Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại và ý nghĩa của nó | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Hiện nay, trong công cuộc hội nhập quốc tế và tranh đua toàn cầu , nước ta cần phải hội nhập mạnh mẽ về tri thức. Và trong công cuộc hội nhập về tri thức, cần hội nhập một cách nhanh chóng, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại và ý nghĩa của nó | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Hiện nay, trong công cuộc hội nhập quốc tế và tranh đua toàn cầu , nước ta cần phải hội nhập mạnh mẽ về tri thức. Và trong công cuộc hội nhập về tri thức, cần hội nhập một cách nhanh chóng, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
B GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM K THUT
THÀNH PH H CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUN CHÍNH TR
QUY LUT CHUY N HÓA T NG S I V NH THAY ĐỔ LƢỢNG
DẪN ĐẾN S CHUYN HÓA V CHT VÀ NGƢỢ ẠI VÀ Ý NGHĨA C L
CỦA NÓ ĐỐI VI QUÁ TRÌNH H C T P C A CÁ NHÂN TRONG BI
C NH H I NH P QU C T N NAY HI
MÔN H C
TRI T H C MÁC - LÊNIN
H C K 1 / 20 20-2021
Nhóm sinh viên th c hi Nhóm 4 n:
1. Bùi Th Kim Khuê (MSSV: 21159080)
2. T Th Thanh Tuy n (MSSV: 21159119)
3. nh HTr Xuân Trúc (MSSV: 21159118)
4. Tr n Ng c Vân Anh (MSSV: 21159068)
5. Nguy (MSSV: 21159002) ễn Phương Anh
Ging viên: ThS.Nguy n Th H ng
TP. HCM, tháng 02 năm 2020
M C L C
N I DUNG TRANG
PHN M ĐẦU .................................................................................. .1
1. Lý do ch tàiọn đề ........................................................................... .1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...2
3. Đối tƣợng và phm vi nghiên c u ................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. ..2
5. K t c u c tàiế ủa đề .......................................................................... ..3
CHƢƠNG 1 .......................................................................................... ..3
Nh ng v lý luấn đề n c a quy lu t t những thay đổi v lƣợng
d n s ẫn đế thay đổ ất và ngƣợi v ch c l i.
1.1. Ví trí c a quy lu t ...................................................................... ..3
1.2 M t s khái ni m. ........................................................................ ..3
1.2.1. Khái ni m v ch t ................................................................... ..3
1.2.2. Khái ni m v l ượng ................................................................. ..5
1.2.3. Khái ni m v độ ...................................................................... ..5
1.2.4. Khái ni m v đim nút ............................................................ ...5
1.2.5. Khái ni m v b c nh y ướ ......................................................... ...7
1.3. N i dung c a quy lu t…………………………………………8
1.3.1. S i v thay đồ lượng dẫn đế thay đổn s i v ch ……………...t 8
1.3.2. S i v thay đổ ch t d n sẫn đế thay đổi v lượng…...................8
1.4. Ý nghĩa phƣơng pháp luận ........................................................ 9
CHƢƠNG 2..............................................................................................12
Ý nghĩa của quy lu i v i quá trình h c tật đố p c a cá nhân
trong b i c nh h i nh p qu c tế hi n nay.
2.1. Sơ lƣợc bi c h i nh p qunh c tế hi n nay ca Vi t Nam …….12
2.2. Liên h b n thân v quy lu t trong b i c nh h i nh p ...............12
Quc t n nay ế hi
PHN K T LU N ................................................................................... 14
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong công cuộc hội nhập quốc tế tranh đua toàn cầu , nước
ta cần phải hội nhập mạnh mẽ về tri thức. trong công cuộc hội nhập về tri
thức , cần hội nhập một cách nhanh chóng quyết liệt nhất đó về lĩnh vực
giáo dục,để đưa đất nước Việt Nam lên một tầm cao mới và văn minh.
Để tạo nên một nền giáo dục mới , chúng ta cần phải kết hợp nhiều yếu
tố, "một trong những yếu tố đầu tiên và không thể thiếu đó là phải có một tư duy
mới , tầm nhìn mới ,tri thức mới cho giáo dục ". Chính vì những yếu tố đó, nhà
nước ta cần phải tạo ra nhiều hội cho nhà trường nắm bắt tạo nhiều
phương pháp học mới lạ ,độc đáo ,kích thích ham học , sáng tạo ở mỗi học sinh
, sinh viên. Để việc học tập trở thành một nhu cầu , một hứng thú , tạo nên giá
trị của con người, nên cần phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi
người để hiểu về việc học tập và ý nghĩa của việc học . Đối với nhà trường ,
trường đại học phải phát triển nhu cầu của học sinh , sinh viên về cách nắm bắt
phương pháp ,kỹ năng tự học , tìm kiếm thông tin ,lựa chọn tiếp thu những
kiến thức cần thiết .
Nếu cứ tiếp tục học bằng phương pháp truyền thống , thụ động và không
sáng tạo trong việc học thì học sinh ,sinh viên không thể tồn tại trong một môi
trường khắc nghiệt, trong môi trường hội nhập quốc tế . Do đó, chúng ta cần
phải tìm hiểu phương pháp học tập mới .Quy luật “chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại” là một trong ba quy luật
của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức của sự vận động và phát
triển. Việc nhận thức quy luật này ý nghĩa to lớn trong thực tiễn ,ngoài ra
vận dụng quy luật vào trong đời sống đặc biệt là trong học tập sẽ góp phần hiệu
quả,tìm ra phương pháp học tập tốt và đào tạo ra những học sinh đạt chất lượng.
Từ những lí do trên , nhóm chúng em quyết định làm bài tiểu luận về đề
tài :" Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự chuyển hóa
2
về chất ngược lại,và ý nghĩa của đối với quá trình học tập của nhân
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, khái quát về quy luật ý nghĩa phương pháp luận của sự
chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại. Từ đó,đưa ra một số vận dụng vào trong thực tiễn nhất trong việc học
nhằm nâng cao quá trình hội nhập quốc tế. Giúp cho mọi người,mỗi nhân
nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập trong quá trình hội nhập quốc
tế hiện nay. Từ đó giúp cho mỗi nhân nhận thức được trách nhiệm của mình
trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi giữa
lượng chất đối với quá trình học tập của cá nhân trong bối cảnh hội nhập quốc -
tế hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu : tìm hiểu khái quát quy luật chuyển hóa của sự
thay đổi giữa lượng và chất và ngược lại , và ý nghĩa của quy luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
sở luận : nội dung của quy luật lượng chất, trên cơ sở đó rút ra ý -
nghĩa
thực tiễn của việc nhận thức quy luật này.
Sử dụng các phương pháp tra cứu tài liệu, phân tích tổng hợp : -
thuyết, so sánh,...
3
5. Bố cục bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung tiểu luận gồm có:
Chương 1 vấn đề luận của quy luật từ những thay đổi về lượng :Những
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Chương 2 nghĩa của quy luật đối với quá trình học tập của nhân
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Do trình độ nhn th c v v ấn đề này nên tiu lun không tránh kh i nh ng
thi u sót, rế t mong nhận được nhng nh n xét góp ý c a cô giáo.
CHƢƠNG 1
NHNG VẤN ĐỀ LÝ LUN CA QUY LU T T NG THAY NH
ĐỔ I V NG DẪN ĐẾN S THAY ĐỔI V CHT
VÀ NGƢỢC L I
1.1. V trí quy lut
Là quy lu n, ph n v c chung c a các quá trình v ng, ật cơ bả biế phương thứ ận độ
phát tri n trong t nhiên, xã h ội và tư duy.
Ph.Ăngghen đã khái quát quy luật này: „„Những thay đổi đơn thuần v lượng
đến mt m nh, s chuy n hóa s khác nhau v ức độ nhất đị chất‟‟
1.2. M t s khái ni m
1.2.1. Khái m v t ni ch
- t là mCh t khái ni ệm dung để ch tính quy định khách quan v n có c a s v t
hi ng; s t h a các thu c tính c u thành nó, phân ện tượ thng nh ữu giữ
bit nó v i s v t hi ng khác. ện tượ
- Đó là cách hiểu đầy đủ và chính xác khi tìm hi u khái ni m v t và v i khái ch
nim này chúng ta c n chú ý nh m sau: ững điể
Th nht, ch t c a s v t là m t khách quan ph biến.
4
Ch t ca s v t t n ti khách quan, không ph thuc vào ý mu n ch quan
của con người, con ngườ ắt nó là như vậi không th b y, tn ti trong nhiu
s v t hi ng. N u m ng thu u c a thì s ện tượ ế ất đi nhữ ộc tính ban đầ
không là nó n a.
Ví d như: Vị ngọt, tính tan trong nước là các thuộc tính cơ bả ủa đườn c ng.
Nếu như mất đi v ọt thì đườ ất khác. Con ngườ ng ng s mt ch i chúng ta
không th b t bu ng v l y ý mu n ch quan ộc đườ ngọt, cũng như không thể
cho đường là mt v khác được.
Th hai, cht c a s v t bao gm các thu c tính (thuc tính bi u hin mt
khía c t c a s v c b c l ng qua l i các s ạnh nào đó về ch ật đượ ra khi tác độ
vật khác. Đó có thể hiểu như là: chấ ố,… củt, trng thái, yếu t a s vt): có thuc
tính cơ bản và không cơ b ộc tính đó tạn, tng hp nhng thu o nên cht ca s
vt và khi nh ng thu n c ộc tính bả a s v i thì ch t c ật thay đ a s v ật ng
s thay đổi.
Th ba, nh ng s v t yếu t cu thành gi c liên ống nhau nhưng phương thứ
kết khác nhau thì ch t c a s v ật cũng sẽ khác nhau.
Ví d c c u thành b như: Kim cương và than chì đều đượ ởi Cacbon, nhưng
phương thc liên kết gia các nguyên t Cacbon hai vt này khác nhau nên
dẫn đến gia chúng có s khác nhau cơ bản. Kim cương thì cứng, đp, có giá tr
kinh t cao. Còn than chì thì m p, giá tr kinh tế ềm, không đ ế cũng không cao
bằng kim cương.
5
Th t ctư, chấ a s vật tương đố ổn đị thay đổi nh (ít i).
d t v i nhi t như: sắ ệt độ 100 đến 1000 độ C thì chưa làm thay đổi
trng thái c a s t mà ph C thì nó m ải >1536 độ i nóng chy.
Th năm, mỗ ếu chúng ta đặi s vt có nhiu cht n t trong quan h này thì
s là ch t này, còn n t trong quan h khác thì nó l i là ch t khác. ếu đặ
d i quan h so sánh gi i v ng v t khác như: trong mố ữa con ngườ ới loài độ
thì ch t c i bi ng b ủa con người đó con ngườ ết lao độ ằng tay chân,
duy,…Còn trong mố ữa con ngườ ới con ngườ ất đượi quan h gi i v i thì ch c th
hin ra đây đó là chiều cao, gi ng nói, gi ới tính,…
1.2.2. Khái ni m v lượng
- Khái ni m
Lượng là khái niệm dung để ch tính khách quan v n c a s v t hiện tượng
v các phương tiện; s lượ ng các yếu t c u thành, quy mô c a s t n t i, t c d
nhịp điệu của các quá trình vân động, phát trin ca s v t hi ện tượng
6
Cũng như chấ ệm lượng chúng ta cũng ct thì khái ni n nhng chú ý
sau:
Lượng c a s v t mang tính khách quan, ph bi n.ế
B t s v t hi ện tượng nào cũng lượng. Lượng mt dng v t ch t
chi m m t v trí nh nh trong không gian và t n t i trong m t th i gian ế ất đị
nhất định.
Lượng là mặt thườ ến đổng xuyên bi i ca s v t, hi ng. ện tượ
Ví d ng ki n th c, thu nh như: lượ ế ập bình quân đấu người,…
Lượng có nhi u lo i.
Trong th c t ế, lượng được biu hin bng nh ng c ững đơn vị đo lườ th.
Ví d n t c c như: vậ ủa ánh sáng là 300 km/s,…
Trong h c th n bội, thì lượng còn đượ hi ằng duy khái quát, trừu
tượng.
d i nh trong tình yêu không th c như: nỗ đo bằng đơn vị th
nó là m t n i nh vô cùng tr ng trong tâm trí c a m ừu tượ ỗi người.
Lượng có tính tương đối.
S phân bi t gi a ch ất lượng cũng chỉ mang tính tương đi.
những qui đị này là lượng, nhưng quan hệnh quan h kia li là cht.
d n tr nhà hang d ch v ng như: sinh viên ngành Quả ăn uố
57 em, đây con số ệu đạ bi t s lượng sinh viên c a l ớp. Nhưng khi tốt
nghi t lo i khá trệp 100% sinh viên đạ lên, đây con số ểu đạ bi t cht
lượng hc t p.
1.2.3. Khái ni m v độ
Đọ ế là mt phm trù tri t học dùng đ ch gii hạn trong đó sự thay đổi
v lượng c a s v ật chưa làm thay đổi căn bản cht ca s v t
d t n t i c c nguyên ch ng thái l ng t 0 như: độ ủa nướ t tr
o
C
đế
n 100 C
o
7
1.2.4. Khái ni m v m nút điể
ph m trù tri t h m t i v ế c dùng để ch thời điể ại đó sự thay đổ
lượng đã làm thay đổi cht ca s v t
Ví d m 0 C và 100 c sang tr ng thái r như: điể
o o
C là điểm nút để n
hoc tr ng thái khí.
1.2.5. Khái ni m v bước nhy
- c nh y là m t ph m trù tri t h chuy n hóa v t cBướ ế ọc dùng để ch a
s v t do nh ng s thay đổi v ợng trước đó gây nên.
d : s chuy n hóa t c l c m như nướ ỏng thành hơi ột bước
nhảy. Có bướ ảy này là do nướ thay đổ ệt độc nh c lng có s i v nhi
đật đế
n 100
o
C.
- Các hình th c c ủa bước nhy: có hai hình th c.
D a vào nh ịp điệu bước nhy ca bn thân:
+ Bước nh t bi c nh c th c hi n trong m t thảy độ ến: bướ ảy đượ i
gian r t ng ắn làm thay đổ ấu cơ bải toàn b kết c n ca s v t.
d như: Uranium 235 được tang ti hn (1kg) thì ngay lp tc s
xy ra v n nguyên t.
+ Bước nh y d n d c nh c th c hi n t t , t ần: bướ ảy đượ ừng bước
bằng cách tích lũy dầ ất cũ làm dần dn nhng nhân t ca ch n dn mt
đi.
d n bi n t i; th i k như: quá trình chuyể ế vượn người thành ngư
quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Na m.
D a vào quy mô th c hi c nh y c a s v t ện bướ
+ Bước nh y toàn b c nh i ch t toàn b các m t, ộ: là bư ảy làm thay đổ
các y u t c u thành s v ế t.
Ví d như: cuộc cách mng xã h i ch nghĩa theo nghĩa rộng.
8
+ Bước nh y c c b c nh i ch t c a nh ng y u t ộ: là bướ ảy làm thay đ ế
riêng l c a s v t.
d c nh y c c b như: những bướ trong lĩnh vực kinh tế, chính tr,
văn hóa, tư tưởng.
1.3 i dung c a quy lu t . N
Quy lu t chuy n hóa t ng s i v ng thành nh ng s thay nh thay đổ lượ
đổi v chất và ngượ ại là phương th ận đc l c chung ca các quá trình v ng, phát
tri n. Nó là nh ng s thay đổ ện tượng có cơ sởi v cht ca s vt, hi tt yếu t
nhng s i v thay đổ lượng ca s v t, hi c l i, nh ng s thay ện tượng ngượ
đổ i v ch t ca s vt, hi ng lện tượ i t o ra nh ng bi i mến đổ i v lượng ca s
vt, hi i liên h t t y u, khách ện tượng trên các phương diện khác nhau.Đó là mố ế
quan, ph n, l p l i trong m i quá trình v ng, phát tri n c a s v t, biế ặp đi lặ ận độ
hiện tượng thu c m ọi lĩnh vự ội và tư duy.c t nhiên, xã h
1.3.1. S i v thay đổ lượng dẫn đế thay đổn s i v cht
M i s v t c a th u có tính 2 m t ch ng. Chúng là hai tính ế giới đề ất và lượ
quy đị ạn độnh vn ca s vt thng nht vi nhau trong gii h . Cht
lượng là 2 m i l p, ch ng xuyên biặt đố ất tương đối ổn định còn lượng thườ ến đổi
xong hai m tách r ng qua l i v i nhau m t cách ặt đó không thể ời nhau mà tác độ
bi n ch ng s thng nh t gi a ch trong m nh khi s v ất lượng ột độ nhất đị t
đang tồn ti.
1.3.2. S i v thay đổ ch t d n sẫn đế thay đổi v lượng
9
Ch t m i sới ra đờ tác độ ới lượng tr li v ng d n s i cẫn đế thay đổ ủa lượng
m i th quy mô m nh c di n ra, t hin ức độ ịp điệu . Quá trình đó liên tụ o
thành cách th c ph n c a các quá trình v ng, phát tri n c a s v t, hi biế ận độ n
tượ ng trong t nhiên, xã h ội và tư duy. Cht m i ca s v t ch có th xut hi n
khi s i v thay đổ lượng đạ ới điể ật ra đờt t m nút. Cht mi ca s v i s tác động
tr li lượng đã thay đổi ca s vt, cht mi y có th làm thay đổi kết cu, quy
mô, trình độ ịp điệ ận độ, nh u ca s v ng và phát tri n c a s v t.
Tóm l i, b t k s v t, hi t bi n ch ện tượng nào cũng s thng nh ng
gi a hai mt chất và lượng. S thay đổi dn v lượng t m nút s d n s ới điể ẫn đế
thay đổ ất thông qua bướ ới ra đờ tác đi v ch c nhy. Cht m i s ng tr li vi
lượng d n s i cẫn đế thay đổ ủa lượng mới. Quá trình đó liên tc din ra, to
thành cách th c ph n c a các quá trình v ng, phát tri n c a s v t, hi biế ận độ n
tượng trong t nhiên, xã h ội và tư duy.
1.4. Ý nghĩa và phƣơng pháp luận
Vic nh n th n m i quan h n ch i v ức đúng đắ bi ng giữa thay đ lượng
thay đ rút ra được ý nghĩa phương pháp luậi v cht ta th n quan trng
cho c hoạt động nhn th c và ho ng th c ti ạt độ n.
B t k s v t hi n ch ng t n t i trong ện tượng nào cũng phương diệ ất và lượ
tính quy đị ẫn nhau, tác độ ẫn nhau, do đó, trong nh l ng và làm chuyn hóa l
nhn th c th c ti n c n coi tr ng c hai ch tiêu v n ch t phương diệ
lượng để ật. Phương pháp này giúp ta nhn thc mt cách toàn din v s v
tránh được tư tưở quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muống ch n
thc hin nh c nh y liên t ững bướ c.
nh i v ng kh t y u d n nh ng thay i v ững thay đổ lượ năng tấ ế ẫn đế đổ
ch t c a s v c l n thật và ngượ ại, do đó, trong nhậ c th c ti n tùy theo mc
đích cụ ừng bước tích lũy về ợng đ làm thay đổ th, cn t có th i v cht ca
10
s v ng th i th ng c a ch t m ng làm thay ật. Đồ phát huy tác độ ới theo hướ
đổ i v ng ca s v t.
Do s i v ng ch th i v t c a s v t v thay đ lượ làm thay đổ ch ới điều
kiện lượ ải tích lũy tớ ạn điểng ph i gii h m nút; mt khác theo tính t t y ếu ca
quy lu m nút t t y u s x c nh y cật thì khi lượng đã tích lũy đến điể ế ảy ra bướ a
s v t, v y trong th c ti n c n ta c ng th i ần đồ khc ph ng nôn ục tưở
nóng t khuynh và tư tưởng bo th h u khuynh.
Bước nhy ca s v ng, phong phú cho nên, trong nh n th c và ật vô cùng đa dạ
th c ti n c n ph i s v n dng linh hot các hình th c c c ủa bướ nhy cho
phù h p v i t ừng điề ừng lĩnh vựu kin, t c c th.
T c nghiên c u quy lu t chuy n hóa t i v ng d vi những thay đổ lượ n
đế ến s thay đổ ất ngượi v ch c li th rút ra mt vài k t luận ý nghĩa
phương pháp luận đối vi vic hc t p và rèn luy n c a sinh viên:
*S khác nhau cơ bản gi a vi c h c t p ph thông và Đại Hc
So v i h thông thì kh n th c i h c ph ối lượng kiế c ấp độ Đạ ọc tăng lên
m N u h c ph thông thì một cách đáng kể. ế t môn h c s kéo dài trong m t
năm, thế ối lượ kh ng kiến th u ra ki n h c sinh d dàng tiức được chia đề ế ếp
nhận hơn. Trong khi ở ảng 8 đế Đại hc mt môn ch kéo dài kho n 18 bui hc
(t 1 đến 2 tháng). Không ch khác bit v khối lượ ọc đạng kiến thc, h i hc và
ph thông còn s khác bi t v s c th m đa dạng kiến th t bu i h c
chúng ta h c h c thay h c h p 3. Ti n ết 1 chương bài họ ết 1 bài như cấ ếp đế
các nhi m v trong h c t p, n u h c ph thông ho ng ch y u trên l ế ạt độ ế p
còn h i h n t p, th c t ọc đạ ọc còn đi kiế ập,...Đây hội cũng nhưng cũng
thách th c cho sinh viên Chính v i sinh viên c n ph khó khăn . ậy ngườ i
thay đổi nếp sng m i sao cho phù h p v i th c t . ế
* Biết tích lũy kiế ột cách chính xác, đầy đủn thc m .
11
Trong ho ng nh n th c, h c t p c a sinh viên ph i bi t t c tích ạt độ ế ừng bướ
lũy về ến đổ lượng ( tri thc) làm bi i v cht (kết qu hc tp) theo quy lut.
C n h c t n h c th m sâu vào m i sinh viên. Tránh ập đều đặ ạng ngày để chất đượ
gp g p rút m i khi s n k y là thi u kinh nghi m nh n thắp đế thi, như vậ ế c
đư c trong quá trình h c t ng ch ập. Tránh tưở quan, nóng v i trong h c tp
và trong hoạt động thc tin hàng ngày.
Hàng ngày sinh viên v h c t p, ti p thu nh ng ki n thẫn đến trường để ế ế c
m ng ki n th c ngày m t nhi làm viới lượ ế ều, nhưng chưa thể ra trường để c
ngay đượ ỗi sinh viên chưa tích lũy đầy đủ, chưa đả ảo đểc kiến thc m m b ta
làm vi i sinh viên h c t p và rèn luy ệc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗ ện chăm chỉ để
tích lũy kiế ức, tích lũy kinh nghi ần đi thựn th m qua thy cô, qua nhng l c
tập...(lượng) t t nghi i h c t k t qu m b o v chuyên môn ệp Đạ đạ ế cao, đả
cho m ng làm vi c phù h n. Nói ỗi sinh viên ra trườ ợp đúng nghành mình ch
cách khác chất đã thay đổ ến đổi và bi i sang ch t m i.
* Sinh viên ph i t h c t p rèn luy n tính tích c c, t ch,
nghiêm túc, trung thc.
Trong m t k thi, n u sinh viên gian l m t k t qu t t thì ch ế ận để ế ng
khác con sâu qua đượm bé nh ti nghip kia. Bng gian ln, ta th c
k thi, nhưng về ẫn chưa đượ ến đổ bn cht thì v c bi i nào v cht, khi hc
nhng ki n th c ch n ta s không ti c, không ế c sâu hơn, khó hơn chắ ếp thu đượ
đáp ứng được yêu cu công vic sau này n b n theo theo ếu ta giúp đỡ
cách c a anh chàng trong câu chuy ện kia thì không khác chúng ta đang hại
h.
* Trong h c t p và nghiên c u c n ti n hành t d n khó, tránh ế đế
nóng vội đốt cháy giai đoạn
H c t p nghiên c u t d c t p mang tính hi đến khó phương pháp họ u
qu cao. Nhi c t p do không t p trung, còn mều sinh viên trong quá trình đi h i
mê vui chơi , dẫn đế ồi “ nướ ảy” n s chm ch trong hc tp, r c ti chân mi nh
khi s p thi h m i t vào viập trung cao độ c h n ôn thi là lúc ta cọc. Giai đo ng
12
c l i ki n th c ch không ph i h c m ế ới, do đó sinh viên họ ập chăm chỉc t trong
thi gian này không th m b ng ki n th c k c l i đả ảo lượ ế ức qua đượ thi. Ngượ
nhi u sinh viên ý th c h c ngay t l i nóng v i, mu n h đầu , nhưng họ c
nhanh, nhiều đ hơn người khác, chưa học bản đã đến nâng cao, “chưa học
đã lo họ ạy”. Như vậ ếp thu được ch y, mun ti c tri thc ngày càng nhiu
đạ ế t được k t qu cao, thì mi sinh viên c n ph i hàng ngày hc t p, hc t th p
đế n cao, t d đến khó để có s biến đổi v cht.
