


Preview text:
Ths Nguyễn Thị Thanh Hiền
Đại học công nghệ GTVT
RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là tổ chức, cá nhân
nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Cho đến nay, khu
vực doanh nghiệp FDI nói chung đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam. Tính đến tháng 3/2017 đã có 116 quốc gia và vùng lãnh thổ có
đầu tư vào Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 54 tỷ
USD (chiếm 17,9% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 42,49 tỷ USD
(chiếm 14,1% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,
Britishvirgin Island, Hồng Kông.
Từ lâu, các doanh nghiệp FDI đã nhìn nhận rằng quản lý rủi ro đóng vai trò
thiết yếu khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài. Đã có rất nhiều nghiên cứu tìm
hiểu về những loại rủi ro thường gặp ở nước sở tại, nắm rõ được những rủi ro này
để doanh nghiệp FDI có những chiến lược giảm thiểu rủi ro cụ thể. Doanh nghiệp
FDI hoạt động tại Việt Nam vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hướng
vào xuất khẩu và có mức lãi tương đối thấp. Họ thường cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho các nhà sản xuất lớn hơn hoặc tập đoàn đa quốc gia, do đó họ thường nằm
ở những vị trí thấp trong chuỗi giá trị sản phẩm. Tương tự như nguồn vốn FDI
đăng ký, đa phần các nhà đầu tư đến từ Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore và Trung Quốc. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp
FDI thường gặp phải những rủi ro tài chính như: Rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong đầu tư.
Thứ nhất, rủi ro trong thanh toán là những sự cố xảy ra gắn với hoạt động
thanh toán, gây ra sự chậm trễ hoặc mất mát, tổn thất về tiền bạc đối với doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, kinh doanh của mình các doanh nghiệp FDI
luôn phải thực hiện hàng loạt các quan hệ thanh toán tiền tệ cho việc mua các yếu
tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra được thực hiện trong nội bộ từng quốc gia
cũng như giữa các quốc gia. Sự vận động của các dòng tiền trong quan hệ thanh
toán thường bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố khác nhau, cả chủ quan và khách
quan, nên việc xảy ra những sự cố gây hậu quả xấu là rất khó tránh khỏi.
Thứ hai, rủi ro trong đầu tư là những sự cố xảy ra gắn với hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp gây nên những hậu quả xấu. Hoạt động đầu tư nói chung đã
luôn tiềm ẩn rủi ro. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp FDI thường phải đối
mặt với các rủi ro ở nước sở tại như tỷ giá hối đoái hay rủi ro về chính trị.
Thứ ba, rủi ro trong tín dụng, lãi suất đối với các doanh nghiệp FDI không
nhiều và không quá trầm trọng vì hầu hết các khoản tín dụng là cho vay lẫn nhau
trong nội bộ doanh nghiệp, tuy vậy vẫn khó tránh những rủi ro về tín dụng do lý
do khách quan như lạm phát làm cho lãi suất cho vay thực tế bị âm, làm cho người
cho vay bị lỗ khi thu hồi vốn vay.
Các rủi ro này đều có một yếu tố chi phối chung đó chính là tỷ giá hối đoái.
Sự biến động của tỷ giá là rủi ro mà các doanh nghiệp FDI thường xuyên phải đối
mặt. Khi tỷ giá hối đoái giảm lúc bán và tăng lúc mua so với các thời điểm trước
và sau đó làm cho công ty bị thua thiệt.
Nói chung các rủi ro đều mang lại hậu quả xấu, gây tổn thất cho doanh
nghiệp. Những tổn thất đó có thể ở nhiều mức độ lớn nhỏ khác nhau. Nhỏ có thể
làm giảm thu nhập và lợi nhuận; lớn có thể gây thua lỗ trầm trọng, thậm chí đe
dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, cũng giống như các doanh
nghiệp kinh doanh khác, để có thể tồn tại và phát triển một cách lành mạnh và bền
vững, doanh nghiệp FDI cần phải quản lý tốt các rủi ro thường gặp phải. Doanh
nghiệp FDI cần phải lựa chọn và áp dụng những giải pháp để có thể hạn chế được
những rủi ro tài chính thường gặp.
Đối với những rủi ro trong thanh toán, tín dụng doanh nghiệp có thể sử dụng
nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu. Bao thanh toán xuất khẩu là công cụ phòng
ngừa rủi ro xuất khẩu trả chậm. Bao thanh toán xuất khẩu hay còn gọi là bao thanh
toán quốc tế là dịch vụ bao thanh toán liên quan đến các khoản phải thu phát sinh
trong quan hệ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trả chậm giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Bao thanh toán xuất khẩu, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau đây
của ngân hàng: Đánh giá uy tín tín dụng bên nhập khẩu, theo dõi thu hồi nợ người
nhập khẩu, nhận vốn ứng trước từ ngân hàng, và bảo hiểm rủi ro tín dụng từ ngân
hàng, đổi lại ngân hàng nhận được từ khách hàng các khoản phí dịch vụ và lãi ứng trước vốn.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng những biện pháp sau để phòng
ngừa rủi ro trong tín dụng như: Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng,
phân tích và thẩm định tín dụng, xếp hạng tín dụng (credit rating), chấm điểm tín
dụng (credit scoring), bảo đảm tín dụng, mua bảo hiểm tín dụng, lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Trong đầu tư, doanh nghiệp FDI thường đối mặt với hai rủi ro chính là rủi ro
về tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị của nước sở tại. Về rủi ro chính trị đối với đầu
tư, doanh nghiệp FDI cần đánh giá được rủi ro của một quốc gia trong mối quan
hệ với các dạng kinh doanh của doanh nghiệp hay còn gọi là đánh giá vi mô và rủi
ro tổng thể của một quốc gia không quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hay còn gọi là đánh giá vĩ mô.
Có thể thấy, rủi ro tý giá hối đoái có thể xảy ra với bất kỳ quan hệ tiền tệ quốc
tế nào của doanh nghiệp FDI. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái lại bị chi phối, ảnh
hưởng bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau, nên sự biến động của chúng, thậm chí
là những biến động lớn là rất dễ xảy ra và chắc chắn rủi ro sẽ xảy ra với doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái và xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái. Để có thể
hạn chế rủi ro về tỷ giá, các doanh nghiệp FDI có thể lựa chọn các giải pháp như:
áp dụng các nghiệp vụ phái sinh trong giao dịch ngoại hối, bao gồm nghiệp vụ kỳ
hạn và nghiệp vụ quyền chọn…; giao dịch ngoại hối thông qua một rổ tiền tệ với
nhiều đồng tiền khác nhau.
Bên cạnh những biện pháp hạn chế rủi ro tài chính trên, doanh nghiệp FDI
cũng cần thực hiện những công việc sau để giảm thiểu tối đa rủi ro như: Xây dựng
bộ máy tổ chức quản trị dự án phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô của dự án
FDI; Xây dựng hệ thống kênh thông tin nhằm bảo đảm cập nhật, xử lý kịp thời
thông tin về thị trường phục vụ cho kinh doanh; Đa dạng hóa phương thức kinh
doanh; Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh; Bảo đảm của Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính.