IV Rủi ro thanh toán
1 Khái niệm
Rủi ro về kh năng thanh toán của đối tác một trong các dạng rủi ro thường phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng nhiều bên lo lắng. Khi một bên đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ nhưng bên còn lại không thanh toán sẽ dẫn tới việc vi phạm nghĩa vụ
thanh toán. Đây rủi ro liên quan trực tiếp đến tình trạng n khó đòi các doanh
nghiệp thường gặp phải. thế, hợp đồng phải c điều khoản phạt vi phạm giải
quyết tranh chấp để áp dụng khi cần thiết. Rủi ro thanh toán bao gồm cả rủi ro tín dụng
rủi ro thanh khoản.
2 Phân loại
2.1 Rủi ro thanh toán L/C (letter of credit)
2.1.1 Khái niệm
phương thức thanh toán theo đó dựa theo yêu cầu của n nhập khẩu, ngân ng sẽ
mở một thư tín dụng (văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ ởng (nhà xuất khẩu) sẽ
thanh toán, chấp nhận hối phiếu, ...nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các điểu kiện điều khoản được quy định trong thư tín dụng (letter of
credit).
2.1.2 Rủi ro của thanh toán L/C
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Người thụ ởng không giao ng chứng t bị giả mạo.
Người thụ hưởng giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng a không đúng như
chất lượng hàng đã thỏa thuận.
Hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến trễ.
Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.
Rủi ro không th lấy quỹ do ngân hàng phát hành bị phá sản
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành LC
Đối với ngân ng
Thứ nhất rủi ro về tín dụng. Tức ngân hàng thể ứng trước một khoản tiền nhưng
khả ng sẽ không thu hồi được khoản tiền đó. d như đối với ngân hàng phát
hành LC khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hoàn chỉnh thì phải có nghĩa v thanh toán cho
người hưởng lợi các nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên trong trường hợp này mà người nhập khẩu không còn khả năng thanh toán,
hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ thiệt hại gắn liền với rủi ro đến từ tín
dụng đó.
Tiếp theo rủi ro liên quan đến lỗi chứng từ. dụ đối với ngân hàng phát hành thì
một số dạng sai xót như sau: Thứ nhất bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng ngân
hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn tiến nh thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Trường hợp thứ 2 bộ chứng từ thanh toán LC hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng phát
hành lại cho rằng lỗi cho nên không thanh toán cho nhà xuất khẩu như vậy sẽ chịu
rủi ro bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.
Trường hợp thứ 3 ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời hạn quy
định không còn quyền từ chối nữa tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Còn rủi
ro nữa liên quan đến nh chất gian lận. d như nhà xuất khẩu người ta gian lận
chứng từ để người ta lấy tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà nhập khẩu
để hành vi gian lận đối với ngân hàng.
vậy, khi tiến nh các thủ tục thanh toán LC, nhiều ngân hàng kiểm tra rất hồ sơ
của người nhập khẩu người xuất khẩu (người thụ hưởng), đồng thời khẩu vị rủi ro của
mỗi ngân hàng cũng khác nhau. Do đó, không phải đơn mở LC o của doanh nghiệp
cũng được ngân hàng chấp nhận.
2.2 Rủi ro thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế, do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các
bên tham gia TTQT (nhà xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng, các tổ chức, nhân các
tác nhân trung gian…) hoặc những nhân tố khách quan khác gây nên như thiên tai, chiến
tranh, chính trị...
2 cách phân loại rủi ro thanh toán quốc tế:
Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Theo các phương thức thanh toán quốc tế
2.2.1 Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
a. Rủi ro tín dụng:
Đây rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh toán đặc
biệt trong phương thức tín dụng chứng từ. Nguyên nhân của loại rủi ro này:
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung - cầu, quy
luật cạnh tranh… nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro t mọi phía gây phản
ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh,
thậm chí thua lỗ, vỡ nợ phá sản nên mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững nh
hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm
tra được các thông số kỹ thuật hiệu quả của dự án mình tài trợ thì rủi ro tín
dụng điều khó tránh khỏi. Đây chính thông tin không cân xứng.
dụ: NHQĐ mở L/C với tổng trị giá: 699.556 USD nhập dầu DOP của công ty ELOPI
cho Công ty VIMEXCO, Vũng tàu. Đến hạn Công ty VIMEXCO không tiêu thụ hết ng
không đủ tiền để thanh toán.
Cuối cùng NHQĐ đã phải trả thay yêu cầu Công ty VIMEXCO nhận nợ vay bắt buộc.
vậy, lựa chọn khách hàng ngân hàng nước ngoài quan hệ tín dụng tốt điều
cùng quan trọng trong thanh toán quốc tế.
b. Rủi ro tỷ giá
Đối với nhà xuất khẩu, t giá biến động sẽ phá vỡ kế hoạch tính toán của nhà
xuất khẩu. Biến động tỷ giá hối đoái giảm còn ảnh hưởng khi nhà xuất khẩu nhận
tài trợ xuất khẩu từ ngân hàng bằng nội tệ để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu.
Đối với nhà nhập khẩu, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán đồng tiền tính toán
trong một thương vụ khác nhau cũng gây nên rủi ro cho nhà nhập khẩu khi biến
động tỷ giá. Khi tỷ giá hối đoái biến động tăng sẽ bất lợi cho nhà nhập khẩu họ
mua ngoại tệ thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu với giá cao nhưng giá cả tiêu thụ
hoặc nguyên vật liệu còn phụ thuộc cung cầu thị trường không thể đắp nổi với
biến động thay đổi tỷ giá.
Đối với các ngân ng thương mại: Trong quá trình thực hiện thanh toán cho
khách hàng, vấn đề quản nguồn ngoại tệ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đ
đảm bảo nhu cầu thanh toán trên sở cân đối tài sản bằng ngoại tệ cùng
quan trọng, nhằm tránh những rủi ro do biến động tỷ giá gây nên.
dụ: Tổng Công ty May 10 hợp đồng xuất khẩu trị giá 500.000USD ngày
08/05/2007, hợp đồng được thanh toán sau 6 tháng kể từ ngày - 08/11/2007. Tại thời
điểm kết tỷ giá USD/VND = 16.200. Vào ngày thanh toán tỷ giá USD/VND = 16.000,
như vậy c mỗi USD xuất khẩu ng ty bị thiệt 200VND. Toàn bộ hợp đồng trị giá
500.000USD, công ty bị mất 100 triệu VND.
Giải pháp:
- Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
- Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
- Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
c. Rủi ro quốc gia:
Đây những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách quản
ngoại hối - ngoại thương của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền
hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hoá.
Rủi ro đối với nước NK xảy ra do những biến động hoặc biến cố bất thường trong
quốc gia nhập khẩu khiến cho chính phủ của ớc nhập khẩu cấm c công ty của
nước mình thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
cấm nhập khẩu n không được làm thủ tục thông quan.
Rủi ro đối với nước XK xuất hiện khi sự thay đổi về chính sách ngoại thương,
thuế quan của quốc gia đó gây khó khăn cho việc cấp hàng nhận tiền hàng của
người XK
Rủi ro quốc gia cũng thể xảy ra đồng thời với nhà XK NK nếu sau khi kết
hợp đồng ngoại thương chính ph nước NK XK đều không cho phép nhập
xuất mặt hàng đó nữa.
dụ: Theo lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán bằng đồng USD qua hệ thống
thanh toán tr tại Mỹ cho những người hưởng có tên nằm trong danh sách cấm vận
đều bị phong tỏa tại Mỹ. BIDV khi thực hiện lệnh thanh toán số tiền 13,000 USD theo đề
nghị của khách hàng trong nước cho 13 người du lịch thăm dò thị trường Cuba đã gặp
suất khi nêu n Cuba trong lệnh thanh toán.
Giao dịch trên khi được thực hiện trừ tại Mỹ thông qua ngân hàng đại American
Express Bank, New York đã bị phong toả hệ thống điện tử phát hiện ra từ “Cuba”,
một nước bị Mỹ cấm vận. Mặc BIDV đã rất cố gắng liên hệ với các đối tác để tìm
cách giải phóng số tiền bị phong toả, nhưng đều bị từ chối. Số tiền trên sẽ chỉ được trả lại
cho BIDV khi Cuba không còn bị lệnh trừng phạt cấm vận của Mỹ.
d. Rủi ro đạo đức
những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình gây thiệt hại tới quyền lợi của người khác. Đạo đức đây chính sự tín nhiệm, uy
tín trong kinh doanh. Đây vấn đề quan trọng trong thương mại thanh toán quốc tế,
các bên đối tác thường cách nhau rất xa, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình
thực hiện đàm phán. Gồm rủi ro nhà nhập khẩu, rủi ro nhà xuất khẩu, rủi ro nhà chuyên
chở, rủi ro ngân hàng…
dụ: Khi mới thành lập, NHQĐ chi nhánh Hồ Chí Minh tiếp nhận một hồ xin mở
L/C yêu cầu mức quỹ thấp (10%). Khi xem xét hợp đồng thì nhân viên ngân hàng
nhận thấy chữ của người XK đã được cắt dán photocopy. Người NK giải thích đó
chữ qua fax. Thấy nghi ngờ, NHQĐ chi nhánh Hồ Chí Minh tiến hành điều tra thì
thấy đây một công ty ma, số điện thoại số fax trên hợp đồng không thực. NHQĐ
đã từ chối mở L/C. NHQĐ cũng như các ngân hàng khác phải hết sức cảnh giác để tránh
mở L/C cho các công ty ma. Giải pháp: tìm hiểu thông tin chính xác về kh năng tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, tính trung thực của đối tác.
e. Rủi ro pháp
Xảy ra trong trường hợp tranh chấp hay khiếu kiện giữa các bên tham gia thanh
toán. môi trường pháp luật pháp của c bên khác nhau nên rủi ro pháp
không thể tránh khỏi.
dụ: Theo quy định của UCP 500, nếu L/C không quy định hủy ngang hay không
hủy ngang thì được coi L/C không hủy ngang (Irrevocable).
Tuy nhiên, theo bộ luật n sự của Nga (Civil Code), nếu L/C không quy định c thể
hủy ngang hay không hủy ngang t được hiểu L/C hủy ngang. Khi L/C nhận được một
thư tín dụng phát hành từ một ngân ng của Nga, không ghi hủy ngang hay
không hủy ngang, cán bộ của BIDV đã suất không đề ngh ngân hàng phát hành sửa
đổi đã thông o cho khách ng. 1 tháng sau, ngân hàng phát hành của Nga thông
báo cho BIDV L/C nói trên đã bị hủy không cần sự đồng ý của người thụ hưởng
L/C, bởi theo họ đây L/C hủy ngang. Rất may mắn người thụ hưởng của L/C mới
chỉ đang chuẩn bị hàng hóa để giao nên không bị mất hàng. Tuy nhiên, đây một rủi ro
rất nguy hiểm, thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nhà xuất khẩu và BIDV.
Giải pháp: cần tìm hiểu kỹ càng pháp lý, pháp luật của đất ớc đối tác kinh doanh để
thể phòng ngừa tốt loại rủi ro này
f. Rủi ro trong quá trình hoạt động, tác nghiệp
Đây những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia y ra. Rủi ro y thường
được thể hiện trong việc lập h chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đầy đủ c
điều khoản điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP 500 các
thông lệ, tập quán quốc tế khác.
Cụ th các bên gặp rủi ro như sau:
Ngân ng chuyển tiền: Do nhận chuyển tiền cho những hợp đồng thanh toán vi
phạm chế độ quản hạn ngạch nhập khẩu, chế độ quản ngoại hối, những hợp
đồng thanh toán ma được lập để lợi dụng hoạt động phi pháp..
Ngân hàng uỷ nhiệm nhận nhờ thu: Do giao bộ chứng từ nhận hàng cho khách
hàng trước khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu, nhận
gửi chỉ thị thanh toán không ràng.
Các ngân hàng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ…
Giải pháp: đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế.
2.2.2 Theo phương thức thanh toán quốc tế
a. Rủi ro về phương thức thanh toán chuyển tiền (TTR)
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp người mua người bán quen
biết tín nhiệm lẫn nhau. Phương thức thanh toán này đơn giản, chi phí thấp. Tuy nhiên,
đây phương thức rủi ro lớn nhất cho c người bán người mua. 2 hình thức
chuyển tiền:
Chuyển tiền trả trước (TT): nhà Nhập khẩu thanh toán trước một khoản tiền
cho n Xuất khẩu trước khi giao hàng. Rủi ro chuyển tiền trước:
Rủi ro cho nhà xuất khẩu (thấp): Giao hàng sau khi nhận được tiền ng, như
vậy Người xuất khẩu không chịu bất cứ rủi ro nào
Rủi ro cho nhà nhập khẩu (cao):
Nhà xuất khẩu thể giao hàng không phù hợp với các yêu cầu chất
ợng
Nhà xuất khẩu thể không giao ng hoặc giao hàng tr
Trong trường hợp trên lợi nhuận sẽ bị giảm
Chuyển tiền sau (TT after shipment): nhà Nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà
Xuất khẩu sau khi nhận hàng. Rủi ro chuyển tiền sau:
Rủi ro cho nhà xuất khẩu (cao):
Người chịu trách nhiệm thanh toán hối phiếu, không thanh toán-do
tranh chấp
Người chịu trách nhiệm thanh toán hối phiếu, không th thanh toán-
không đủ khả năng trả nợ/ không tiền mặt
Không có đ ngoại t
Không còn kiểm soát ng hóa
Rủi ro cho nhà nhập khẩu: không
dụ: Rủi ro do thực hiện sai chỉ dẫn của người chuyển tiền: BIDV nhận được một chỉ
dẫn thanh toán chuyển 500,000 EUR cho người thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng
BNP Parisbas Paris. Tuy nhiên, khi thực hiện lệnh chuyển tiền, do suất trong việc
kiểm tra ngân hàng giữ tài khoản, n bộ thanh toán đã chuyển nhầm số tiền trên cho
ngân hàng Banque de Paris tại Paris. 3 ngày sau, người chuyển tiền thông báo cho ngân
hàng người thụ hưởng vẫn chưa nhận được tiền thanh toán đề nghị tra soát. Kiểm tra
lại hồ sơ, phát hiện ra sự nhầm lẫn nói trên, BIDV ngay lập tức yêu cầu ngân hàng
Banque de Paris trả lại khoản tiền chuyển nhầm, đồng thời tạm thời sử dụng tiền của
ngân hàng để trả cho người thụ hưởng theo đúng chỉ dẫn. Phải mất một tuần, sau rất
nhiều điện yêu cầu, Banque de Paris mới trả lại khoản tiền chuyển nhầm của BIDV sau
khi đã trừ 100EUR phí dịch vụ. Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:
- Xây dựng lộ trình chuyển tiền: dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?
Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu
b. Rủi ro trong phương thức ghi sổ:
Phương thức thanh toán ghi sổ thuận lợi cho người mua, rủi ro cho người bán.
Thuận lợi cho người mua: Người mua chỉ phải trả tiền khi đã nhận được hàng
hóa, dịch vụ hoặc thậm chí khi tiêu thụ xong ng hóa dịch vụ.
Thuận lợi cho người bán: Tiêu thụ được hàng hóa giữ được thị trường truyền
thống.
Bất lợi cho người bán: Người bán đã chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa
không được đảm bảo thanh toán: khả năng các sự kiện kinh tế chính trị sẽ đặt
ra các quy định làm chậm trễ hoặc tạm ngừng việc chuyển tiền cho người bán; vốn
của người bán bị đọng cho đến khi người mua nhận ng, đôi khi gặp sự chây
không thanh toán của người mua ngay từ đầu người mua đã không cần phải phát
hành bất cứ chứng từ nhận nợ nào để cam kết thanh toán mang tính phi lý của
nh
c. Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
hai loại: nhờ thu chứng từ trả nhanh (D/P) nhờ thu chứng từ trả chậm (D/A).
Đối với phương thức D/P: sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thông qua
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu nhờ thu hộ tiền, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu
giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng đổi lấy việc thanh toán. Người nhập
khẩu muốn nhận hàng thì bắt buộc phải thanh toán. Rủi ro theo D/P:
Rủi ro của nhà xuất khẩu (trung bình):
Nhà nhập khẩu không thể thanh toán-không khả năng trả nợ/không đủ tiền
mặt
Nhà nhập khẩu không thanh toán –do tranh chấp
Không đủ ngoại tệ.
Phát sinh chi phí lưu tồn, lưu bãi.
Nếu hàng giao bằng đường biển, vẫn còn kiểm soát được hàng hóa
Rủi ro của nhà nhập khẩu (trung nh/cao):
Hàng hóa thể không phù hợp với c yêu cầu về chất lượng nhưng nhà Nhập
khẩu đã thanh toán tiền hàng…Giảm lợi nhuận
Đối với nhờ thu (D/A): người xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ lập bộ chứng từ gửi cho
ngân phục vụ người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phục v
người nhập khẩu sẽ giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy ng khi người nhập
khẩu chấp nhận bộ thanh toán chứng từ. Mặc bộ chứng tờ đã được người nhập khẩu
chấp nhận thanh toán nhưng ngân hàng không trách nhiệm khi đến hạn thanh toán
người nhập khẩu không thanh toán phương thức thanh toán nhờ thu (D/A) khá rủi ro đối
với người nhập khẩu. Rủi ro theo D/A gồm:
Rủi ro của nhà xuất khẩu (cao):
Nhà nhập khẩu không thanh toán
Nhà nhập khẩu không có kh năng thanh toán
Rủi ro quốc gia, không đủ ngoại tệ
Một khi Nhà nhập khẩu đã chấp nhận hối phiếu, Nhà xuất khẩu sẽ không còn kiểm
soát được ng hóa
Rủi ro của nhà nhập khẩu(thấp):
Nhà nhập khẩu có thể kiểm tra hàng hóa trước khi quyết định đồng ý thanh toán
hoặc từ chối thanh toán hối phiếu trả chậm o lúc đáo hạn của hối phiếu
Các rủi ro đối với Ngân hàng:
Rủi ro về c nghiệp, …ngân hàng thực hiện theo đúng chỉ dẫn của khách hàng
tuân thủ các quy tắc Thống nhất về Nhờ thu (URC)
Rủi ro chung v tín dụng- nếu Ngân hàng chọn tài trợ giao dịch.
dụ: NH Techcombank nhận được bộ chứng t nhờ thu với chỉ dẫn D/P 30 days after
sight (giao chứng từ trên sở thanh toán 30 ngày sau ngày nhận được chứng từ). Khi
nhìn thấy cụm từ “30 days after sight”, cán bộ thực hiện đã không đọc kỹ “D/P”, cho rằng
đây là bộ chứng từ trả chậm 30 ngày, nên đã xử như chứng từ D/A, nghĩa chỉ yêu
cầu khách hàng chấp nhận hối phiếu trả chậm trả chứng từ.
Đến thời hạn 30 ngày phải thanh toán, nhà nhập khẩu t chối thanh toán hàng không
đúng chất lượng quy định. Khi làm điện thông báo từ chối gửi tới ngân hàng gửi chứng từ
nhờ thu, Techcombank đã nhận được điện phản hồi yêu cầu thanh toán đó là chứng từ
D/P. Do không thực hiện đúng chỉ dẫn nhờ thu, NH đã bị rủi ro khi phải trích tiền của
ngân hàng để thanh toán thay cho nhà nhập khẩu.
Việc đòi lại tiền t nhà nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn, tốn thời gian chi phí.
d. Rủi ro trong phương thức n dụng chứng từ
Đây phương thức thanh toán theo đó dựa theo yêu cầu của nhà NK, ngân hàng sẽ
mở một thư tín dụng (Văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng (nhà XK) sẽ thanh
toán, chấp nhận hối phiếu… nếu nhà XK xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với các điều kiện điều khoản được quy định trong thư n dụng. Những rủi ro khi sử
dụng phương thức Thư tín dụng:
Người mua/ Nhà nhập khẩu: Do thanh toán chỉ dựa trên chứng từ n:
Rủi ro người hưởng lợi không giao hàng, chứng từ bị giả mạo
Rủi ro người hưởng lợi giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng hóa không
đúng như chất lượng
Rủi ro hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến tr
Rủi ro hàng hóa đến trước chứng từ n người yêu cầu buộc phải bỏ qua các bất
hợp lệ của chứng từ và thanh toán một khi đã yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh nhận hàng.
Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.
Rủi ro không thể lấy quỹ do ngân hàng phát hành bị phá sản
dụ: Tập đoàn Nestle nhập khẩu từ hãng Latel của Na Uy để sản xuất các loại sữa
giàu dinh dưỡng. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet.
Do đang trong lúc cần nguyên liệu gấp nên Nestle đã nhanh chóng thoả thuận hợp đồng
nhập khẩu với Latel.
Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vội vàng nên Nestle chưa đề cập kỹ các nội
dung cụ thể của L/C nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân
hàng do Nestle chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi mà hàng thì mãi vẫn chưa thấy
về. Tìm hiểu kỹ thì Nestle mới vỡ lẽ ra rằng, Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng,
không có thật.
Nhà nhập khẩu
Rủi ro về khả năng thanh toán của người yêu cầu mở LC (người mua).
Rủi ro AML.
Rủi ro do phát hành LC không tuân thủ đơn mở của người mua.
Rủi ro trong việc KTCT do trình độ nghiệp vụ chưa cao.
Rủi ro không cập nhật kịp thời các thông tin bổ sung của ICC.
Người bán
Không thể thực hiện các điều khoản L/C
Ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán
Các tài khoản của Ngân hàng phát hành bị đóng băng theo lệnh tòa án
Đối tác, thị trường, hàng hóa bị vướng vào danh sách cấm vận
dụ: Năm 1997, BIDV nhận được một thư tín dụng trị giá 1,957,800 USD phát hành
bằng telex từ một ngân hàng Mỹ cho người hưởng lợi Công ty xuất nhập khẩu Kiên
Giang, nhập khẩu gạo. Bức điện khóa (testkey) với ngân ng Bank of New York,
Hongkong.
Tuy nhiên, ngân hàng này thông báo không cung cấp số test đó đề nghị BIDV xác
nhận lại với ngân hàng phát hành. Khách hàng trong ớc đã chuẩn bị đủ hàng cảng,
đang rất cần L/C. để chờ xếp xuống tàu nên giục BIDV thông báo L/C. Do không kiểm
tra được tính chân thực bề ngoài của bức điện, BIDV đã kiên quyết từ chối thông báo L/C.
Sau khi tìm hiểu, khách hàng phát hiện người nhập khẩu kẻ lừa đảo rất may họ
chưa giao hàng.
NH xuất trình/ chiết khấu
Rủi ro tác nghiệp: Gửi chứng từ nhầm địa chỉ, Gửi thiếu chứng từ của Khách hàng,
thiếu chỉ thị thanh toán, Chỉ thị thanh toán bị sai các thông tin của giao dịch như tên, địa
chỉ, số tiền, số LC...
Rủi ro nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ chưa cao nên dẫn đến mâu thuẫn về tranh cãi các
lỗi BHL chứng từ.
Các tổ chức, nhân trong giao dịch vướng vào cấm vận (Sanction) nhưng không bị
phát hiện.
Rủi ro thanh toán:
Không nhận được hoàn trả từ NH phát hành chứng từ hợp lệ do Nh phát hành phá sản,
không uy tín.
Không truy được c khoản chiết khấu từ người hưởng lợi do KH không uy tín.
Rủi ro quốc gia, tỷ giá
NH thông báo
suất trong việc xác thực sự chân thật bên ngoài của LC, tu chỉnh nhận được như:
Thông báo LC, tu chỉnh đã nhận bằng các điện SWIFT chưa được xác thực
Không đối chứng đúng chữ thuộc phạm vi ủy quyền trên LC giấy nhận được từ
ngân hàng phát hành với chữ mẫu
Giải “test sai khi LC được phát hành bằng hình thức Telex
Không tuân thủ các u cầu kiểm tra nội bộ như AML, dấu hiệu c giao dịch đáng ngờ.
Không xác thực được chân thật bên ngoài của LC nhưng vẫn tiến hành thông o.
Không thông báo đúng đủ các nội dung của LC nhận được như bị cắt xén, mất chữ...

Preview text:

IV Rủi ro thanh toán 1 Khái niệm
Rủi ro về khả năng thanh toán của đối tác là một trong các dạng rủi ro thường phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng mà nhiều bên lo lắng. Khi một bên đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ nhưng bên còn lại không thanh toán sẽ dẫn tới việc vi phạm nghĩa vụ
thanh toán. Đây là rủi ro liên quan trực tiếp đến tình trạng nợ khó đòi mà các doanh
nghiệp thường gặp phải. Vì thế, hợp đồng phải có các điều khoản phạt vi phạm và giải
quyết tranh chấp để áp dụng khi cần thiết. Rủi ro thanh toán bao gồm cả rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. 2 Phân loại
2.1 Rủi ro thanh toán L/C (letter of credit) 2.1.1 Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà theo đó dựa theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ
mở một thư tín dụng (văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) sẽ
thanh toán, chấp nhận hối phiếu, . .nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các điểu kiện và điều khoản được quy định trong thư tín dụng (letter of credit).
2.1.2 Rủi ro của thanh toán L/C
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
• Người thụ hưởng không giao hàng và chứng từ bị giả mạo.
• Người thụ hưởng giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng hóa không đúng như
chất lượng hàng đã thỏa thuận.
• Hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến trễ.
• Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.
• Rủi ro không thể lấy ký quỹ do ngân hàng phát hành bị phá sản
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành LC
Đối với ngân hàng
Thứ nhất là rủi ro về tín dụng. Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản tiền nhưng
có khả năng sẽ không thu hồi được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối với ngân hàng phát
hành LC khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hoàn chỉnh thì phải có nghĩa vụ thanh toán cho
người hưởng lợi là các nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên trong trường hợp này mà người nhập khẩu không còn khả năng thanh toán,
hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ có thiệt hại gắn liền với rủi ro đến từ tín dụng đó.
Tiếp theo là rủi ro liên quan đến lỗi chứng từ. Ví dụ đối với ngân hàng phát hành thì có
một số dạng sai xót như sau: Thứ nhất là bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng ngân
hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Trường hợp thứ 2 là bộ chứng từ thanh toán LC hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng phát
hành lại cho rằng có lỗi cho nên là không thanh toán cho nhà xuất khẩu như vậy sẽ chịu
rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.
Trường hợp thứ 3 là ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời hạn quy
định và không còn quyền từ chối nữa và tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Còn rủi
ro nữa là liên quan đến tính chất gian lận. Ví dụ như nhà xuất khẩu người ta gian lận
chứng từ để người ta lấy tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà nhập khẩu
để có hành vi gian lận đối với ngân hàng.
Vì vậy, khi tiến hành các thủ tục thanh toán LC, có nhiều ngân hàng kiểm tra rất kĩ hồ sơ
của người nhập khẩu và người xuất khẩu (người thụ hưởng), đồng thời khẩu vị rủi ro của
mỗi ngân hàng cũng khác nhau. Do đó, không phải đơn mở LC nào của doanh nghiệp
cũng được ngân hàng chấp nhận.
2.2 Rủi ro thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế, nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các
bên tham gia TTQT (nhà xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và các
tác nhân trung gian…) hoặc những nhân tố khách quan khác gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị. .
Có 2 cách phân loại rủi ro thanh toán quốc tế:
• Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
• Theo các phương thức thanh toán quốc tế
2.2.1 Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro a. Rủi ro tín dụng:
Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh toán đặc
biệt trong phương thức tín dụng chứng từ. Nguyên nhân của loại rủi ro này:
• Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung - cầu, quy
luật cạnh tranh… nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía gây phản
ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh,
thậm chí thua lỗ, vỡ nợ phá sản nên mất khả năng thanh toán.
• Thứ hai, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình
hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm
tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín
dụng là điều khó tránh khỏi. Đây chính là thông tin không cân xứng.
Ví dụ: NHQĐ mở L/C với tổng trị giá: 699.556 USD nhập dầu DOP của công ty ELOPI
cho Công ty VIMEXCO, Vũng tàu. Đến hạn Công ty VIMEXCO không tiêu thụ hết hàng
và không có đủ tiền để thanh toán.
Cuối cùng NHQĐ đã phải trả thay và yêu cầu Công ty VIMEXCO nhận nợ vay bắt buộc.
Vì vậy, lựa chọn khách hàng và ngân hàng nước ngoài có quan hệ tín dụng tốt là điều vô
cùng quan trọng trong thanh toán quốc tế. b. Rủi ro tỷ giá
Đối với nhà xuất khẩu, tỷ giá biến động sẽ phá vỡ kế hoạch tính toán của nhà
xuất khẩu. Biến động tỷ giá hối đoái giảm còn ảnh hưởng khi nhà xuất khẩu nhận
tài trợ xuất khẩu từ ngân hàng bằng nội tệ để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Đối với nhà nhập khẩu, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán
trong một thương vụ khác nhau cũng gây nên rủi ro cho nhà nhập khẩu khi có biến
động tỷ giá. Khi tỷ giá hối đoái biến động tăng sẽ bất lợi cho nhà nhập khẩu vì họ
mua ngoại tệ thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu với giá cao nhưng giá cả tiêu thụ
hoặc nguyên vật liệu còn phụ thuộc cung cầu thị trường không thể bù đắp nổi với
biến động thay đổi tỷ giá.
Đối với các ngân hàng thương mại: Trong quá trình thực hiện thanh toán cho
khách hàng, vấn đề quản lý nguồn ngoại tệ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ để
đảm bảo nhu cầu thanh toán trên cơ sở cân đối tài sản có bằng ngoại tệ là vô cùng
quan trọng, nhằm tránh những rủi ro do biến động tỷ giá gây nên.
Ví dụ: Tổng Công ty May 10 ký hợp đồng xuất khẩu trị giá 500.000USD ngày
08/05/2007, hợp đồng được thanh toán sau 6 tháng kể từ ngày ký - 08/11/2007. Tại thời
điểm ký kết tỷ giá USD/VND = 16.200. Vào ngày thanh toán tỷ giá USD/VND = 16.000,
như vậy cứ mỗi USD xuất khẩu công ty bị thiệt 200VND. Toàn bộ hợp đồng trị giá
500.000USD, công ty bị mất 100 triệu VND. Giải pháp:
- Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
- Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
- Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành c. Rủi ro quốc gia:
Đây là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách quản lý
ngoại hối - ngoại thương của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền
hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hoá.
• Rủi ro đối với nước NK xảy ra do những biến động hoặc biến cố bất thường trong
quốc gia nhập khẩu khiến cho chính phủ của nước nhập khẩu cấm các công ty của
nước mình thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
cấm nhập khẩu nên không được làm thủ tục thông quan.
• Rủi ro đối với nước XK xuất hiện khi có sự thay đổi về chính sách ngoại thương,
thuế quan của quốc gia đó gây khó khăn cho việc cấp hàng và nhận tiền hàng của người XK
• Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra đồng thời với nhà XK và NK nếu sau khi ký kết
hợp đồng ngoại thương chính phủ nước NK và XK đều không cho phép nhập và xuất mặt hàng đó nữa.
Ví dụ: Theo lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán bằng đồng USD qua hệ thống
thanh toán bù trừ tại Mỹ cho những người hưởng có tên nằm trong danh sách cấm vận
đều bị phong tỏa tại Mỹ. BIDV khi thực hiện lệnh thanh toán số tiền 13,000 USD theo đề
nghị của khách hàng trong nước cho 13 người du lịch thăm dò thị trường Cuba đã gặp sơ
suất khi nêu tên Cuba trong lệnh thanh toán.
Giao dịch trên khi được thực hiện bù trừ tại Mỹ thông qua ngân hàng đại lý American
Express Bank, New York đã bị phong toả vì hệ thống điện tử phát hiện ra từ “Cuba”, là
một nước bị Mỹ cấm vận. Mặc dù BIDV đã rất cố gắng liên hệ với các đối tác để tìm
cách giải phóng số tiền bị phong toả, nhưng đều bị từ chối. Số tiền trên sẽ chỉ được trả lại
cho BIDV khi Cuba không còn bị lệnh trừng phạt cấm vận của Mỹ. d. Rủi ro đạo đức
Là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình gây thiệt hại tới quyền lợi của người khác. Đạo đức ở đây chính là sự tín nhiệm, uy
tín trong kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc tế,
vì các bên đối tác thường ở cách nhau rất xa, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình
thực hiện đàm phán. Gồm rủi ro nhà nhập khẩu, rủi ro nhà xuất khẩu, rủi ro nhà chuyên chở, rủi ro ngân hàng…
Ví dụ: Khi mới thành lập, NHQĐ chi nhánh Hồ Chí Minh tiếp nhận một hồ sơ xin mở
L/C yêu cầu mức ký quỹ thấp (10%). Khi xem xét hợp đồng thì nhân viên ngân hàng
nhận thấy chữ ký của người XK đã được cắt dán và photocopy. Người NK giải thích đó
là chữ ký qua fax. Thấy nghi ngờ, NHQĐ chi nhánh Hồ Chí Minh tiến hành điều tra thì
thấy đây là một công ty ma, số điện thoại và số fax trên hợp đồng không có thực. NHQĐ
đã từ chối mở L/C. NHQĐ cũng như các ngân hàng khác phải hết sức cảnh giác để tránh
mở L/C cho các công ty ma. Giải pháp: tìm hiểu thông tin chính xác về khả năng tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, tính trung thực của đối tác. e. Rủi ro pháp lý
Xảy ra trong trường hợp có tranh chấp hay khiếu kiện giữa các bên có tham gia thanh
toán. Vì môi trường pháp lý và luật pháp của các bên khác nhau nên rủi ro pháp lý là không thể tránh khỏi.
Ví dụ: Theo quy định của UCP 500, nếu L/C không quy định là hủy ngang hay không
hủy ngang thì được coi là L/C không hủy ngang (Irrevocable).
Tuy nhiên, theo bộ luật dân sự của Nga (Civil Code), nếu L/C không quy định cụ thể là
hủy ngang hay không hủy ngang thì được hiểu là L/C hủy ngang. Khi L/C nhận được một
thư tín dụng phát hành từ một ngân hàng của Nga, không ghi rõ là có hủy ngang hay
không hủy ngang, cán bộ của BIDV đã sơ suất không đề nghị ngân hàng phát hành sửa
đổi và đã thông báo cho khách hàng. 1 tháng sau, ngân hàng phát hành của Nga thông
báo cho BIDV là L/C nói trên đã bị hủy mà không cần có sự đồng ý của người thụ hưởng
L/C, bởi vì theo họ đây là L/C hủy ngang. Rất may mắn là người thụ hưởng của L/C mới
chỉ đang chuẩn bị hàng hóa để giao nên không bị mất hàng. Tuy nhiên, đây là một rủi ro
rất nguy hiểm, có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nhà xuất khẩu và BIDV.
Giải pháp: cần tìm hiểu kỹ càng pháp lý, pháp luật của đất nước đối tác kinh doanh để có
thể phòng ngừa tốt loại rủi ro này
f. Rủi ro trong quá trình hoạt động, tác nghiệp
Đây là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây ra. Rủi ro này thường
được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đầy đủ các
điều khoản và điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP – 500 và các
thông lệ, tập quán quốc tế khác.
Cụ thể các bên gặp rủi ro như sau:
• Ngân hàng chuyển tiền: Do nhận chuyển tiền cho những hợp đồng thanh toán vi
phạm chế độ quản lý hạn ngạch nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại hối, những hợp
đồng thanh toán ma được lập để lợi dụng hoạt động phi pháp.
• Ngân hàng uỷ nhiệm và nhận nhờ thu: Do giao bộ chứng từ nhận hàng cho khách
hàng trước khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu, nhận
và gửi chỉ thị thanh toán không rõ ràng.
• Các ngân hàng có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ…
Giải pháp: đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế.