* ý th c h c t p của sinh viên nên được rèn luyn nhiều hơn
Khi tích lũy hành vi (lượng) dn dn s to nên thói quen (cht), sinh viên
cn rèn luyện cho mình tính chăm chỉ năng độ, t ch ng trong quá trình hc tp,
tích lũy tri thứ ản đơn nhấc gi t t nhng thói quen hàng ngày. Trong cuc sng
cũng như trong quá trình họ ện hàng ngày đc tp sinh viên phi rèn luy hình
thành nh ng thói quen h c t p, rèn luy n t i bi t ti t ki m th i gian, ốt, như: phả ế ế
làm vi c nghiêm túc và khoa h y s góp ọc,....tích lũy nhiều thói quen như vậ
phn hình thành nên tính cách, giúp chúng ta thành công trong h c t ập cũng
như trong cuộc sng và phù h p v i b i c nh n n kinh t xã h i hi n nay. ế
CHƢƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT ĐI VI QUÁ TRÌNH HC T P C A
CÁ NHÂN TRONG B I C NH H I NH P QU C T N NAY HI
2.1. c v bKhái lƣợ i c nh h i nhp quc t c c ta hi n nay ế ủa nƣớ
H i nh p qu c t m ế t hình th c h p tác qu c t m cao ế nhưng ức độ
hơn, gắn lin vi quá trình tham gia xây dng và áp dng các lut l, các chun
m c chung c a qu c t , phù h p v i l i ích qu c gia, dân t c Vi t Nam. H ế i
nhp qu c t b u t c kinh t ng p t ế ắt đầ lĩnh v ế nhưng không dừ đó mà tiế c m
rng trên h u h t m ế ọi lĩnh vực như: t ị, đờ kinh tế đến chính tr i sng hi,
quc phòng an ninh, văn hóa nhiều lĩnh vực khác. Đây được xem mt
quá trình lâu dài không gi i h n v i gian, cùng v h th ới chế ợp tác đa
13
phương diệ ện cũng như nhiền trên nhiu bình di u cách tiếp cn, tham gia khác
nhau. Trong b i c nh hi n nay, Vi ệt Nam đang tích cực đẩy mnh h i nh p
quc t . ế
Quá trình h i nh p qu c t c th n sâu s i d ch Covid- ế càng đượ hi ắc qua đạ
19. M ng c a d ch b nh, nặc cũng chịu ảnh hưở hưng v ống tương i truyn th
thân, tương ái Việt Nam đã nhữ ời đống h tr tích cc kp th i vi các
nước trên thế ế ế gii. Ngoài trang thi t b y t , Vi mệt Nam cũng đã cử t s đoàn
các y bác s h phòng ch ng Covid- i v i m để tr 19 đố t s nước. H i nh p
quc t n cho Vi t Nam nhi nh nhế mang đế ều hội, nhưng bên c ững hội
cũng có nhiều thách thức, nguy cơ và cạnh tranh ta phải vượt qua.
2.2. Vn d ng, liên h c ti i v i quá trình h c t p cth ễn đố a cá nhân
trong b i c nh h i nh p quc tế hi n nay c c ta. ủa nƣớ
H c sinh, sinh viên l ng ti n nh t, gi vai trò quan ực lượ ềm năng lớ
trng trong quá trình phát triển đất nước hin t Chí Minh ại và tương lai. Hồ
khẳng định: Thanh niên ngườ ủa nướ ậy, nưới ch tưởng lai c c nhà. Tht v c
nhà th nh hay suy, m nh hay y u, m t ph n l n do các thanh niên. Thanh ế
niên mu i ch n t i ph i rèn ốn làm ngườ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiệ
luyn tinh th n và l ng c a mình, ph i làm vi c chu n b ực lượ cái tương lai đó”
[2]
Nhng thanh niên nói chung và b n thân em nói riêng c n ph i tích c c rèn
luyện, nâng cao trình độ năng, phẩ ất đạo đứ hc vn, kiến thc, k m ch c, sc
khe ca mình. B ng kản thân em cũng đã và đang tích lũy cho mình nh năng
sống cũng như kiế ức chuyên môn để trong tương lai có thn th t to cho mình
những hội mt cuc sng tt c v vt cht tinh thn. Em tin rng
nếu mỗi cá nhân đều phát trin thì s xây d ng nên m ột đất nước phát trin.
C th hơn như, khi em xác định được ngành mình yêu thích đó chính
Qun tr nhà hàng và d ch v ăn uống em đã cố ba năm gng hc tp tht tt
cấp ba đ có th thi vào ngành và trường mình yêu thích, chính nh s c gng,
14
đặt mục tiêu ng e đã đạt được điều đó. Hiệ ại khi đã mộn t t sinh viên
đư c theo h c ngành mình yêu thích em tiế ếp t c tí ng ki ch lũy nhữ n th c t các
ging vin trường đạ ọc các sách, báo bên ngoài đểi h h tr cho công vic
ca mình sau này. Ngoài nhng kiến th chuyên môn, b n thân em th y r ng
mình c n ph i h c t p, trau d i thêm nh ng k năng khác như:
- V k ao ti i giao ti p khá kém, thi năng gi ếp: trước đây em là một ngườ ế ếu
t tin không dám nói chuy n thện trước đám đông. Sau khi em nhậ y
k năng giao tiế ọng đ ệt là đốp tht s rt quan tr c bi i vi ngành hc ca
em, em đã cố ết điể gng khc phc khuy m này b ng cách c nhi u sách đọ
v kh năng giao tiếp, ch động t o cho mình nh ng m i quan h , nói
chuy n v i b n nhi ều hơn, tham gia thuyết trình,…dần dn thì kh
năng giao tiếp của em cùng được ci thin và t ốt hơn trước.
- V ngo i ng : Hi n nay ti ng anh g m t ngôn ng chung c ế ần như a
toàn c u, em hi u r th i và có m ằng để tiến xa hơn ra thế gi t ngun
thu nh p t ng thì mình c n ph i c g ng h c ngo i ng ốt hơn khi ra trườ .
Chính v ng ki n th c v ng Anh ậy em đang tích lũy cho mình nh ế Tiế
m c dù hi n t i Ti ng Anh c ng n ế ủa em chưa quá tốt nhưng em tin r ếu
bn thân mình kiên trì, c g ng quy t tâm thì s c m ế đạt đượ ục tiêu đề
ra.
- V s c kh e: m t y ếu t quan tr cũng khả ng trong cu c s ống đó sức
khe và ngoài hình. Hàng ngày em có t n t p yoga t i nhà có m luy để t
sc kh e t t, m ng th i khi t p th d c, v ột thân hình đẹp, đồ ận động
th em th i khi em chấy duy, tinh thần mình cũng tốt hơn so v h c
xong r n tho kiên trì t p luyồi lướt điệ ại, chơi game. Nhờ ện em cũng đã
gim cân thành công và có m t th l c t t.
- V n th ng ki n th c xã h nh ức: Khi tích lũy cho mình nh ế ội, em cũng đã
nhn th c làm, nh ng thông tin nào tức được nhưng việ t, x bấu để n
thân ti p thu m t cách hi u qu c nh ng công vi c xế hơn. Tránh đượ u
như đa cấ ản động,…nhữp, ph ng ngun thông tin sai trên m ng xã h i.
15
- V i nh p qu c t văn hóa: Trong quá trình hộ ế hin nay ngoài nh ng l i
ích thì cũng có nhữ ạn như du nhậng tiêu cc cn tránh, chng h p mt vài
văn hóa không phụ ống văn hóa dân tộ hp, khiến cho truyn th c b mai
m t. Chính vì v y b n thân em c n ch n l c nh p, ững nét văn hóa phù hợ
tránh nh i tr y, nh ng tôn giáo tính ững văn hóa phẩm đồ ững tín ngưỡ
ch t ph ng hay mê tín dản độ ng thđoan. Đồ i em luôn t hào và phát huy
nhng truy n th ng c t, hi u th - ủa nước ta như đoàn kế ế ảo, tương thân
tương ái, lễ ết, văn h T óa m thực,…
PHN K T LU N
Như vậ ằng lượy, ta thy r ng và cht hai mt thng nht bin chng ca
s v t hi ng. T quy lu t s i v ện tượ thay đổ lượng, d n s i v ẫn đế thay đổ
chất ngượ ọng, đặc li cùng quan tr c bit vi sinh viên ta hin nay.
Trong th i phát tri n c a h i, c m t giây trôi qua l i quá kh n ếu
không n m b t k p thì ta s nên l c h u. M i ngày l i thêm nhi u ki tr ến
th ếc, vì vy nên ta c n bi t tích lu lượng hàng ngày, trao d i, tích lu cho b n
thân nhi u ki n th c. Bên c nh ki n th c tcác k i s t ế ế năng đờ ống cũng rấ
quan tr mà còn ph i bi t n m b t th c hiọng.Như vậy thôi chưa đủ ế ời cơ để th n
c nh i ch t cảy và thay đổ a chúng ta, chính cá nhân m i. Vì lỗi ngườ đó,
chúng ta mu n phát tri n thì c n áp d ng quy lu góp ph n t o ra nh ật này đ ng
con người đủ ất và lượng để đưa đất nướ c ch c ngày m t phát tri n.
Đố i v i mt sinh viên hin nay, h c t p trong b i h ng nhi ốn năm đạ ọc tưở u
nhưng không phải vy, nên vic c gng hc tp ngay lúc này thc s cn
thi t.Bi n l n tri th c nhân lo i bao la t n. nhân m i, bên cế ỗi ngườ nh
vi ph ế c phát tri n th xác, tinh th n còn phi ti p thu tri th c nhân loại đ c v
bn thân mình. Tri th c t n t i nhi u hình th c khác nhau phong phú, ại dướ
do v y mà chúng ta ph i ti p thu nó v i nhi u cách linh ho ế ạt hơn. Quá trình tích
lu tri th c m i sỗi ngườ khác nhau tu thu c vào m ục đích, khả năng, điều
16
ki n. Quá trình tích lu y không n m ngoài quy lu t này. B i vì, dù hay nhanh
chm thì s m mu n gì s tích lu v tri th c hay g ng s d ọi là lượ n đến s thay
đổ i nh nh, tất đị c s biến đổ ất. Như vậ ụng đúng đắi v ch y, vic áp d n
quy lu t chuy n hoá t i v ng d n s i v thay đổ lượ ẫn đế thay đổ chất và ngược
li vào các ho i s c bi t v i quá ạt động trong đờ ống là cùng đúng đắn, đặ
trình tích lu c a sinh viên. Mu n t t nghi i h c, ch t c a b n thân thì ta ệp đạ
cn ph i tích lu v lượng-tri th c d n d n trong su t b i h c, ph ốn năm đạ i
luôn n l c không ng , th c hi c nh y. Trong m ừng đ vượt qua được độ ện bướ i
môn h c c n ph i tích lu s tín ch , hoàn thành các bài t p, bài ki m tra. đủ
Ngoài ra ph i tham gia các ho ng xã h i, giao ti ạt độ ếp cũng như hình thành các
m i quan h , vì l i gi i là luôn h c t p u t i s những ngườ nhi đờ ống hơn là chỉ
hc m n a, chúng ta c n ph ng nóng v i, ỗi nhà trường. Hơn thế ải tránh tư tưở
chưa tích lu ợng đã mong muốn thay đổ ất, hay chưa họ đủ v i ch c nhng
kiến th c nâng cao. ức bản đã đòi họ Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức
ngày càng nhiều và đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày
học tập, học từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, phải “tích tiểu thành đại”để sự
biến đổi về chất chứ không phải là biến tướng chắc cũ.
17
TÀI LI THAM KH O U
https://123docz.net//document/4022569-soan-giang-quy-luat-luong-
chat.htm
https://haiermobile.vn/buoc-nhay- -khai-niem-dung- -chi/ la de
https://hocluat.vn/vi- - -du ve su-thay-doi-ve-luong-dan-den- -thay- - -su doi ve
chat/
https://hocluat.vn/quan-he-bien-chung-giua-luong-va- chat/
https://luathoangphi.vn/y-nghia-phuong-phap- -quy- -luong- luan-cua luat chat/
[1]: ng C ng s n Vi i h i bi u toàn qu c l n th Đả ệt Nam: Văn kiện Đạ ội đạ
XIII, Nxb.CTQG, HN, 2021, t p 1, tr.25 - 26.
[2]: H Chí Minh. Toàn t p. T p 5. H. NXB Chính tr c gia, 2011, tr. qu
216.
TS.Lê Quang M nh v uy tín qu c t c a Vi ạnh, “ Khẳng đị thế ế ệt Nam”,
https://dangcongsan.vn/tieu-diem/khang-dinh- -the- -vi va uy-tin-quoc-te-cua-viet-
nam-592373.html, 30/09/2021
Lâm Qu ng thành t u trong ti n trình h i nh p kinh tỳnh Anh, “Nhữ ế ế quc
tế c a Vi ệt Nam” , https://vietnamhoinhap.vn/article/nhung-thanh-tuu-trong-
tien-trinh-hoi-nhap-kinh- -quoc- -cua-viet-namte te ---n-27339, 26/02/2020
Đặng Đình Quí, https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Ban-them- -ve
khai-niem--hoi-nhap-quoc- cua-Viet-Nam-trong-giai-doan-moi-6688/te--
TS. Vi t Trung, TS. Nguy n Th Thanh Mai, TS. Nguy ễn Văn Tuân,
CN. Ngô Xuân Th y, http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Lyluan-Thuctien-
Kinhnghiem/2021/15885/Co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi- -dang- -can-bo vien
trong.aspx?fbclid=IwAR1IynUh7B9_9XjuSBbqv0otbuuXieSd , 18/10/2021
| 1/19

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM K THUT
THÀNH PH H CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUN CHÍNH TR
QUY LUT CHUYN HÓA T NHNG S THAY ĐỔI V LƢỢNG
DẪN ĐẾN S CHUYN HÓA V CHT VÀ NGƢỢC LẠI VÀ Ý NGHĨA
CỦA NÓ ĐỐI VI QUÁ TRÌNH HC TP CA CÁ NHÂN TRONG BI
CNH HI NHP QUC T HIN NAY MÔN HC
TRIT HC MÁC - LÊNIN
HC K 1 / 2020-2021
Nhóm sinh viên thc hin: Nhóm 4
1. Bùi Thị Kim Khuê (MSSV: 21159080) 2. Từ T ị
h Thanh Tuyền (MSSV: 21159119)
3. Trịnh Hồ Xuân Trúc (MSSV: 21159118)
4. Trần Ngọc Vân Anh (MSSV: 21159068)
5. Nguyễn Phương Anh (MSSV: 21159002)
Ging viên: ThS.Nguyn Th Hng
TP. HCM, tháng 02 năm 2020 MC LC NI DUNG TRANG
PHN M ĐẦU .................................................................................. .1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... .1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...2
3. Đối tƣợng và phm vi nghiên cu ................................................ .2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. ..2
5. Kết cu của đề tài .......................................................................... ..3
CHƢƠNG 1 .......................................................................................... ..3
Nhng vấn đề lý lun ca quy lut t những thay đổi v lƣợng
dẫn đến s thay đổi v chất và ngƣợc li.
1.1. Ví trí ca quy lut ...................................................................... ..3 1.2. M
t s khái nim ........................................................................ ..3
1.2.1. Khái niệm về chất ................................................................... ..3
1.2.2. Khái niệm về lượng ................................................................. ..5
1.2.3. Khái niệm về độ ...................................................................... ..5
1.2.4. Khái niệm về điểm nút ............................................................ ...5
1.2.5. Khái niệm về bước nhảy ......................................................... ...7
1.3. Ni dung ca quy lut……………………………………………8
1.3.1. Sự thay đồi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất……………...8
1.3.2. Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng…...................8
1.4. Ý nghĩa phƣơng pháp luận ........................................................ …9
CHƢƠNG 2..............................................................................................12
Ý nghĩa của quy luật đối vi quá trình hc tp ca cá nhân
trong bi cnh hi nhp quc tế h i n nay.
2.1. Sơ lƣợc bi cnh h
i nhp quc tế h
i n nay ca Vit Nam…….12
2.2. Liên h bn thân v quy lut trong bi cnh hi nhp ...............12
Quc tế hin nay
PHN KT LUN...................................................................................14 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong công cuộc hội nhập quốc tế và tranh đua toàn cầu , nước
ta cần phải hội nhập mạnh mẽ về tri thức. Và trong công cuộc hội nhập về tri
thức , cần hội nhập một cách nhanh chóng và quyết liệt nhất đó là về lĩnh vực
giáo dục,để đưa đất nước Việt Nam lên một tầm cao mới và văn minh.
Để tạo nên một nền giáo dục mới , chúng ta cần phải kết hợp nhiều yếu
tố, "một trong những yếu tố đầu tiên và không thể thiếu đó là phải có một tư duy
mới , tầm nhìn mới ,tri thức mới cho giáo dục ". Chính vì những yếu tố đó, nhà
nước ta cần phải tạo ra nhiều cơ hội cho nhà trường nắm bắt và tạo nhiều
phương pháp học mới lạ ,độc đáo ,kích thích ham học , sáng tạo ở mỗi học sinh
, sinh viên. Để việc học tập trở thành một nhu cầu , một hứng thú , tạo nên giá
trị của con người, nên cần phải tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi
người để hiểu rõ về việc học tập và ý nghĩa của việc học . Đối với nhà trường ,
trường đại học phải phát triển nhu cầu của học sinh , sinh viên về cách nắm bắt
phương pháp ,kỹ năng tự học , tìm kiếm thông tin ,lựa chọn và tiếp thu những kiến thức cần thiết .
Nếu cứ tiếp tục học bằng phương pháp truyền thống , thụ động và không
sáng tạo trong việc học thì học sinh ,sinh viên không thể tồn tại trong một môi
trường khắc nghiệt, trong môi trường hội nhập quốc tế . Do đó, chúng ta cần
phải tìm hiểu phương pháp học tập mới .Quy luật “chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại” là một trong ba quy luật
của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức của sự vận động và phát
triển. Việc nhận thức quy luật này có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn ,ngoài ra
vận dụng quy luật vào trong đời sống đặc biệt là trong học tập sẽ góp phần hiệu
quả,tìm ra phương pháp học tập tốt và đào tạo ra những học sinh đạt chất lượng.
Từ những lí do trên , nhóm chúng em quyết định làm bài tiểu luận về đề
tài :" Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự chuyển hóa 1
về chất và ngược lại,và ý nghĩa của nó đối với quá trình học tập của cá nhân
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, khái quát về quy luật và ý nghĩa phương pháp luận của sự
chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại. Từ đó,đưa ra một số vận dụng vào trong thực tiễn nhất là trong việc học
nhằm nâng cao quá trình hội nhập quốc tế. Giúp cho mọi người,mỗi cá nhân
nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập trong quá trình hội nhập quốc
tế hiện nay. Từ đó giúp cho mỗi cá nhân nhận thức được trách nhiệm của mình
trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi giữa
lượng - chất đối với quá trình học tập của cá nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu : tìm hiểu và khái quát quy luật chuyển hóa của sự
thay đổi giữa lượng và chất và ngược lại , và ý nghĩa của quy luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận : nội dung của quy luật lượng- chất, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
thực tiễn của việc nhận thức quy luật này.
Sử dụng các phương pháp : tra cứu tài liệu, phân tích - tổng hợp lý thuyết, so sánh,... 2
5. Bố cục bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung tiểu luận gồm có:
Chương 1 :Những vấn đề lý luận của quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Chương 2 :Ý nghĩa của quy luật đối với quá trình học tập của cá nhân
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Do trình độ nhận thức về vấn đề này nên tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những nhận xét góp ý của cô giáo. CHƢƠNG 1
NHNG VẤN ĐỀ LÝ LUN CA QUY LUT T NHNG THAY
ĐỔI V L Ợ
Ƣ NG DẪN ĐẾN S THAY ĐỔI V CHT
VÀ NGƢỢC LI
1.1. V trí quy lut
Là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động,
phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ph.Ăngghen đã khái quát quy luật này: „„Những thay đổi đơn thuần về lượng
đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa sự khác nhau về chất‟‟
1.2. Mt s khái nim
1.2.1. Khái niệm về chất
- Chất là một khái niệm dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
và hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính cấu thành nó, phân
biệt nó với sự vật hiện tượng khác.
- Đó là cách hiểu đầy đủ và chính xác khi tìm hiểu khái niệm về chất và với khái
niệm này chúng ta cần chú ý những điểm sau:
 Thứ nhất, chất của sự vật là một khách quan phổ biến. 3
Chất của sự vật tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người, con người không thể bắt nó là như vậy, nó tồn tại ở trong nhiều
sự vật và hiện tượng. Nếu mất đi những thuộc tính ban đầu của nó thì nó sẽ không là nó nữa.
Ví dụ như: Vị ngọt, tính tan trong nước là các thuộc tính cơ bản của đường.
Nếu như mất đi vị ngọt thì đường sẽ là một chất khác. Con người chúng ta
không thể bắt buộc đường có vị ngọt, cũng như không thể lấy ý muốn chủ quan
cho đường là một vị khác được.
 Thứ hai, chất của sự vật bao gồm các thuộc tính (thuộc tính là biểu hiện một
khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ ra khi tác động qua lại các sự
vật khác. Đó có thể hiểu như là: chất, trạng thái, yếu tố,… của sự vật): có thuộc
tính cơ bản và không cơ bản, tổng hợp những thuộc tính đó tạo nên chất của sự
vật và khi những thuộc tính cơ bản của sự vật thay đổi thì chất của sự vật cũng sẽ thay đổi.
 Thứ ba, những sự vật có yếu tố cấu thành giống nhau nhưng phương thức liên
kết khác nhau thì chất của sự vật cũng sẽ khác nhau.
Ví dụ như: Kim cương và than chì đều được cấu thành bởi Cacbon, nhưng
phương thức liên kết giữa các nguyên tử Cacbon ở hai vật này khác nhau nên
dẫn đến giữa chúng có sự khác nhau cơ bản. Kim cương thì cứng, đẹp, có giá trị
kinh tế cao. Còn than chì thì mềm, không đẹp, giá trị kinh tế cũng không cao bằng kim cương. 4
 Thứ tư, chất của sự vật tương đối ổn định (ít thay đổi).
Ví dụ như: sắt với nhiệt độ từ 100 đến 1000 độ C thì chưa làm thay đổi
trạng thái của sắt mà phải >1536 độ C thì nó mới nóng chảy.
 Thứ năm, mỗi sự vật có nhiều chất nếu chúng ta đặt trong quan hệ này thì nó
sẽ là chất này, còn nếu đặt trong quan hệ khác thì nó lại là chất khác.
Ví dụ như: trong mối quan hệ so sánh giữa con người với loài động vật khác
thì chất của con người đó là con người biết lao động bằng tay chân, có tư
duy,…Còn trong mối quan hệ giữa con người với con người thì chất được thể
hiện ra ở đây đó là chiều cao, giọng nói, giới tính,…
1.2.2. Khái niệm về lượng - Khái niệm
Lượng là khái niệm dung để chủ tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về các phương tiện; số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc dộ
nhịp điệu của các quá trình vân động, phát triển của sự vật hiện tượng 5
 Cũng như chất thì khái niệm lượng chúng ta cũng cần có những chú ý sau:
 Lượng của sự vật mang tính khách quan, phổ biến.
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có lượng. Lượng là một dạng vật chất
chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
 Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ như: lượng kiến thức, thu nhập bình quân đấu người,…
 Lượng có nhiều loại.
Trong thực tế, lượng được biểu hiện bằng những đơn vị đo lường cụ thể.
Ví dụ như: vận tốc của ánh sáng là 300 km/s,…
Trong xã hội, thì lượng còn được thể hiện bằng tư duy khái quát, trừu tượng.
Ví dụ như: nỗi nhớ trong tình yêu không thể đo bằng đơn vị cụ thể mà
nó là một nỗi nhớ vô cùng trừu tượng trong tâm trí của mỗi người.
 Lượng có tính tương đối.
Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng chỉ mang tính tương đối. Có
những qui định quan hệ này là lượng, nhưng quan hệ kia lại là chất.
Ví dụ như: sinh viên ngành Quản trị nhà hang và dịch vụ ăn uống là
57 em, đây là con số biệu đạt số lượng sinh viên của lớp. Nhưng khi tốt
nghiệp 100% sinh viên đạt loại khá trở lên, đây là con số biểu đạt chất lượng học tập.
1.2.3. Khái niệm về độ
Đọ là một phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật
Ví dụ như: độ tồn tại của nước nguyên chất ở trạng thái lỏng từ 0oC đến 100oC 6
1.2.4. Khái niệm về điểm nút
Là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã làm thay đổi chất của sự vật
Ví dụ như: điểm 0oC và 100oC là điểm nút để nước sang trạng thái rắn hoặc trạng thái khí.
1.2.5. Khái niệm về bước nhảy
- Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chuyển hóa về chất của
sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
Ví dụ như: sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước
nhảy. Có bước nhảy này là do nước lỏng có sự thay đổi về nh ệ i t độ và đật đến 100oC .
- Các hình thức của bước nhảy: có hai hình thức.
Dựa vào nhịp điệu bước nhảy của bản thân:
+ Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời
gian rất ngắn làm thay đổi toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
Ví dụ như: Uranium 235 được tang tới hạn (1kg) thì ngay lập tức sẽ
xảy ra vụ nổ nguyên tử.
+ Bước nhảy dần dần: là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước
bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất cũ làm dần dần mất đi.
Ví dụ như: quá trình chuyển biến từ vượn người thành người; thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
Dựa vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật
+ Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất toàn bộ các mặt,
các yếu tố cấu thành sự vật.
Ví dụ như: cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng. 7
+ Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
Ví dụ như: những bước nhảy cục bộ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
1.3. Ni dung ca quy lut
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại là phương thức chung của các quá trình vận động, phát
triển. Nó là những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ
những sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại, những sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự
vật, hiện tượng trên các phương diện khác nhau.Đó là mối liên hệ tất yếu, khách
quan, phổ biến, lặp đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng thuộc mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3.1. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Mọi sự vật của thế giới đều có tính 2 mặt chất và lượng. Chúng là hai tính
quy định vốn có của sự vật và thống nhất với nhau trong giới hạn độ. Chất và
lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi
xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau một cách
biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong một độ nhất định khi sự vật đang tồn tại.
1.3.2. Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng 8
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng dẫn đến sự thay đổi của lượng
mới thể hiện ở quy mô mức độ và nhịp điệu . Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo
thành cách thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện
khi sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động
trở lại lượng đã thay đổi của sự vật, chất mới ấy có thể làm thay đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng
giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với
lượng dẫn đến sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo
thành cách thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Ý nghĩa và phƣơng pháp luận
Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa thay đổi về lượng
và thay đổi về chất ta có thể rút ra được ý nghĩa phương pháp luận quan trọng
cho cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. 
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong
tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong
nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu về phương diện chất và
lượng để nhận thức một cách toàn diện về sự vật. Phương pháp này giúp ta
tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn
thực hiện những bước nhảy liên tục. 
Vì những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu dẫn đến những thay đổi về
chất của sự vật và ngược lại, do đó, trong nhận thức và thực tiễn tùy theo mục
đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của 9
sự vật. Đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật. 
Do sự thay đổi về lượng chỉ có thể làm thay đổi về chất của sự vật với điều
kiện lượng phải tích lũy tới giới hạn điểm nút; mặt khác theo tính tất yếu của
quy luật thì khi lượng đã tích lũy đến điểm nút tất yếu sẽ xảy ra bước nhảy của
sự vật, vì vậy trong thực tiễn cần ta cần đồng thời khắc phục tư tưởng nôn
nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh. 
Bước nhảy của sự vật vô cùng đa dạng, phong phú cho nên, trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dấn
đến sự thay đổi vể c ấ
h t và ngược lại có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa
phương pháp luận đối với việc học tập và rèn luyện của sinh viên:
*S khác nhau cơ bản gia vic hc tp ph thông và Đại Hc
So với học ở phổ thông thì khối lượng kiến thức ở cấp độ Đại học tăng lên
một cách đáng kể. Nếu học phổ thông thì một môn học sẽ kéo dài trong một năm, vì thế k ố
h i lượng kiến thức được chia đều ra kiến học sinh dễ dàng tiếp
nhận hơn. Trong khi ở Đại học một môn chỉ kéo dài khoảng 8 đến 18 buổi học
(từ 1 đến 2 tháng). Không chỉ khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và
phổ thông còn có sự khác biệt về sự đa dạng kiến thức có thể một buổi học
chúng ta học hết 1 chương bài học thay vì học hết 1 bài như cấp 3. Tiếp đến là
các nhiệm vụ trong học tập, nếu học phổ thông hoạt động chủ yếu là ở trên lớp
còn học đại học còn đi kiến tập, thực tập,...Đây là cơ hội cũng nhưng cũng là
thách thức khó khăn cho sinh viên. Chính vì vậy mà người sinh viên cần phải
thay đổi nếp sống mới sao cho phù hợp với thực tế.
* Biết tích lũy kiến thc một cách chính xác, đầy đủ. 10
Trong hoạt động nhận thức, học tập của sinh viên phải biết từng bước tích
lũy về lượng ( tri thức) làm biến đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật.
Cần học tập đều đặn hạng ngày để chất được thấm sâu vào mỗi sinh viên. Tránh
gặp gấp rút mỗi khi sắp đến kỳ thi, như vậy là thiếu kinh nghiệm nhận thức
được trong quá trình học tập. Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội trong học tập
và trong hoạt động thực tiễn hàng ngày.
Hàng ngày sinh viên vẫn đến trường để học tập, tiếp thu những kiến thức
mới và lượng kiến thức ngày một nhiều, nhưng chưa thể ra trường để làm việc
ngay được vì kiến thức mỗi sinh viên chưa tích lũy đầy đủ, chưa đảm bảo để ta
làm việc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗi sinh viên học tập và rèn luyện chăm chỉ để
tích lũy kiến thức, tích lũy kinh nghiệm qua thầy cô, qua những lần đi thực
tập...(lượng) và tốt nghiệp Đại học đạt kết quả cao, đảm bảo về chuyên môn
cho mỗi sinh viên ra trường làm việc phù hợp đúng nghành mình chọn. Nói
cách khác chất đã thay đổi và biến đổi sang chất mới.
* Sinh viên phi t hc tp và rèn luyn tính tích cc, t ch,
nghiêm túc, trung thc.
Trong một kỳ thi, nếu có sinh viên gian lận để một kết quả tốt thì chẳng
khác gì con sâu bướm bé nhỏ tội nghiệp kia. Bằng gian lận, ta có thể qua được
kỳ thi, nhưng về bản chất thì vẫn chưa có được biến đổi nào về chất, khi học
những kiến thức sâu hơn, khó hơn chắc chắn ta sẽ không tiếp thu được, không
đáp ứng được yêu cầu công việc sau này và nếu ta giúp đỡ bạn bè theo theo
cách của anh chàng trong câu chuyện kia thì không khác gì chúng ta đang hại họ.
* Trong hc tp và nghiên cu cn tiến hành t d đến khó, tránh
nóng vội đốt cháy giai đoạn
Học tập nghiên cứu từ dễ đến khó là phương pháp học tập mang tính hiệu
quả cao. Nhiều sinh viên trong quá trình đi học tập do không tập trung, còn mải
mê vui chơi , dẫn đến sự chậm chễ trong học tập, rồi “ nước tới chân mới nhảy”
khi sắp thi họ mới tập trung cao độ vào việc học. Giai đoạn ôn thi là lúc ta củng 11
cố lại kiến thức chứ không phải học mới, do đó sinh viên học tập chăm chỉ trong
thời gian này không thể đảm bảo lượng kiến thức qua được kỳ thi. Ngược lại có
nhiều sinh viên có ý thức học ngay từ đầu , nhưng họ lại nóng vội, muốn học
nhanh, nhiều để hơn người khác, chưa học cơ bản đã đến nâng cao, “chưa học
bò đã lo học chạy”. Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức ngày càng nhiều và
đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày học tập, học từ t ấ h p
đến cao, từ dễ đến khó để có sự biến đổi về chất.
* ý thc hc tp của sinh viên nên được rèn luyn nhiều hơn
Khi tích lũy hành vi (lượng) dần dần sẽ tạo nên thói quen (chất), sinh viên
cần rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, tự chủ năng động trong quá trình học tập,
tích lũy tri thức giản đơn nhất từ những thói quen hàng ngày. Trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn luyện hàng ngày để hình
thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt, như: phải biết tiết kiệm thời gian,
làm việc nghiêm túc và khoa học,....tích lũy nhiều thói quen như vậy sẽ góp
phần hình thành nên tính cách, giúp chúng ta thành công trong học tập cũng
như trong cuộc sống và phù hợp với bối cảnh nền kinh tế xã hội hiện nay. CHƢƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT ĐỐI VI QUÁ TRÌNH HC TP CA
CÁ NHÂN TRONG BI CNH HI NHP QUC T HIN NAY
2.1. Khái lƣợc v bi cnh hi nhp quc tế của nƣớc ta hin nay
Hội nhập quốc tế là một hình thức hợp tác quốc tế nhưng ở mức độ cao
hơn, gắn liền với quá trình tham gia xây dựng và áp dụng các luật lệ, các chuẩn
mực chung của quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam. Hội
nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng không dừng ở đó mà tiếp tục mở
rộng trên hầu hết mọi lĩnh vực như: từ kinh tế đến chính trị, đời sống xã hội,
quốc phòng – an ninh, văn hóa và nhiều lĩnh vực khác. Đây được xem là một
quá trình lâu dài và không giới hạn về thời gian, cùng với cơ chế hợp tác đa 12
phương diện trên nhiều bình diện cũng như nhiều cách tiếp cận, tham gia khác
nhau. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Quá trình hội nhập quốc tế càng được thể hiện sâu sắc qua đại dịch Covid-
19. Mặc dù cũng chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng với truyền thống tương
thân, tương ái Việt Nam đã có những hỗ trợ tích cực và kịp thời đối với các
nước trên thế giới. Ngoài trang thiết bị y tế, Việt Nam cũng đã cử một số đoàn
các y bác sỹ để hỗ trợ phòng chống Covid-19 đối với một số nước. Hội nhập
quốc tế mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh những cơ hội
cũng có nhiều thách thức, nguy cơ và cạnh tranh ta phải vượt qua.
2.2. Vn dng, liên h thc tiễn đối vi quá trình hc tp ca cá nhân
trong bi cnh hi nhp quc tế h
i n nay của nƣớc ta.
Học sinh, sinh viên là lực lượng có tiềm năng lớn nhất, giữ vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển đất nước ở hiện tại và tương lai. Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Thanh niên là người chủ tưởng lai của nước nhà. Thật vậy, nước
nhà thịnh hay suy, mạnh hay yếu, một phần lớn là do các thanh niên. Thanh
niên muốn làm người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn
luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cái tương lai đó” [2]
Những thanh niên nói chung và bản thân em nói riêng cần phải tích cực rèn
luyện, nâng cao trình độ học vấn, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức
khỏe của mình. Bản thân em cũng đã và đang tích lũy cho mình những kỹ năng
sống cũng như kiến thức chuyên môn để trong tương lai có thể tự tạo cho mình
những cơ hội và có một cuộc sống tốt cả về vật chất và tinh thần. Em tin rằng
nếu mỗi cá nhân đều phát triển thì sẽ xây dựng nên một đất nước phát triển.
Cụ thể hơn như, khi em xác định được ngành mình yêu thích đó chính là
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống em đã cố gắng học tập thật tốt ở ba năm
cấp ba để có thể thi vào ngành và trường mình yêu thích, chính nhờ sự cố gắng, 13
đặt mục tiêu rõ ràng e đã đạt được điều đó. Hiện tại khi đã là một sinh viên và
được theo học ngành mình yêu thích em tiếp tục tích lũy những kiến thức từ các
giảng viển ở trường đại học và các sách, báo bên ngoài để hỗ trợ cho công việc
của mình sau này. Ngoài những kiến thứ chuyên môn, bản thân em thấy rằng
mình cần phải học tập, trau dồi thêm những kỹ năng khác như:
- Về kỹ năng giao tiếp: trước đây em là một người giao tiếp khá kém, thiếu
tự tin và không dám nói chuyện trước đám đông. Sau khi em nhận thấy
kỹ năng giao tiếp thật sự rất quan trọng đặc biệt là đối với ngành học của
em, em đã cố gắng khắc phục khuyết điểm này bằng cách đọc nhiều sách
về khả năng giao tiếp, chủ động tạo cho mình những mối quan hệ, nói
chuyện với bạn bè nhiều hơn, tham gia thuyết trình,…dần dần thì khả
năng giao tiếp của em cùng được cải thiện và tốt hơn trước.
- Về ngoại ngữ: Hiện nay tiếng anh gần như là một ngôn ngữ chung của
toàn cầu, em hiểu rằng để có thể tiến xa hơn ra thế giới và có một nguồn
thu nhập tốt hơn khi ra trường thì mình cần phải cố gắng học ngoại ngữ.
Chính vì vậy em đang tích lũy cho mình những kiến thức về Tiếng Anh
mặc dù hiện tại Tiếng Anh của em chưa quá tốt nhưng em tin rằng nếu
bản thân mình kiên trì, cố gắng và quyết tâm thì sẽ đạt được mục tiêu đề ra.
- Về sức khỏe: một yếu tố cũng khả quan trọng trong cuộc sống đó là sức
khỏe và ngoài hình. Hàng ngày em có tự luyện tập yoga tại nhà để có một
sức khỏe tốt, một thân hình đẹp, đồng thời khi tập thể dục, vận động cơ
thể em thấy tư duy, tinh thần mình cũng tốt hơn so với khi em chỉ học
xong rồi lướt điện thoại, chơi game. Nhờ kiên trì tập luyện em cũng đã
giảm cân thành công và có một thể lực tốt.
- Về nhận thức: Khi tích lũy cho mình những kiến thức xã hội, em cũng đã
nhận thức được nhưng việc làm, những thông tin nào là tốt, xấu để bản
thân tiếp thu một cách hiệu quả hơn. Tránh được những công việc xấu
như đa cấp, phản động,…những nguồn thông tin sai trên mạng xã hội. 14
- Về văn hóa: Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay ngoài những lợi
ích thì cũng có những tiêu cực cần tránh, chẳng hạn như du nhập một vài
văn hóa không phụ hợp, khiến cho truyền thống văn hóa dân tộc bị mai
một. Chính vì vậy bản thân em cần chọn lọc những nét văn hóa phù hợp,
tránh những văn hóa phẩm đồi trụy, những tín ngưỡng tôn giáo có tính
chất phản động hay mê tín dị đoan. Đồng thời em luôn tự hào và phát huy
những truyền thống của nước ta như đoàn kết, hiếu thảo, tương thân-
tương ái, lễ Tết, văn hóa ẩm thực,…
PHN KT LUN
Như vậy, ta thấy rằng lượng và chất là hai mặt thống nhất biện chứng của
sự vật và hiện tượng. Từ quy luật sự thay đổi về lượng, dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại là vô cùng quan trọng, đặc biệt là với sinh viên ta hiện nay.
Trong thời kì phát triển của xã hội, cứ một giây trôi qua lại là quá khứ và nếu
không nắm bắt kịp thì ta sẽ trở nên lạc hậu. Mỗi ngày lại có thêm nhiều kiến
thức, vì vậy nên ta cần biết tích luỹ lượng hàng ngày, trao dồi, tích luỹ cho bản
thân nhiều kiến thức. Bên cạnh kiến thức thì các kỹ năng đời sống cũng rất là
quan trọng.Như vậy thôi chưa đủ mà còn phải biết nắm bắt thời cơ để thực hiện
bước nhảy và thay đổi chất của chúng ta, chính là cá nhân mỗi người. Vì lẽ đó,
chúng ta muốn phát triển thì cần áp dụng quy luật này để góp phần tạo ra những
con người đủ cả chất và lượng để đưa đất nước ngày một phát triển.
Đối với một sinh viên hiện nay, học tập trong bốn năm đại học tưởng nhiều
nhưng không phải vậy, nên việc cố gắng học tập ngay lúc này là thực sự cần
thiết.Biển lớn tri thức nhân loại là bao la vô tận. Cá nhân mỗi người, bên cạnh
việc phát triển thể xác, tinh thần còn phải tiếp thu tri thức nhân loại để phục vụ
bản thân mình. Tri thức tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và phong phú,
do vậy mà chúng ta phải tiếp thu nó với nhiều cách linh hoạt hơn. Quá trình tích
luỹ tri thức ở mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, khả năng, điều 15
kiện. Quá trình tích luỹ ấy không nằm ngoài quy luật này. Bởi vì, dù hay nhanh
chậm thì sớm muộn gì sự tích luỹ về tri thức hay gọi là lượng sẽ dẫn đến sự thay
đổi nhất định, tức là có sự biến đổi về c ấ
h t. Như vậy, việc áp dụng đúng đắn
quy luật chuyển hoá từ thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại vào các hoạt động trong đời sống là vô cùng đúng đắn, đặc biệt là với quá
trình tích luỹ của sinh viên. Muốn tốt nghiệp đại học, chất của bản thân thì ta
cần phải tích luỹ về lượng-tri thức dần dần trong suốt bốn năm đại học, phải
luôn nỗ lực không ngừng để vượt qua được độ, thực hiện bước nhảy. Trong mỗi
môn học cần phải tích luỹ đủ số tín chỉ, hoàn thành các bài tập, bài kiểm tra.
Ngoài ra phải tham gia các hoạt động xã hội, giao tiếp cũng như hình thành các
mối quan hệ, vì lẽ những người giỏi là luôn học tập nhiều từ đời sống hơn là chỉ
học ở mỗi nhà trường. Hơn thế nữa, chúng ta cần phải tránh tư tưởng nóng vội,
chưa tích luỹ đủ về l ợn
ư g đã mong muốn thay đổi chất, hay chưa học những
kiến thức cơ bản đã đòi học nâng cao. Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức
ngày càng nhiều và đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày
học tập, học từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, phải “tích tiểu thành đại”để có sự
biến đổi về chất chứ không phải là biến tướng chắc cũ. 16 TÀI LIU TH AM KHO
https://123docz.net//document/4022569-soan-giang-quy-luat-luong- chat.htm
https://haiermobile.vn/buoc-nhay-la-khai-niem-dung-d - e chi/
https://hocluat.vn/vi-du-ve-su-thay-doi-ve-luong-dan-den-s - u thay-doi-ve- chat/
https://hocluat.vn/quan-he-bien-chung-giua-luong-va-chat/
https://luathoangphi.vn/y-nghia-phuong-phap-luan-cua-quy-lua - t luong-chat/
[1]: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb.CTQG, HN, 2021, tập 1, tr.25 - 26.
[2]: Hồ Chí Minh. Toàn tập. Tập 5. H. NXB Chính trị quốc gia, 2011, tr. 216.
TS.Lê Quang Mạnh, “ Khẳng định vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam”,
https://dangcongsan.vn/tieu-diem/khang-dinh-v -ithe-va-uy-tin-quoc-te-cua-viet- nam-592373.html, 30/09/2021
Lâm Quỳnh Anh, “Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam” , https://vietnamhoinhap.vn/article/nhung-thanh-tuu-trong-
tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-t -
e cua-viet-nam---n-27339, 26/02/2020
Đặng Đình Quí, https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Ban-them-ve-
khai-niem--hoi-nhap-quoc-te--cua-Viet-Nam-trong-giai-doan-moi-6688/
TS. Lê Việt Trung, TS. Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Nguyễn Văn Tuân,
CN. Ngô Xuân Thủy, http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Lyluan-Thuctien-
Kinhnghiem/2021/15885/Co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-can-b - o dang-vien-
trong.aspx?fbclid=IwAR1IynUh7B9_9XjuSBbqv0otbuuXieSd , 18/10/2021 17