1
NNH PLATYHELMINTHES (SÁN DP)
LỚP TREMATODA (SÁN LÁ)
1. ĐI CƯƠNG N LÁ
Vit Nam cho đến nay đã phát hin đưc hn 350 loài sán lá ký sinh ngưi và
đng vt. Sán lá ký sinh nhiu cơ quan trong cơ th gia súc. Ví d Philophthalmus gralli
ký sinh trong mắt ca gia cm, trong h tun hoàn, Schistosoma spindale Paragonimus
westermani Prosthogonimus ovatus trong h hô hp, trong h sinh dc và rt nhiu sán lá
ký sinh trong h tiêu hoá ca gia súc, gia cm, ngưi và gây bnh cho ký ch.
Đa s sán lá có hình chiếc lá, dp theo hưng lưng bng và thưng đi xng 2 bên.
Mt s không có hình chiếc lá như có hình chóp nón, Paramphistomum, Fischoederius
Schistosoma có hình lòng ng.
B mặt cơ th đưc bao bc bi lp chitin, kế đến là lp cơ gm nhng bó cơ vòng
và cơ dc. Trong cùng là lp tế bào đáy. Sán lá có t 1 đến 3 giác bám. Sán lá ký sinh cá
ch có một giác miệng. Nhng loài ký sinh gia súc có 2 đến 3 giác bám. Giác miệng
thưng nh, nm phía đu dùng đ bám và hút cht dinh dưng. Trên giác có th có nhiu
gai hoc c. Giác bng dùng đ bám, v trí thay đi, có th ngay sát giác ming hoc
cui thân. Giác bng thưng ln hơn giác miệng. Mt s loài có giác bám th ba gi là
giác sinh dc. Sán lá không có h tun hoàn và h hô hp.
Hệ tiêu hoá
Bt đu là miệng đưc bao quanh bi một lp cơ gi là giác miệng ri đến hu, thc
qun và hai nhánh rut. Sán lá không có l hu n. Sn phm ca quá trình tiêu hoá thi
qua l miệng ra ngoài.
Hệ bài tiết
Gm nhng tế bào tiết hình sao nm ri rác khp cơ th, mỗi tế bào có ng thông
riêng sau đó hp li đ ra phn cui thân sán qua túi bài tiết và l bài tiết mặt bng ca
sán.
Hệ thn kinh và cơ quan cm giác
H thn kinh ca sán lá kém phát trin, gm có hai hch trung tâm nm hai bên
hu ni vi nhau bng vòng dây thn kinh. T hch thn kinh có ba đôi dây thn kinh phân
đi khp cơ th, do vy sán lá vn có th c đng khi chúng ra ngoài.
2
Cơ quan cm giác sán lá trưng thành tiêu gim, ch có dng u trùng miracidium
và cercaria nhưng ch có dng vết.
Hệ sinh dc
H sinh dc có cu to phc tp, thưng là lưng tính tr trưng hp h
Schistosomatidae là đơn tính (con đc con cái riêng). Cơ quan sinh dc đc gm có hai
hoc nhiu tinh hoàn, ít khi có một. Tinh hoàn có hình tròn, bu dc, phân thùy, phân nhánh
hoc hình khi nm trên dưi hoc đi xng nhau. Hình dng và v trí ca tinh hoàn có ý
nghĩa ln trong phân loi. Mi tinh hoàn có ng dn tinh riêng, sau đó đ vào ng dn tinh
chung thông vi túi sinh dc đc (cirrus sac). Phn ng dn tinh nm trong ng sinh dc
gi là cirrus có chc năng phóng tinh. Cui cùng là l sinh dc đc thông ra ngoài mặt
bng ca sán.
Cơ quan sinh dc cái gm có ootype đưc tuyến mehlis bao quanh và thông vi các
cơ quan: t cung, bung trng, ng laurer, tuyến noãn hoàng (vitellaria) và túi cha tinh.
Bung trng có nhim v hình thành tế bào trng. Trng đưc th tinh ootype ri
đưc đy và t cung và phát trin thành trng hoàn chnh. Bung trng cũng có nhiu hình
dng (khi, tròn, bu dc, phân thùy, phân nhánh). T cung là một ng ngon ngoèo
cha trng. T cung có l thông ra ngoài gi là l sinh dc cái, thưng nm gn l sinh
dc đc đ ra mặt bng phía trưc giác bng. Tuyến mehlis có nhim v tiết ra cht nhn
làm trơn ootype và t cung, to điu kin cho tế bào trng di chuyn và tinh trùng hot
đng d dàng. Ngoài ra tuyến này còn tiết cht hình thành v trng. Túi cha tinh có chc
năng d tr tinh dch sau khi giao phi. Tuyến noãn hoàng nm dc hai bên thân sán, có
ng dn đ vào ootype. Tuyến này có tác dng cung cp dinh dưng cho s hình thành và
phát trin ca trng. Ngoài ra ootype còn thông vi cơ quan th năm là ng laurer. ng
này thông ra mặt lưng ca sán, gi vai trò như âm đo khi giao phi và thi noãn hoàng
tha ra ngoài. Sán lá t giao phi hoc giao phi vi cá th khác. Trong trưng hp t giao
phi, cirrus s phóng tinh trùng qua l sinh dc cái, tinh trùng s di chuyn theo t cung
xung ootype đ kết hp vi tế bào trng.
Trng sán lá thưng có dng hình trng, gm 4 lp v mỏng, mt đu nh có np
trng (operculum), bên trong có tế bào phôi hoc u trùng miracidium. Ba lp v ngoài có
tác dng bo v trng v mt cơ hc, lp trong cùng bo v trng v mt hóa hc.
1.2 VÒNG ĐỜI
Sán lá dinh dưng bng dch tế bào ca cơ th vt ch, u hoc dch tiết ca các
tuyến. Sán lá hu hết phát trin gián tiếp (biohelminth) ngoi tr sán lá ký sinh đng vt
u lnh thuc h . Chu k phát trin có s xen k thế h (thế đi) và thay Aspidogastridae
đi vt ch. Giai đon trưng thành sng trong cơ th đng vt có xương sng và sinh sn
3
hu tính. Giai đon u trùng có s sinh sn vô tính trong ký ch trung gian là nhng đng
vt không xương sng. Thi k phát trin ca phôi thưng xy ra i trưng bên ngoài
nh nhng điu kin ngoi cnh thích hp như ánh sáng, nhit đ, oxygen và m đ. Trng
sán lá khi ra ngoài thưng có cha tế bào phôi s phát trin và hình thành u trùng
miracidium bên trong. Mt s loài sán có trng mới đ đã hình thành miracidium sn
bên trong. Miracidium s phá np v trng chui ra i trưng ngoàing ca ánh sáng. Mt
s loài miracidium ch n ra khi trng trong đưng tiêu hoá ca ký ch trung gian.
Miracidium có dng hình thoi hay tam giác, bên ngoài cơ th có nhiu lông, có vết mắt, di
chuyn d dàng trong nưc nh lông mao. Miracidium ch sng đưc một vài ngày. Chúng
xâm nhp vào vt ch trung gian là các loài c đ phát trin thành dng sporocyst ging
như cái bc, bên trong có cha nhiu tế bào. Sau đó sporocyst v ra phóng thích ra nhiu
redia, đây là hình thc sinh sn vô tính. Redia có l ming, tế bài mm ca rut. Redia tiếp
tc sinh sn vô tính đ to ra nhiu cercaria. Cercaria có giác miệng, hu, thc qun, manh
tràng và đuôi. Cercaria chui ra khi vt ch trung gian sng i trưng bên ngoài một
vài ngày hoc một vài tháng sau đó tiếp tc phát trin bng một trong ba cách.
Đi vi nhng sán lá cn mt vt ch trung gian, cercaria sau khi ra khi vt ch
trung gian s rng đuôi tiết cht nhn bao bc chung quanh cơ th và hình thành kén
metacercaria. Ký ch cui cùng ăn phi metacercaria s nhim sán trưng thành.
một s loài sán ng ( ), cercaria có th chui qua da ký ch hoc xâm Schistosoma
nhp qua đưng miệng đ phát trin thành sán.
Đi vi nhng sán lá cn hai vt ch trung gian, sau khi qua vt ch trung gian th
nht, cercariae xâm nhp tiếp vào vt ch trung gian th hai to thành dng
metacercaria. Gia súc ăn phi vt ch trung gian th hai có metacercaria s nhim
sán trưng thành.
Đi vi nhng sán lá cn ba vt ch trung gian, cercariae đưc hình thành t vt ch
trung gian th nht, xâm nhp vào vt ch trung gian th hai to thành mesocercaria.
Vt ch trung gian th ba ăn phi vt ch trung gian th hai, mesocercaria s biến
thành metacercaria. Gia súc ăn phi vt ch trung gian th ba s nhim sán.
Vt ch trung gian th nht ca sán lá phn ln là c nưc ngt. Vt ch trung gian
th hai có th là c nưc ngt, lưng thê, bò sát, cá, côn trùng v.vTùy theo tng loài sán
thi gian phát trin ca nó có khác nhau. Khi gia súc ăn phi u trùng gây nhim, u
trùng s di hành v các cơ quan thích hp đ đnh v.
4
CHỦ CUI CÙNG
Trng
Miracidium
Sporocyst
Redia
Cercaria
Cercaria
Ký chủ trung gian 2
Metacercaria
Ký chủ trung gian 1
Cây cthuỷ sinh
Metacercaria
Ký chủ trung gian 2
Me
so
cercaria
Ký chủ trung gian 3
Metacercaria
Sơ đồ 2. Vòng đời chung ca sán lá
5
2. N LÁ LI NHAI LI
2.1 SÁN LÁ GAN
GING FASCIOLA
Loài ph biến
- Fasciola gigantica
- Fasciola hepatica
V trí ký sinh: ng dn mt, túi mt
Ký ch: Trâu, bò, dê, cu, th, nga, hươu, nai và ngưi
Ký ch trung gian: c nưc ngt thuc ging . Vit Nam có 2 loài c ch yếu Lymnaea
là Lymnaea viridis và L. swinhoei. Loài c quan trng trên thế gii là Lymnaea truncatula.
Hình thái
Fasciola gigantica Cobbold, 1885
Sán dài 25 75mm, rng 5 12mm có hình lá liu, màu đ gch, hai rìa mép cơ th
gn như song song vi nhau, phía trưc không to thành vai, đuôi tù, giác bng tròn ln
li ra, giác ming nh ngay đnh đu, túi sinh dc ln nm trên giác bng. Rut phân
nhiu nhánh nh phía trưc. Bung trng phân thành nhiu nhánh nm mt bên phn
trưc thân. Hai tinh hoàn phân nhánh mnh nm trên dưi nhau. Tuyến noãn hoàng xếp
dc hai bên thân sán. Trng sán hình bu dc, hai đu thon, đu nh hơn có np, bên trong
cha tế bào phôi xếp kín v trng, màu vàng nht, kích thưc 0,125 0,177mm x 0,060
0,104mm.
Fasciola hepatica Linnaeus, 1758
Sán dài 20 -30mm, rng 4 13mm, phn đu nhô ra to thành vai, hai rìa mép cơ
th không song song, đuôi nhn, ngoài ra nhng nhánh ngang bên trong ca rut ít hơn và
chia nhánh không rõ bng . Fasciola gigantica
Vòng đi
Fasciola có th đ 20.000 trng/ngày. Trng theo ng dn mt theo phân ra ngoài
gp các điu kin thut li, m đ, ánh sáng, nhit đ thích hp, trong trng sẽ hình thành
miracidium. Thi gian hình thành miracidium tùy thuc vào nhit đ môi trưng. Nhit đ
dưi 10 C trng không phát trin. Nhit đ thích hp 22 26ºC cn 12 14 ngày vi
o
F.
hepatica và 17 ngày vi . Miracidium phá v v trng bơi li trong nưc nh F. gigantica
nhng lông xung quanh và không th sống quá 24 gi môi trưng bên ngoài, nó rt
6
mn cm vi các cht hoá hc. Sau đó miracidium chui vào vt ch trung gian vào gan ty
ca c biến thái thành sporocyst sau 3 7 ngày, mt miracidium biến thành mt sporocyst.
Sau đó sporocyst sinh sản vô tính đ to ra 5 10 redia. thi gian này mt 8 11 ngày.
Mi redia li sinh sản vô tính cho ra 3 6 cercaria hoc cho ra redia thế h hai trong 13
14 ngày. Cercaria chui ra khi c, bơi li trong nưc và sống đưc t 10 24 gi. Sau đó
cercaria bám vào cây c dưi nưc hay gn nưc rng đuôi, thân thu tròn li và tiết cht
nhy to kén metacercaria sau 2 24 gi. Trong quá trình sinh sản vô tính mi miracidium
có th cho ra 600 4000 cercaria. Thi gian phát trin trong c là 3 4 tháng. Metacercaria
có th tn ti trên cây c khong 5 tháng.
Trâu bò ăn phi kén, u trùng di hành v gan theo hai cách: u trùng chui qua màng
rut đi vào xoang bng v mt gan sau đó chui qua tế bào gan vào ng dn mt hoc u
trùng đi theo mch máu v tĩnh mch ca gan, chui qua tĩnh mch v ng dn mt và túi
mt. Sau khi nhim 4 - 6 ngày có th thy u trùng trong nhu mô gan. Thi gian t khi ăn
phi metacercaria cho đến khi thành sán trưng thành là 10 12 tun. u trùng có th chui
qua nhau thai truyn cho gia súc con. Sán có th sống trong cơ th gia c t 3 11 năm.
Dch t
Sán phân b rng khp nơi trên thế gii. Loài phân b các nưc F. hepatica
châu Âu, châu M. Loài có các nưc châu Á và ch yếu Vit Nam. Trưc F. gigantica
đây mt vài tư liu cng b có phát hin đưc Vit Nam nhưng nhng năm F. hepatica
gn đây thi không thy. Lê Thanh Hoà (2007) xét nghim h gen ca các loài sán lá gan và
cho thy Vit Nam hin nay có loài và mt dng trung gian mang h gen F. gigantica
ca c loài . F. gigantica và F. hepatica
Trng sán có sc đ kháng khá tt vi môi trưng bên ngoài. Nếu b khô hn trng
b chết sau vài ngày. Nhit đ trên 40ºC trng b chết sau vài phút. Trong điu kin nhit
đ thích hp, trng tn ti đến 8 tháng. Trong môi trưng bên ngoài metacercaria có th
sống 5 tháng. Theo Phm Phan Đch Lân (1982) Vit Nam các loài c ký ch trung gian
ca phân b rt rng. Nhng vùng đt cao 900 1000 m so vi mt nưc bin Fasciola
vn có sự hin din ca c. Mi năm c đ t 7 18 , mi t 8 136 trng, t l n ca
c cao 90 -100 % trong vòng t 5 12 ngày. Loài phân b nhiu vùng Lymnaea viridis
cao, loài . phân b nhiu vùng trũng. L swinhoei
Vit Nam trâu nhim cao hơn bò. T l nhim có khuynh hưng tăng dn t các
tnh phía Nam ra phía Bắc. Tui gia c càng ln thì t l nhim càng tăng.
Triu chng và bnh tích
7
Triu chng biu hin ph thuc vào số lưng sán nhim và tu vào tng giai đon.
Th cp tính xut hin vào thi k đu khong 2-6 tun sau khi nhim vi s lưng
trên 2000 metacercaria. u trùng di hành gây tn thương gan, viêm gan và xut huyết. Thú
ít di chuyn do đau bng. M khám thy gan ng to có fibrin bao ph. Xoang bng có
cha cht dch ln máu.
Th mãn tính biu hin khi sán trưng thành, khong 4-5 tháng sau khi nhim vi
số lưng t 200-500 metacercaria. Thú b gy yếu, thiếu máu, niêm mc nht nht, tiêu
chy, phân lúc lng lúc đc, vàng da, phù thũng c và dưi ngc. Lưng calcium trong
máu gim, con vt d b co git, lưng sữa gim. Sán làm viêm loét ng dn mt, gây ri
lon quá trình trao đi cht và chc năng hot đng ca gan, gây teo và xơ gan, gy yếu
dn và chết. M khám cho thy gan b xơ cng, thoái hoá, lòng ng dn mt giãn rng,
niêm mc ng dn mt tăng sinh, calci hoá. nhiu n trong ng dn mt
Chn đoán
Khi sán trưng thành, xét nghim phân tìm trng theo phuơng pháp lng gn, cn
phân bit vi trng sán lá d c ( ). Paramphistomum
Ngoài ra có th chun đoán bò nhim da vào nng đ ca hai enzyme Fasciola
đưc phóng thích ra trong huyết tương do nhng tế bào gan bi hư hi. Enzyme glutamate
dehydrogenase (GLDH) đưc phóng thích khi nhu mô gan b hư hi, nng đ tăng cao
trong sut vài tun l đu khi b nhim. Enzyme gamma glutamyl transpeptidase (GGT)
tăng cao khi có sự tn hi ca tế bào biu mô ng dn mt, xy ra sau khi sán lá ký sinh
ng dn mt. Nng đ ca enzyme này tăng cao trong thi gian dài.
th dùng k thut ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay) đ phát hin
kháng th đ chn đoán sớm khi sán còn non.
Điu tr
Trưc đây thuc đưc sử dng nhiu nht là tetrachloruacarbon nhưng ngày nay
không còn sử dng vì đc tính cao. Hin nay có rt nhiu thuc có hiu qu trong điu tr
bnh sán lá gan ln.
- Nitroxynil liu 10 mg/kg, chích dưi da
- Rafoxanide liu 7,5 10 mg/kg cho ung. Mun x sán còn non phi tăng liu gp
đôi 15 20 mg/kg
- Oxyclozanide liu 10 30 mg/kg cho ung
- Closantel liu 5-10 mg/kg cho ung
- Triclabendazole liu 10 mg/kg cho ung
8
- Albendazole liu 7,5-10 mg/kg cho ung
- Closulon liu 7 mg/kg, cho ung
Phòng bnh
Thưng xuyên kim tra đàn nếu có nhim sán lá gan dùng các loi thuc trên đ x
cho gia súc. nhng nơi nhim nng dùng các loi thuc trên x cho gia c 3 4 ln/
năm.Trưc khi nhp đàn nên kim tra. Phân trong chung nên quét dn và tp trung đem
. nhng nơi nhim nng nên hn chế chăn th gia c t do.
Dit vt ch trung gian bng cách không đ nhng vùng nưc đng trên bãi chăn
th, luân phiên cây trng nưc cn đ ci to sinh thái. Nuôi vt đ dit c. S dng hóa
cht đ dit c không đưc khuyến cáo vì có th gây hi cho môi trưng. Hơi amoniac có
tác dng dit kén metacercaria.
Truyn lây cho ngưi
Ngưi b nhim sán trưng thành do ăn các loi rau sống có cha kén metacercaria.
Vit Nam trong nhng năm gn đây ngày càng phát hin nhiu trưng hp b nhim nh
k thut ELISA phát hin kháng th trong máu. T năm 1997 đến 2000 đã có khong 500
trưng hp nhim n đưc phát hin. Đến năm 2006, số ngưi nhim sán lá gan ln Vit
Nam đã xác đnh đưc có 45 tnh thành trong c nưc.
Dicrocoelium dendriticum (Rudolphi, 1819)
Ký sinh ng dn mt ca bò, dê, cu. Vit Nam hiếm gp loài này, ch mi gp
trên bò tnh Sơn La. Chưa thy trên bò các tnh phía Nam.
Sán có kích thưc rt nh, dài 6-10 mm, rng nht na sau cơ th 1-2,5 mm, phn
đu hơi thon. Tinh hoàn phân thu và hai tinh hoàn nm chéo nhau sau giác bng. Bung
trng nm gia cơ th. Tuyến noãn hoàn nm đon gia hai bên thân sán. T cung chiếm
hết phía sau thân sán. Trng màu nâu, kích thưc 36-45 x 22-30 µm, bên trong cha
miracidium.
Vòng đi cn 2 ký ch trung gian là c (Zebrina, Abida, Theba) và kiến . Formica
Miracidium trong trng không đưc n cho đến khi đưc c ăn phi. Sprorocyst đưc hình
thành qua 2 thế h sau đó thành miracidium sau 3 tháng, không có giai đon redia.
Miracidium ra khi c, kết li thành chùm bám trên cây c và đưc kiến ăn vào sẽ thành
metacercaria trong xoang bng ca kiến. Gia c ăn c có ln kiến, vào rut u trùng sẽ
theo máu v gan và ng dn mt sau 3 tháng s trưng thành và đ trng.
Ty tr bng albendazole (20 mg/kg, ung), thiophanate (50 mg/kg, ung),
9
praziquantel (50 mg/kg, ung).
Gigantocotyle explanatum Nasmark, 1937
Loài này đã đưc tìm thy trong ng dn mt trên trâu, bò các tnh phía Nam Vit
Nam. T l nhim thp (1-3%). Nhng nghiên cu v loài này còn rt ít. Khi còn sống sán
có màu đ có dng hình chóp nón, không có dng chiếc lá. Giáp bng rt to nm cui thân
2.2 N LÁ TUYN TY
Vit Nam đã tìm thy đưc 3 loài ký sinh tuyến tu, ng dn tu là:
- Eurytrema pancreaticum: trâu, bò, dê, cu
- E. : trâu, bò coelomaticum
- E. : trâu, bò dajii
Ký ch trung gian 1: c và Bradybaena Cathaica
Ký ch trung gian 2: Châu chu, dế
Eurytrema pancreaticum (Janson, 1889)
Hình thái
Sán có màu đ sậm, dài 8 16 mm, rng 5 8,5 mm. Giác bám ming ln hơn giác
bám bng. Thc qun ngn. Tinh hoàn hình bu dc hay oval nm đi xng hai bên thân.
Bung trng nh nm sau tinh hoàn, khong gia cơ th. T cung chiếm na thân sau.
Tuyến noãn hoàng nm 2 bên thân, phía sau tinh hoàn.
Trng màu vàng nâu bên trong có cha miracidium, kích thưc 0,04 0,05 x 0,023
0,034 mm.
Vòng đi
Phát trin gián tiếp có sự tham gia ca 2 ký ch trung gian. Ký ch trung gian th
nht là c trên cn , , c nưc ngt là , Bradybaena similaris Cathaica ravida Eulota lantzi
Mesodon thydroides. Ký ch trung gian th hai là các loài châu chu và dế (Conocephalus
maculatus percaudatus sinensis, C. , C. ).Trng theo ng dn ty theo phân ra ngoài. c ăn
phi trng, miracidium đưc gii thoát rut ri xâm nhp vào gan tu ca c. 2 thế
h sporocyst đưc sinh ra trong c, sau đó to ra nhiu cercaria, không có quá trình to ra
redia. Cercaria ra khi c và đưc cào cào, châu chu, dế ăn phi sẽ to thành metacercaria
cơ sau 3 tun. Vt ch cui cùng ăn phi vt ch trung gian th hai sau 7 tun sẽ phát
trin thành sán trưng thành ng dn ty.
Dch t
10
Vit Nam đã phát hin đưc 3 loài sán lá tuyến tu là , Eurytrema pancreaticum
E. coelomaticum và E. dajii. V hình dng các loài này rt ging nhau. Kích thưc có khác
bit. Loài . có kích thưc ln nht, ri đến và . E coelomaticum E. pancreaticum E. dajii
Đc đim đ phân bit 3 loài này là so sánh đ ln ca giác bng và giác ming
Trng có sức đ kháng cao vi ngoi cnh, không b dit bi các mui Eurytrema
vô cơ, mt số cht hu cơ như aceton glycerin, phenol 5%. Sán trưng thành sống không
quá 1 năm trong cơ th. Sán phân b nhiu châu M, châu Âu, châu Á, các nưc như
Trung Quc,Vit Nam, Nht Bản, Philippine, Myanmar, Malaysia
Triu chng bnh tích
Vt suy yếu, gy còm, thiếu máu, tiêu chy, phân không tiêu và có th chết. Khi m
khám tuyến ty hơi sưng, ng dn ty, t chc tu màu đ sẫm, thoái hóa và hoi t. Tuyến
và đo langerhans thm dch và tăng sinh, có th b viêm tc hoc v ng dn ty.
Chn đoán
Da vào dch t, triu chng lâm sàng đ chn đoán, song các bin pháp này ch có
giá tr khi nhim nng. Xét nghim phân tìm trng theo phương pháp lng gn.
Phòng tr
Praziquantel liu 20 mg/kg, cho ung đưc báo cáo là có hiu qu. Nên x lý cht
ch các cơ quan nhim sán, tp trung phân đem , dit vt ch trung gian.
2.3 SÁN LÁ D C
Vit Nam đã phát hin nhiu loài sán lá thuc h ký sinh Paramphistomatidae
trong d c ca trâu, bò, dê, cu và các loài nhai li hoang dã. Các ging và loài đã gp là:
- Ging : Paramphistomum P. cervi, P. gracile, P. gotoi, P. liorchis, P. ichikawai,
P. epiclitum
- Ging : Fischoederius F. elongatus, F. japonicus, F. cobboldi
- Ging Cotylophoron C. cotylophorum, C. indicum :
- Ging Calicophoron C. calicophorum, C. microbothrioides, C. ijimai, :
C. cauliorchis, C. papillosum
- Ging Ceylonocotyle: C. scoliocoelium, C. dicranocoelium, C. dinniki, C.
saccicoelium, C. streptocoelium, C. orthocoelium
- Ging Gigantocotyle: G. anisocotyle, G. bathycotyle, G. fraternum, G. formosanum,
G. siamense
- Ging Gastrothylax: G. crumenifer, G. compressus
11
- Ging : Carmyerius C. mancupatus, C. spatiosus, C. synethes
Trong số này có 2 ging ph biến nht là và . Paramphistomum Fischoederius
Paramphistomum cervi (Schrank, 1790)
V trí ký sinh: d c
Ký ch cui cùng: trâu, bò, dê, cu và loài nhai li hoang dã
Ký ch trung gian c : Planorbis, Indoplanorbis, Bulinus
Hình thái
Sán có hình chóp nón, mt bng hơi lõm, dài 5 -15 mm, rng 2 3 mm, Giác ming
nm phía trưc thông vi hc ming, sau đó đến hu, thc qun và hai nhánh rut. Tinh
hoàn chia thùy không rõ, nm gia thân, mt cái trên và mt dưi. Bung trng hình bu
dc hay hình tròn nm dưi tinh hoàn. Giác bng rt ln nm phía cui thân. Tuyến noãn
hoàng tp trung dày đc hai bên thân kéo dài t hu đến b sau giác bng. L sinh dc
nm 1/3 trưc cơ th. Trng có hình bu dc đu to đu nh, đu nh có np, bên trong
có cha tế bào phôi nm ri rác màu xám nht, kích thưc 12-19 x 6-9 µm.
Vòng đi
Trng theo phân ra ngoài sau 11 -12 ngày n ra miracidium nhit đ 26 30 C.
o
Miracidium xâm nhp vào c thích hp to thành sporocyst. Mt sporocyst li cho ra nhiu
redia, mt redia li sinh ra nhiu cercaria qua 45 90 ngày. Sau đó cercaria chui ra khi c
và rng đuôi to kén metacercaria bám vào cây c thu sinh. Gia c ăn c có kén
metacercaria vào rut non, u trùng đưc gii thoát và phát trin thành sán non. Sán di hành
ngưc theo đưng tiêu hóa đ tr v d c và phát trin thành trưng thành sau 7 10 tun.
Sán có th sống trong cơ th 1 năm.
Dch t
Vit Nam sán phân b hu hết mi nơi t đng bng, ven bin, trung du, cao
nguyên và min núi. nhng trâu nhim trên 10.000 sán. T l nhim sẽ tăng dn theo
la tui.
Triu chng bnh tích
Nhim mt hoc hai ngàn sán triu chng không rõ. Nếu nhim nng vt tiêu chy
hoc táo bón, niêm mc nht nht do thiếu máu, phù thng nhng phn thp ca cơ th,
lông xù, chm ln, da khô. Triu chng xy ra nng c vt non. D c, d lá sách gim
nhu đng và b nghn d lá sách.
12
Niêm mc d c b viêm loét, xut huyết, tăng sinh dày lên sau đó hoi t.
Chn đoán
Xét nghim phân tìm trng theo phương pháp lng gn.
Trị
- Rafoxanide dùng liu 7,5 10 mg/kg, ung. Mun dit n còn non phi tăng liu
gp đôi.
- Niclosamide 90-160 mg/kg, ung.
- Oxyclozanide 15 mg/kg, ung
- Resorantel 65 mg/kg, ung. Hin nay resonantel và oxyclozanide có hiu lc hơn
90% chng li c dng non và trưng thành.
- Triclabendazole 12 mg/kg, ung
- Albendazole 10 mg/kg, ung
Phòng nga: Ging như . Fasciola gigantica
3. N LÁ HEO
3.1 SÁN LÁ RUT
Fasciolopsis buski (Lankester, 1857)
V trí ký sinh: Rut
Ký ch cui cùng: Heo và ngưi
Ký ch trung gian: Các loi c thuc ging Planorbis, Segmentina, Gyraulus
Hình thái
Sán có màu đ dày, kích thưc 20-75 x 8-20 mm. Giác bám bng và giác bám
ming gn nhau. Giác bng ln hơn giác ming. Bung trng phân nhánh nm gn tuyến
Mehlis gia thân và trên tinh hoàn. Túi sinh dc hình ng thông vi bên ngoài qua l
sinh dc phía trưc bng. Hai tinh hoàn phân nhiu nhánh hình cành cây nm na sau
thân. Tuyến noãn hoàng gm nhng ht nh, xếp dày đc hai bên thân sán. Trng có màu
vàng chanh, gia phình to, hai đu thân nh, đu nh có mt np trng màu vàng, bên
trong cha đy tế bào phôi, kích thưc 0,12 - 0,14 x 0,07 0,09 mm.
Vòng đi
Ging như Fasciola. Trung bình mi ngày sán đ đưc 15000 48000 trng. Trng
theo phân ra ngoài, môi trưng nưc, nhit đ 27 32 C sau 14 15 ngày phát trin
o
13
thành miracidium. Miracidium chui ra khi trng, có th sng ngoài môi trưng t 6 8
gi, sau đó miracidium xâm nhp vào c to thành sporocyst. Sau 9 10 ngày hình thành
redia trong gan tu ca c ri sinh sản cho ra nhiu cercaria. Thi gian phát trin trong
c khong 4-7 tun. Cercaria chui ra khi c, sau 1 3 gi bám vào các loi cây mc dưi
nưc, rng đuôi và to kén metacercaria. Khi ngưi và heo ăn phi kén này dưi tác dng
ca dch mt và dch tiêu hoá u trùng thoát ra khi kén và phát trin thành sán trưng
thành rut non sau 1 tháng. Sán có th sống trong cơ th heo 2 năm, trong cơ th ngưi
4,5 năm.
Dch t
Đây là bnh chung cho heo và ngưi. Vit Nam Fasciolopsis buski phân b nhiu
các tnh phía Bc và mt số tnh min Trung. các tnh min Tây, t l nhim loài sán
này rt thp. T l nhim thưng tăng dn theo tui ca heo. Trong nhng năm gn đây
phương thc nuôi heo có nhiu thay đi nên tình hình nhim loài sán này có chiu hưng
gim thp đáng k.
Triu chng bnh tích
Nếu nhim nh heo tiêu chy, lông xù, chm ln, khi nhim nng gây tc rut, v
rut và chết đt ngt. M khám thy rut ng to, niêm mc rut viêm, chy máu, xut
huyết, thành rut giãn rng. Heo nhim nng sẽ gim kh năng tăng trưng và phát trin.
Chn đoán
Da vào triu chng bnh tích, dch t hc đ chn đoán. Xét nghim phân tìm trng
theo phương pháp lng gn.
Phòng tr
phân và không cho heo ăn rau xanh là bin pháp phòng nga tt cho heo.
5. N LÁ GIA CM
5.1 SÁN LÁ RUT
Do nhiu loài ký sinh rut non, rut già, manh tràng ca gà, vt, ngng và các
chim hoang. Trong h này có các ging và loài quan trng sau:
- Echinostoma revolutum, E. robustum E. miyagawai ( )
- Echinoparyphium recurvatum, E. paracinctum, E. nordiana,
- Hypoderaeum conoideum
14
- Catatropis verrucosa
- Cotylurus cornutus
- Notocotylus agyptiacus
- Apatemon gracilis
GIỐNG ECHINOSTOMA
Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802)
Ký ch cui cùng: gia cm và thu cm (vt, ngng, gà, gà tây) ngoài ra còn heo và chó
V trí ký sinh: manh tràng, trc tràng
Ký ch trung gian 1: các loài c nưc ngt
Ký ch trung gian 2: c nưc ngt, nòng nc, ếch nhái
Hình thái
Sán dài 6,8 20 mm, có màu đ nht, đon trưc dt có ch thu li thành vành c,
trên vành c có 37 gai gm hai dãy có 27 gai và hai bên mi bên có 5 gai. Giác bng ln
hơn giác ming. tinh hoàn hình bu dc hay hình khi tròn xếp sau thân. Bung trng hình
tròn hay hình bu dc nm sau giác bng và trên tinh hoàn. Tuyến noãn hoàng dày đc
nm hai bên thân. Trng hình bu dc mt đu có np trng, kích thưc 0,090,126 x 0,059
0,071 mm, màu vàng nht.
Vòng đi
sự tham gia ca các vt ch trung gian là các c nưc ngt thuc cái ging
Lymnaea, Segmentina, Planorbis, Radix, và các ging Physa paludina, Galba palustris,
Helisoma Stagnicola Vivipara, . Vt ch trung gian th hai là các loi c trên hoc các c
vivipara Sphaerium coeneum Corbicola producta, , , u trùng ca lp lưng thê nòng nc
Rana temporaria.
Trng theo phân thi ra ngoài, miracidium đưc hình thành và xâm nhp vào c.
Sau 2-3 tun tri qua các giai đon sporocyst, redia, cercaria. Cercaria chui ra khi c sống
đưc 1012 gi, sau đó xâm nhp vào vt ch trung gian th hai to kén metacercaria. Gia
cm ăn phi vt ch trung gian th hai sẽ phát trin thành sán trưng thành sau 2 tun.
Dch t
Echinostomatidae thưng phân b nhng min đng bng, nơi có nhiu c nưc
ngt là vt ch trung gian ca sán lá phát trin mnh. Vùng cao nguên có t l nhim thp
hơn. Gia cm càng ln thì t l nhim càng tăng. T l nhim sán lá vt ngng cao hơn
gà, do vt ngng thưng bơi li có cơ hi tiếp xúc vi c và ăn c nhiu hơn, ăn nòng nc
15
nhiu hơn.
Triu chng
Khi nhim nng, vt gy yếu, chm ln, lông xù, tách đàn, không tích cc tìm kiếm
thc ăn. Khi m khám, rut non, rut già, manh tràng có nhiu sán. Rut ng to, niêm
mc viêm, xut huyết, chy máu.
Chn đoán
th da vào triu chng bnh tích đ chn đoán hoc da vào dch t. Xét nghim
phân tìm trng theo phương pháp lng gn hoc m khám.
Phòng tr
- Fenbendazole 40 mg/kg, ung
- Mebendazole 20-30 mg/kg, cho ung 7 ngày lin
- Albendazole 50mg/kg, ung 7 ngày lin
- Niclosamide 60 mg/gà cho ung. Không dùng cho ngng.
- Praziquantel 20 50 mg/kg cho ung
5.2 SÁN LÁ NG DN TRNG
GING PROSTHOGONIMUS
Do nhiu loài sán lá ký sinh ng dn trng, túi Fabricius ca gà, vt, ngng và
nhiu loi chim hoang. Các loài thưng gp gà: . . Prosthogonimus ovatus, P cuneatus, P
brauni, furcifer, P. ventroporus. P sinensis, P P. vt: . rudolphii, P. . skrjabini.
Prosthogonimus cuneatus (Rudolphi, 1809)
Hình thái
Sán có hình qu lê, phía trưc thon nh, phía sau phình to, màu hng nht. Dài 4,9-
16 mm, rng 2,9-7 mm. Giác bng ln hơn giác ming. Tinh hoàn hình tròn hay bu dc
nm đi xng hai bên thân, sau giác bng. Tuyến noãn hoàng hình chùm nho nm ngay
mép trưc giác bng kéo dài đến ngang mép sau tinh hoàn. T cung là nhng ng ngon
ngoèo nm phía cui thân. Trng nh, v mng, kích thưc 0,025-0,028 mm x 0,014-
0,016 mm gia hơi khuyết.
Vòng đi
Cần có sự tham gia ca vt ch trung gian là các c nưc ngt thuc ging , Bithynia
Gyraulus. Vt ch trung gian th hai là các loài chun chun và u trùng chun chun
16
Libellula, Epicordulia Leucorhynia Anax Sympetrum , , , .
Trng thi ra theo l huyt cùng phân ra ngoài gp môi trưng nuc và nhng điu
kin thích hp, miracidium đưc hình thành sau 8 14 ngày, sau đó xâm nhp vào c, v
gan ty ca c phát trin thành sporocyst và phát trin trc tiếp thành cercaria không qua
giai đon hình thành redia, nhit đ 25 27 C cn 45 ngày. Sau đó cercaria chui ra khi
o
c xâm nhp vào u trùng chun chun hoc u trùng chun chun ăn phi và di chuyn
đến cơ phát trin thành metacercaria. Gia cm ăn phi chun chun sau 2 tun, sán di
chuyn v túi fabricius phát trin đến dng trưng thànhm ri vào ng dn trng,
Dch t
Prosthogonimus phân b nhiu nơi, đng bng cao hơn vùng cao nguyên trung
du và min núi. Min đng bng có nhiu ao h là điu kin thun li cho u trùng chun
chun phát trin. Trong mùa sinh sản u trùng chun chun thưng bò lên b h ao đ lt
xác và gia cm d ăn phi chun chun. Tui gia cm càng cao t l nhim càng tăng. Sán
còn ký sinh chim tri, và chim bơi khác.
Triu chng và bnh tích
Triu chng ph thuc vào số lưng n có trong ng dn trng. Gà thưng nm
lâu trong đ, có dch nhy màu trng chy ra sau l huyt nên chung quanh l huyt có
dính nhin lông và cát, đt. Trng có v không trơn láng, có ch dày mng không đu do
ng dn trng b kích thích và co bóp tht thưng. Sau đó trng đ ra không có v vôi, ch
có v la. Gà kém ăn, không mun ri chung. Nếu nhim nng gà ngng đ, ng dn
trng b viêm, v ng dn trng, viêm màng bng và có th chết. M khám sẽ thy nhiu
sán trong ng dn trng hoc có th thy nhng cht va trng trong lòng ng.
Chn đoán
Xét nghim tìm trng trong cht nhy chy ra tư l huyt kết hp vi triu chng
bnh tích. Khi chết m khám tìm sán trưng thành trong ng dn trng và túi Fabricius.
Phòng tr
- Praziquantel 5 -10 mg/kg cho ung.
- Menbendazole 10 -50 mg/kg cho ung.
5.3 SÁN LÁ MT
Philophthalmus gralli Mathis et Leger, 1910
17
Vt ch: gà, gà tây, vt, ngng, ngan, chim hoang
V trí ký sinh: túi kết mc
Ký ch trung gian: c Melanoides tuberculatus
Hình thái
Sán dài 4,2 mm, phn trưc giác bng hp hơn phn sau, rng nht vùng gia cơ
th. Tinh hoàn xếp trên dưi nhau phía cui thân, bung trng nm trên tinh hoàn. T
cung chiếm đy gia thân. Trng cha miracidium, kích thưc trng 80-83 x 29-37 µm.
Vòng đi
Trng theo tuyến l xung hu và đưc gà nut xung rut theo phân ra ngoài.
Miracidium n ra và xâm nhp vào c. Tri qua các giai đon phát trin sporocyst, redia
và cercaria cui cùng chui ra khi c to kén trên cây c thu sinh hoc kén đưc cá ăn
phi sẽ to kén metacercaria trên cơ cá. Gia cm ăn cá sẽ nhim n trưng thành sau 1
tháng.
5.4 SÁN LÁ KHÍ QUN
Tracheophilus sisowi Skrjabin, 1913
Sán ký sinh trong khí qun ca vt. Sán có hình oval, dài 7-11 mm, rng 3-5 mm.
Tinh hoàn không phân thu, nm cun thân. Hai nhánh rut thông vi nhau thành hình
vòng cung, mt trong nhánh rut có nhiu mu li không thng. T cung phát trin chiếm
hết khong gia thân.
Trng có cha u trùng miracidium xung rut và theo phân ra ngoài. Miracidium
sẽ xâm nhp vào c nưc ngt thuc các ging Menetus, Helisoma, Planorbis, Lymnaea.
Qua các giai đon phát trin, cui cùng cercaria chui ra khi c đóng kén metacercaria trên
v c. Vt ăn c s nhim sán
LP CESTODA (SÁN DÂY)
1. ĐI CƯƠNG
1.1 ĐC ĐIM HÌNH THÁI
Sán dây thuc ngành Platyhelminthes, cơ th có hình di băng dài và dp theo
hưng lưng bng, dài t vài milimet cho đến trên 10m. th gm nhiu đt. Ngoài cùng
đưc bao bc bi lp chitin có nhiu l nh. Kế đến là lp dưi biu bì và nhng lp cơ
vòng, cơ dc. Sán dây có ba loi đt: đt đu ( ), đt c ( ), đt thân ( ). Scolex Neck Strobile
18
Đt đu
Thưng có hình cu hoc hình bu dc, có mang cơ quan bám như mõm, giác bám,
rãnh bám. Đnh đu có móc hoc không có móc. Nhng đc đim hình dng móc, cách sắp
xếp, cách phân b, và kích thưc móc có ý nghĩa ln trong phân loi. Cấu to móc gm 3
phn: phn cán, phn thân và phn gai. Ngoài ra, mt số loài trên giác bám cũng có móc,
sự phân b và cu to móc rt khác nhau.
Đt c
Là b phn tiếp giáp vi đt đu, nơi đây có vùng sinh trưng đ sản sinh ra các đt sán
dây, thay thế cho các đt già rng thi ra ngoài.
Đt thân: chia ra làm ba loi đt:
- Đt non (immature segment) thưng nm giáp vi đt c, cơ quan sinh dc phát :
trin chưa hoàn chnh.
- Đt trưng thành (mature segment): cơ quan sinh dc phát trin hoàn chnh như:
tinh hoàn, bung trng, tuyến noãn hoàng,t cung, âm đo, dương vt, ng bài tiết
và các cơ quan khác.
- Đt già (gravid segment): hay còn gi là đt cha. Trong đt già cha đy trng
trong t cung. Trưng hp t cung có l thông ra ngòai, cơ quan sinh dc đt già
vn phát trin bình thưng, vn còn các cơ quan như bung trng, tuyến noãn hoàng,
t cung, dương vt, âm đo. Mt số sán dây không có l t cung thông ra ngoài thì
hu hết các cơ quan sinh dc đu tiêu gim ch còn t cung cha đy trng.
1.2 CU TẠO
- H thn kinh ca sán dây ít phát trin gm có hch thn kinh trung ương đu, và
các dây thn kinh dc, các dây thn kinh này dưc ni vi nhau bng dây thn kinh
ngang.
- H bài tiết: h bài tiết kiu nguyên đơn thn, gm nhiu tế bào hình ngn la phân
b khp cơ th sau đó đ vào ng bài tiết nm hai bên thân sán.
- Bộ phn sinh dc: sán dây hu hết là lưng tính tr h là đơn tính. Dioicocestidae
Mi mt đt có hai cơ quan sinh dc đc và cái, có khi bn cơ quan sinh dc (hai
cơ quan sinh dc đc và hai cơ quan sinh dc cái).
- quan sinh dc đc bao gi cũng hình thành trong đt trưc cơ quan sinh dc cái.
quan sinh dc đc gm có tinh hoàn, có th t mt đến vài trăm tinh hoàn, mi
tinh hoàn có ng dn tinh riêng sau đó đ vào ng dn tinh chung và thông ra ngoài
19
qua túi sinh dc đc hay túi cirrus.
- ng bài tiết bt đu t phn sau cơ th đi ngưc v phía đu ri li vòng xung dưi,
cui cùng đóng kín li, do vy trưc kia ngưi ta cho rng có bn ng bài tiết dc,
tht ra ch có hai ng bài tiết dc.
- quan sinh dc cái gm có ootype thông vi bung trng, thông vi tuyến mehlis,
thông vi tuyến noãn hoàng, thông vi t cung, âm đo. T cung ca b viên dip
Cyclophillidea không có l thông ra ngoài, mi khi bài xut trng, đt sán phi rng
ra ngoài. T cung ca b gi dip có l thông ra ngoài do vy mi Pseudophyllidea
khi thi trng đt sán không cn phi rng, các cơ quan khác không b tiêu gim mà
vn phát trin bình thưng đt già. Trng ca b thưng có hình Pseudophyllidea
tròn hay hơi bu dc đu nh có np bên trong có cha tế bào phôi. Trng ca b
Cyclophyllidea hơi tròn, có 4 lp v dày, bên trong cha phôi 6 móc.
- Sán dây không có h tiêu hoá, ly thc ăn bng cách thm thu qua b mt ca cơ
th. Sán dây không có h tun hoàn và h hô hp.
1.3 ĐC ĐIM SINH HC CA SÁN DÂY
Hu hết sán dây trưng thành đu sống ký sinh trong cơ quan tiêu hoá. Trong quá
trình phát trin ca sán dây có quá trình sinh sản vô tính qua hình thc to kén có nhiu
đu sán ký ch trung gian hoc mc chi vt ch cui cùng ( ký Mesocestoides corti
sinh chó, cáo và thú ăn tht ). Quá trình phát trin ca sán dây hu hết cn có sự tham gia
ca vt ch trung gian.
Đi vi b Cyclophyllidea
Trng sán dây theo phân ra ngoài, nếu vt ch trung gian ăn phi trng hay đt
sán, vào trong vt ch trung gian sẽ phát trin thành dng u trùng gây nhim. Khi gia c
và ngưi ăn phi vt ch trung gian, ăn tht vt ch trung gian mà chưa nu chín u trùng
vào trong cơ th và phát trin thành dng trưng thành.
Vt ch trung gian ca sán dây có th là nhng đng vt không xương sống dưi
nưc hoc trên cn như: nhn đt, b chét, giáp xác ( ), c nưc ngt, c trên cn, Cyclops
kiến, côn trùng cánh cng hoc các loi đng vt có xương sống. Khi vào ký ch trung
gian tu thuc vào loi sán dây mà to thành các dng u trùng khác nhau: Cysticercus,
Cysticercoid, Echinococcus, Coenurus, Dithyridium (Tetrathyridium), Strobilocercus,
Alveococcus.
- Cysticercus: là mt bc nưc bên trong có 1 đu sán, thưng thy đng vt có
xương sống.
20
- Cysticercoid: là mt bc nh có đuôi, không có xoang có 1 đu n, thưng thy
đng vt không xương sống. Các sán dây có dng u trùng này là: Moniezia,
Raillietina, Dipylidium, Davainea
- Coenurus: là mt bc nưc có cha nhiu đu sán nm lp màng trong ca bc.
Mi đu sán sẽ phát trin thành mt n trưng thành khi vào ký ch cui cùng. Ví
d sán dây rut chó có u trùng là não Multiceps multiceps Coenurus cerebralis
ca dê cu.
- Echinococcus: là mt bc nưc ln, bên trong có nhiu bc nh. nhiu đu n
trên vách và trong các bc nưc. Đây là dng u trùng ca sán dây Echinococcus
granulosus. Sán dây ký sinh rut chó, cáo; u trùng thưng thy phi các loài
đng vt có xương sống và ngưi.
- Strobilocercus: cơ th dài và phân đt gi, trên đu có móc. Sán dây Taenia
taeniaeformis ký sinh rut mèo, u trùng là Strobilocercus fasciolaris gan chut.
- Dithyridium Tetrathyridium ( ): là dng u trùng hình túi, đu có 4 giác bám, thưng
thy trong xoang bng đng vt có vú, bò sát và phi ca các loài chim. Sán dây
trưng thành là ký sinh rut ca thú ăn tht. Mesocestoides lineatus, M. corti
Mt số sán dây có vòng đi đc bit
- Loài ký sinh rut non ca ngưi và đng vt gm nhm có Hymenolepis nana
vòng đi khác bit vi các loài sán dây khác. Ngưi và chut ăn phi trng sán sau
mt thi gian sẽ tr thành sán trưng thành trong rut, vì vy trưc đây ngưi ta
cho rng loài này phát trin trc tiếp. Tht ra khi trng n vào biu mô rut thì to
thành u trùng cysticercoid trong tế bào biu mô rut, sau đó tế bào v ra,
cysticercoid phát trin thành sán. Ngưi và chut va là ký ch trung gian va là ký
ch cui cùng. Ngoài ra nhng loài côn trùng ăn tinh bt như mt chính là ký ch
trung gian ca loài sán này, các côn trùng này khi ăn phi trng sán sẽ to thành
cyticercoid trong cơ th.
- Mesocestoides corti ký sinh rut non ca thú ăn tht, cáo chó và chn hôi. u trùng
tetrathyridium có chut. Giai đon u trùng có th sinh sn vô tính hoc hu tính
(Smyth,1990). Sán dây trưng thành ký sinh trong rut cũng có th sinh sản hu
tính hoc vô tính. Hin tưng này đã đưc Eckert và cng sự (1969) phát hin khi
cho chó ăn 1000 tetrathyridium. Sau 11 tun m thy 40.000 sán dây trong rut. Khi
chó ăn tht chut có u trùng tetrathyridium sẽ xy ra các trưng hp: u trùng phát
trin thành sán trưng thành rut non chó hoc u trùng phân chia to 2 phn đu

Preview text:

NGÀNH PLATYHELMINTHES (SÁN DẸP) LỚP TREMATODA (SÁN LÁ) 1. ĐẠI CƯƠNG SÁN LÁ
Ở Việt Nam cho đến nay đã phát hiện được hớn 350 loài sán lá ký sinh ở người và
động vật. Sán lá ký sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể gia súc. Ví dụ Philophthalmus gralli
ký sinh trong mắt của gia cầm, Schistosoma spindale trong hệ tuần hoàn, Paragonimus
westermani trong hệ hô hấp, Prosthogonimus ovatus trong hệ sinh dục và rất nhiều sán lá
ký sinh trong hệ tiêu hoá của gia súc, gia cầm, người và gây bệnh cho ký chủ.
1.1 HÌNH THÁI VÀ CẤU TẠO
Đa số sán lá có hình chiếc lá, dẹp theo hướng lưng bụng và thường đối xứng 2 bên.
Một số không có hình chiếc lá như Paramphistomum, Fischoederius có hình chóp nón,
Schistosoma có hình lòng máng.
Bề mặt cơ thể được bao bọc bởi lớp chitin, kế đến là lớp cơ gồm những bó cơ vòng
và cơ dọc. Trong cùng là lớp tế bào đáy. Sán lá có từ 1 đến 3 giác bám. Sán lá ký sinh ở cá
chỉ có một giác miệng. Những loài ký sinh ở gia súc có 2 đến 3 giác bám. Giác miệng
thường nhỏ, nằm ở phía đầu dùng để bám và hút chất dinh dưỡng. Trên giác có thể có nhiều
gai hoặc móc. Giác bụng dùng để bám, vị trí thay đổi, có thể ở ngay sát giác miệng hoặc ở
cuối thân. Giác bụng thường lớn hơn giác miệng. Một số loài có giác bám thứ ba gọi là
giác sinh dục. Sán lá không có hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. Hệ tiêu hoá
Bắt đầu là miệng được bao quanh bởi một lớp cơ gọi là giác miệng rồi đến hầu, thực
quản và hai nhánh ruột. Sán lá không có lỗ hậu môn. Sản phẩm của quá trình tiêu hoá thải qua lỗ miệng ra ngoài. Hệ bài tiết
Gồm những tế bào tiết hình sao nằm rải rác khắp cơ thể, mỗi tế bào có ống thông
riêng sau đó hợp lại đổ ra phần cuối thân sán qua túi bài tiết và lỗ bài tiết ở mặt bụng của sán.
Hệ thần kinh và cơ quan cảm giác
Hệ thần kinh của sán lá kém phát triển, gồm có hai hạch trung tâm nằm ở hai bên
hầu nối với nhau bằng vòng dây thần kinh. Từ hạch thần kinh có ba đôi dây thần kinh phân
đi khắp cơ thể, do vậy sán lá vẫn có thể cử động khi chúng ra ngoài. 1
Cơ quan cảm giác ở sán lá trưởng thành tiêu giảm, chỉ có ở dạng ấu trùng miracidium
và cercaria nhưng chỉ có ở dạng vết. Hệ sinh dục
Hệ sinh dục có cấu tạo phức tạp, thường là lưỡng tính trừ trường hợp họ
Schistosomatidae là đơn tính (con đực con cái riêng). Cơ quan sinh dục đực gồm có hai
hoặc nhiều tinh hoàn, ít khi có một. Tinh hoàn có hình tròn, bầu dục, phân thùy, phân nhánh
hoặc hình khối nằm trên dưới hoặc đối xứng nhau. Hình dạng và vị trí của tinh hoàn có ý
nghĩa lớn trong phân loại. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng, sau đó đổ vào ống dẫn tinh
chung thông với túi sinh dục đực (cirrus sac). Phần ống dẫn tinh nằm trong ống sinh dục
gọi là cirrus có chức năng phóng tinh. Cuối cùng là lỗ sinh dục đực thông ra ngoài ở mặt bụng của sán.
Cơ quan sinh dục cái gồm có ootype được tuyến mehlis bao quanh và thông với các
cơ quan: tử cung, buồng trứng, ống laurer, tuyến noãn hoàng (vitellaria) và túi chứa tinh.
Buồng trứng có nhiệm vụ hình thành tế bào trứng. Trứng được thụ tinh ở ootype rồi
được đẩy và tử cung và phát triển thành trứng hoàn chỉnh. Buồng trứng cũng có nhiều hình
dạng (khối, tròn, bầu dục, phân thùy, phân nhánh…). Tử cung là một ống ngoằn ngoèo
chứa trứng. Tử cung có lỗ thông ra ngoài gọi là lỗ sinh dục cái, thường nằm gần lỗ sinh
dục đực đổ ra mặt bụng phía trước giác bụng. Tuyến mehlis có nhiệm vụ tiết ra chất nhờn
làm trơn ootype và tử cung, tạo điều kiện cho tế bào trứng di chuyển và tinh trùng hoạt
động dễ dàng. Ngoài ra tuyến này còn tiết chất hình thành vỏ trứng. Túi chứa tinh có chức
năng dự trữ tinh dịch sau khi giao phối. Tuyến noãn hoàng nằm dọc hai bên thân sán, có
ống dẫn đổ vào ootype. Tuyến này có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho sự hình thành và
phát triển của trứng. Ngoài ra ootype còn thông với cơ quan thứ năm là ống laurer. Ống
này thông ra mặt lưng của sán, giữ vai trò như âm đạo khi giao phối và thải noãn hoàng
thừa ra ngoài. Sán lá tự giao phối hoặc giao phối với cá thể khác. Trong trường hợp tự giao
phối, cirrus sẽ phóng tinh trùng qua lỗ sinh dục cái, tinh trùng sẽ di chuyển theo tử cung
xuống ootype để kết hợp với tế bào trứng.
Trứng sán lá thường có dạng hình trứng, gồm 4 lớp vỏ mỏng, một đầu nhỏ có nắp
trứng (operculum), bên trong có tế bào phôi hoặc ấu trùng miracidium. Ba lớp vỏ ngoài có
tác dụng bảo vệ trứng về mặt cơ học, lớp trong cùng bảo vệ trứng về mặt hóa học. 1.2 VÒNG ĐỜI
Sán lá dinh dưỡng bằng dịch tế bào của cơ thể vật chủ, máu hoặc dịch tiết của các
tuyến. Sán lá hầu hết phát triển gián tiếp (biohelminth) ngoại trừ sán lá ký sinh ở động vật
máu lạnh thuộc họ Aspidogastridae. Chu kỳ phát triển có sự xen kẽ thế hệ (thế đời) và thay
đổi vật chủ. Giai đoạn trưởng thành sống trong cơ thể động vật có xương sống và sinh sản 2
hữu tính. Giai đoạn ấu trùng có sự sinh sản vô tính trong ký chủ trung gian là những động
vật không xương sống. Thời kỳ phát triển của phôi thường xảy ra ở môi trường bên ngoài
nhờ những điều kiện ngoại cảnh thích hợp như ánh sáng, nhiệt độ, oxygen và ẩm độ. Trứng
sán lá khi ra ngoài thường có chứa tế bào phôi sẽ phát triển và hình thành ấu trùng
miracidium ở bên trong. Một số loài sán có trứng mới đẻ đã hình thành miracidium sẵn ở
bên trong. Miracidium sẽ phá nắp vỏ trứng chui ra môi trường ngoàiộng của ánh sáng. Một
số loài miracidium chỉ nở ra khi trứng ở trong đường tiêu hoá của ký chủ trung gian.
Miracidium có dạng hình thoi hay tam giác, bên ngoài cơ thể có nhiều lông, có vết mắt, di
chuyển dễ dàng trong nước nhờ lông mao. Miracidium chỉ sống được một vài ngày. Chúng
xâm nhập vào vật chủ trung gian là các loài ốc để phát triển thành dạng sporocyst giống
như cái bọc, bên trong có chứa nhiều tế bào. Sau đó sporocyst vỡ ra phóng thích ra nhiều
redia, đây là hình thức sinh sản vô tính. Redia có lỗ miệng, tế bài mầm của ruột. Redia tiếp
tục sinh sản vô tính để tạo ra nhiều cercaria. Cercaria có giác miệng, hầu, thực quản, manh
tràng và đuôi. Cercaria chui ra khỏi vật chủ trung gian sống ở môi trường bên ngoài một
vài ngày hoặc một vài tháng sau đó tiếp tục phát triển bằng một trong ba cách.
 Đối với những sán lá cần một vật chủ trung gian, cercaria sau khi ra khỏi vật chủ
trung gian sẽ rụng đuôi tiết chất nhờn bao bọc chung quanh cơ thể và hình thành kén
metacercaria. Ký chủ cuối cùng ăn phải metacercaria sẽ nhiễm sán trưởng thành. Ở
một số loài sán máng (Schistosoma), cercaria có thể chui qua da ký chủ hoặc xâm
nhập qua đường miệng để phát triển thành sán.
 Đối với những sán lá cần hai vật chủ trung gian, sau khi qua vật chủ trung gian thứ
nhất, cercariae xâm nhập tiếp vào vật chủ trung gian thứ hai tạo thành dạng
metacercaria. Gia súc ăn phải vật chủ trung gian thứ hai có metacercaria sẽ nhiễm sán trưởng thành.
 Đối với những sán lá cần ba vật chủ trung gian, cercariae được hình thành từ vật chủ
trung gian thứ nhất, xâm nhập vào vật chủ trung gian thứ hai tạo thành mesocercaria.
Vật chủ trung gian thứ ba ăn phải vật chủ trung gian thứ hai, mesocercaria sẽ biến
thành metacercaria. Gia súc ăn phải vật chủ trung gian thứ ba sẽ nhiễm sán.
Vật chủ trung gian thứ nhất của sán lá phần lớn là ốc nước ngọt. Vật chủ trung gian
thứ hai có thể là ốc nước ngọt, lưỡng thê, bò sát, cá, côn trùng v.v…Tùy theo từng loài sán
mà thời gian phát triển của nó có khác nhau. Khi gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm, ấu
trùng sẽ di hành về các cơ quan thích hợp để định vị. 3 KÝ CHỦ CUỐI CÙNG Trứng Miracidium Sporocyst Metacercaria Redia Cây cỏ thuỷ sinh Cercaria Ký chủ trung gian 1 Metacercaria Cercaria Ký chủ trung gian 2 Metacercaria Mesocercaria Ký chủ trung gian 3 Ký chủ trung gian 2
Sơ đồ 2. Vòng đời chung của sán lá 4
2. SÁN LÁ Ở LOÀI NHAI LẠI 2.1 SÁN LÁ Ở GAN GIỐNG FASCIOLA Loài phổ biến - Fasciola gigantica - Fasciola hepatica
Vị trí ký sinh: Ống dẫn mật, túi mật
Ký chủ: Trâu, bò, dê, cừu, thỏ, ngựa, hươu, nai và người
Ký chủ trung gian: ốc nước ngọt thuộc giống Lymnaea. Ở Việt Nam có 2 loài ốc chủ yếu
là Lymnaea viridis và L. swinhoei. Loài ốc quan trọng trên thế giới là Lymnaea truncatula. Hình thái
Fasciola gigantica Cobbold, 1885
Sán dài 25 – 75mm, rộng 5 – 12mm có hình lá liễu, màu đỏ gạch, hai rìa mép cơ thể
gần như song song với nhau, phía trước không tạo thành vai, đuôi tù, giác bụng tròn lớn
lồi ra, giác miệng nhỏ ở ngay đỉnh đầu, túi sinh dục lớn nằm trên giác bụng. Ruột phân
nhiều nhánh nhỏ ở phía trước. Buồng trứng phân thành nhiều nhánh nằm ở một bên phần
trước thân. Hai tinh hoàn phân nhánh mạnh nằm trên dưới nhau. Tuyến noãn hoàng xếp
dọc hai bên thân sán. Trứng sán hình bầu dục, hai đầu thon, đầu nhỏ hơn có nắp, bên trong
chứa tế bào phôi xếp kín vỏ trứng, màu vàng nhạt, kích thước 0,125 – 0,177mm x 0,060 – 0,104mm.
Fasciola hepatica Linnaeus, 1758
Sán dài 20 -30mm, rộng 4 – 13mm, phần đầu nhô ra tạo thành vai, hai rìa mép cơ
thể không song song, đuôi nhọn, ngoài ra những nhánh ngang bên trong của ruột ít hơn và
chia nhánh không rõ bằng Fasciola gigantica. Vòng đời
Fasciola có thể đẻ 20.000 trứng/ngày. Trứng theo ống dẫn mật theo phân ra ngoài
gặp các điều kiện thuật lợi, ẩm độ, ánh sáng, nhiệt độ thích hợp, trong trứng sẽ hình thành
miracidium. Thời gian hình thành miracidium tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ
dưới 10oC trứng không phát triển. Nhiệt độ thích hợp 22 – 26ºC cần 12 – 14 ngày với F.
hepatica và 17 ngày với F. gigantica. Miracidium phá vỡ vỏ trứng bơi lội trong nước nhờ
những lông ở xung quanh và không thể sống quá 24 giờ ở môi trường bên ngoài, nó rất 5
mẫn cảm với các chất hoá học. Sau đó miracidium chui vào vật chủ trung gian vào gan tụy
của ốc biến thái thành sporocyst sau 3 – 7 ngày, một miracidium biến thành một sporocyst.
Sau đó sporocyst sinh sản vô tính để tạo ra 5 – 10 redia. thời gian này mất 8 – 11 ngày.
Mỗi redia lại sinh sản vô tính cho ra 3 – 6 cercaria hoặc cho ra redia thế hệ hai trong 13 –
14 ngày. Cercaria chui ra khỏi ốc, bơi lội trong nước và sống được từ 10 – 24 giờ. Sau đó
cercaria bám vào cây cỏ dưới nước hay gần nước rụng đuôi, thân thu tròn lại và tiết chất
nhầy tạo kén metacercaria sau 2 – 24 giờ. Trong quá trình sinh sản vô tính mỗi miracidium
có thể cho ra 600 – 4000 cercaria. Thời gian phát triển trong ốc là 3 – 4 tháng. Metacercaria
có thể tồn tại trên cây cỏ khoảng 5 tháng.
Trâu bò ăn phải kén, ấu trùng di hành về gan theo hai cách: ấu trùng chui qua màng
ruột đi vào xoang bụng về mặt gan sau đó chui qua tế bào gan vào ống dẫn mật hoặc ấu
trùng đi theo mạch máu về tĩnh mạch cửa ở gan, chui qua tĩnh mạch về ống dẫn mật và túi
mật. Sau khi nhiễm 4 - 6 ngày có thể thấy ấu trùng trong nhu mô gan. Thời gian từ khi ăn
phải metacercaria cho đến khi thành sán trưởng thành là 10 – 12 tuần. Ấu trùng có thể chui
qua nhau thai truyền cho gia súc con. Sán có thể sống trong cơ thể gia súc từ 3 – 11 năm. Dịch tễ
Sán phân bố rộng ở khắp nơi trên thế giới. Loài F. hepatica phân bố ở các nước
châu Âu, châu Mỹ. Loài F. gigantica có ở các nước châu Á và chủ yếu ở Việt Nam. Trước
đây một vài tư liệu cống bố có phát hiện được F. hepatica ở Việt Nam nhưng những năm
gần đây thi không thấy. Lê Thanh Hoà (2007) xét nghiệm hệ gen của các loài sán lá gan và
cho thấy ở Việt Nam hiện nay có loài F. gigantica và một dạng trung gian mang hệ gen
của cả loài F. gigantica và F. hepatica.
Trứng sán có sức đề kháng khá tốt với môi trường bên ngoài. Nếu bị khô hạn trứng
bị chết sau vài ngày. Nhiệt độ trên 40ºC trứng bị chết sau vài phút. Trong điều kiện nhiệt
độ thích hợp, trứng tồn tại đến 8 tháng. Trong môi trường bên ngoài metacercaria có thể
sống 5 tháng. Theo Phạm Phan Địch Lân (1982) ở Việt Nam các loài ốc ký chủ trung gian
của Fasciola phân bố rất rộng. Những vùng đất cao 900 – 1000 m so với mặt nước biển
vẫn có sự hiện diện của ốc. Mỗi năm ốc đẻ từ 7 – 18 ổ, mỗi ổ từ 8 – 136 trứng, tỉ lệ nở của
ốc cao 90 -100 % trong vòng từ 5 – 12 ngày. Loài Lymnaea viridis phân bố nhiều ở vùng
cao, loài L. swinhoei phân bố nhiều ở vùng trũng.
Ở Việt Nam trâu nhiễm cao hơn bò. Tỉ lệ nhiễm có khuynh hướng tăng dần từ các
tỉnh phía Nam ra phía Bắc. Tuổi gia súc càng lớn thì tỷ lệ nhiễm càng tăng.
Triệu chứng và bệnh tích 6
Triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào số lượng sán nhiễm và tuỳ vào từng giai đoạn.
Thể cấp tính xuất hiện vào thời kỳ đầu khoảng 2-6 tuần sau khi nhiễm với số lượng
trên 2000 metacercaria. Ấu trùng di hành gây tổn thương gan, viêm gan và xuất huyết. Thú
ít di chuyển do đau bụng. Mổ khám thấy gan sưng to có fibrin bao phủ. Xoang bụng có
chứa chất dịch lẫn máu.
Thể mãn tính biểu hiện khi sán trưởng thành, khoảng 4-5 tháng sau khi nhiễm với
số lượng từ 200-500 metacercaria. Thú bị gầy yếu, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, tiêu
chảy, phân lúc lỏng lúc đặc, vàng da, phù thũng ở cổ và dưới ngực. Lượng calcium trong
máu giảm, con vật dễ bị co giật, lượng sữa giảm. Sán làm viêm loét ống dẫn mật, gây rối
loạn quá trình trao đổi chất và chức năng hoạt động của gan, gây teo và xơ gan, gầy yếu
dần và chết. Mổ khám cho thấy gan bị xơ cứng, thoái hoá, lòng ống dẫn mật giãn rộng,
niêm mạc ống dẫn mật tăng sinh, calci hoá. Có nhiều sán trong ống dẫn mật Chẩn đoán
Khi sán trưởng thành, xét nghiệm phân tìm trứng theo phuơng pháp lắng gạn, cần
phân biệt với trứng sán lá ở dạ cỏ (Paramphistomum).
Ngoài ra có thể chuẩn đoán bò nhiễm Fasciola dựa vào nồng độ của hai enzyme
được phóng thích ra trong huyết tương do những tế bào gan bi hư hại. Enzyme glutamate
dehydrogenase (GLDH) được phóng thích khi nhu mô gan bị hư hại, nồng độ tăng cao
trong suốt vài tuần lễ đầu khi bị nhiễm. Enzyme gamma glutamyl transpeptidase (GGT)
tăng cao khi có sự tổn hại của tế bào biểu mô ống dẫn mật, xảy ra sau khi sán lá ký sinh ở
ống dẫn mật. Nồng độ của enzyme này tăng cao trong thời gian dài.
Có thể dùng kỹ thuật ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay) để phát hiện
kháng thể để chẩn đoán sớm khi sán còn non. Điều trị
Trước đây thuốc được sử dụng nhiều nhất là tetrachloruacarbon nhưng ngày nay
không còn sử dụng vì độc tính cao. Hiện nay có rất nhiều thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh sán lá gan lớn.
- Nitroxynil liều 10 mg/kg, chích dưới da
- Rafoxanide liều 7,5 – 10 mg/kg cho uống. Muốn xổ sán còn non phải tăng liều gấp đôi 15 – 20 mg/kg
- Oxyclozanide liều 10 – 30 mg/kg cho uống
- Closantel liều 5-10 mg/kg cho uống
- Triclabendazole liều 10 mg/kg cho uống 7
- Albendazole liều 7,5-10 mg/kg cho uống
- Closulon liều 7 mg/kg, cho uống Phòng bệnh
Thường xuyên kiểm tra đàn nếu có nhiễm sán lá gan dùng các loại thuốc trên để xổ
cho gia súc. ở những nơi nhiễm nặng dùng các loại thuốc trên xổ cho gia súc 3 – 4 lần/
năm.Trước khi nhập đàn nên kiểm tra. Phân trong chuồng nên quét dọn và tập trung đem
ủ. Ở những nơi nhiễm nặng nên hạn chế chăn thả gia súc tự do.
Diệt vật chủ trung gian bằng cách không để những vùng nước đọng trên bãi chăn
thả, luân phiên cây trồng nước cạn để cải tạo sinh thái. Nuôi vịt để diệt ốc. Sử dụng hóa
chất để diệt ốc không được khuyến cáo vì có thể gây hại cho môi trường. Hơi amoniac có
tác dụng diệt kén metacercaria. Truyền lây cho người
Người bị nhiễm sán trưởng thành do ăn các loại rau sống có chứa kén metacercaria.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng phát hiện nhiều trường hợp bị nhiễm nhờ
kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể trong máu. Từ năm 1997 đến 2000 đã có khoảng 500
trường hợp nhiễm sán được phát hiện. Đến năm 2006, số người nhiễm sán lá gan lớn ở Việt
Nam đã xác định được có ở 45 tỉnh thành trong cả nước.
Dicrocoelium dendriticum (Rudolphi, 1819)
Ký sinh ở ống dẫn mật của bò, dê, cừu. Ở Việt Nam hiếm gặp loài này, chỉ mới gặp
trên bò ở tỉnh Sơn La. Chưa thấy trên bò ở các tỉnh phía Nam.
Sán có kích thước rất nhỏ, dài 6-10 mm, rộng nhất ở nửa sau cơ thể 1-2,5 mm, phần
đầu hơi thon. Tinh hoàn phân thuỳ và hai tinh hoàn nằm chéo nhau sau giác bụng. Buồng
trứng nằm giữa cơ thể. Tuyến noãn hoàn nằm ở đoạn giữa hai bên thân sán. Tử cung chiếm
hết phía sau thân sán. Trứng màu nâu, kích thước 36-45 x 22-30 µm, bên trong chứa miracidium.
Vòng đời cần 2 ký chủ trung gian là ốc (Zebrina, Abida, Theba…) và kiến Formica.
Miracidium trong trứng không được nở cho đến khi được ốc ăn phải. Sprorocyst được hình
thành qua 2 thế hệ sau đó thành miracidium sau 3 tháng, không có giai đoạn redia.
Miracidium ra khỏi ốc, kết lại thành chùm bám trên cây cỏ và được kiến ăn vào sẽ thành
metacercaria trong xoang bụng của kiến. Gia súc ăn cỏ có lẫn kiến, vào ruột ấu trùng sẽ
theo máu về gan và ống dẫn mật sau 3 tháng sẽ trưởng thành và đẻ trứng.
Tẩy trừ bằng albendazole (20 mg/kg, uống), thiophanate (50 mg/kg, uống), 8
praziquantel (50 mg/kg, uống).
Gigantocotyle explanatum Nasmark, 1937
Loài này đã được tìm thấy trong ống dẫn mật trên trâu, bò ở các tỉnh phía Nam Việt
Nam. Tỉ lệ nhiễm thấp (1-3%). Những nghiên cứu về loài này còn rất ít. Khi còn sống sán
có màu đỏ có dạng hình chóp nón, không có dạng chiếc lá. Giáp bụng rất to nằm cuối thân 2.2 SÁN LÁ TUYẾN TỤY
Ở Việt Nam đã tìm thấy được 3 loài ký sinh ở tuyến tuỵ, ống dẫn tuỵ là:
- Eurytrema pancreaticum: ở trâu, bò, dê, cừu
- E. coelomaticum: ở trâu, bò - E. dajii: ở trâu, bò
Ký chủ trung gian 1: Ốc Bradybaena và Cathaica
Ký chủ trung gian 2: Châu chấu, dế
Eurytrema pancreaticum (Janson, 1889) Hình thái
Sán có màu đỏ sậm, dài 8 – 16 mm, rộng 5 – 8,5 mm. Giác bám miệng lớn hơn giác
bám bụng. Thực quản ngắn. Tinh hoàn hình bầu dục hay oval nằm đối xứng hai bên thân.
Buồng trứng nhỏ nằm sau tinh hoàn, khoảng giữa cơ thể. Tử cung chiếm nửa thân sau.
Tuyến noãn hoàng nằm 2 bên thân, phía sau tinh hoàn.
Trứng màu vàng nâu bên trong có chứa miracidium, kích thước 0,04 – 0,05 x 0,023 – 0,034 mm. Vòng đời
Phát triển gián tiếp có sự tham gia của 2 ký chủ trung gian. Ký chủ trung gian thứ
nhất là ốc trên cạn Bradybaena similaris, Cathaica ravida, ốc nước ngọt là Eulota lantzi,
Mesodon thydroides. Ký chủ trung gian thứ hai là các loài châu chấu và dế (Conocephalus
maculatus, C. percaudatus, C. sinensis).Trứng theo ống dẫn tụy theo phân ra ngoài. Ốc ăn
phải trứng, miracidium được giải thoát ở ruột rồi xâm nhập vào gan tuỵ của ốc. Có 2 thế
hệ sporocyst được sinh ra trong ốc, sau đó tạo ra nhiều cercaria, không có quá trình tạo ra
redia. Cercaria ra khỏi ốc và được cào cào, châu chấu, dế ăn phải sẽ tạo thành metacercaria
ở cơ sau 3 tuần. Vật chủ cuối cùng ăn phải vật chủ trung gian thứ hai sau 7 tuần sẽ phát
triển thành sán trưởng thành ở ống dẫn tụy. Dịch tễ 9
Ở Việt Nam đã phát hiện được 3 loài sán lá tuyến tuỵ là Eurytrema pancreaticum,
E. coelomaticum và E. dajii. Về hình dạng các loài này rất giống nhau. Kích thước có khác
biệt. Loài E. coelomaticum có kích thước lớn nhất, rồi đến E. pancreaticum và E. dajii.
Đặc điểm để phân biệt 3 loài này là so sánh độ lớn của giác bụng và giác miệng
Trứng Eurytrema có sức đề kháng cao với ngoại cảnh, không bị diệt bởi các muối
vô cơ, một số chất hữu cơ như aceton glycerin, phenol 5%. Sán trưởng thành sống không
quá 1 năm trong cơ thể. Sán phân bố nhiều ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á, ở các nước như
Trung Quốc,Việt Nam, Nhật Bản, Philippine, Myanmar, Malaysia… Triệu chứng bệnh tích
Vật suy yếu, gầy còm, thiếu máu, tiêu chảy, phân không tiêu và có thể chết. Khi mổ
khám tuyến tụy hơi sưng, ống dẫn tụy, tổ chức tuỵ màu đỏ sẫm, thoái hóa và hoại tử. Tuyến
và đảo langerhans thấm dịch và tăng sinh, có thể bị viêm tắc hoặc vỡ ống dẫn tụy. Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ, triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán, song các biện pháp này chỉ có
giá trị khi nhiễm nặng. Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp lắng gạn. Phòng trị
Praziquantel liều 20 mg/kg, cho uống được báo cáo là có hiệu quả. Nên xử lý chặt
chẽ các cơ quan nhiễm sán, tập trung phân đem ủ, diệt vật chủ trung gian. 2.3 SÁN LÁ DẠ CỎ
Ở Việt Nam đã phát hiện nhiều loài sán lá thuộc họ Paramphistomatidae ký sinh
trong dạ cỏ của trâu, bò, dê, cừu và các loài nhai lại hoang dã. Các giống và loài đã gặp là:
- Giống Paramphistomum: P. cervi, P. gracile, P. gotoi, P. liorchis, P. ichikawai, P. epiclitum
- Giống Fischoederius: F. elongatus, F. japonicus, F. cobboldi
- Giống Cotylophoron: C. cotylophorum, C. indicum
- Giống Calicophoron: C. calicophorum, C. microbothrioides, C. ijimai,
C. cauliorchis, C. papillosum
- Giống Ceylonocotyle: C. scoliocoelium, C. dicranocoelium, C. dinniki, C.
saccicoelium, C. streptocoelium, C. orthocoelium
- Giống Gigantocotyle: G. anisocotyle, G. bathycotyle, G. fraternum, G. formosanum, G. siamense
- Giống Gastrothylax: G. crumenifer, G. compressus 10
- Giống Carmyerius: C. mancupatus, C. spatiosus, C. synethes
Trong số này có 2 giống phổ biến nhất là Paramphistomum và Fischoederius.
Paramphistomum cervi (Schrank, 1790) Vị trí ký sinh: dạ cỏ
Ký chủ cuối cùng: trâu, bò, dê, cừu và loài nhai lại hoang dã
Ký chủ trung gian: Ốc Planorbis, Indoplanorbis, Bulinus Hình thái
Sán có hình chóp nón, mặt bụng hơi lõm, dài 5 -15 mm, rộng 2 – 3 mm, Giác miệng
nằm phía trước thông với hốc miệng, sau đó đến hầu, thực quản và hai nhánh ruột. Tinh
hoàn chia thùy không rõ, nằm giữa thân, một cái trên và một dưới. Buồng trứng hình bầu
dục hay hình tròn nằm dưới tinh hoàn. Giác bụng rất lớn nằm ở phía cuối thân. Tuyến noãn
hoàng tập trung dày đặc ở hai bên thân kéo dài từ hầu đến bờ sau giác bụng. Lỗ sinh dục
nằm ở 1/3 trước cơ thể. Trứng có hình bầu dục đầu to đầu nhỏ, đầu nhỏ có nắp, bên trong
có chứa tế bào phôi nằm rải rác màu xám nhạt, kích thước 12-19 x 6-9 µm. Vòng đời
Trứng theo phân ra ngoài sau 11 -12 ngày nở ra miracidium ở nhiệt độ 26 – 30oC.
Miracidium xâm nhập vào ốc thích hợp tạo thành sporocyst. Một sporocyst lại cho ra nhiều
redia, một redia lại sinh ra nhiều cercaria qua 45 – 90 ngày. Sau đó cercaria chui ra khỏi ốc
và rụng đuôi tạo kén metacercaria bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Gia súc ăn cỏ có kén
metacercaria vào ruột non, ấu trùng được giải thoát và phát triển thành sán non. Sán di hành
ngược theo đường tiêu hóa để trở về dạ cỏ và phát triển thành trưởng thành sau 7 – 10 tuần.
Sán có thể sống trong cơ thể 1 năm. Dịch tễ
Ở Việt Nam sán phân bố hầu hết ở mọi nơi từ đồng bằng, ven biển, trung du, cao
nguyên và miền núi. Có những trâu nhiễm trên 10.000 sán. Tỉ lệ nhiễm sẽ tăng dần theo lứa tuổi. Triệu chứng bệnh tích
Nhiễm một hoặc hai ngàn sán triệu chứng không rõ. Nếu nhiễm nặng vật tiêu chảy
hoặc táo bón, niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu, phù thủng ở những phần thấp của cơ thể,
lông xù, chậm lớn, da khô. Triệu chứng xảy ra nặng ở súc vật non. Dạ cỏ, dạ lá sách giảm
nhu động và bị nghẽn dạ lá sách. 11
Niêm mạc dạ cỏ bị viêm loét, xuất huyết, tăng sinh dày lên sau đó hoại tử. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp lắng gạn. Trị
- Rafoxanide dùng liều 7,5 – 10 mg/kg, uống. Muốn diệt sán còn non phải tăng liều gấp đôi.
- Niclosamide 90-160 mg/kg, uống.
- Oxyclozanide 15 mg/kg, uống
- Resorantel 65 mg/kg, uống. Hiện nay resonantel và oxyclozanide có hiệu lực hơn
90% chống lại cả dạng non và trưởng thành.
- Triclabendazole 12 mg/kg, uống
- Albendazole 10 mg/kg, uống
Phòng ngừa: Giống như Fasciola gigantica. 3. SÁN LÁ Ở HEO 3.1 SÁN LÁ RUỘT
Fasciolopsis buski (Lankester, 1857) Vị trí ký sinh: Ruột
Ký chủ cuối cùng: Heo và người
Ký chủ trung gian: Các loại ốc thuộc giống Planorbis, Segmentina, Gyraulus Hình thái
Sán có màu đỏ dày, kích thước 20-75 x 8-20 mm. Giác bám bụng và giác bám
miệng gần nhau. Giác bụng lớn hơn giác miệng. Buồng trứng phân nhánh nằm gần tuyến
Mehlis ở giữa thân và trên tinh hoàn. Túi sinh dục hình ống thông với bên ngoài qua lỗ
sinh dục ở phía trước bụng. Hai tinh hoàn phân nhiều nhánh hình cành cây nằm ở nửa sau
thân. Tuyến noãn hoàng gồm những hạt nhỏ, xếp dày đặc hai bên thân sán. Trứng có màu
vàng chanh, ở giữa phình to, hai đầu thân nhỏ, đầu nhỏ có một nắp trứng màu vàng, bên
trong chứa đầy tế bào phôi, kích thước 0,12 - 0,14 x 0,07 – 0,09 mm. Vòng đời
Giống như Fasciola. Trung bình mỗi ngày sán đẻ được 15000 – 48000 trứng. Trứng
theo phân ra ngoài, ở môi trường nước, nhiệt độ 27 – 32oC sau 14 – 15 ngày phát triển 12
thành miracidium. Miracidium chui ra khỏi trứng, có thể sống ở ngoài môi trường từ 6 – 8
giờ, sau đó miracidium xâm nhập vào ốc tạo thành sporocyst. Sau 9 – 10 ngày hình thành
redia ở trong gan tuỵ của ốc rồi sinh sản cho ra nhiều cercaria. Thời gian phát triển trong
ốc khoảng 4-7 tuần. Cercaria chui ra khỏi ốc, sau 1 – 3 giờ bám vào các loại cây mọc dưới
nước, rụng đuôi và tạo kén metacercaria. Khi người và heo ăn phải kén này dưới tác dụng
của dịch mật và dịch tiêu hoá ấu trùng thoát ra khỏi kén và phát triển thành sán trưởng
thành ở ruột non sau 1 tháng. Sán có thể sống trong cơ thể heo 2 năm, trong cơ thể người 4,5 năm. Dịch tễ
Đây là bệnh chung cho heo và người. Ở Việt Nam Fasciolopsis buski phân bố nhiều
ở các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh miền Trung. Ở các tỉnh miền Tây, tỷ lệ nhiễm loài sán
này rất thấp. Tỉ lệ nhiễm thường tăng dần theo tuổi của heo. Trong những năm gần đây
phương thức nuôi heo có nhiều thay đổi nên tình hình nhiễm loài sán này có chiều hướng giảm thấp đáng kể. Triệu chứng bệnh tích
Nếu nhiễm nhẹ heo tiêu chảy, lông xù, chậm lớn, khi nhiễm nặng gây tắc ruột, vỡ
ruột và chết đột ngột. Mổ khám thấy ruột sưng to, niêm mạc ruột viêm, chảy máu, xuất
huyết, thành ruột giãn rộng. Heo nhiễm nặng sẽ giảm khả năng tăng trưởng và phát triển. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng bệnh tích, dịch tễ học để chẩn đoán. Xét nghiệm phân tìm trứng
theo phương pháp lắng gạn. Phòng trị
Ủ phân và không cho heo ăn rau xanh là biện pháp phòng ngừa tốt cho heo. 5. SÁN LÁ Ở GIA CẦM 5.1 SÁN LÁ RUỘT
Do nhiều loài ký sinh ở ruột non, ruột già, manh tràng của gà, vịt, ngỗng và các
chim hoang. Trong họ này có các giống và loài quan trọng sau:
- Echinostoma revolutum, E. robustum (E. miyagawai)
- Echinoparyphium recurvatum, E. paracinctum, E. nordiana, - Hypoderaeum conoideum 13 - Catatropis verrucosa - Cotylurus cornutus - Notocotylus agyptiacus - Apatemon gracilis GIỐNG ECHINOSTOMA
Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802)
Ký chủ cuối cùng: gia cầm và thuỷ cầm (vịt, ngỗng, gà, gà tây) ngoài ra còn ở heo và chó
Vị trí ký sinh: manh tràng, trực tràng
Ký chủ trung gian 1: các loài ốc nước ngọt
Ký chủ trung gian 2: Ốc nước ngọt, nòng nọc, ếch nhái Hình thái
Sán dài 6,8 – 20 mm, có màu đỏ nhạt, đoạn trước dẹt có chỗ thu lại thành vành cổ,
trên vành cổ có 37 gai gồm hai dãy có 27 gai và hai bên mỗi bên có 5 gai. Giác bụng lớn
hơn giác miệng. tinh hoàn hình bầu dục hay hình khối tròn xếp sau thân. Buồng trứng hình
tròn hay hình bầu dục nằm sau giác bụng và trên tinh hoàn. Tuyến noãn hoàng dày đặc
nằm hai bên thân. Trứng hình bầu dục một đầu có nắp trứng, kích thước 0,09–0,126 x 0,059
– 0,071 mm, màu vàng nhạt. Vòng đời
Có sự tham gia của các vật chủ trung gian là các ốc nước ngọt thuộc cái giống
Lymnaea, Segmentina, Planorbis, Radix, và các giống Physa paludina, Galba palustris,
Helisoma, Stagnicola. Vật chủ trung gian thứ hai là các loại ốc trên hoặc các ốc Vivipara
vivipara, Sphaerium coeneum, Corbicola producta, ấu trùng của lớp lưỡng thê nòng nọc Rana temporaria.
Trứng theo phân thải ra ngoài, miracidium được hình thành và xâm nhập vào ốc.
Sau 2-3 tuần trải qua các giai đoạn sporocyst, redia, cercaria. Cercaria chui ra khỏi ốc sống
được 10–12 giờ, sau đó xâm nhập vào vật chủ trung gian thứ hai tạo kén metacercaria. Gia
cầm ăn phải vật chủ trung gian thứ hai sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 2 tuần. Dịch tễ
Echinostomatidae thường phân bố ở những miền đồng bằng, nơi có nhiều ốc nước
ngọt là vật chủ trung gian của sán lá phát triển mạnh. Vùng cao nguỵên có tỷ lệ nhiễm thấp
hơn. Gia cầm càng lớn thì tỷ lệ nhiễm càng tăng. Tỷ lệ nhiễm sán lá ở vịt ngỗng cao hơn ở
gà, do vịt ngỗng thường bơi lội có cơ hội tiếp xúc với ốc và ăn ốc nhiều hơn, ăn nòng nọc 14 nhiều hơn. Triệu chứng
Khi nhiễm nặng, vật gầy yếu, chậm lớn, lông xù, tách đàn, không tích cực tìm kiếm
thức ăn. Khi mổ khám, ruột non, ruột già, manh tràng có nhiều sán. Ruột sưng to, niêm
mạc viêm, xuất huyết, chảy máu. Chẩn đoán
Có thể dựa vào triệu chứng bệnh tích để chẩn đoán hoặc dựa vào dịch tễ. Xét nghiệm
phân tìm trứng theo phương pháp lắng gạn hoặc mổ khám. Phòng trị
- Fenbendazole 40 mg/kg, uống
- Mebendazole 20-30 mg/kg, cho uống 7 ngày liền
- Albendazole 50mg/kg, uống 7 ngày liền
- Niclosamide 60 mg/gà cho uống. Không dùng cho ngỗng.
- Praziquantel 20 – 50 mg/kg cho uống
5.2 SÁN LÁ ỐNG DẪN TRỨNG GIỐNG PROSTHOGONIMUS
Do nhiều loài sán lá ký sinh ở ống dẫn trứng, túi Fabricius của gà, vịt, ngỗng và
nhiều loại chim hoang. Các loài thường gặp ở gà: Prosthogonimus ovatus, P. cuneatus, P.
brauni, P. furcifer, P. ventroporus. Ở vịt: P. rudolphii, P. sinensis, P. skrjabini.
Prosthogonimus cuneatus (Rudolphi, 1809) Hình thái
Sán có hình quả lê, phía trước thon nhỏ, phía sau phình to, màu hồng nhạt. Dài 4,9-
16 mm, rộng 2,9-7 mm. Giác bụng lớn hơn giác miệng. Tinh hoàn hình tròn hay bầu dục
nằm đối xứng hai bên thân, sau giác bụng. Tuyến noãn hoàng hình chùm nho nằm ngay
mép trước giác bụng kéo dài đến ngang mép sau tinh hoàn. Tử cung là những ống ngoằn
ngoèo nằm ở phía cuối thân. Trứng nhỏ, vỏ mỏng, kích thước 0,025-0,028 mm x 0,014-
0,016 mm ở giữa hơi khuyết. Vòng đời
Cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là các ốc nước ngọt thuộc giống Bithynia,
Gyraulus. Vật chủ trung gian thứ hai là các loài chuồn chuồn và ấu trùng chuồn chuồn 15
Libellula, Epicordulia, Leucorhynia, Anax, Sympetrum.
Trứng thải ra theo lỗ huyệt cùng phân ra ngoài gặp môi trường nuớc và những điều
kiện thích hợp, miracidium được hình thành sau 8 – 14 ngày, sau đó xâm nhập vào ốc, về
gan tụy của ốc phát triển thành sporocyst và phát triển trực tiếp thành cercaria không qua
giai đoạn hình thành redia, ở nhiệt độ 25 – 27 oC cần 45 ngày. Sau đó cercaria chui ra khỏi
ốc xâm nhập vào ấu trùng chuồn chuồn hoặc ấu trùng chuồn chuồn ăn phải và di chuyển
đến cơ phát triển thành metacercaria. Gia cầm ăn phải chuồn chuồn sau 2 tuần, sán di
chuyển về túi fabricius phát triển đến dạng trưởng thànhm rồi vào ống dẫn trứng, Dịch tễ
Prosthogonimus phân bố ở nhiều nơi, ở đồng bằng cao hơn ở vùng cao nguyên trung
du và miền núi. Miền đồng bằng có nhiều ao hồ là điều kiện thuận lợi cho ấu trùng chuồn
chuồn phát triển. Trong mùa sinh sản ấu trùng chuồn chuồn thường bò lên bờ hồ ao để lột
xác và gia cầm dễ ăn phải chuồn chuồn. Tuổi gia cầm càng cao tỉ lệ nhiễm càng tăng. Sán
còn ký sinh ở chim trời, và chim bơi khác.
Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng phụ thuộc vào số lượng sán có trong ống dẫn trứng. Gà thường nằm
lâu trong ổ đẻ, có dịch nhầy màu trắng chảy ra sau lỗ huyệt nên chung quanh lỗ huyệt có
dính nhiền lông và cát, đất. Trứng có vỏ không trơn láng, có chỗ dày mỏng không đều do
ống dẫn trứng bị kích thích và co bóp thất thường. Sau đó trứng đẻ ra không có vỏ vôi, chỉ
có vỏ lụa. Gà kém ăn, không muốn rời chuồng. Nếu nhiễm nặng gà ngừng đẻ, ống dẫn
trứng bị viêm, vỡ ống dẫn trứng, viêm màng bụng và có thể chết. Mổ khám sẽ thấy nhiều
sán trong ống dẫn trứng hoặc có thể thấy những chất vữa trắng trong lòng ống. Chẩn đoán
Xét nghiệm tìm trứng trong chất nhầy chảy ra tư lỗ huyệt kết hợp với triệu chứng
bệnh tích. Khi chết mổ khám tìm sán trưởng thành trong ống dẫn trứng và túi Fabricius. Phòng trị
- Praziquantel 5 -10 mg/kg cho uống.
- Menbendazole 10 -50 mg/kg cho uống. 5.3 SÁN LÁ MẮT
Philophthalmus gralli Mathis et Leger, 1910 16
Vật chủ: gà, gà tây, vịt, ngỗng, ngan, chim hoang
Vị trí ký sinh: túi kết mạc
Ký chủ trung gian: ốc Melanoides tuberculatus Hình thái
Sán dài 4,2 mm, phần trước giác bụng hẹp hơn phần sau, rộng nhất ở vùng giữa cơ
thể. Tinh hoàn xếp trên dưới nhau ở phía cuối thân, buồng trứng nằm trên tinh hoàn. Tử
cung chiếm đầy giữa thân. Trứng chứa miracidium, kích thước trứng 80-83 x 29-37 µm. Vòng đời
Trứng theo tuyến lệ xuống hầu và được gà nuốt xuống ruột theo phân ra ngoài.
Miracidium nở ra và xâm nhập vào ốc. Trải qua các giai đoạn phát triển sporocyst, redia
và cercaria cuối cùng chui ra khỏi ốc tạo kén trên cây cỏ thuỷ sinh hoặc kén được cá ăn
phải sẽ tạo kén metacercaria trên cơ cá. Gia cầm ăn cá sẽ nhiễm sán trưởng thành sau 1 tháng. 5.4 SÁN LÁ KHÍ QUẢN
Tracheophilus sisowi Skrjabin, 1913
Sán ký sinh trong khí quản của vịt. Sán có hình oval, dài 7-11 mm, rộng 3-5 mm.
Tinh hoàn không phân thuỳ, nằm cuốn thân. Hai nhánh ruột thông với nhau thành hình
vòng cung, mặt trong nhánh ruột có nhiều mấu lồi không thẳng. Tủ cung phát triển chiếm hết khoảng giữa thân.
Trứng có chứa ấu trùng miracidium xuống ruột và theo phân ra ngoài. Miracidium
sẽ xâm nhập vào ốc nước ngọt thuộc các giống Menetus, Helisoma, Planorbis, Lymnaea.
Qua các giai đoạn phát triển, cuối cùng cercaria chui ra khổi ốc đóng kén metacercaria trên
vỏ ốc. Vịt ăn ốc sẽ nhiễm sán LỚP CESTODA (SÁN DÂY) 1. ĐẠI CƯƠNG
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
Sán dây thuộc ngành Platyhelminthes, cơ thể có hình dải băng dài và dẹp theo
hướng lưng bụng, dài từ vài milimet cho đến trên 10m. Cơ thể gồm nhiều đốt. Ngoài cùng
được bao bọc bởi lớp chitin có nhiều lỗ nhỏ. Kế đến là lớp dưới biểu bì và những lớp cơ
vòng, cơ dọc. Sán dây có ba loại đốt: đốt đầu (Scolex), đốt cổ (Neck), đốt thân (Strobile). 17 Đốt đầu
Thường có hình cầu hoặc hình bầu dục, có mang cơ quan bám như mõm, giác bám,
rãnh bám. Đỉnh đầu có móc hoặc không có móc. Những đặc điểm hình dạng móc, cách sắp
xếp, cách phân bố, và kích thước móc có ý nghĩa lớn trong phân loại. Cấu tạo móc gồm 3
phần: phần cán, phần thân và phần gai. Ngoài ra, một số loài trên giác bám cũng có móc,
sự phân bố và cấu tạo móc rất khác nhau. Đốt cổ
Là bộ phận tiếp giáp với đốt đầu, nơi đây có vùng sinh trưởng để sản sinh ra các đốt sán
dây, thay thế cho các đốt già rụng thải ra ngoài.
Đốt thân: chia ra làm ba loại đốt:
- Đốt non (immature segment): thường nằm giáp với đốt cổ, cơ quan sinh dục phát triển chưa hoàn chỉnh.
- Đốt trưởng thành (mature segment): cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh như:
tinh hoàn, buồng trứng, tuyến noãn hoàng,tử cung, âm đạo, dương vật, ống bài tiết và các cơ quan khác.
- Đốt già (gravid segment): hay còn gọi là đốt chửa. Trong đốt già chứa đầy trứng
trong tử cung. Trường hợp tử cung có lỗ thông ra ngòai, cơ quan sinh dục ở đốt già
vẫn phát triển bình thường, vẫn còn các cơ quan như buồng trứng, tuyến noãn hoàng,
tử cung, dương vật, âm đạo. Một số sán dây không có lỗ tử cung thông ra ngoài thì
hầu hết các cơ quan sinh dục đều tiêu giảm chỉ còn tử cung chứa đầy trứng. 1.2 CẤU TẠO
- Hệ thần kinh của sán dây ít phát triển gồm có hạch thần kinh trung ương ở đầu, và
các dây thần kinh dọc, các dây thần kinh này dược nối với nhau bằng dây thần kinh ngang.
- Hệ bài tiết: hệ bài tiết kiểu nguyên đơn thận, gồm nhiều tế bào hình ngọn lửa phân
bố khắp cơ thể sau đó đổ vào ống bài tiết nằm hai bên thân sán.
- Bộ phận sinh dục: sán dây hầu hết là lưỡng tính trừ họ Dioicocestidae là đơn tính.
Mỗi một đốt có hai cơ quan sinh dục đực và cái, có khi bốn cơ quan sinh dục (hai
cơ quan sinh dục đực và hai cơ quan sinh dục cái).
- Cơ quan sinh dục đực bao giờ cũng hình thành trong đốt trước cơ quan sinh dục cái.
Cơ quan sinh dục đực gồm có tinh hoàn, có thể từ một đến vài trăm tinh hoàn, mỗi
tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng sau đó đổ vào ống dẫn tinh chung và thông ra ngoài 18
qua túi sinh dục đực hay túi cirrus.
- Ống bài tiết bắt đầu từ phần sau cơ thể đi ngược về phía đầu rồi lại vòng xuống dưới,
cuối cùng đóng kín lại, do vậy trước kia người ta cho rằng có bốn ống bài tiết dọc,
thật ra chỉ có hai ống bài tiết dọc.
- Cơ quan sinh dục cái gồm có ootype thông với buồng trứng, thông với tuyến mehlis,
thông với tuyến noãn hoàng, thông với tử cung, âm đạo. Tử cung của bộ viên diệp
Cyclophillidea không có lỗ thông ra ngoài, mỗi khi bài xuất trứng, đốt sán phải rụng
ra ngoài. Tử cung của bộ giả diệp Pseudophyllidea có lỗ thông ra ngoài do vậy mỗi
khi thải trứng đốt sán không cần phải rụng, các cơ quan khác không bị tiêu giảm mà
vẫn phát triển bình thường ở đốt già. Trứng của bộ Pseudophyllidea thường có hình
tròn hay hơi bầu dục đầu nhỏ có nắp bên trong có chứa tế bào phôi. Trứng của bộ
Cyclophyllidea hơi tròn, có 4 lớp vỏ dày, bên trong chứa phôi 6 móc.
- Sán dây không có hệ tiêu hoá, lấy thức ăn bằng cách thẩm thấu qua bề mặt của cơ
thể. Sán dây không có hệ tuần hoàn và hệ hô hấp.
1.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN DÂY
Hầu hết sán dây trưởng thành đều sống ký sinh trong cơ quan tiêu hoá. Trong quá
trình phát triển của sán dây có quá trình sinh sản vô tính qua hình thức tạo kén có nhiều
đầu sán ở ký chủ trung gian hoặc mọc chồi ở vật chủ cuối cùng (Mesocestoides corti ký
sinh ở chó, cáo và thú ăn thịt ). Quá trình phát triển của sán dây hầu hết cần có sự tham gia của vật chủ trung gian.
Đối với bộ Cyclophyllidea
Trứng sán dây theo phân ra ngoài, nếu vật chủ trung gian ăn phải trứng hay đốt
sán, vào trong vật chủ trung gian sẽ phát triển thành dạng ấu trùng gây nhiễm. Khi gia súc
và người ăn phải vật chủ trung gian, ăn thịt vật chủ trung gian mà chưa nấu chín ấu trùng
vào trong cơ thể và phát triển thành dạng trưởng thành.
Vật chủ trung gian của sán dây có thể là những động vật không xương sống ở dưới
nước hoặc trên cạn như: nhện đất, bọ chét, giáp xác (Cyclops), ốc nước ngọt, ốc trên cạn,
kiến, côn trùng cánh cứng hoặc các loại động vật có xương sống. Khi vào ký chủ trung
gian tuỳ thuộc vào loại sán dây mà tạo thành các dạng ấu trùng khác nhau: Cysticercus,
Cysticercoid, Echinococcus, Coenurus, Dithyridium (Tetrathyridium), Strobilocercus, Alveococcus.
- Cysticercus: là một bọc nước bên trong có 1 đầu sán, thường thấy ở động vật có xương sống. 19
- Cysticercoid: là một bọc nhỏ có đuôi, không có xoang có 1 đầu sán, thường thấy ở
động vật không xương sống. Các sán dây có dạng ấu trùng này là: Moniezia,
Raillietina, Dipylidium, Davainea…
- Coenurus: là một bọc nước có chứa nhiều đầu sán nằm ở lớp màng trong của bọc.
Mỗi đầu sán sẽ phát triển thành một sán trưởng thành khi vào ký chủ cuối cùng. Ví
dụ sán dây Multiceps multiceps ở ruột chó có ấu trùng là Coenurus cerebralis ở não của dê cừu.
- Echinococcus: là một bọc nước lớn, bên trong có nhiều bọc nhỏ. Có nhiều đầu sán
trên vách và trong các bọc nước. Đây là dạng ấu trùng của sán dây Echinococcus
granulosus. Sán dây ký sinh ở ruột chó, cáo; ấu trùng thường thấy ở phổi các loài
động vật có xương sống và người.
- Strobilocercus: cơ thể dài và phân đốt giả, trên đầu có móc. Sán dây Taenia
taeniaeformis ký sinh ở ruột mèo, ấu trùng là Strobilocercus fasciolaris ở gan chuột.
- Dithyridium (Tetrathyridium): là dạng ấu trùng hình túi, đầu có 4 giác bám, thường
thấy ở trong xoang bụng động vật có vú, bò sát và ở phổi của các loài chim. Sán dây
trưởng thành là Mesocestoides lineatus, M. corti ký sinh ở ruột của thú ăn thịt.
Một số sán dây có vòng đời đặc biệt
- Loài Hymenolepis nana ký sinh ở ruột non của người và động vật gặm nhấm có
vòng đời khác biệt với các loài sán dây khác. Người và chuột ăn phải trứng sán sau
một thời gian sẽ trở thành sán trưởng thành trong ruột, vì vậy trước đây người ta
cho rằng loài này phát triển trực tiếp. Thật ra khi trứng sán vào biểu mô ruột thì tạo
thành ấu trùng cysticercoid trong tế bào biểu mô ruột, sau đó tế bào vỡ ra,
cysticercoid phát triển thành sán. Người và chuột vừa là ký chủ trung gian vừa là ký
chủ cuối cùng. Ngoài ra những loài côn trùng ăn tinh bột như mọt chính là ký chủ
trung gian của loài sán này, các côn trùng này khi ăn phải trứng sán sẽ tạo thành cyticercoid trong cơ thể.
- Mesocestoides corti ký sinh ở ruột non của thú ăn thịt, cáo chó và chồn hôi. Ấu trùng
tetrathyridium có ở chuột. Giai đoạn ấu trùng có thể sinh sản vô tính hoặc hữu tính
(Smyth,1990). Sán dây trưởng thành ký sinh ở trong ruột cũng có thể sinh sản hữu
tính hoặc vô tính. Hiện tượng này đã được Eckert và cộng sự (1969) phát hiện khi
cho chó ăn 1000 tetrathyridium. Sau 11 tuần mổ thấy 40.000 sán dây trong ruột. Khi
chó ăn thịt chuột có ấu trùng tetrathyridium sẽ xảy ra các trường hợp: ấu trùng phát
triển thành sán trưởng thành ở ruột non chó hoặc ấu trùng phân chia tạo 2 phần đầu 20