2.2.2 Theo phương thức thanh toán quốc tế
a. Rủi ro về phương thức thanh toán chuyển tiền (TTR)
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp người mua và người bán quen
biết và tín nhiệm lẫn nhau. Phương thức thanh toán này đơn giản, chi phí thấp. Tuy nhiên,
đây là phương thức có rủi ro lớn nhất cho cả người bán và người mua. Có 2 hình thức chuyển tiền:
Chuyển tiền trả trước (TT): là nhà Nhập khẩu thanh toán trước một khoản tiền
cho nhà Xuất khẩu trước khi giao hàng. Rủi ro chuyển tiền trước:
✓Rủi ro cho nhà xuất khẩu (thấp): Giao hàng sau khi nhận được tiền hàng, như
vậy Người xuất khẩu không chịu bất cứ rủi ro nào
✓Rủi ro cho nhà nhập khẩu (cao):
▪ Nhà xuất khẩu có thể giao hàng không phù hợp với các yêu cầu chất lượng
▪ Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc giao hàng trễ
▪ Trong trường hợp trên lợi nhuận sẽ bị giảm
Chuyển tiền sau (TT after shipment): là nhà Nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà
Xuất khẩu sau khi nhận hàng. Rủi ro chuyển tiền sau:
✓Rủi ro cho nhà xuất khẩu (cao):
▪ Người chịu trách nhiệm thanh toán hối phiếu, không thanh toán-do có tranh chấp
▪ Người chịu trách nhiệm thanh toán hối phiếu, không thể thanh toán-
không đủ khả năng trả nợ/ không có tiền mặt
▪ Không có đủ ngoại tệ
▪ Không còn kiểm soát hàng hóa
✓Rủi ro cho nhà nhập khẩu: không có
Ví dụ: Rủi ro do thực hiện sai chỉ dẫn của người chuyển tiền: BIDV nhận được một chỉ
dẫn thanh toán chuyển 500,000 EUR cho người thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng
BNP Parisbas ở Paris. Tuy nhiên, khi thực hiện lệnh chuyển tiền, do sơ suất trong việc
kiểm tra ngân hàng giữ tài khoản, cán bộ thanh toán đã chuyển nhầm số tiền trên cho
ngân hàng Banque de Paris tại Paris. 3 ngày sau, người chuyển tiền thông báo cho ngân
hàng là người thụ hưởng vẫn chưa nhận được tiền thanh toán và đề nghị tra soát. Kiểm tra
lại hồ sơ, phát hiện ra sự nhầm lẫn nói trên, BIDV ngay lập tức yêu cầu ngân hàng
Banque de Paris trả lại khoản tiền chuyển nhầm, đồng thời tạm thời sử dụng tiền của
ngân hàng để trả cho người thụ hưởng theo đúng chỉ dẫn. Phải mất một tuần, sau rất
nhiều điện yêu cầu, Banque de Paris mới trả lại khoản tiền chuyển nhầm của BIDV sau
khi đã trừ 100EUR phí dịch vụ. Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:
- Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?
Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào? …
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu
b. Rủi ro trong phương thức ghi sổ:
Phương thức thanh toán ghi sổ thuận lợi cho người mua, rủi ro cho người bán.
Thuận lợi cho người mua: Người mua chỉ phải trả tiền khi đã nhận được hàng
hóa, dịch vụ hoặc thậm chí khi tiêu thụ xong hàng hóa và dịch vụ.
Thuận lợi cho người bán: Tiêu thụ được hàng hóa và giữ được thị trường truyền thống.
• Bất lợi cho người bán: Người bán đã chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa mà
không được đảm bảo thanh toán: Có khả năng các sự kiện kinh tế chính trị sẽ đặt
ra các quy định làm chậm trễ hoặc tạm ngừng việc chuyển tiền cho người bán; vốn
của người bán bị đọng cho đến khi người mua nhận hàng, đôi khi gặp sự chây ỳ
không thanh toán của người mua vì ngay từ đầu người mua đã không cần phải phát
hành bất cứ chứng từ nhận nợ nào để cam kết thanh toán mang tính phi lý của mình •
c. Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Có hai loại: là nhờ thu chứng từ trả nhanh (D/P) và nhờ thu chứng từ trả chậm (D/A).
Đối với phương thức D/P: sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thông qua
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu nhờ thu hộ tiền, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu
giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng đổi lấy việc thanh toán. Người nhập
khẩu muốn nhận hàng thì bắt buộc phải thanh toán. Rủi ro theo D/P:
Rủi ro của nhà xuất khẩu (trung bình):
➢ Nhà nhập khẩu không thể thanh toán-không có khả năng trả nợ/không đủ tiền mặt
➢ Nhà nhập khẩu không thanh toán –do có tranh chấp
➢ Không có đủ ngoại tệ.
➢ Phát sinh chi phí lưu tồn, lưu bãi.
➢ Nếu hàng giao bằng đường biển, vẫn còn kiểm soát được hàng hóa
Rủi ro của nhà nhập khẩu (trung bình/cao):
➢ Hàng hóa có thể không phù hợp với các yêu cầu về chất lượng nhưng nhà Nhập
khẩu đã thanh toán tiền hàng…Giảm lợi nhuận
Đối với nhờ thu (D/A): người xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ lập bộ chứng từ gửi cho
ngân phục vụ người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu sẽ giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng khi người nhập
khẩu chấp nhận bộ thanh toán chứng từ. Mặc dù bộ chứng tờ đã được người nhập khẩu
chấp nhận thanh toán nhưng ngân hàng không có trách nhiệm khi đến hạn thanh toán mà
người nhập khẩu không thanh toán phương thức thanh toán nhờ thu (D/A) khá rủi ro đối
với người nhập khẩu. Rủi ro theo D/A gồm:
Rủi ro của nhà xuất khẩu (cao):
➢ Nhà nhập khẩu không thanh toán
➢ Nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán
➢ Rủi ro quốc gia, không có đủ ngoại tệ
➢ Một khi Nhà nhập khẩu đã chấp nhận hối phiếu, Nhà xuất khẩu sẽ không còn kiểm soát được hàng hóa
Rủi ro của nhà nhập khẩu(thấp):
➢ Nhà nhập khẩu có thể kiểm tra hàng hóa trước khi quyết định đồng ý thanh toán
hoặc từ chối thanh toán hối phiếu trả chậm vào lúc đáo hạn của hối phiếu
Các rủi ro đối với Ngân hàng:
➢Rủi ro về tác nghiệp, …ngân hàng thực hiện theo đúng chỉ dẫn của khách hàng
và tuân thủ các quy tắc Thống nhất về Nhờ thu (URC)
➢Rủi ro chung về tín dụng- nếu Ngân hàng chọn tài trợ giao dịch.
Ví dụ: NH Techcombank nhận được bộ chứng từ nhờ thu với chỉ dẫn là D/P 30 days after
sight (giao chứng từ trên cơ sở thanh toán 30 ngày sau ngày nhận được chứng từ). Khi
nhìn thấy cụm từ “30 days after sight”, cán bộ thực hiện đã không đọc kỹ “D/P”, cho rằng
đây là bộ chứng từ trả chậm 30 ngày, nên đã xử lý như chứng từ D/A, nghĩa là chỉ yêu
cầu khách hàng chấp nhận hối phiếu trả chậm và trả chứng từ.
Đến thời hạn 30 ngày phải thanh toán, nhà nhập khẩu từ chối thanh toán vì hàng không
đúng chất lượng quy định. Khi làm điện thông báo từ chối gửi tới ngân hàng gửi chứng từ
nhờ thu, Techcombank đã nhận được điện phản hồi yêu cầu thanh toán vì đó là chứng từ
D/P. Do không thực hiện đúng chỉ dẫn nhờ thu, NH đã bị rủi ro khi phải trích tiền của
ngân hàng để thanh toán thay cho nhà nhập khẩu.
Việc đòi lại tiền từ nhà nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn, tốn thời gian và chi phí.
d. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán mà theo đó dựa theo yêu cầu của nhà NK, ngân hàng sẽ
mở một thư tín dụng (Văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng (nhà XK) sẽ thanh
toán, chấp nhận hối phiếu… nếu nhà XK xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với các điều kiện và điều khoản được quy định trong thư tín dụng. Những rủi ro khi sử
dụng phương thức Thư tín dụng:
Người mua/ Nhà nhập khẩu: Do thanh toán chỉ dựa trên chứng từ nên:
➢Rủi ro người hưởng lợi không giao hàng, và chứng từ bị giả mạo
➢Rủi ro người hưởng lợi giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng hóa không đúng như chất lượng
➢Rủi ro hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến trễ
➢Rủi ro hàng hóa đến trước chứng từ nên người yêu cầu buộc phải bỏ qua các bất
hợp lệ của chứng từ và thanh toán một khi đã yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng.
➢Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.
➢Rủi ro không thể lấy ký quỹ do ngân hàng phát hành bị phá sản
Ví dụ: Tập đoàn Nestle có nhập khẩu bơ từ hãng Latel của Na Uy để sản xuất các loại sữa
giàu dinh dưỡng. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet.
Do đang trong lúc cần nguyên liệu gấp nên Nestle đã nhanh chóng thoả thuận hợp đồng nhập khẩu với Latel.
Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng nên Nestle chưa đề cập kỹ các nội
dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân
hàng do Nestle chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi mà hàng thì mãi vẫn chưa thấy
về. Tìm hiểu kỹ thì Nestle mới vỡ lẽ ra rằng, Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, không có thật. Nhà nhập khẩu
➢Rủi ro về khả năng thanh toán của người yêu cầu mở LC (người mua). ➢Rủi ro AML.
➢Rủi ro do phát hành LC không tuân thủ đơn mở của người mua.
➢Rủi ro trong việc KTCT do trình độ nghiệp vụ chưa cao.
➢Rủi ro không cập nhật kịp thời các thông tin bổ sung của ICC. Người bán
✓Không thể thực hiện các điều khoản L/C
✓Ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán
✓Các tài khoản của Ngân hàng phát hành bị đóng băng theo lệnh tòa án
✓Đối tác, thị trường, hàng hóa bị vướng vào danh sách cấm vận
Ví dụ: Năm 1997, BIDV nhận được một thư tín dụng trị giá 1,957,800 USD phát hành
bằng telex từ một ngân hàng ở Mỹ cho người hưởng lợi là Công ty xuất nhập khẩu Kiên
Giang, nhập khẩu gạo. Bức điện có mã khóa (testkey) với ngân hàng Bank of New York, Hongkong.
Tuy nhiên, ngân hàng này thông báo là không cung cấp số test đó và đề nghị BIDV xác
nhận lại với ngân hàng phát hành. Khách hàng trong nước đã chuẩn bị đủ hàng ở cảng,
đang rất cần L/C. để chờ xếp xuống tàu nên giục BIDV thông báo L/C. Do không kiểm
tra được tính chân thực bề ngoài của bức điện, BIDV đã kiên quyết từ chối thông báo L/C.
Sau khi tìm hiểu, khách hàng phát hiện người nhập khẩu là kẻ lừa đảo và rất may là họ chưa giao hàng.
NH xuất trình/ chiết khấu
✓ Rủi ro tác nghiệp: Gửi chứng từ nhầm địa chỉ, Gửi thiếu chứng từ của Khách hàng,
thiếu chỉ thị thanh toán, Chỉ thị thanh toán bị sai các thông tin của giao dịch như tên, địa chỉ, số tiền, số LC. .
✓Rủi ro nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ chưa cao nên dẫn đến mâu thuẫn về tranh cãi các lỗi BHL chứng từ.
✓Các tổ chức, cá nhân trong giao dịch vướng vào cấm vận (Sanction) nhưng không bị phát hiện. ✓Rủi ro thanh toán:
Không nhận được hoàn trả từ NH phát hành dù chứng từ hợp lệ do Nh phát hành phá sản, không có uy tín.
Không truy được các khoản chiết khấu từ người hưởng lợi do KH không có uy tín.
✓Rủi ro quốc gia, tỷ giá NH thông báo
✓Sơ suất trong việc xác thực sự chân thật bên ngoài của LC, tu chỉnh nhận được như:
Thông báo LC, tu chỉnh đã nhận bằng các điện SWIFT chưa được xác thực
Không đối chứng đúng chữ ký thuộc phạm vi ủy quyền ký trên LC giấy nhận được từ
ngân hàng phát hành với chữ ký mẫu
Giải mã “test” sai khi LC được phát hành bằng hình thức Telex
Không tuân thủ các yêu cầu kiểm tra nội bộ như AML, dấu hiệu các giao dịch đáng ngờ.
✓Không xác thực được chân thật bên ngoài của LC nhưng vẫn tiến hành thông báo.
✓Không thông báo đúng và đủ các nội dung của LC nhận được như bị cắt xén, mất chữ. .
Document Outline

  • IV Rủi ro thanh toán 1 Khái niệm
  • 2Phân loại
  • 2.1.1Khái niệm
  • 2.1.2Rủi ro của thanh toán L/C
    • Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
  • Đối với ngân hàng
  • 2.2Rủi ro thanh toán quốc tế
  • 2.2.1Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
    • ❖Rủi ro của nhà xuất khẩu (trung bình):
    • ❖Rủi ro của nhà nhập khẩu (trung bình/cao):
    • Rủi ro của nhà xuất khẩu (cao):
    • Rủi ro của nhà nhập khẩu(thấp):
    • ❖Các rủi ro đối với Ngân hàng: