Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật này vào việc giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình học tập, thực tiễn cuộc sống của bản thân | Tiểu luận môn Triết học Mác - Lênin
PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lý do chọn đề tài. Chương 1: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
và vận dụng quy luật này vào việc giải quyết các mâu thuẫn nảy
sinh trong quá trình học tập, thực tiễn cuộc sống của bản thân.
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN HỌC KÌ 2/2023-2024
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 10 1. Nguyễn Văn Gia Bảo MSSV: 23151216
2. Huỳnh Nguyễn Đăng MSSV: 23129012 Khoa 3. Vũ Quang Huy MSSV: 23151252 4. Lê Ngọc Phương Linh MSSV: 23129015 5. Lê Viết Hưng MSSV: 23151255
Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Hằng
TP.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024 LỜI CẢM ƠN
“Để hoàn thành tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo
điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài
liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Cô Nguyễn Thị Hằng đã giảng dạy tận tình, chi tiết
để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.”
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024 Nhóm: 06
Tên đề tài: Quy luật thống nhất và đấu tranh TỈ LỆ % STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Nguyễn Văn Gia Bảo 100% 23151216 2 Huỳnh Nguyễn Đăng Khoa 100% 23129012 3 Vũ Quang Huy 100% 23151252 4 Lê Ngọc Phương Linh 100% 23129015 5 Lê Viết Hưng 100% 23151255 Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Vũ Quang Huy SĐT: 0986600257
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày 01 tháng 12 năm PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.......................................................................................................
2.Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục bài viết..........................................................................................................
CHƯƠNG 1 :QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT
ĐỐI LẬP...............................................................................................................................
1.1. Các khái niệm...........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm mặt đối lập.......................................................................4
1.1.2. Khái niệm mâu thuẫn........................................................................5
1.2. Nội dung quy luật.....................................................................................6
1.2.1. Sự thống nhất của các mặt đối lập...................................................6
1.2.2. Sự đấu tranh của các mặt đối lập....................................................7
Ví dụ về quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập................7
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận......................................................................8
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH
GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC MÂU THUẪN
NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, THỰC TIỄN CUỘC SỐNG CỦA
BẢN THÂN.........................................................................................................................
2.1. Thực trạng của việc áp dụng quy luật này trong việc giải quyết mâu 10
thuẫn trong học tập, thực tiễn của sinh viên...............................................10
2.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................10
2.1.2. Một số tồn tại hạn chế.....................................................................11
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng quy luật này
trong học tập và hoạt động thực tiễn của sinh viên....................................12 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chọn đề tài về quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và vấn đề xây
dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay là sự kết hợp hợp lý giữa lịch sử triết học và
thực tiễn phát triển. Triết học Mác – Lênin đã đề xuất những quan điểm sâu sắc
về vai trò của con người trong quá trình xây dựng xã hội công bằng và phát triển
kinh tế. Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, với sự chuyển đổi từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc hiểu và áp
dụng các nguyên lý của triết học này giúp chúng ta xây dựng một lực lượng lao
động vững mạnh và có trình độ chuyên môn cao, từ đó nâng cao năng suất lao
động và tăng cường sức cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra, nghiên cứu về quan điểm
này cũng giúp đào tạo nhân lực có ý thức cộng đồng, sẵn sàng đóng góp vào sự
phát triển bền vững của đất nước. Đồng thời, việc áp dụng triết học Mác – Lênin
vào thực tiễn cũng đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo để điều chỉnh và phát triển
phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước. Tóm lại, nghiên cứu về đề tài này
không chỉ giúp hiểu sâu hơn về triết lý Mác – Lênin mà còn đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là khám phá cách mà quan điểm triết học Mác – Lênin về
con người có thể được áp dụng vào quá trình xây dựng nguồn lực con người
trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam ngày nay. Nghiên
cứu nhằm đề xuất các phương pháp và chính sách cụ thể để phát triển nguồn
nhân lực, tăng cường năng suất lao động, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2
- Đối tượng: tất cả các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là lao động, cả trong ngành
công nghiệp và nông nghiệp. Đối tượng cũng bao gồm các nhà lãnh đạo chính
trị và kinh tế, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và đào tạo, cũng như những
người có ảnh hưởng trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
- Phạm vi nghiên cứu: bao gồm việc phân tích và đánh giá các nguyên lý và
quan điểm triết học Mác – Lênin về con người, vai trò của lao động trong xã hội,
cũng như phương pháp xây dựng nguồn lực con người để đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay. Nghiên
cứu cũng tập trung vào việc áp dụng các nguyên lý này vào thực tiễn, đề xuất
các chính sách và biện pháp cụ thể để tối ưu hóa sự phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất trong xã hội hiện đại.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: nội dung của quy luật lượng- chất, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
thực tiễn của việc nhận thức quan điểm này.
Sử dụng các phương pháp : tra cứu tài liệu, phân tích - tổng hợp lý thuyết, so sánh,.. 5. Bố cục bài viết: 3
CHƯƠNG 1 :QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm mặt đối lập
Mặt đối lập bao gồm hai khía cạnh hoặc hai xu hướng ngược nhau, tương phản
nhau trong sự vận động của sự vật, hiện tượng. Hai mặt này vừa đối lập, vừa
thống nhất với nhau, thể hiện sự đấu tranh của các mâu thuẫn bên trong. Cụ thể:
1. Tính chất đối lập: Hai mặt đối lập luôn mâu thuẫn, đối kháng lẫn nhau,
không thể tồn tại cùng một lúc. Chẳng hạn giàu-nghèo, tích cực-tiêu cực, tiến bộ-phản động,...
2. Tính chất thống nhất: Hai mặt đối lập vẫn gắn bó mật thiết với nhau, bổ
sung cho nhau, tạo nên sự thống nhất trong đối lập. Chúng là hai khía
cạnh khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng.
3. Tính chất vận động: Hai mặt đối lập luôn vận động chuyển hóa qua lại lẫn
nhau. Một mặt tạm thời thắng thế, rồi mặt kia nổi lên thay thế trong một giai đoạn nhất định.
Mặt đối lập là nguyên nhân sâu xa quyết định sự vận động và phát triển của vạn
vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự phát triển không ngừng của sự
vật, hiện tượng theo hướng tươi mới, cao hơn.
Quan niệm về mặt đối lập của Mac-lênin có ý nghĩa sâu sắc trong việc nhận thức
thế giới khách quan một cách toàn diện và đúng đắn hơn. Nó giúp con người
tránh khỏi sự đơn giản hóa, thiên lệch khi nhìn nhận sự vật và tư duy mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập.
Ví dụ về mặt đối lập:
1. Mặt đối lập trong xã hội:
Giai cấp tư sản đối lập với giai cấp vô sản
Chủ nghĩa tư bản đối lập với chủ nghĩa cộng sản
2. Mặt đối lập trong tự nhiên:
Lực hấp dẫn đối lập với lực đẩy
Nhiệt đối lập với lạnh
3. Mặt đối lập trong khoa học:
Lý thuyết mới đối lập với lý thuyết cũ 4
Thực nghiệm đối lập với lý thuyết
4. Mặt đối lập trong tư duy logic:
Khẳng định đối lập với phủ định Đúng đối lập với sai
1.1.2. Khái niệm mâu thuẫn
Mâu thuẫn là sự tồn tại và đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện
tượng. Nó là nguồn gốc nội tại thúc đẩy sự vận động và phát triển.
Khái niệm mâu thuẫn bao gồm các nội dung chính:
1. Mâu thuẫn luôn chứa đựng hai mặt đối lập, mâu thuẫn với nhau nhưng
vẫn thống nhất trong cùng một sự vật, hiện tượng.
2. Hai mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau,
không thể tồn tại độc lập.
3. Sự đấu tranh của các mặt đối lập trong mâu thuẫn là nguồn gốc nội tại
quyết định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
4. Mâu thuẫn tồn tại khách quan, phổ biến trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.
5. Có nhiều loại mâu thuẫn khác nhau như mâu thuẫn chính-mâu thuẫn phụ,
mâu thuẫn bên trong-mâu thuẫn bên ngoài,..
Khái niệm mâu thuẫn phản ánh bản chất thống nhất đối lập của sự vật, quy luật
vận động nội tại thúc đẩy sự phát triển. Đây là quan niệm trọng tâm của phép
biện chứng duy vật Mac-lênin.
Ví dụ về mâu thuẫn:
1. Mâu thuẫn trong xã hội:
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong chủ nghĩa tư bản
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc
2. Mâu thuẫn trong tự nhiên:
Mâu thuẫn giữa vật chất và phương thức vận động của vật chất
Mâu thuẫn giữa sự sống và sự chết trong cơ thể sinh vật
Mâu thuẫn giữa lực hấp dẫn và lực đẩy trong vũ trụ 5
3. Mâu thuẫn trong khoa học:
Mâu thuẫn giữa lý thuyết cũ và lý thuyết mới trong quá trình phát triển khoa học
Mâu thuẫn giữa thuyết và thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học
4. Mâu thuẫn trong tư duy logic:
Mâu thuẫn giữa khẳng định và phủ định trong các phán đoán logic
Mâu thuẫn giữa lý luận trừu tượng và thực tế cụ thể
1.2. Nội dung quy luật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, thường được gọi
tắt là quy luật mâu thuẫn (trong Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen còn gọi
là “Quy luật về sự xâm nhập lẫn nhau của các mặt đối lập”, là quy luật phổ quát
của hiện thực, kể cả trong tư duy và sự nhận thức hiện thực đó bằng chính tư duy của con người.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập chứa đựng thực
chất và hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Chính V.I.Lênin đã khẳng định
như vậy. Ông viết: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về
sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt của nhân phép biện
chứng”. Theo V.I.Lênin, “sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ
phận đối lập của nó..., đó là t
hực chất... của phép biện chứng”. Trong phép biện
chứng, mối liên hệ giữa các mặt đối lập chính là mâu thuẫn; sự thống nhất, đấu
tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập chính là quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập.
1.2.1 Sự thống nhất của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không
tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó là sự "đồng nhất"
của các mặt đối lập. Do có sự thống nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển
khai của chúng. Tuy nhiê, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân bằng
1.2.2 Sự đấu tranh của các mặt đối lập: 6
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng và tùy
thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
Trong sự thống nhất đã ẩn chứa sự đối lập, trong mâu thuẫn, sự thống
nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng. Bởi vì
trong quy định ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn có xu hướng phát triển
trái ngược nhau, đấu tranh lẫn nhau.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thường được chia làm nhiều giai đoạn.
Thông thường, khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập chưa thể hiện rõ những xung
khắc, đối chọi lẫn nhau. Nhưng khi các mặt đối lập này phát triển theo hướng
ngược chiều nhau đến một mức nào đó sẽ hình thành mâu thuẫn. Khi đó, các
mặt đối lập có xu hướng xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Thứ nhất: Các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Trong sự thống nhất đã ẩn chứa sự đối lập, trong mâu thuẫn, sự thống
nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng. Bởi vì
trong quy định ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn có xu hướng phát triển
trái ngược nhau, đấu tranh lẫn nhau.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thường được chia làm nhiều giai đoạn.
Thông thường, khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập chưa thể hiện rõ những xung
khắc, đối chọi lẫn nhau. Nhưng khi các mặt đối lập này phát triển theo hướng
ngược chiều nhau đến một mức nào đó sẽ hình thành mâu thuẫn. Khi đó, các
mặt đối lập có xu hướng xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau.
Thứ hai: Vai trò mâu thuẫn với sự vận động và phát triển:
Kể từ khi Chủ nghĩa xã hội được xây dụng, các mức xã hội chủ nghĩa đều
thực hiện nề kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế vận hành và quản lý kinh tế
này được duy trì trong một thời gian khá dài và xem như đặc trưng riêng biệt
của Chủ nghĩa xã hội, là các đối lập với nền kinh tế thị trường.
Các nước tư bản chủ nghĩa cũng đã từng sử dụng cơ chế kinh tế tập trung
nhưng nhanh chóng bãi bỏ nó ngay sau chiến tranh và đã đạt được thành tựu to
lớn về kinh tế, xã hội. Nhưng nền kinh tế thị trường vẫn còn gặp phải rất nhiều mâu thuẫn tồn tại. 7
Thứ ba: tính khách quan và phổ biến của quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt dối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn):
Một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy là tất cả các sự vật, hiện tượng trong
thế giới đều luôn luôn khác biệt nhau, nhưng tất cả sự vật, hiện tượng đó lại luôn
tồn tại mối liên hệ phổ biến với nhau. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập có tính khách quan vì cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng và tính phổ
biến do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
Do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có tính khách quan và
phổ biến nên nó có tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và
trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Hay trong mỗi một sự vật hiện tượng không chỉ
có một mức độ nào đó thì mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đạt đến
một mức độ nào đó thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết, sự vật mới ra đời. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời và hình thành một quá trình mới, làm cho
sự vật không ngừng vận động và phát triển.
Thứ tư: Những đặc điểm của nền kinh tế thị trường nhìn từ góc độ triết học:
Nhìn chung, nền kinh tế trong thời kì quá độ là nền kinh tế thị trường vận
động theo cơ chế của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nếu để tự phát,
nền kinh tế nhiều thành phần sẽ đi lên Chủ nghĩa tư bản. Nhưng nếu có sự đấu
tranh thì có thể giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một quá
trình khó khăn, phức tạp, nhất là đối với Việt Nam sản xuất nhỏ vẫn chiếm ưu thế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò quản
lý của nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế, xã hội.
Hiện nay, cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường đang ở giai đoạn
mới hình thành nên còn đang thiếu hụt, chưa hoàn chỉnh, dẫn tới môi trường sản
xuất, kinh doanh thiếu ổn định, an toàn. Tính chất không rõ ràng, thiếu xác định
trên cả phương diện kinh tế - xã hội dường như đang rất phổ biên, rất đặc trưng
cho các quan hệ trong nền kinh tế nước ta. Do đó, quá trình chuyển hóa này vấp
phải khá nhiều mâu thuẫn nội tại.
Ví dụ về quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn thường có hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhay
tạo tiền đề cho nhau cùng tồn tại, triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập. 8
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng sẽ phát triển
theo những chiều hướng trái ngược nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải
vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Còn
tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm được
sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp cho việc
tiêu dùng. Nếu như không có quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu dùng thì
sẽ không thể có tiêu dùng.
Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, tạo ra đối tượng tiêu dùng, đây
không phải là đối tượng nói chung mà là đối với những đối tượng nhất định do
bản thân sản xuất làm môi giới cho người tiêu dùng.
Do đó, sản xuất không chỉ là đối tượng tiêu dùng mà nó còn quyết định về
phương thức tiêu dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm cho tiêu dùng và tạo ra
nhu cầu cho người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là chỉ khi sản xuất ra một sản
phẩm nào đó thì mới tạo ra nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm đó.
Do vậy có thể thấy được rằng sản xuất và tiêu dùng chính là sự thống nhất
của hai mặt đối lập, chúng có tính chất tương đồng và có mối liên hệ mật thiết,
chặt chẽ với nhau từ đó tạo điều kiện cho nhau cùng chuyển hóa, phát triển.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Tất cả mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập từ đó tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình. Sự thống
nhất và đáu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động
và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
Phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa như sau:
- Mâu thuẫn chính là nguồn gốc, là động lực của sự vận động và phát triển
của sự vật, là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra được
những mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích những sự vật đó để tìm ra 9
những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, sự tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Cần phải phân tích cụ thể một mẫu thuẫn cụ thể, phải biết cách phân loại
mâu thuẫn cũng như biết cách tìm để giải quyết được những mâu thuẫn đó.
- Nắm vững được các nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn phù hợp đó.
Không được điều hòa mâu thuẫn mà cần phải tìm ra được phương thức, phương
tiện cũng như lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi. 10
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH
GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC MÂU
THUẪN NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, THỰC TIỄN
CUỘC SỐNG CỦA BẢN THÂN
2.1. Thực trạng của việc áp dụng quy luật này trong việc giải quyết mâu
thuẫn trong học tập, thực tiễn của sinh viên
Mọi sự vật, hiện tượng xuất hiện ở thế giới khách quan đều tồn tại những sự mâu
thuẫn khác nhau. Bản thân hiện đang là một sinh viên, khách quan mà nói có rất nhiều
sự mâu thuẫn xung quanh cuộc sống cũng như suy nghĩ của tôi trong sinh hoạt và trên con đường học vấn.
2.1.1. Những kết quả đạt được
Là một sinh viên mới, đôi khi sẽ muốn làm những công việc làm thêm bên cạnh việc
học tập. Bên cạnh việc làm thêm sẽ có thêm thu nhập, cùng với những kinh nghiệm
cho bản thân, nếu quá chú tâm vào những công việc làm thêm sẽ khiến lơ là việc học,
kết quả học tập sẽ sa sút. Cũng có khi, những kiến thức đã học chưa đủ để áp dụng vào
những công việc thực tế. Đây là mâu thuẫn giữa kiến thức được học và kiến thức áp
dụng vào thực tế. Do đó, để có thể giải quyết mâu thuẫn này, sinh viên cần biết cách
sắp xếp thời gian, kết hợp việc tiếp thu kiến thức trên giảng đường và tham gia các
hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm một cách hợp lý, như vậy có thể vừa học được
những lý thuyết trong sách vở, đồng thời cũng có thể tích lũy kinh nghiệm các nhận và
các kiến thức xã hội thực tiễn.
Sinh viên phải luôn trau dồi học hỏi, bởi mọi vật trên thế gian đều luôn vận động
biến đổi từng giây, từng phút, và tri thức cũng như vậy, lượng thông tin kiến thức trên
thế giới này là vô hạn và luôn tăng lên mỗi lúc. Chính vì thế, học tập là một quá trình
miệt mài không ngừng nghỉ để tích lũy kiến thức cho bản thân và phát triển tư duy,
song song là áp dụng những kiến thức ấy vào thực tiễn. Quy luật mâu thuẫn sẽ không
cho phép con người nghĩ chúng ta đã có đầy đủ kiến thức để giải quyết mọi vấn đề 11
trong cuộc sống. Bên cạnh việc tiếp thu kiến thức để phát triển tư duy, sinh viên đồng
thời phải rèn luyện bản thân để hình thành, củng cố nhân sinh quan để đồng nhất tính
khoa học và tính nhân văn trong mọi hành động. Sinh viên đấu tranh loại bỏ cái xấu,
cái tiêu cực khỏi môi trường sống và học tập. Quy luật thống nhất đòi hỏi con người
không được ngủ quên trên những kiến thức đã cũ hay sử dụng một lối mòn tư duy, con
người đón nhận sự vô tận của tri thức nhân loại. Bởi khi mâu thuẫn đấu tranh xuất hiện
thì vạn vật sẽ vận động phát triển: cái cũ, tri thức cũ sẽ mất đi, được thay thế bởi cái
mới, tri thức mới ra đời.
Trong quá trình học tập, không thể không có lúc gặp những môn học khóa, khó có
thể tiếp thu, nhưng ta không thể né tránh nó, mà phải tìm cách giải quyết để bản thân
có thể tiếp thu môn học một cách dễ dàng hơn dù ít hay nhiều, nếu cách này chưa được
thì tìm cách khác phù hợp hơn. Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu
tranh dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức mâu thuẫn sẽ có phương pháp
giải quyết phù hợp, cụ thể. “Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách giải quyết tức
là có vấn đề. Khi đã có vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc của mâu thuẫn là
vấn đề gì. Phải điều tra, phải nghiên cứu các mâu thuẫn đó. Phải phân tách rõ ràng
và có hệ thống, phải biết rõ cái nào là mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn phụ.
Phải đề ra cách giải quyết.” - Hồ Chí Minh.
2.1.2. Một số tồn tại hạn chế
Bên cạnh những lợi ích mà quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập mang
lại cho việc giải quyết mâu thuẫn trong học tập, thực tiễn của sinh viên, song vẫn tồn
tại một vài hạn chế đáng lưu ý nếu không được vận dụng đúng cách.
Quy luật đôi khi khiến con người trở nên bị quá lệ thuộc và chú ý quá mức vào một
quan điểm, vấn đề cụ thể nào đó mà quên đi mất việc đánh giá từ nhiều khía cạnh khác
nhau. Từ đó làm hạn chế hiểu biết của sinh viên, đồng thời làm tư duy con người bị gò
bó, rập khuôn, điều này làm quá trình học tập thiếu đi sự sáng tạo và linh hoạt. Tương
tự như thế, giả sử trong quá trình xảy ra mâu thuẫn, khi sinh viên quá tập trung vào
việc “đấu tranh giữa các mặt đối lập” hay nghĩa là quá bảo vệ ý kiến của bản thân, và
phải bác bỏ những ý kiến xung quanh, có thể dẫn đến việc bỏ qua các giải pháp khác
làm đa dạng hơn cho vấn đề. Sự hạn chế này làm giảm tư duy sáng tạo và khả năng 12
tìm ra các hướng giải quyết mới cho mâu thuẫn. Việc áp dụng quá chi tiết, các thao tác
của cơ chế giải quyết mâu thuẫn trong tất cả các vấn đề có thể sẽ khiến triết học duy
vật biện chứng từ chỗ là những chỉ dẫn thế giới quan và phương pháp luận lại trở
thành một thứ tri thức cứng nhắc, máy móc trong hoạt động thực tiễn.
Trong quy luật này, V.I.Lênin viết: “Sự thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng
ngang nhau) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự
đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự
vận động là tuyệt đối”. Với sự “tuyệt đối” này trong môi trường đấu tranh, sẽ có nguy
cơ một bên chiếm ưu thế và quyền lực hơn so với phía còn lại, từ đó gây mất cân bằng
và sự bất công. Điều này có thể làm giảm sự tôn trọng giữa đôi bên, khiến mâu thuẫn
trở nên căng thẳng, gay gắt hơn. Bên cạnh đó, vấn đề này càng làm tăng độ phân chia
và khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận giữa các bên. Từ đó, gây ra sự chậm trễ
trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, làm giảm khả năng hòa giải, hợp tác và làm suy
yếu mối quan hệ giữa con người với con người.
Nhìn chung, việc giải quyết mâu thuẫn trong học tập, thực tiễn của sinh viên cần
được cân nhắc áp dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập một cách
linh hoạt và phù hợp với từng trường hợp để có thể đưa ra những phương án giải quyết
tối ưu nhất cho mỗi bên.
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng quy luật này
trong học tập và hoạt động thực tiễn của sinh viên
Là một sinh viên năm nhất khi bước vào môi trường đại học đầy mới mẻ thì em
cũng gặp nhiều những khó khăn và mâu thuẫn. Bởi vì phương pháp học tập và
giảng dạy ở bậc đại học và phổ thông rất khác nhau. Đối với cấp bậc phổ thông
thì chủ yếu là thầy cô giảngdạy và đọc cho học sinh ghi chép ít có giờ thảo luận
trong quá trình học tập. Ở đại học thì thầy cô giảng viên đóng vai trò là người
hướng dẫn cho sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu, gợi ý cho sinh viên
thảo luận, là việc nhóm….- Trong đó làm việc nhóm là một trong những phương
pháp học tập rèn luyện nhiều kỹ năng cho bản thân nhưng cũng không thể tránh 13
khỏi những mâu thuẫn khi làm việc cùng nhau, có thể kể đến một số mâu thuẫn như:
+ Mâu thuẫn về thời gian, bởi vì mỗi sinh viên đều sẽ có một kế hoạch riêng cho
bản thân như là làm thêm hay là đi học thêm một kỹ năng nào đó do đó việc sắp
xếp thời gian để có thể ngồi lại cùng nhau thảo luận làm bài cũng gặp nhiều khó khăn.
+ Mâu thuẫn về ý thức học tập trong nhóm khi mà một số thành viên có thái độ
thụ động, ỷlại chờ đợi thành quả từ các thành viên khác. Bản thân đùn đẩy trách
nhiệm, hoặc không cóchính kiến, trách nhiệm, khi thảo luận bài học thì đồng
tình qua loa cho xong việc….
.- Khi làm việc nhóm rất khó để có thể tránh khỏi mâu thuẫn, để giải quyết được
các mâu thuẫn khi làm việc nhóm thì chúng ta cần phải xác định nguyên nhân
dẫn đến mâu thuẫn mà có những phương pháp đúng đắn để giải quyết.
- Đối với bản thân em, em cảm thấy mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày là
việc rất đỗi bình thường vì nhờ có những mâu thuẫn xảy ra thì em mới có thể
nhận thấy được bản thân khiếm khuyết
Ngoài ra còn một số giải pháp khác như:
Tránh việc phê phán và chỉ trích: Một số người có thể sử dụng cách tiếp cận này
bằng cách chỉ trích hoặc phê phán quan điểm của người khác mà không tôn
trọng hoặc lắng nghe. Thay vì đó, hãy khuyến khích sự đối thoại và tôn trọng quan điểm của mỗi bên.
Tránh việc giải quyết mâu thuẫn thông qua sức mạnh hoặc bắt buộc: Việc sử
dụng quyền lực hoặc bắt buộc để giải quyết mâu thuẫn thường không hiệu quả
trong dài hạn và có thể tạo ra thêm mâu thuẫn. Thay vào đó, hãy tìm kiếm các
giải pháp hợp tác và thương lượng.
Tránh việc lạm dụng thông tin hoặc dối trá: Sử dụng thông tin một cách trung
thực và minh bạch khi giải quyết mâu thuẫn là rất quan trọng. Lạm dụng thông
tin hoặc dối trá chỉ tạo ra sự không tin cậy và mất lòng tin, làm tăng thêm mâu thuẫn. 14
Tránh việc tập trung quá mức vào việc đối đầu: Mặc dù việc đấu tranh giữa các
mặt đối lập là quan trọng, nhưng quá mức đặt nặng vào việc đối đầu có thể làm
mất đi cơ hội để tìm ra các giải pháp sáng tạo và xây dựng.
Tránh việc xem thường ý kiến của người khác: Mỗi ý kiến đều có giá trị và nên
được tôn trọng. Việc xem thường ý kiến của người khác có thể làm mất đi cơ
hội học hỏi và phát triển.
Tránh việc tránh né hoặc trốn tránh mâu thuẫn: Đối mặt và giải quyết mâu thuẫn
một cách trực tiếp và xây dựng là cách tốt nhất để tìm ra các giải pháp lâu dài và lành mạnh. 15 Kết luận
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến, nó tồn tại trong tất cả
sự vật, hiện tượng, ở mỗi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng.
Nhưng ở các sự vật, hiện tượng khác nhau ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau
của mỗi sự vật hiện tượng ở mỗi lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu thành một sự vật sẽ có
những mâu thuẫn khác nhau. Sự thống nhất và đáu tranh giữa các mặt đối lập
tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển dẫn đến sự mất đi của
cái cũ và sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn. Do đó, trong hoạt động thực tiễn
phát triển từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đưuọc bản
chất, khuynh hướng vận động phát triển của sự vật, hiện tượng để từ đó tìm ra
phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ
chức thực hiện để giải quyết mâu thuẫn. Vì vậy trong đời sống xã hội, mọi hành
vi cần được coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển. 16