản thân khi đạt được
các mốc trong kế hoạch giúp em duy trì động lực làm cho quá trình thú vị
hơn. Hơn nữa, việc chia sẻ mục tiêu của mình với người khác đã giúp em tạo
11
thêm áp lực tích cực để duy trì cam kết của mình. Đối mặt với những thời điểm
căng thẳng lo lắng, em đã học cách quản lý stress thông qua việc thực hành
thiền tập thể dục, giúp tâm trạng của em ổn định hơn trong quá trình làm
việc. Cuối cùng, em nhận ra rằng sự tự do sự thay đổich cực không đơn
giản là một hành trình ngắn hạn mà là một cuộc phiêu lưu dài hạn. Việc kiên trì,
linh hoạt, và sẵn sàng thích ứng với thay đổi là chìa khóa để mở ra một tương lai
đầy triển vọng và đổi mới.
2.1.3 Đánh giá lại các mục tiêu
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là xem xét mức độ đạt được của mỗi
mục tiêu. Em kiểm tra xem liệu em đã đạt được những bước tiến nhất định chưa
và liệu em đang tiến gần hơn đến mục tiêu lớn hay không. Việc này giúp em
đánh giá được sự hiệu quả của các bước hành động em đã đề ra. Ngoài ra,
em chú ý đến những thách thức khó khăn mà em đã gặp phải trong quá trình
thực hiện mục tiêu. Việc này giúp em nhận biết và hiểu rõ hơn về các yếu tố cản
trở, từ đó tìm ra những giải pháp hoặc điều chỉnh kế hoạch để vượt qua những
khó khăn đó. Em cũng quan tâm đến sự hài lòng của bản thân trong quá trình
theo đuổi mục tiêu. Em tự hỏi liệu những hoạt động tiến trình làm việc
mang lại niềm vui hạnh phúc cho em không. Sự hài lòng này đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì động lực tinh thần tích cực. Một phần quan
trọng khác trong quá trình đánh giá sự linh hoạt. Em nhận ra rằng đôi khi kế
hoạch cần phải thay đổi để phản ánh sự thay đổi trong điều kiện hoặc mục tiêu
cụ thể. Việc này đòi hỏi sự sẵn sàng điều chỉnh và thích nghi với những thay đổi
không mong muốn.. Cuối cùng, em đặt ra câu hỏi về học hỏi. Em tự hỏi liệu em
đã học được gì từ quá trình theo đuổi mục tiêu, những bài học nào emthể áp
dụng vào tương lai. Việc rút ra những bài học từ trải nghiệm làm cho mọi nỗ lực
trở nên ý nghĩa hơn giúp em trở nên mạnh mẽ hơn trong những thách thức
sắp tới. Những bước đánh giá này không chỉ là công cụ để kiểm soát tiến độ mà
còn là cơ hội để em liên tục phát triển, học hỏi.
12
2.2. Các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân trong 10 năm
sau
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới
sự thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận đối với việc xây dựng kế hoạch hành động xác định các yêu cầu
cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân 10 năm sau:
Trong hội hiện đại, tiến bộ văn minh ngày nay thì tri thức thứ
không thể thiếu ở mỗi con người,giống như hành trang vậy. Thậm chí từ khi
sinh ra cho đến khi trưởng thành, từng giai đoạn của con người luôn luôn không
ngừng tích lũy tri thức về mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Đặc biệt khi chúng ta
còn những cậu học sinh, sinh viên, chúng ta không ngừng tiếp thu những
kiến thức bản về cuộc sống hội, kiến thức thực tiễn, những kỹ năng
mềm cần thiết cho tương lai sau này. Mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng trong quá trình nghiên cứu tích luỹ kiến thức của học sinh, sinh viên.
Chúng ta biết rằng việc học tập là quá trình rèn luyện, tích luỹ và cố gắng không
ngừng nghỉ của mỗi học sinh, sinh viên. Quy luật chuyển hóa lượng chất được
thể hiện chỗ: Sinh viên tích luỹ kiến thức bằng cách nghe giảng trên lớp
nghe giảng trên các trang mạng, học và làm bài tập trong sách, đọc các loại sách
tham khảo,…Thành quả của quá trình này sẽ được đánh giá qua các bài kiểm tra
trên lớp, thi học kì,…Khi lượng tri thức đã tích lũy đủ thì sinh viên sẽ chuyển
sang một bậc học mới cao hơn. Do đó thì chúng ta có thể coi quá trình tích lũy là
độ và điểm nút là các kì thi đánh giá kết quả, sinh viên sau khi tích lũy đủ lượng
thì sẽ lên một bậc học cao hơn bước nhảy. Quá trình học tập của học sinh
tập hợp các bước nhảy, dụ ta thể thấy bước nhảy thọc sinh cấp ba lên
sinh viên đại học, kỳ thi lên đại học vừa là điểm nút vừa điểm khởi đầu cho
tích luỹ tri thức mới( tức lượng mới). Việc học đại học không còn đơn giản như
cấp trung học hay phổ thông chỉ việc nghe giảng trên lớp nữa cần sự
13
nghiên cứu, tìm tòi, tích luỹ kiến thức sách vở cả kiến thức hội. Quá trình
tích luỹ này cứ thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động phát triển không
ngừng nghỉ, từ đó con người sẽ càng ngày càng đạt đến trình độ, cấp bậc cao
hơn và thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội.
Nhận định đó chính sự vận động phát triển của sự vật luôn đạt được
thông qua quá trình tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực
hiện bước nhảy để biến đổi về chất, việc học tập của học sinh cũng không ngoại
lệ. Để lấy bằng đại học chúng ta cần tích lũy đủ số tín chỉ của khóa học. Vì vậy,
thể coi việc học một quá trình tích lũy về lượng, điểm nút bài kiểm tra,
bài kiểm tra, bài thi, bài luận văn,... bước nhảy. vậy, trong hoạt động
nhận thức và học tập, cần hiểu rõ quy luật tích lũy về lượng (kiến thức) để biến
đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật. Sinh viên cần học đều đặn hàng ngày
để tiếp thu và thấm nhuần được chất mới. Tránh vội vàng, gấp rút mỗi khi đến kì
thi, tránh suy nghĩ chủ quan, nóng vội, hấp tấp trong học tập cũng như trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày. Hàng ngày, mỗi tân sinh viên đến trường học tập,
tiếp thu được ngày càng nhiều lượng kiến thức vànăng mới, nhưng ra trường
chưa thể đi làm ngay, bởi kiến thức của mỗi sinh viên chưa được tích lũy đầy đủ.
Nhưng nếu trong 4 năm, sinh viên đều chăm chỉ học tập rèn luyện, tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm qua thầy cô, rèn luyện... (số lượng), tốt nghiệp đại học
loại giỏi, đảm bảo nghề nghiệp cho mỗi sinh viên ra trường việc làm. Nói
cách khác, vật chất đã biến đổi và chuyển hóa thành vật chất mới.
Bản thân mỗi sinh viên phải tự giác học tập và rèn luyện tính tích cực, chủ
động, nghiêm túc, trung thực. Cuộc sống luôn vận động phát triển theo thời
gian, đồng thời con người phải bắt kịp với để không bị bỏ lại phía sau.
một sinh viên thời đại mới phát triển tiến bộ hơn, chúng ta không thể không
ngừng nỗ lực phấn đấu để hoàn thiện bản thân. Tất cả chúng ta sinh ra đều
điểm chung lớn nhất phải sống làm việc, nhưng thành công đến với mỗi
người do sự cần cù, cố gắng do rèn luyện nên. vậy, khi còn sinh
14
viên, các bạn phải tự học, tích cực tìm tòi, tích cực rèn luyện, trau dồi bản thân
trên giảng đường đại học. Khi sinh viên biết tự nghiên cứu, tìm hiểu, nghiên
cứu, họ sẽ tích cực, chủ động hơn trong công việc của mình.
Trong thực tiễn đời sống, sự tích lũy về lượng làm biến đổi về chất là do tự
bản thân mỗi chúng ta nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động được chứ
không hoàn toàn nhờ vả vào sự giúp đỡ của người khác. Nếu chúng ta vượt qua
thì nhưng bằng việc gian lận, thì về bản chất vẫn chưa sự biến đổi nào về
chất. Bởi vì khi đó chứng tỏ rằng lượng mà chúng ta tích lũy vẫn chưa hoàn toàn
đầy đủ để dẫn đến chất biến đổi.
Ngạn ngữ Trung quốc câu: “Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen
gặt tính cách, gieo tính cách găp số phận” câu nói đó có ý nghĩa triết học của nó.
Đó là quy luật lượng - chất trong triết học, rõ ràng là những thói quen mà chúng
ta đang được hình thành từ sự tích lũy của nhiều hành vi được lặp đi lặp lại
trong cuộc sống hàng ngày, nhiều thói hư như thế đến lượt nó lại quyết định đến
tính cách của chúng ta, số phận của mỗi con người phụ thuộc vào tính cách
của họ. Khi tích lũy hành vi (lượng) dần dần sẽ tạo nên thói quen (chất), sinh
viên cần rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, tự chủ năng động trong quá trình
học tập, tích lũy tri thức giản đơn nhất từ những thói quen hàng ngày.Trong cuộc
sống cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn luyện hàng ngày để
hình thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt như: phải biết tiết kiệm thời
gian, làm việc nghiêm túc khoa học,....tích lũy nhiều thói quen như vậy sẽ
góp phần hình thành nên tính cách, giúp chúng ta thành công trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Trong học tập nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội
đốt cháy giai đoạn. Tiếp thu kiến thức từ bản đến nâng cao phương pháp
học khoa học ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng thực hiện đúng quy
trình. Một số trường hợp học sinh không tập trung học, bị phân tâm bởi những
việc không liên quan, ảnh hưởng đến tốc độ tiếp thu bài. Nhiều học sinh khi sắp
15
đến kỳ thi bắt đầu học lại từ đầu, nhưng thời gian ôn thi để học sinh ôn lại
những đã học chứ không phải tiếp thu cái mới nên học chăm chỉ thì
trong thời gian đó vẫn có không đảm bảo rằng họ sẽ vượt qua kì thi. Ngoài ra, có
nhiều sinh viên học lực trung bình muốn đăng thi nhiều môn trong cùng
năm, cùng học kỳ để tốt nghiệp sớm hơn các bạn khác, dẫn đến không hoàn
thành được các môn học, gây lãng phí thời gian tiền bạc để học lại và thi lại.
Vậy nên, mỗi sinh viên hãy nắm chắc vận dụng phương pháp luận của quy
luật này. Trong sự vận động và phát triển phải biết tích lũy về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Quá trình
học tập phải được tích lũy từ từ, đầy đủ kiến thức, hoàn thiện kỹ năng không
được bỏ qua kiến thứcbản. Việc bỏ bước trong tích lũy sẽ dẫn đến sự không
hoàn thiện về độ, việc thực hiện bước nhảy sẽ không thành công không thể
hình thành chất mới. Bên cạnh, rằng sự phát triển vận động của sự vật,
hiện tượngviệc liên tục thực hiện các bước nhảy, sinh viên phải chú ý đến độ
trong quá trình thay đổi của lượng, không vội vàng bỏ bước. tưởng bảo
thủ ngăn bạn không dám vượt qua điểm nút. Như một kỳ thi học sinh giỏi,
mặc bản thân đủ kiến thức được tích luỹ để tham gia kỳ thi, nhưng lại
không đủ tự tin để thực hiện bước nhảy, thì quá trình tích luỹ đó chỉ được xem là
tích luỹ về lượng mà không có sự thay đổi về chất. Bạn phải nhận thức được mối
liên kết giữa các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp tích
lũy phù hợp, đẩy nhanh tiến độ tích luỹ, kèm theo chất lượng của độ. Vận dụng
được mối liên kết đó sẽ giúp bạn hiểu bản chất, quy luật của chất, nâng cao
chất lượng của độ.
16
KẾT LUẬN
Từ những kiến thức liên hệ nêu trên chúng ta thể rút ra kết luận cho
quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất đó mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất của hai mặt đối lập chất
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng. Do đó trong các hoạt động hội, nghiên cứu
phát triển khoa học phải theo hướng tích lũy dần dần về mặt lượng, đồng thời
phải biết lựa chọn thời cơ chín muồi để thực hiện bước nhảy hiệu quả nhất.
Đối với bản thân chúng em nói chung hay đối với toàn tân sinh viên nói
riêng nên vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại trong quá trình rèn luyệnhọc tập.... Đầu
tiên cần xác định mục tiêu, định hướng đúng đắn trong học tập làm việc,
hiểu vận dụng tốt các quy luật “khi lượng đổi dẫn đến chất đổi ngược
lại”. Để không bị mất phương hướng trong việc học, sinh viên cũng cần phải có
tính tự chủ, chủ động thích nghi với môi trường, liên tục phấn đấu và rèn luyện
tích cực trong học tập và công việc, không ngừng tích lũy kinh nghiệm để có thể
thành công hơn trong tương lai. Thấy hơn được tầm quan trọng sự tác
động qua lại của quy luật “lượng” – “chất”, từ đó sinh viên nói riêng và bản thân
em nói chung sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch hành động xác
định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân đó cũng tiền đề,
bước chân đầu tiên để phát triển sự nghiệp sau này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Triết Học Mác - Lênin. (2021). Bộ Giáo Dục & Đào Tạo (dành
cho bậc đại học hệ không chuyên luận chính trị). Nhà Xuất Bản Chính
Trị Sự Thật.
2. C.Mác và Ph. Ăngghen. (Sđd, t.20). Toàn tập. tr.511.
3. Ph.Ăng-ghen, C. M. (Hà Nội 1994, tập 20). Toàn tập. Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia. Retrieved 12 14, 2023
4. Nguyễn Thế Bính, 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Thành
tựu, thách thức và những bài học. , 30, Tạp chí phát triển và hội nhập, số
22: 2015.
5. Bộ Công Thương Việt Nam, Công Nghiệp Hóa ở Việt Nam và quá trình
phát triển kinh tế và xã hội, 08/06/2022.
6. Hiền Minh, Báo điện tử chính phủ, Chuyển đổi số cuộc sống của Việt
Nam trong 10 năm tới, 04/02/2022.
7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Cao cấp
luận chính trị, Triết học Mác Lênin, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 75-
104.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến", Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT 
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN TỚI THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI,
VẬN DỤNG QUY LUẬT ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CẦN TÍCH LŨY CUỘC SỐNG BẢN THÂN 10 NĂM SAU
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Triết học Mác – Lênin
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_22CLC
GVHD: GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: GET HIGH MARX
HỌC KỲ: I – NĂM HỌC: 2023 – 2024
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 12 NĂM 2023
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1. Nguyễn Văn Trọng - MSSV 23151194
2. Lưu Công Thành - MSSV 23151175
3. Châu Ngọc Tính - MSSV 23151187
4. Bùi Thái Vũ - MSSV 23151207 ĐIỂM: NHẬN XÉT CỦA GV: GV ký tên MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài........................................................2
3. Phương pháp thực hiện dề
tài.............................................................2
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ LƯỢNG DẪN TỚI SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI...........3
1.1 Các khái niệm cơ bản........................................................................3
1.1.1 Khái niệm về chất........................................................................3
1.1.2 Khái niệm về lượng......................................................................3
1.2 Nội dung quan hệ biện chứng giữa chất và lượng..........................4
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận........................................................6
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YÊU
CẦU CẦN TÍCH LŨY CHO CUỘC SỐNG CỦA BẢN THÂN 10 NĂM
SAU.......................................................................................................................8
2.1. Kế hoạch hành động của bản thân và thời gian cụ thể cho từng
mục tiêu............................................................................................................8
2.1.1 Lập kế hoạch là gì?......................................................................8
2.1.2 Lập ra mục tiêu rõ ràng (ngắn hạn & dài hạn).........................10
2.1.3 Đánh giá lại các mục tiêu..........................................................11
2.2. Các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân trong 10
năm sau...........................................................................................................12
KẾT LUẬN................................................................................................16 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới quan sự bao gồm toàn bộ vật chất và những quan niệm của loài
người về thế giới có sự hòa nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là nền tảng
dẫn tới sự hình thành thế giới, và nó chỉ thật sự gia nhập vào thế giới khi trở
thành sự định hướng cho hoạt động thực tiễn của loài người tồn tại. Đằng sau sự
biến đổi có quy luật của thế giới là những hiện tượng muôn hình, muôn vẻ, dần
dần ý thức của con người có sự thay đổi hình thành nên tính trật tự và sự chặt
chẽ có tính chu kỳ của các hiện tượng. Khái niệm “quy luật” với tư cách là
phạm trù của lý luận nhận thức là sản phẩm của tư duy khoa học phản ánh sự
liên hệ tính chính thể của chúng. “Quy luật” là tính khách quan mà con người
không thể thay đổi mà thay vào đó chính là nhận thức và vận dụng vào trong ý nghĩa thực tiễn.
Quy luật “từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại” chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển và hình thái, khi sự thay đổi về
chất xảy ra khi sự vật đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất
định, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự nhảy vọt làm biến đổi tuần tự, có
những bước đột phá. Ph. Ăngghen viết: “... trong giới tự nhiên, thì những sự
biến đổi về chất – xảy ra một cách xác định chặt chẽ đối với từng trường hợp các
biệt – chỉ có thể có được do thêm vào hay bớt đi một số lượng vật chất hay vận
động”. (C.Mác và Ph. Ăngghen, Sđd, t.20)
Sinh viên là một lực lượng đóng góp vào nền nước nhà trong tương lai, là
lực lượng nòng cốt quan trọng. Sự đổi mới liên tục về công nghệ đòi hỏi mỗi cá
nhân luôn phải vận động và phát triển tích lũy kiến thức và kỹ năng chuyên
môn, phát triển được kỹ năng giao tiếp và lãnh đạo. Tạo dựng được sự nghiệp và
có tiềm năng để phát triển. Nhận thức được rõ vấn đề này, chúng em đã lập ra
những kỹ năng cần tích lũy, xác định các phương pháp để có thể theo kịp với các 2
tiến bộ trong thời kỳ đổi mới của Việt Nam và lập ra một bảng kế hoạch hành
động trong 10 năm tiếp theo. Với lý do trên, nhóm Get High Marx chọn vấn đề:
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về
chất và ngược lại, vận dụng quy luật để xây dựng kế hoạch hành động và
xác định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân 10 năm sau
làm đề tài tiểu luận của nhóm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của bài tiểu luận này tìm hiểu về: Quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại, vận dụng quy luật để xây
dựng kế hoạch hành động và xác định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của
bản thân 10 năm sau.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm sau:
+ Trình bày các khái niệm liên quan ( chất?, lượng?), ý nghĩa và những vấn đề
lý luận để hiểu rõ quy luật trên.
+ Xây dựng kế hoạch hành động và xác định các yêu cầu cần tích lũy cho
cuộc sống của bản thân vào 10 năm sau.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật nguyên tắc, kết hợp với một số phương pháp cụ
thể như là: phân tích- tổng hợp, quan sát-suy luận, .… 3 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY
ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN TỚI SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về chất
Quy luật lượng – chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong 3 quy
luật cơ bản của phép biện chứng trong Triết học, là sự vận động, chuyển hóa,
phát triển của sự vật. Ph.Ăngghen đã khái quát quy luật này: “Những thay đổi
đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự
khác nhau về chất” (Ph.Ăng-ghen, Hà Nội 1994, tập 20).
Chất là khái niệm chỉ tính quy định khách quan có sẵn trong sự vật, hiện
tượng là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật không phải là
sự vật (trả lời câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? Giúp phân biệt nó với sự vật
khác). Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển khác nhau,
mỗi giai đoạn lại có cái riêng. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không
tách rời nhau. Không xảy ra chất nằm ngoài sự vật và thuộc tính của sự vật bao
gồm thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại và
tạo thành chất của sự vật, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển. Chất của
sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
chúng ta có thể thấy rằng chất của sự vật phụ thuộc vào yếu tố cấu thành,
phương thức liên kết giữa các yếu tố.
1.1.2 Khái niệm về lượng
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính vốn có của sự vật về mặt quy mô,
trình độ phát triển số lượng thuộc tính ở sự bao quát ở các bộ phận, ở tốc độ phát
triển. Ngoài ra lượng còn thể hiện ở kích thước (dài hay ngắn), lớn hay nhỏ, 4
nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp. Lượng là một biểu hiện tính khách quan vì
nó là một dạng vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian. Trong xã
hội lượng còn có thể đo, đom đếm nhưng trong một số trường hợp của xã hội và
nhất là trong tư duy lượng chỉ có thể nhận biết thông qua năng lực trừu tượng
hóa. Giữa hai mặt chất và lượng chúng tác động theo cơ chế khi sự vật đang tồn
tại. Quá trình thay đổi lượng diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm chỉ khi
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định mới dẫn tới sự thay đổi về chất.
1.2 Nội dung quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Phép biện chứng hay phương pháp trong triết học tồn tại ở phương Đông
và cả ở phương Tây cổ đại. Biện chứng có nền tảng từ những cuộc đối thoại
giữa hai hay nhiều người với những ý kiến, suy nghĩ khác nhau và cùng mong
muốn thuyết phục đối phương. Phương pháp này khác với tranh luận, hùng biện.
Phép biện chứng là một công cụ của triết học tư duy, phản biện của con người –
phát triển theo một cách thức đặc trưng gọi là ba giai đoạn:
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào xảy ra cũng là sự thống nhất chặt chẽ giữa hai
mặt chất và lượng. Chúng gắn bó và xảy ra đồng thời lẫn nhau, sự thay đổi về
chất và lượng diễn ra đồng thời với sự vận động và phát triển trên thế giới. Sự
thay đổi về lượng của sự vật ảnh hưởng tới sự thay đổi của chất và ngược lại,
lượng có thể làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật và hiện tượng. Mối
quan hệ giữa cái khái niệm chỉ ra rằng sự vật hiện tượng là một thể thống nhất
giữa hai mặt theo cơ chế khi tồn tại đồng thời giữa sự vật, hiện tượng chất và
lượng cùng thống nhất nhất với nhau ở một mức độ. Lượng có xu hướng diễn ra
tăng hoặc giảm nhưng không lập tức làm thay đổi chất chỉ khi nào lượng đạt đến
một giới hạn nhất định (độ) mới làm thay đổi chất. Qua đó, ta có thể thấy rằng
lượng lượng làm cho chất đổi và kết quả sự vật là sản phẩm cuối cùng, cái cũ
mất đi và sự vật, hiện tượng mới ra đời.
Độ là một phạm trù chỉ rõ đó là khoảng giới hạn nhất định mà trong đó ta
thấy được sự thay đổi và phát triển của lượng nhưng chưa làm thay đổi căn bản 5
ít nhiều của sự vật ấy. Độ là yếu tố quan trọng trong mối liên hệ giữa lượng và
chất thể hiện sự thống nhất hai phạm trù ấy, xong sự vật vẫn còn bản chất là nó
chứ chưa biến đổi thành cái khác. Với áp suất bình thường của không khí, sự
tăng hoặc giảm của nhiệt độ trong khoảng từ 00 C đến 1000 C, nước nguyên chất
vẫn ở trạng thái lỏng. Giả sử nhiệt độ giảm xuống dưới 00 C thể lỏng chuyển
thành rắn và nếu trên 1000 C nước ở thể lỏng biến thành thể hơi. Tại giới hạn từ
00 C đến 1000 C thì đó được gọi là điểm nút, như vậy ta nhận định rằng điểm nút
là một thời điểm mà tại đó trong triết học được coi là sự biến đổi về lượng làm
thay đổi chất làm cho chất mới ra đời. Chất của sự vật thay đổi chính là do
lượng của nó biến đổi trước đó gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là giai đoạn kết thúc của sự vật và điểm khởi đầu của giai đoạn
mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển liên tục của sự
vật. Có thể nói, trong quá trình phát triển phát triển của sự vật sự gián đoạn là
tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Như vậy sự phát triển của sự vật nào cũng bắt nguồn từ sự tích lũy về
lượng trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Điểm
nút của quá trình ấy có thể có những thay đổi do tác động của những điều kiện
khách quan và chủ quan quy định. Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi
sự thay đổi về lượng của nó đạt tới điểm nút. Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác
dụng trở lại lượng đã thay đổi của sự vật.
Ví dụ: Khi sinh viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp, tức là thực hiện
bước nhảy sinh viên sẽ được nhận bằng cử nhân. Trình độ văn hóa của sinh viên
đã cao hơn trước và sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ tri
thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn. Cũng giống như khi nước ở trạng thái
lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử nước tăng hơn, thể tích của
nước ở trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của nó ở trạng thái lỏng với cùng một
khối lượng tính chất hòa tan một số chất tan của nó cũng sẽ khác đi,... 6
Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển
hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
như sau: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần
dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi dần
dần về lượng trong khuôn khổ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật thông qua bước nhảy chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng
mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi.
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích
lũy về lượng để có biến đổi về chất không được nôn nóng cũng như bảo thủ.
Bước nhảy làm cho chất mới ra đời, thay thế chất cũ là hình thức tất yếu của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng những sự thay đổi về chất do
thực hiện bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn tức là
đến điểm nút đến độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích lũy về lượng.
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng, tư tưởng nôn nóng thường
biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự
phát triển của sự vật hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục ngược lại tư
tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy coi sự
phát triển chỉ là những thay đổi về lượng. Do vậy cần khắc phục hai biểu hiện trên.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan,
khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy tuy đều có tính khách quan nhưng
quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người do vậy,
khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội tuy vẫn phải tuân theo điều kiện
khách quan. Nói cách khác trong hoạt động thực tiễn không những cần xác định 7
quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan khoa học, chống giáo
điều, rập khuôn mà còn phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiện bước nhảy
khi điều kiện đã chín muồi, chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời bước
nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng.
Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ
thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng do
đó phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên
kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận sau đây: Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra
bằng cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định thực hiện bước
nhảy để chuyển về chất. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy
luật. Trong hoạt động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như
“tích tiểu thành đại”, “năng nhặt chặt bị”, “góp gió thành bão”,... Những việc
làm vĩ đại của con người bao giờ cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình
thường của con người đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư
tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng. 8
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC
YÊU CẦU CẦN TÍCH LŨY CHO CUỘC SỐNG CỦA BẢN THÂN 10 NĂM SAU

2.1. Kế hoạch hành động của bản thân và thời gian cụ thể cho từng mục tiêu
2.1.1 Lập kế hoạch là gì?
Đã hiểu rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay
đổi về chất và ngược lại. Bản thân còn là sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường, bản thân em cần phải áp dụng những kiến thức đã tích lũy vào thực tiễn
và đưa có những hành động nhằm giúp đỡ cho chính bản thân và tương lai sau
này. Nhận thức được tính chất của sự vận động, phát triển của vạn vật, bản thân
em cũng cần phải luôn vận động và phát triển từ những kỹ năng, kiến thức
chuyên môn cho đến hệ tư tưởng, cách nhìn nhận và đánh giá sự vật, sự việc. Để
có thể đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải có kế hoạch định hướng cũng như để
theo dõi quá trình đồng thời nhắc nhở bản thân trong thời gian dài nhằm giúp
bản thân có thể theo kịp sự đổi mới của đất nước cũng như sự tiến bộ của công
nghệ qua từng ngày trong thế giới 4.0 này. Trước hết, cần phải hiểu được kế
hoạch là gì, các tiêu chí để làm ra một bản kế hoạch thực tế và chính xác và các
bước để lập kế hoạch. Đầu tiên, khái niệm kế hoạch thường được sử dụng để chỉ
một loạt các bước được thiết kế trước để đạt được một mục tiêu cụ thể. Nó có
thể áp dụng vào nhiều lĩnh vực, từ kinh doanh đến giáo dục và đời sống cá nhân.
Kế hoạch giúp ta hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp trong việc
tiến hành các công việc và đưa ra quyết định hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và tối
ưu hóa sử dụng nguồn lực. Kế hoạch, giống như một chiếc bản đồ chi tiết, dẫn
dắt ta qua con đường phức tạp của cuộc sống. Nó không chỉ là một tập hợp các
nhiệm vụ, mà còn là nguồn động viên và sự cam kết. Khi ta lập kế hoạch, ta đặt
ra mục tiêu cụ thể và rõ ràng, như những đèn hiệu hướng dẫn trên đường đi. Kế
hoạch không chỉ mang lại sự tự chủ mà còn tăng cường động lực. Nó như một 9
khích lệ, kêu gọi ta không ngừng cố gắng để đạt được những điểm mốc đã đề ra.
Khi ta bước mỗi bước, nhìn thấy những thành công nhỏ, lòng quyết tâm và lòng
cam kết lớn dần lên. Nhờ vào kế hoạch, ta trở nên linh hoạt và chủ động trước
những biến động của cuộc sống. Nếu có rủi ro hay thách thức, ta không bất ngờ
mà có sẵn lực lượng và chiến lược để vượt qua. Kế hoạch không chỉ giúp ta theo
dõi tiến triển mà còn giúp ta đánh giá và điều chỉnh hành trình theo hướng đúng.
Mỗi kế hoạch là một chặng đường kết nối giữa những mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn. Nó không chỉ giúp ta tiến bước hàng ngày mà còn làm nền móng cho
những ý tưởng và cơ hội mới. Kế hoạch là bản thiết kế cho cuộc sống, tạo ra
không gian để sự sáng tạo và mở rộng tầm nhìn. Trên hết, nó là đồng minh đáng
tin cậy trên hành trình đến thành công và tự do.
Trong giai đoạn ngắn hạn kéo dài 6 tháng, em quyết định tập trung mạnh
mẽ vào sự đổi mới và tự phát triển bản thân để mở ra những khả năng mới và
đạt được cuộc sống đáng sống. Bước đầu tiên là tự thân đánh giá mình, nhằm
hiểu rõ hơn về những tài năng, sở thích, cũng như những khía cạnh cần phát
triển. Từ đó đặt ra một loạt các mục tiêu cụ thể để theo đuổi trong thời gian ngắn
hạn này. Kế hoạch bao gồm việc phát triển một kỹ năng mới, một yếu tố quan
trọng để bản thân trở nên linh hoạt và đa dạng hơn trong môi trường công việc
và xã hội. Đồng thời, em sẽ tạo ra một lịch trình hàng ngày và hàng tuần, ưu tiên
công việc quan trọng và giúp tối ưu hóa thời gian làm việc. Thói quen lành
mạnh, như việc tập luyện và đọc sách, sẽ trở thành một phần quan trọng để duy
trì năng lượng và tăng cường sự tập trung. Ở mức độ cá nhân, em sẽ tìm kiếm cơ
hội mở rộng mạng lưới quan hệ. Sự giao tiếp hiệu quả và khả năng xây dựng
mối quan hệ tích cực là chìa khóa để tận dụng mọi cơ hội trong sự nghiệp và
cuộc sống. Cuối cùng, mục tiêu của em trong giai đoạn ngắn hạn này là tạo ra
một môi trường tích cực và sôi động, tạo cơ hội cho sự đổi mới và sáng tạo.
Trải qua một chuỗi những trải nghiệm và học hỏi từ giai đoạn ngắn hạn, em
đã xây dựng nên một kế hoạch dài hạn với những mục tiêu lớn và đầy thách 10
thức. Trong khoảng thời gian 10 năm tới, em đặt ra mục tiêu chính là đạt được
sự tự do và góp phần vào sự thay đổi tích cực trong xã hội và cộng đồng. Một
trong những trụ cột quan trọng là kế hoạch tài chính bền vững. Em sẽ xây dựng
và duy trì một quỹ dự trữ vững chắc, đồng thời đầu tư thông minh để tạo ra
nguồn thu nhập bền vững. Bằng cách này, em sẽ có sự tự do tài chính để thực
hiện những ước mơ lớn và thực hiện những dự án mang tính tích cực. Ngoài ra,
em sẽ không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn, tham gia vào
các dự án lớn và thách thức mới để phát triển sự sáng tạo và tư duy đột phá. Mối
quan hệ chủ động và tích cực sẽ được xây dựng và duy trì chặt chẽ, tạo ra một
mạng lưới quan hệ hỗ trợ và đầy đủ. Cuối cùng, em sẽ thúc đẩy sự thay đổi tích
cực thông qua sự đổi mới và tư duy sáng tạo. Em sẽ dành thời gian để đề xuất và
thực hiện những ý tưởng mới, không chỉ trong sự nghiệp mà còn trong các lĩnh
vực có tác động lớn đến xã hội.
2.1.2 Lập ra mục tiêu rõ ràng (ngắn hạn & dài hạn)
Để bắt đầu một chặng hành trình mới, em đã đặt ra những mục tiêu cụ thể
và rõ ràng trong khoảng 6 tháng đầu tiên. Việc này giúp em nhìn nhận bản thân
mình và xác định những khía cạnh cần phát triển. Từ đó, em chia nhỏ mục tiêu
thành các bước hành động hợp lý, tạo nên một lịch trình hàng ngày để theo dõi
và đạt được những mục tiêu nhỏ đó. Mỗi ngày, em ưu tiên công việc dựa trên
mức độ quan trọng và ảnh hưởng đến mục tiêu lớn của em. Điều này giúp em
tập trung vào những việc quan trọng nhất đầu tiên. Tạo ra thói quen lành mạnh,
như việc tập luyện và đọc sách, đã trở thành một phần quan trọng để duy trì
năng lượng và tăng cường sự tập trung. Tuy nhiên, con đường đến sự đổi mới và
tự phát triển không tránh khỏi những thách thức. Để giải quyết điều này, em
thường xuyên theo dõi và đánh giá tiến triển, điều chỉnh kế hoạch của mình linh
hoạt. Đồng thời, việc tạo ra một hệ thống thưởng nhỏ cho bản thân khi đạt được
các mốc trong kế hoạch giúp em duy trì động lực và làm cho quá trình thú vị
hơn. Hơn nữa, việc chia sẻ mục tiêu của mình với người khác đã giúp em tạo 11
thêm áp lực tích cực để duy trì cam kết của mình. Đối mặt với những thời điểm
căng thẳng và lo lắng, em đã học cách quản lý stress thông qua việc thực hành
thiền và tập thể dục, giúp tâm trạng của em ổn định hơn trong quá trình làm
việc. Cuối cùng, em nhận ra rằng sự tự do và sự thay đổi tích cực không đơn
giản là một hành trình ngắn hạn mà là một cuộc phiêu lưu dài hạn. Việc kiên trì,
linh hoạt, và sẵn sàng thích ứng với thay đổi là chìa khóa để mở ra một tương lai
đầy triển vọng và đổi mới.
2.1.3 Đánh giá lại các mục tiêu
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là xem xét mức độ đạt được của mỗi
mục tiêu. Em kiểm tra xem liệu em đã đạt được những bước tiến nhất định chưa
và liệu em có đang tiến gần hơn đến mục tiêu lớn hay không. Việc này giúp em
đánh giá được sự hiệu quả của các bước hành động mà em đã đề ra. Ngoài ra,
em chú ý đến những thách thức và khó khăn mà em đã gặp phải trong quá trình
thực hiện mục tiêu. Việc này giúp em nhận biết và hiểu rõ hơn về các yếu tố cản
trở, từ đó tìm ra những giải pháp hoặc điều chỉnh kế hoạch để vượt qua những
khó khăn đó. Em cũng quan tâm đến sự hài lòng của bản thân trong quá trình
theo đuổi mục tiêu. Em tự hỏi liệu những hoạt động và tiến trình làm việc có
mang lại niềm vui và hạnh phúc cho em không. Sự hài lòng này đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì động lực và tinh thần tích cực. Một phần quan
trọng khác trong quá trình đánh giá là sự linh hoạt. Em nhận ra rằng đôi khi kế
hoạch cần phải thay đổi để phản ánh sự thay đổi trong điều kiện hoặc mục tiêu
cụ thể. Việc này đòi hỏi sự sẵn sàng điều chỉnh và thích nghi với những thay đổi
không mong muốn.. Cuối cùng, em đặt ra câu hỏi về học hỏi. Em tự hỏi liệu em
đã học được gì từ quá trình theo đuổi mục tiêu, những bài học nào em có thể áp
dụng vào tương lai. Việc rút ra những bài học từ trải nghiệm làm cho mọi nỗ lực
trở nên ý nghĩa hơn và giúp em trở nên mạnh mẽ hơn trong những thách thức
sắp tới. Những bước đánh giá này không chỉ là công cụ để kiểm soát tiến độ mà
còn là cơ hội để em liên tục phát triển, học hỏi. 12
2.2. Các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân trong 10 năm sau
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới
sự thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận đối với việc xây dựng kế hoạch hành động và xác định các yêu cầu
cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân 10 năm sau:
Trong xã hội hiện đại, tiến bộ và văn minh ngày nay thì tri thức là thứ
không thể thiếu ở mỗi con người, nó giống như hành trang vậy. Thậm chí từ khi
sinh ra cho đến khi trưởng thành, từng giai đoạn của con người luôn luôn không
ngừng tích lũy tri thức về mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Đặc biệt khi chúng ta
còn là những cô cậu học sinh, sinh viên, chúng ta không ngừng tiếp thu những
kiến thức cơ bản về cuộc sống và xã hội, kiến thức thực tiễn, những kỹ năng
mềm cần thiết cho tương lai sau này. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và
lượng trong quá trình nghiên cứu tích luỹ kiến thức của học sinh, sinh viên.
Chúng ta biết rằng việc học tập là quá trình rèn luyện, tích luỹ và cố gắng không
ngừng nghỉ của mỗi học sinh, sinh viên. Quy luật chuyển hóa lượng chất được
thể hiện ở chỗ: Sinh viên tích luỹ kiến thức bằng cách nghe giảng trên lớp và
nghe giảng trên các trang mạng, học và làm bài tập trong sách, đọc các loại sách
tham khảo,…Thành quả của quá trình này sẽ được đánh giá qua các bài kiểm tra
trên lớp, thi học kì,…Khi lượng tri thức đã tích lũy đủ thì sinh viên sẽ chuyển
sang một bậc học mới cao hơn. Do đó thì chúng ta có thể coi quá trình tích lũy là
độ và điểm nút là các kì thi đánh giá kết quả, sinh viên sau khi tích lũy đủ lượng
thì sẽ lên một bậc học cao hơn là bước nhảy. Quá trình học tập của học sinh là
tập hợp các bước nhảy, ví dụ ta có thể thấy là bước nhảy từ học sinh cấp ba lên
sinh viên đại học, kỳ thi lên đại học vừa là điểm nút vừa là điểm khởi đầu cho
tích luỹ tri thức mới( tức lượng mới). Việc học đại học không còn đơn giản như
cấp trung học hay phổ thông chỉ việc nghe giảng trên lớp nữa mà nó cần sự 13
nghiên cứu, tìm tòi, tích luỹ kiến thức sách vở và cả kiến thức xã hội. Quá trình
tích luỹ này cứ thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển không
ngừng nghỉ, từ đó con người sẽ càng ngày càng đạt đến trình độ, cấp bậc cao
hơn và thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội.
Nhận định đó chính là sự vận động và phát triển của sự vật luôn đạt được
thông qua quá trình tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực
hiện bước nhảy để biến đổi về chất, việc học tập của học sinh cũng không ngoại
lệ. Để lấy bằng đại học chúng ta cần tích lũy đủ số tín chỉ của khóa học. Vì vậy,
có thể coi việc học là một quá trình tích lũy về lượng, điểm nút là bài kiểm tra,
và bài kiểm tra, bài thi, bài luận văn,... là bước nhảy. Vì vậy, trong hoạt động
nhận thức và học tập, cần hiểu rõ quy luật tích lũy về lượng (kiến thức) để biến
đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật. Sinh viên cần học đều đặn hàng ngày
để tiếp thu và thấm nhuần được chất mới. Tránh vội vàng, gấp rút mỗi khi đến kì
thi, tránh suy nghĩ chủ quan, nóng vội, hấp tấp trong học tập cũng như trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày. Hàng ngày, mỗi tân sinh viên đến trường học tập,
tiếp thu được ngày càng nhiều lượng kiến thức và kĩ năng mới, nhưng ra trường
chưa thể đi làm ngay, bởi kiến thức của mỗi sinh viên chưa được tích lũy đầy đủ.
Nhưng nếu trong 4 năm, sinh viên đều chăm chỉ học tập và rèn luyện, tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm qua thầy cô, rèn luyện... (số lượng), tốt nghiệp đại học
loại giỏi, đảm bảo nghề nghiệp cho mỗi sinh viên ra trường có việc làm. Nói
cách khác, vật chất đã biến đổi và chuyển hóa thành vật chất mới.
Bản thân mỗi sinh viên phải tự giác học tập và rèn luyện tính tích cực, chủ
động, nghiêm túc, trung thực. Cuộc sống luôn vận động và phát triển theo thời
gian, đồng thời con người phải bắt kịp với nó để không bị bỏ lại phía sau. Là
một sinh viên thời đại mới phát triển và tiến bộ hơn, chúng ta không thể không
ngừng nỗ lực phấn đấu để hoàn thiện bản thân. Tất cả chúng ta sinh ra đều có
điểm chung lớn nhất là phải sống và làm việc, nhưng thành công đến với mỗi
người là do sự cần cù, cố gắng và do rèn luyện mà nên. Vì vậy, khi còn là sinh 14
viên, các bạn phải tự học, tích cực tìm tòi, tích cực rèn luyện, trau dồi bản thân
trên giảng đường đại học. Khi sinh viên biết tự nghiên cứu, tìm hiểu, nghiên
cứu, họ sẽ tích cực, chủ động hơn trong công việc của mình.
Trong thực tiễn đời sống, sự tích lũy về lượng làm biến đổi về chất là do tự
bản thân mỗi chúng ta nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động mà có được chứ
không hoàn toàn nhờ vả vào sự giúp đỡ của người khác. Nếu chúng ta vượt qua
kì thì nhưng bằng việc gian lận, thì về bản chất vẫn chưa có sự biến đổi nào về
chất. Bởi vì khi đó chứng tỏ rằng lượng mà chúng ta tích lũy vẫn chưa hoàn toàn
đầy đủ để dẫn đến chất biến đổi.
Ngạn ngữ Trung quốc có câu: “Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen
gặt tính cách, gieo tính cách găp số phận” câu nói đó có ý nghĩa triết học của nó.
Đó là quy luật lượng - chất trong triết học, rõ ràng là những thói quen mà chúng
ta đang có được hình thành từ sự tích lũy của nhiều hành vi được lặp đi lặp lại
trong cuộc sống hàng ngày, nhiều thói hư như thế đến lượt nó lại quyết định đến
tính cách của chúng ta, và số phận của mỗi con người phụ thuộc vào tính cách
của họ. Khi tích lũy hành vi (lượng) dần dần sẽ tạo nên thói quen (chất), sinh
viên cần rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, tự chủ năng động trong quá trình
học tập, tích lũy tri thức giản đơn nhất từ những thói quen hàng ngày.Trong cuộc
sống cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn luyện hàng ngày để
hình thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt như: phải biết tiết kiệm thời
gian, làm việc nghiêm túc và khoa học,....tích lũy nhiều thói quen như vậy sẽ
góp phần hình thành nên tính cách, giúp chúng ta thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội
đốt cháy giai đoạn. Tiếp thu kiến thức từ cơ bản đến nâng cao là phương pháp
học khoa học mà ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng thực hiện đúng quy
trình. Một số trường hợp học sinh không tập trung học, bị phân tâm bởi những
việc không liên quan, ảnh hưởng đến tốc độ tiếp thu bài. Nhiều học sinh khi sắp 15
đến kỳ thi là bắt đầu học lại từ đầu, nhưng thời gian ôn thi là để học sinh ôn lại
những gì đã học chứ không phải tiếp thu cái mới nên dù có học chăm chỉ thì
trong thời gian đó vẫn có không đảm bảo rằng họ sẽ vượt qua kì thi. Ngoài ra, có
nhiều sinh viên có học lực trung bình muốn đăng ký thi nhiều môn trong cùng
năm, cùng học kỳ để tốt nghiệp sớm hơn các bạn khác, dẫn đến không hoàn
thành được các môn học, gây lãng phí thời gian và tiền bạc để học lại và thi lại.
Vậy nên, mỗi sinh viên hãy nắm chắc và vận dụng phương pháp luận của quy
luật này. Trong sự vận động và phát triển phải biết tích lũy về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Quá trình
học tập phải được tích lũy từ từ, đầy đủ kiến thức, hoàn thiện kỹ năng không
được bỏ qua kiến thức cơ bản. Việc bỏ bước trong tích lũy sẽ dẫn đến sự không
hoàn thiện về độ, việc thực hiện bước nhảy sẽ không thành công và không thể
hình thành chất mới. Bên cạnh, dù rằng sự phát triển và vận động của sự vật,
hiện tượng là việc liên tục thực hiện các bước nhảy, sinh viên phải chú ý đến độ
trong quá trình thay đổi của lượng, không vội vàng mà bỏ bước. Tư tưởng bảo
thủ ngăn bạn không dám vượt qua điểm nút. Như là một kỳ thi học sinh giỏi,
mặc dù bản thân có đủ kiến thức được tích luỹ để tham gia kỳ thi, nhưng lại
không đủ tự tin để thực hiện bước nhảy, thì quá trình tích luỹ đó chỉ được xem là
tích luỹ về lượng mà không có sự thay đổi về chất. Bạn phải nhận thức được mối
liên kết giữa các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp tích
lũy phù hợp, đẩy nhanh tiến độ tích luỹ, kèm theo chất lượng của độ. Vận dụng
được mối liên kết đó sẽ giúp bạn hiểu rõ bản chất, quy luật của chất, nâng cao chất lượng của độ. 16 KẾT LUẬN
Từ những kiến thức và liên hệ nêu trên chúng ta có thể rút ra kết luận cho
quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất đó là mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất
và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng. Do đó trong các hoạt động xã hội, nghiên cứu và
phát triển khoa học phải theo hướng tích lũy dần dần về mặt lượng, đồng thời
phải biết lựa chọn thời cơ chín muồi để thực hiện bước nhảy hiệu quả nhất.
Đối với bản thân chúng em nói chung hay đối với toàn tân sinh viên nói
riêng nên vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại trong quá trình rèn luyện và học tập.... Đầu
tiên cần xác định rõ mục tiêu, định hướng đúng đắn trong học tập và làm việc,
hiểu rõ và vận dụng tốt các quy luật “khi lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược
lại”. Để không bị mất phương hướng trong việc học, sinh viên cũng cần phải có
tính tự chủ, chủ động thích nghi với môi trường, liên tục phấn đấu và rèn luyện
tích cực trong học tập và công việc, không ngừng tích lũy kinh nghiệm để có thể
thành công hơn trong tương lai. Thấy rõ hơn được tầm quan trọng và sự tác
động qua lại của quy luật “lượng” – “chất”, từ đó sinh viên nói riêng và bản thân
em nói chung sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch hành động và xác
định các yêu cầu cần tích lũy cho cuộc sống của bản thân đó cũng là tiền đề,
bước chân đầu tiên để phát triển sự nghiệp sau này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Triết Học Mác - Lênin. (2021). Bộ Giáo Dục & Đào Tạo (dành
cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị). Nhà Xuất Bản Chính Trị Sự Thật.
2. C.Mác và Ph. Ăngghen. (Sđd, t.20). Toàn tập. tr.511.
3. Ph.Ăng-ghen, C. M. (Hà Nội 1994, tập 20). Toàn tập. Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia. Retrieved 12 14, 2023
4. Nguyễn Thế Bính, 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Thành
tựu, thách thức và những bài học. Tạp chí phát triển và hội nhập, số, 30, 22: 2015.
5. Bộ Công Thương Việt Nam, Công Nghiệp Hóa ở Việt Nam và quá trình
phát triển kinh tế và xã hội, 08/06/2022.
6. Hiền Minh, Báo điện tử chính phủ, Chuyển đổi số và cuộc sống của Việt
Nam trong 10 năm tới, 04/02/2022.
7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị, Triết học Mác – Lênin, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 75- 104.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến", Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.