Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
Trong thời kì hòa bình hiện nay, việc giữ gìn hòa bình, xây dựng một đất nước giàu mạnh là trách nhiệm của mỗi công dân. Để làm được điều đó thì tăng trưởng kinh tế là một điều tất yêu để phát triển đất nước. Đi đôi với việc đó, bảo vệ môi trường cũng là một vấn đề quan trọng và nhức nhói trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CC MẶT ĐỐI LẬP
TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
TRONG VIỆC GIẢI QUYT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH T VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt Nhóm thực hiện: 9 SVTH:
1. Đinh Th Quỳnh Giang 20124359
2. Trương Th Hoài Linh 20124375 3. Vũ Thùy Linh 20124376
4. Nguyn Bình Minh 20124124 5. Mạc Yn Nhi 20124395 Mã lớp học:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm: ...................................................................................................................... ........... Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CC
MẶT ĐỐI LẬP TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.................................
1.1 Khái niệm quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong
phép duy vật biện chứng............................................................................................2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của quy luật mâu thuẫn...................................................
1.3 Nội dung quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật..........................
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn..........................................
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYT
MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.......................................................................
2.1 Chủ trương giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở
Việt Nam....................................................................................................................
2.2 Đặc trưng của việc tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay...............................................................................................
2.3 Đánh giá chung thực trạng tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở
Việt Nam hiện nay......................................................................................................
2.3.1 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường...................
2.3.2 Những kt quả đạt được...........................................................................
2.3.3 Phần hạn ch.............................................................................................
2.4 Giải pháp khắc phục hạn ch...........................................................................
2.5 Ý nghĩa của quy luật trong việc giải quyt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh t và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay........................................................
KT LUẬN................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... MỞ ĐẦU
Trong thời kì hòa bình hiện nay, việc giữ gìn hòa bình, xây dựng một đất nước
giàu mạnh là trách nhiệm của mỗi công dân. Để làm được điều đó thì tăng trưởng
kinh t là một điều tất yu để phát triển đất nước. Đi đôi với việc đó, bảo vệ môi
trường cũng là một vấn đề quan trọng và nhức nhói trên toàn th giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới và chủ động
hội nhập quốc t, chúng ta từng bước vững chắc đạt được những thành tựu rất đáng
tự hào. Chủ trương đổi mới đã được Đảng ta đề tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
VI của Đảng. Đn nay, sau 37 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhưng thành tựu
to lớn, toàn diện và có ý nghĩa lch sử, thay đổi đời sống mọi mặt của người dân:
kinh t tăng trưởng ở mức tương đối cao, đời sống của nhân dân không ngừng được
cải thiện, tình hình chính tr và xã hội ổn đnh, quan hệ đối ngoại và v th của Việt
Nam đang ngày càng được nâng cao trên trường quốc t. Công cuộc đổi mới nền
kinh t mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là sự nghiệp to lớn của Đảng, của toàn
dân vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Đồng thời,
vẫn còn rất nhiều vấn đề lớn và phức tạp. Và có 1 vấn đề chung của toàn cầu nói
chung và Việt Nam nói riêng, ở hiện tại và cả tương lai trong quá trình tăng trưởng
kinh t đó là bảo vệ môi trường.
Kinh t là thước đo quan trọng để đánh giá một quốc gia mạnh hay yu. Môi
trường sạch sẽ, nhiều tài nguyên và bit tận dụng thì kinh t tăng trưởng, đất nước
giàu mạnh và ngược lại. Vì th tăng trưởng kinh t, xây dựng đất nước và bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.
Tóm lại, để tìm hiểu và làm rõ vấn đề trên nhóm chúng em quan tâm và
chọn đề tài: “Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong phép
biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay” để làm đề tài cho
tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập trung vào phân tích quy luật mâu thuẫn
trong phép biện chứng và nó có vai trò như th nào trong việc giả quyt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. 1 CHƯƠNG 1
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CC MẶT ĐỐI
LẬP TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.1 Khái niệm quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong
phép duy vật biện chứng
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một trong ba quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép
biện chứng duy vật trong trit học Mác - Lênin. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động và phát triển,chính là mâu thuẫn và việc giải quyt
mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tượng và sự vật đều chứa
đựng hai mặt đối lập, ví dụ như tốt và xấu, sáng và tối, lớn và nhỏ, v.v. Hai mặt
đối lập này không chỉ tồn tại riêng lẻ mà còn tồn tại trong mối quan hệ liên kt
với nhau. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập mô tả quá trình
phát triển của các hiện tượng dựa trên sự tương tác và đấu tranh giữa các mặt đối lập này.
Ví dụ: thực vật có 2 quá trình là quang hợp và hô hấp. Ban ngày cây quang
hợp, hấp thụ ánh sáng, nước và CO2 để tạo ra các hợp chất hữu cơ và O2. Đn
đêm thì cây thực hiện quá trình hô hấp, hấp thụ O2 và thải ra CO2. Rõ ràng 2 quá
trình có sự mâu thuẫn, đối lập nhau nhưng là sự tồn tại khách quan, thống nhất
sự tồn tại bên trong thực vật. Từ đó tạo ra sự sinh trưởng và phát triển cho thực vật .
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có hai khía cạnh chính:
a. Thống nhất: Mặc dù hai mặt đối lập tồn tại và đấu tranh với nhau,
nhưng cũng tồn tại một quá trình thống nhất giữa chúng. Điều này có nghĩa là
hai mặt đối lập không chỉ tồn tại độc lập mà còn phụ thuộc vào nhau để tồn tại.
Ví dụ, không thể có khái niệm "tốt" nu không có khái niệm "xấu" để so sánh. 2
b. Đấu tranh: Đối lập với quá trình thống nhất, hai mặt đối lập cũng đấu
tranh với nhau. Điều này có nghĩa là sự tương đối giữa hai mặt đối lập không ổn
đnh và thay đổi theo thời gian. Ví dụ, trong quá trình phát triển xã hội, sự đấu
tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là một ví dụ điển hình về quy
luật đấu tranh của các mặt đối lập.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không chỉ áp dụng
trong trit học duy vật biện chứng mà còn có ảnh hưởng rất lớn trong nhiều lĩnh
vực khác như kinh t, chính tr, xã hội, v.v. Nó giúp ta hiểu rõ hơn về quá trình
phát triển và bin đổi của th giới xung quanh chúng ta.
1.2 Các đặc trưng cơ bản của quy luật mâu thuẫn [1]
Quy luật mâu thuẫn bao gồm những đặc trưng cơ bản sau đây :
- Mâu thuẫn nhất quán đó là khi không có sự xung đột cũng như không có
một nhất quán nào giữa các phần tử hoặc là các yu tố trong hệ thống. Những
điều này đảm bảo rằng tất cả các phần tử hoạt động theo cùng một quy tắc,cảm
nhận và không tạo ra sự mâu thuẫn hay đảo ngược trong sự hiểu bit cũng như đưa tới quyt đnh.
- Mâu thuẫn phát sinh từ sự tồn tại của sự vật cũng có thể xuất phát từ sự
không nhất quán trong các khía cạnh như trong mục tiêu, giá tr hay quan điểm.
Chúng ta cũng có thể hiểu là nu một sự vật đặt ra hai mục tiêu mâu thuẫn hoặc
có giá tr trái ngược, sự không nhất quán đó có thể dẫn đn mâu thuẫn trong quá
trình đưa ra quyt đnh hay những thay đổi của sự vật.
- Vai trò chủ đạo của mâu thuẫn trong quá trình phát triển cũng được thể
hiện qua sự đối lập và xung đột giữa các lực lượng, ý kin và tình huống. Mâu
thuẫn có thể tạo động lực để thách thức hay khuyn khích sự sáng tạo và khám
phá để tìm ra những giải pháp mới, những con đường mới. Trong một số ngữ
cảnh tích cực, mâu thuẫn có thể làm bật lên những vấn đề để tìm ra cách giải
quyt và thúc đẩy sự tin bộ cũng như giúp đổi mới bản thân.
-Mâu thuẫn cũng được xem là động lực chính của sự thay đổi và có xu
hướng đi theo chiều hướng đi lên của mọi thực t. 3
-Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật hiện tượng nên nó tồn tại không
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người.
1.3 Nội dung quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, còn gọi là quy luật
mâu thuẫn, là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là
quy luật quan trọng nhất trong trit học của phép biện chứng duy vật. Marx và
Lenin là cốt lõi của phép biện chứng.
Nội dung của luật có mâu thuẫn phát biểu:
- Mọi sự vật, hiện tượng đều có hai mặt đối lập nhau, thống nhất và đồng
thời đấu tranh chống lại nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là cơ sở cho sự tồn tại, vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực phát triển của sự vật, hiện tượng.
Giải thích nội dung của quy luật mâu thuẫn:
- Hai mặt đối lập đó là những thuộc tính, khuynh hướng, xu hướng phát
triển trái ngược nhau tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng. Sự đối lập có thể về
chất, lượng, hình thức và nội dung, tính chất và hiện tượng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự gắn bó và điều chỉnh lẫn nhau giữa
các mặt đối lập. Sự thống nhất của các mặt đối lập là cơ sở cho sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Không có sự thống nhất, các mặt đối
lập sẽ trở nên tách biệt và không còn là một sự vật hay hiện tượng.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động, lực đẩy và sự phủ đnh
lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực
phát triển của sự vật, hiện tượng. Nu không có đấu tranh, các mặt đối lập sẽ hòa
tan lẫn nhau và không còn là động lực cho sự phát triển.
- Vai trò của quy luật mâu thuẫn: Quy luật mâu thuẫn có vai trò quan trọng
trong việc giải thích sự vận động và phát triển của th giới. Quy luật này giúp 4
chúng ta hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng, từ đó có thể áp dụng vào thực
t để giải quyt các vấn đề phát sinh.
Ví dụ về quy luật mâu thuẫn:
- Trong quá trình sản xuất, sự mâu thuẫn giữa nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội với năng lực sản xuất của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Trong quá trình đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa giai cấp thống tr và
giai cấp b tr là động lực của cách mạng xã hội.
- Khi thiên nhiên phát triển, những xung đột giữa các quá trình vật lý, hóa
học và sinh học là động lực dẫn đn sự thay đổi của tự nhiên.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn
- Quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa phương pháp quan trọng trong hoạt động
nhận thức và thực tin.
- Trong nhận thức, quy luật mâu thuẫn đòi hỏi chúng ta phải nhìn sự vật,
hiện tượng một cách toàn diện, khách quan và phát hiện ra mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tin, quy luật mâu thuẫn đòi hỏi chúng ta phải bit
phát hiện và giải quyt những mâu thuẫn trong thực tin, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển.
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn [2]
Quy luật mâu thuẫn là một khái niệm quan trọng trong trit học và trit học
duy vật học. Đây là một phần quan trọng của phương pháp luận duy vật, mà
Karl Marx và Friedrich Engels đã phát triển. Dưới đây là ý nghĩa chính của quy luật mâu thuẫn:
- Quy luật mâu thuẫn là một trong những nguyên tắc cơ bản của quan điểm
duy vật lch sử, theo đó sự phát triển xã hội được đnh hình chủ yu bởi mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn giúp phân tích cấu trúc xã hội,
xác đnh các yu tố mâu thuẫn và xác đnh làm th nào chúng tác động lẫn nhau. 5
- Quy luật mâu thuẫn còn làm nổi bật mối quan hệ giữa các giai cấp trong
xã hội và làm rõ sự đối lập giữa lợi ích của giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
- Phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn giúp duyệt qua lch sử xã hội
và hiểu rõ sự thay đổi qua các giai đoạn và mâu thuẫn xuất hiện trong quá trình đó.
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển. Vì vậy, muốn phát triển thì
chúng ta phải tôn trọng và thừa nhận những mặt đối lập tồn tại và đấu tranh. Có
sự phản biện, đấu tranh thì mới rút được các vấn đề đúng đắn nhất và phát triển
bản thân. Đồng thời cũng cần phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp
để giải quyt mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập. Không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn. 6 CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYT MỐI
QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1 Chủ trương giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh t là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân
trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất đnh.
Sự tăng trưởng kinh t phụ thuộc vào 2 quá trình: sự tích lũy tài sản (vốn,
lao động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tit kiệm và
đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng.
Chính sách chính hủ, thể ch, sự ổn đnh chính tr và kinh t, đặc điểm đa lý,
nguồn tài nguyên thiên nhiên và trình độ y t giáo dục đều đóng vai trò nhất
đnh ảnh hưởng đn tăng trưởng kinh t. [3]
2.1.2 Chủ trương giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam [4]
Chủ trương giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
đang ngày càng được chú trọng để đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh t
và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đn chủ trương này:
1. Phát triển bền vững: Chính sách phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu.
Việt Nam đã và đang chú trọng vào việc xây dựng các k hoạch phát triển kinh
t có sự đồng thuận với bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong các lĩnh vực như
năng lượng tái tạo, quản lý rừng, và nông nghiệp hữu cơ.
2. Năng lượng tái tạo: Chính phủ Việt Nam đang hỗ trợ và đầu tư vào các
nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, năng lượng mặt trời để giảm sự phụ
thuộc vào năng lượng từ nguồn hóa thạch. 7
3. Quản lý tài nguyên tự nhiên: Chủ trương này cũng liên quan đn việc
quản lý bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên như nước, đất, và rừng. Các
chính sách được áp dụng để ngăn chặn tình trạng khai thác quá mức và bảo vệ
các khu vực quan trọng từ góc độ sinh thái.
4. Quản lý rủi ro và ứng phó với bin đổi khí hậu: Việt Nam đang chú trọng
vào việc xây dựng khả năng chống chu với bin đổi khí hậu và triển khai các
biện pháp giảm nhẹ và ứng phó với tác động của bin đổi khí hậu.
5. Quản lý chất lượng không khí và nước: Để đảm bảo môi trường sống
lành mạnh, chính phủ Việt Nam cũng tập trung vào việc kiểm soát chất lượng
không khí và nước. Các biện pháp kiểm soát và xử lý ô nhim được thực hiện để
bảo vệ sức khỏe của cộng đồng.
6. Tăng cường giáo dục và nhận thức: Giáo dục và tăng cường nhận thức về
quan hệ giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường cũng được đánh giá cao.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò quan trọng của môi trường trong
phát triển bền vững là một phần quan trọng của chủ trương này.
Tổng cộng, chủ trương giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường tại
Việt Nam đang hướng tới một phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo rằng các
biện pháp phát triển không gây hậu quả tiêu cực đáng kể đối với môi trường và sức khỏe con người.
2.2 Đặc trưng của việc tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
Kinh t Việt Nam hiện nay có nhiều khởi sắc, tăng trưởng 7 - 8% là mức
tăng trưởng cao hàng đầu trong các nước ASEAN và th giới, chỉ số CPI ổn đnh,
tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu cao, thu hút nhiều dự án FDI vào Việt Nam;
tình hình chính tr - xã hội ổn đnh… Việt Nam được th giới đánh giá cao, do đạt
được mục tiêu kép - vừa kiểm soát được dch bệnh vừa duy trì được tăng trưởng.
Tuy nhiên, những vấn đề kinh t - xã hội mà Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt cũng không ít. 8
Tuy nhiên việc tăng trưởng kinh t cũng đồng nghĩa với nghĩa vụ bảo vệ môi
trường , với nền kinh t tăng trưởng như hiện nay thì đã làm cho cái hệ sinh thái ,
gây áp lực lên môi trường đồng thời cũng làm suy giảm đa dạng sinh thái . Nu ta
không nhận ra và giải quyt sớm vấn đề cấp bách này thì có thể dẫn đn những
hậu quả vô cùng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đn hầu ht mọi mặt trên đời sống
cũng như xã hội của đất nước ta hiện nay.
Và tình trạng cấp bách muôn thuở từ ngày xưa tới nay đó là ô nhim môi
trường ở nước ta tip tục din bin phức tạp với nhiều “điểm nóng”, nhất là các
khu tập trung nhiều hoạt động kinh t - xã hội. Do vậy, Việt Nam nghiêm túc và
mau chóng thực hiện đồng bộ các giải pháp và nâng cao dân trí cho người dân
trong vấn về ô nhim môi trường như hiện nay nhằm bảo vệ môi trường trong quá
trình phát triển kinh t - xã hội thời gian gần đây cũng như trong thời gian tới .
Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới , không ngoài dự đoán Việt Nam
đã đạt được nhiều thành công rõ rệt trong công cuộc xây dựng đất nước cũng như
kinh t xã hội làm nâng cao chất lượng đời sống vật chất tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao , y t và chất lượng chăm sóc sức khỏe được tăng
cường , quốc phòng, an ninh được củng cố và ổn đnh , quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc t ngày càng sâu rộng và hiệu quả,..
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh t - xã hội như hiện nay thì đó cũng là
một vấn đề song song và trái ngược với phát triển kinh t - xã hội , nền kinh t-xã
hội tăng lên thì cũng đồng nghĩa tình trạng môi trường đi xuống do đó đã bộc lộ
nhiều bất cập và tạo ra nhiều áp lực lớn đối với môi trường sinh thái. Tình trạng ô
nhim môi trường vẫn tip tục din bin phức tạp, ngày qua ngày tình trạng này
càng nghiêm trọng với nhiều điểm nóng, chất lượng môi trường nhiều nơi suy
giảm mạnh, không còn khả năng tip nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập
trung nhiều hoạt động phát triển , đa dạng sinh học và chất lượng rừng suy thoái
đn mức báo động, nguồn gen b thất thoát , hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng ,
sự cố môi trường xảy ra nhiều , gây hậu quả nghiêm trọng, an ninh sinh thái b đe 9
dọa. Những vấn đề môi trường cấp bách này đã trở thành nguy cơ lớn cản trở mục
tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Do đó chúng ta “phải cương quyt bảo vệ môi trường bắt đầu từ đường lối
chính sách, luật pháp, ứng xử và tư duy” ( theo chủ tch nước Nguyn Xuân Phúc chia sẻ )
Nhận thấy rõ những vấn đề đó, ngay từ năm 1998, Bộ Chính tr, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Chỉ th số 36-CT/TW về “Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Ngay những dòng đầu tiên, Chỉ th đã nêu rõ: “Bảo vệ môi trường là một
vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc,
gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì
hòa bình và tin bộ trên phạm vi toàn th giới”. [5]
2.3 Đánh giá chung thực trạng tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
ở Việt Nam hiện nay
2.3.1 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh t có mối liên hệ biện chứng
chặt chẽ với nhau. Đây cũng chính là một trong những tiền đề của phát triển
bền vững - sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn
hại cho khả năng của các th hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ.
Một chính sách phát triển bền vững bao gồm nhiều nguyên tắc đnh hướng
trên các lĩnh vực xã hội, kinh t, môi trường, chính tr. Trong đó một nguyên
tắc quan trọng là phát triển kinh t phải gắn với bảo vệ môi trường – môi sinh.
Môi trường sinh thái là một tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người,
tuy nhiên con người hoàn toàn có khả năng tác động vào môi trường sống để
cải tạo, thay đổi nó, làm cho nó tốt hơn lên hoặc xấu dần đi. Trong khi đó tăng
trưởng kinh t phụ thuộc hoàn toàn vào con người từ khi nó sinh ra, tồn tại và
phát triển. Do đó con người chính là cầu nối cho mối quan hệ chặt chẽ không
thể tách rời của môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh t.
Phát triển kinh t mù quáng sẽ huỷ hoại môi trường. Chỉ khi phát triển nền 10
kinh t với phương châm công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách có ý thức,
sáng suốt, có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, của toàn thể xã hội thì việc
bảo vệ môi trường mới được đảm bảo.
2.3.2 Những kết quả đạt được [6] *Tăng trưởng kinh t
Trong giai đoạn 2011-2022, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn trong phát triển kinh t, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt
6,5%/năm. Điều này đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, cải thiện v th của Việt Nam trên trường quốc t. Một số kt quả cụ
thể của tăng trưởng kinh t Việt Nam trong giai đoạn này bao gồm:
+GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên 2.750 USD năm 2022.
+Quy mô nền kinh t tăng từ 100 tỷ USD năm 2010 lên 370 tỷ USD năm 2022.
+Xuất khẩu tăng từ 60 tỷ USD năm 2010 lên 390 tỷ USD năm 2022.
+Nhập khẩu tăng từ 70 tỷ USD năm 2010 lên 330 tỷ USD năm 2022.
*Về bảo vệ môi trường:
Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ môi
trường, như việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật an toàn, quản lý chất thải
rắn công nghiệp, và giảm lượng rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, thực trạng môi
trường hiện nay vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức, như ô nhim nguồn
nước và tình trạng rác thải. Việc tìm kim các giải pháp hiệu quả để giải quyt
những vấn đề này là một nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới.
2.3.2 Phần hạn chế [7]
Thực trạng tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện
nay là 2 mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, trong thực
t, 2 mục tiêu này vẫn còn tồn tại 1 số hạn ch như:
+Tăng trưởng kinh t vẫn chủ yu dựa vào chiều rộng, tiêu hao nhiều tài
nguyên và năng lượng. Tăng trưởng kinh t theo chiều rộng là dựa vào tăng 11
quy mô sản xuất, tiêu dùng, dch vụ, dẫn đn tiêu hao nhiều tài nguyên và
năng lượng. Điều này đã dẫn đn tình trạng ô nhim môi trường ngày càng
nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhim không khí, ô nhim nguồn nước, ô nhim môi trường biển.
+Nhận thức và ý thức của một bộ phận người dân về bảo vệ môi trường
còn hạn ch. Một số người dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của
bảo vệ môi trường, vẫn còn thói quen xả rác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài
nguyên thiên nhiên. Điều này đã góp phần làm gia tăng ô nhim môi trường.
+Công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường còn chưa
hiệu quả. Hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường còn chưa đầy đủ, đồng bộ; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật còn chưa nghiêm. Điều này đã dẫn đn tình trạng khai thác tài
nguyên thiên nhiên bừa bãi, gây ô nhim môi trường.
2.4 Giải pháp khắc phục hạn chế
Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào việc
tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường nước ta hiện nay, cần có sự phối hợp
đồng bộ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Cụ thể, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh t theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi trường
- Tập trung phát triển các ngành kinh t sử dụng ít tài nguyên, ít gây ô
nhim môi trường như: nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, du lch
sinh thái, năng lượng tái tạo...
- Tăng cường sử dụng năng lượng tit kiệm và hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính.
- Phát triển các ngành công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và triển khai các mô hình kinh t tuần hoàn, kinh t xanh. Các
mô hình này sẽ giúp giảm thiểu chất thải, tận dụng tối đa tài nguyên và bảo vệ môi trường. 12
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và doanh nghiệp:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, k hoạch nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc t trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Việt Nam
cần học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trong việc bảo vệ môi
trường, đồng thời tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc t về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, phát triển các công nghệ
thân thiện với môi trường. Đây là giải pháp quan trọng để giảm thiểu ô nhim
môi trường và tit kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Việc thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần bảo vệ môi trường, thúc
đẩy phát triển kinh t - xã hội bền vững ở nước ta.
2.5 Ý nghĩa của quy luật mâu thuẫn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
Quy luật mâu thuẫn trong việc giải quyt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh t và bảo vệ môi trường là một nguyên tắc trong lĩnh vực phát triển bền
vững. Nó cho thấy rằng tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường thường có mối
quan hệ mâu thuẫn và đôi khi đối lập. Môi trường tồn tại độc lập so với con
người nhưng con người lại có thể tác động đn môi trường. Còn kinh t thì phụ 13
thuộc hoàn toàn vào con người dân đn các sự thay đổi khác nhau. Việc phát
triển kinh t sẽ kéo theo sự suy giảm và ô nhim môi trường. Bảo vệ môi trường
cũng có thể dẫn đn sự suy giảm kinh t. Quy luật mâu thuẫn cho thấy rằng giữa
hai mặt đối lập luôn tồn tại mối quan hệ phức tạp và đấu tranh. Tuy nhiên, giữa
hai mặt đối lập này không phải là mối quan hệ tuyệt đối mà là mối quan hệ
tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện cụ thể. Do đó, để giải
quyt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh t và bảo vệ môi trường, cần phải xác
đnh rõ mối quan hệ giữa hai mặt đối lập này, đồng thời tìm ra giải pháp phù
hợp để đạt được sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. 14 KT LUẬN
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một trong ba quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, khẳng đnh rằng mọi sự vật và hiện
tượng trong tự nhiên đều tồn tại và mâu thuẫn bên trong. Mâu thuẫn là động lực
của sự phát triển, khin cho sự vật không ngừng bin đổi và tin hóa. Quy luật
này có ý nghĩa thit thực trong việc giải quyt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh t và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có thể ứng dụng rất
nhiều vào hoạt động trong đời sống. Bài vit đề cập đn việc sử dụng quy luật
mâu thuẫn vào việc vận dụng nguyên lý này vào việc phát triển kinh t và bảo
vệ môi trường ở Việt Nam. Với việc áp dụng quan điểm Trit học Mác - Lênin
vào đnh hướng trong công việc xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ thiên
nhiên, Việt Nam vẫn đang đi đúng hướng trong công cuộc đổi mới. Các mâu
thuẫn đã hướng những giải pháp, đường lối đúng đắn cho đảng và nhà nước
trong việc phát triển kinh t và bảo vệ môi trường. Dù quy luật đã ra đời gần 2
th kỉ trước, nhưng đn nay vẫn giữ nguyên được giá tr đúng đắn , bền vững của mình.
Tăng trưởng kinh t là yu tố then chốt để phát triển xã hội, góp phần nâng
cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên,
tăng trưởng kinh t cũng gây ra những hậu quả tiêu cực cho môi trường, như ô
nhim không khí, nước, đất, suy thoái sinh thái, bin đổi khí hậu… Để duy trì sự
cân bằng giữa kinh t và môi trường, cần có sự điều tit và kiểm soát hiệu quả từ
các cấp chính quyền, doanh nghiệp và cá nhân. Môi trường là nguồn sống của
chúng ta. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống, bảo vệ hơi thở và sự sống của
mỗi người, cũng như là bảo vệ nên kinh t nước nhà. Phát triển kinh t và bảo vệ
môi trường có mối quan hệ mật thit với nhau, với tinh thần và bản lĩnh của
người Việt Nam, cùng nhau đoàn kt tận dụng lợi th đất nước, phát triển kinh t
đi đôi với việc bảo vệ môi trường, làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xanh đẹp. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://luatminhkhue.vn/mau-thuan-la-gi.aspx
[2] https://luatduonggia.vn/mau-thuan-la-gi-noi-dung-quy-luat-mau-thuan- trong-triet-hoc/
[3] https://vi.wikipedia.org/wiki/Tang_truong_kinh_te_la_gi
[4] https://kinhtetrunguong.vn/web/guest/nghien-cuu-trao-doi/quan-diem-
chu-truong-cua-dang-ve-bao-ve-moi-truong.html
[5] https://tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/25248/phat-trien-ben- vung-o-viet-nam.aspx
[6] Việt Nam trước khó khăn, thách thức của kinh t th giới – General
Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)
[7] Tăng trưởng kinh t Việt Nam chậm lại do khó khăn toàn cầu và hạn
ch nội tại (worldbank.org) 16