lOMoARcPSD| 39651089
SÁN LÁ SÁN DÂY
SÁN LÁ GAN NHỎ
1. Hinh Thể
- Ở Việt Nam có 2 loại chính là Clonorchis sinensis Opisthorchis viverrini.
- Người ta phân biệt được chúng dựa vào hình dạng sán trưởng thành và phân bố địa lý vi trứng
rất khó phân biệt. 1.1. Sán trưởng thành.
Sống trong ống dẫn mật trong gan, sán dẹt hình chiếc lá màu đỏ nâu,
+ Clonorchis sinensis to (10- 25 mm x 3- 5mm), dày 1 mm, màu hồng nhạt hoặc màu nâu vàng.
Có 2 đĩa hút miệng lớn hơn đĩa hút bụng. Tinh hoàn phân thành nhiều nhánh nhỏ.
+ Opisthorchis viverrini nhỏ hơn (5-10 mm x 1-2mm), vỏ có gai nhỏ, tinh hoàn chia thành 2-3
thuỳ ( hình búi tròn). 2. Chu trình phát triển.
1. Sán trưởng thành sinh đường mật đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột rồi theo phân ra
ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước
2. Trứng bị ốc nuốt nở ra ấu trùng lông để phát triển thành ấu trùng đuôi.
3. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước.
4. Ấu trùng đuôi xâm nhập vào nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ký sinh
trong thịt của cá.
5. Người (hoặc động vật) ăn phải ấu trùng nang chưa được nấu chín thì sau khi ăn, ấu
trùngnày vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán
gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.
6. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành mất khoảng 26
ngày.
lOMoARcPSD| 39651089
- Toàn bộ chu kì của Clonorchis sinensis là 3 tháng. Tuổi thọ trung bình là 15-25 năm.
- Toàn bộ chu kì của Opisthorchis viverrini là 4- 4,5 tháng. Tuổi thọ trung bình là 10 năm.
3. Dịch Tễ
Phân bố rộng khắp trên thế giới; theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
- khoảng 3 triệu người các nước Thái Lan, Lào, Cămpuchia, miền Nam Việt Nam nhiễm
sán lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini
- Trên 19 triệu người c nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Bắc Việt Nam
nhiễm Clonorchis sinensis.
* Riêng ở Việt Nam: đã xác định phân bố ít nhất ở 21 tỉnh/thành phố miền Bắc (Nam Định,
Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Hà
lOMoARcPSD| 39651089
Giang, Thanh Hóa, Nghệ An); miền Trung (Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông). Tỷ lệ nhiễm tùy theo từng vùng, có nơi
nhiễm cao từ 15-37% như Ninh Bình, Nam Định, Phú Yên và Bình Định.
4. Bệnh học:
a. Thương tổn cơ thể bệnh học:
- Sán nhỏ gan -> không những gây những kích thích thường xuyên đối với gan
mà còn chiếm thức ăn và gây độc
- => gây những thương tổn nghiêm trọng ở gan
- - Sán ký sinh những ng mật, bám chặt bằng mồm hút để chiếm thức ăn -> y
viêm ở ống mật -> do tính chất gây hại y kéo dài nên sẽ dẫn tới những trường hợp
xơ hóa lan tỏa ở những khoảng cửa của gan, tổ chức gan bị tăng sinh => có thể dẫn
tới những hiện tượng xơ hóa gan , cổ trướng, thoái hóa mỡ của gan
Vị trí ký sinh và kích thước của sán dễ gây hiện tượng tắc -
Những độc chất do sán tiết ra nhiều tinh chất gây dị ứng -
Về mặt thương tổn cơ thể bệnh học:
Gan bị to ra rõ rệt, trọng lượng có thể lên tới 4kg
mặt gan, thấy những điểm phình giãn, thường màu trắng nhạt tương
ứng với sự giãn nở của các ống mật => nếu cắt những điểm phình giãn sẽ thấy chảy
ra 1 dịch màu xanh xám - về vi thể:
các vùng tổn thương có phản ứng viêm tăng sinh và xơ hóa
các thành ống mật dày hẳn lên, có khi dày theo dạng
túi mật cũng có thể bị to ra và xơ hóa
tùy mức độ bệnh, gan có thể bị thoái hóa theo kiểu thoái hóa mỡ
những mạch máu bị giãn nở
b. Triệu chứng lâm sàng: phụ thuộc vào cường độ nhiễm và phản ứng của vật chủ
- Trong trường hợp nhiễm ít: ko triệu chứng, phát hiện tình cờ khi xét nghiệm
phân thấy trứng sán
- Trong trường hợp nhiễm nhiều (trên 100 con): triệu chứng rệt hơn, gồm c
giai đoạn:
Giai đoạn khởi phát: bệnh nhân rối loạn tiêu hóa(Dạ y, ruột), ói mửa, chán
ăn, ăn ko tiêu, đau âm ỉ vùng gan, tiêu chảy, đôi khi xen kẽ táo bón. Ngoài ra có
thể nổi mẩn kèm bạch cầu toan tính cao
Giai đoạn toàn phát: bệnh nhân bị thiếu máu,sụt cân, phù nề (bắt đầu từ những
chi dưới, sau trở thành phù nề toàn thân với những triệu chứng của bệnh Beri-
beri) đôi khi sốt thất thường, đau bụng, cơn đau không tùy thuộc bữa ăn, có thể
chảy máu cam, nôn ra máu những rối loạn tim mạch khác. -> trong trường
hợp bội nhiễm do vi khuẩn, bệnh nhân có thể sốt kéo dài hoặc sốt kiểu sốt rét
- Trong trường hợp bệnh nặng: gan sẽ to, cứng, đau ống dẫn mật bị sưng, làm
vách dày lên gây tắc mật, ứ mật, vàng da.
- Trong trường hợp sán lạc chỗ đến ống tụy -> gây viêm ống tụy
i. Bệnh do Opisthorchis Clonorchis cấp tính
lOMoARcPSD| 39651089
Ít gặp
Bệnh do Clonorchis kéo dài nhiều tuần được biểu hiện bởi: sốt kéo dài, đau
bụng, mệt, gan to và đau, bạch cầu toan tính tăng -> trứng sán lá nhỏ ở gan đc
tìm thấy 3-4 tuần sau đó
Bệnh do Opisthorchis cấp tính: biểu hiện sốt, đau bụng, nổi mề đay ii.
Bệnh do Opisthorchis và Clonorchis mạn tính
Nhiễm từ nhẹ đến vừa, kéo dài nhiều năm, thường ko có triệu chứng
Nhưng những ca nhiễm nặng ( hơn 10000 trứng trong 1g phân) thể gặp
những triệu chứng như: mệt từng cơn, đầy hơi, sụt cân,ăn ko ngon, đau bụng,
tiêu chảy; những dấu hiệu thực thể:gan to và đau (rất thường gặp trong những
ca nhiễm nặng), tăng bạch cầu toan tính
iii. Một số ít các trường hợp nhiễm mạn tính đưa đến các biến chứng, bao
gồm:
VIÊM ĐƯỜNG MẬT LÊN TÁI ĐI TÁI LẠI:
Bệnh tái đi tái lại rồi thuyên giảm -> có thể kéo dài nhiều năm
Được biểu hiện bởi: những cơn sốt tái đi tái lại, run, vàng da, đau hạ
sườn phải, nhiễm trùng gram âm và tăng bạch cầu
Sỏi sắc tố mềm, vụn như bùn: đc tìm thấy trong những nhánh mật và ống
mật chủ -> thường phối hợp với giãn ống mật trong gan, những ổ ápxe có
mủ, nhất là thùy gan trái
VIÊM TỤY: có thể phát hiện lúc:
chụp nội soi tụy mật ngược dòng
giải phẫu hay mổ tử thi
ít khi có triệu chứng xảy ra đơn độc mà ko có bệnh ở gan UNG
THƯ ĐƯỜNG MẬT: diễn ra muộn hơn trong quá trình Triệu
chứng:
ớn lạnh, lạnh run
phân bạc màu(đất sét xám)
sốt
ngứa
chán ăn
đau ở vùng hạ sườn phải, có thể lan ra phía sau lưng
sụt cân
vàng da
thể xảy ra các biến chứng: nhiễm trùng, suy gan, khối u di căn tới các
cơ quan khác
Nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời: bệnh nhân sẽ xuất hiện tình trạng thiếu máu, gan bị
xơ hóa, tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, và người bệnh suy kiệt dần rồi chết
5. Chẩn đoán:
a. Lâm sàng: gan to, cứng đau, tăng men gan, đau vùng thượng vị trong nhiều tuần, vàng
da => tiền căn có thói quen ăn gỏi cá (cá nước ngọt sống),
b. Chẩn đoán xét nghiệm:
lOMoARcPSD| 39651089
Bạch cầu toan tính trong máu tăng từ 15-20%
Tìm trứng trong phân hay dịch hút tá tràng:
trứng xuất hiện trong phân phân rất sớm
sau 1 tháng bị nhiễm đã thấy trứng trong phân khi mà triệu chứng lâm sàng chưa
c. chẩn đoán miễn dịch:
bổ sung cho xét nghiệm trực tiếp ( ko có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán bệnh)
ko áp dụng rộng rãi trong vùng nội dịch ko phân biệt nhiễm cấp do tiếp xúc trong
quá khứ hay nhiễm đã đc chữa khỏi
xét nghiệm huyết thanh miễn dịch cũng ko thể cho biết cụ thể nhiễm loại sán nào do
hiện tượng phản ứng chéo
7. Điều trị:
Praziquantel -> thuốc được chọn lựa để điều trị bệnh do sán nhỏ gan gan từ
năm 1970 -> duống, ít phản ứng phụ hiệu quả ->Theo tổ chức Y tế Thế
giới:
Liều đề nghị: 75 mg/kg/ngày, chia 3 lần/ngày, kéo dài trong 2 ngày, tỉ lệ khỏi
100%
Liều 40mg/kg/ngày duy nhất, tỉ lệ khỏi 80%
Những bệnh nhân nhiễm nặng ( hơn 5000 trứng trong 1g phân) ; cần điều trị lặp
lại. tổng liều cho 1 chu kỳ sán là 150mg/kg
Albendazole: có tỷ lệ trị khỏi từ 93-100% với liều 10mg/kg/ngày trong 7 ngày
Viêm đường mật mủ tái đi tái lại -> đòi hỏi phải giải quyết ngoại khoa-> nhằm
giải tõa sự tắc nghẽn trong gan
Kháng sinh thể cần thiết trong trường hợp thể kết hợp với nhiễm khuẩn
Praziquantel thường diệt tận gốc những sán còn lại
8. Nguyên tắc và biện pháp phòng chống bệnh:
Vệ sinh ăn uống: Không ăn sống hoặc chưa nấu chín dưới mọi hình thức (ở VN cần
chú ý món gỏi cá)
Vệ sinh môi trường:
Không phóng uế bừa bãi, quản lý và xử lý phân hợp vệ sinh, ko đại tiện xuống ao
Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh
Phát hiện và điều trị người mắc bệnh
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh cho cộng đồng
SÁN LÁ LỚN Ở GAN (FASCIOLA Spp)
Tài liệu tham khảo:
[1] Ký sinh trùng y học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Ký sinh trùng y học, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
lOMoARcPSD| 39651089
- Fasciola gigantica
- Fasciola hepatica
1.Hình thể [1]:
1.1. Sán trưởng thành
Fasciola gigantica dài khoảng 5cm, còn Fasciola hepatica dài khoảng 3cm. Sán thân dày hình
dạng như chiếc lá, có thể hình nón ở đầu. Phần thân trước rộng hơn thân sau. Sán có đĩa hút bụng
đĩa hút miệng. Thực quản tương đối ngắn. Ruột dài đến tận cuối thân, phân nhiều nhánh nhỏ.
Cơ quan sinh dục đực có tinh hoàn phân nhánh, ở phần sau thân sán. Lỗ sinh dục ở phía trước đĩa
hút bụng.
Hình ảnh: sán trưởng thành và trứng
1.2. Trứng
Hình bầu dục, nắp, vỏ dày màu nâu. Bên trong một đám phôi bào lúc mới sinh. Trứng
Fasciola gigantia có kích thước 160 – 150 μm x 85 – 95 μm, trứng Fasciola hepatica nhỏ hơn 148
x 80 μm.
2. Chu trình phát triển
lOMoARcPSD| 39651089
lOMoARcPSD| 39651089
Sán trưởng thành sống trong ống dẫn mật của người, trâu, bò, cừu. Sán để trứng, trứng theo phân
ra ngoài. Trứng tăng trưởng đủ độ trong nước ngọt sau 9 15 ngày cho u trùng lông. Ấu trùng
lông ra ngoài và chui vào ốc Limnea. Trong cơ thể ốc ấu trùng lông lần lượt qua các giai đoạn bào
tử nang, redia 1, redia 2 ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi chui ra khỏi ốc, bám vào loài thực vật
thích hợp mọc dưới nước, rụng đuôi và thành nang trùng.
Khi cừu, trâu, ăn cỏ hoặc người ăn phải thực vật như rau xà lách xoong nang trùng, nang
trùng sẽ chui qua vách ruột vào bụng, chui vào gan tìm đến ống dẫn mật (giai đoạn chu du)
trưởng thành. Trên đường đi, sán ăn mô gan kí chủ và gây các triệu chứng nặng. Đôi khi, sán non
lOMoARcPSD| 39651089
có thể lọt vào một tĩnh mạch, theo đại tuần hoàn và định vị ở những nơi xa như dưới da, tim,
phổi, não, mắt…
3. Đặc điểm dịch tễ: 3.1. Yếu tố nguy cơ:
- Bệnh do ăn rau sống mọc dưới nước (rau thủy sinh) nhiễm nang trùng như xà lách xoong,
raumuống, rau diếp cá, … [1], [2].
- Ăn gan trâu bò, cừu không nấu chín cũng nguy mắc bệnh nhất những vùng dịch lưuhành.
[1]
- Phóng uế xuống nước.
3.2. Các đặc điểm dịch tễ:
a. Thế giới [1]:
Bản đồ thế giới về Fasicola spp và Fasciola buski 2020 -
Nhiễm sán lá gan lớn đã được báo cáo ở 81 quốc gia.
- khoảng 17 triệu người bị nhiễm Fasciola Spp. Sán này được tìm thấy ở những nơi nuôi trâu
bò và cừu.
+ Fasciola hepatica gặp các nước ôn đới như châu Âu, Đông Nam Phi, châu Mỹ, châu Đại Dương
+ Fasciola gigantica được tìm thấy ở Nhật Bản, Việt Nam, Iran, Hawai, Thái Lan. b.
Việt Nam:
lOMoARcPSD| 39651089
Thống kê số bệnh nhân SLG đến tháng 12/2016 – BYT
Theo các nghiên cứu cho thấy ở Bình Định tỉ lệ trâu, bò bị nhiễm sán là 49,6%, vùng Tây Nguyên
74,25%. Tại Bình Định, sử dụng kĩ thuật ELISA phát hiện tỉ lệ người có kháng thể kháng sán
lớn gan 0,56%. Trong số các bệnh nhân, bệnh nhân nữ chiếm 2/3. Lứa tuổi mắc bệnh từ 21-
50 chiếm tỉ lệ là 85%. [1]
Theo nghiên cứu Sán lán gan lớn Fasciola tại Việt Nam từ 1995 đến 2019 của tác giải Nguyễn Văn
Đề và cộng sự:
- Fasciola Spp đã được xác định phân bố trên toàn quốc (63/63 tỉnh thành) với ít nhất
53.109 bệnh nhân.
- Bệnh nhân phân bố nhiều nhất ở khu vực miền Trung, nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 21
50, bệnh nhân cao tuổi nhất là 88 tuổi và thấp tuổi nhất là 7 tháng
- Tỷ lệ bệnh nhân là trẻ em chiếm 8,9%; bệnh nhân nữ cao hơn nam.
- Chẩn đoán chủ kếu là kĩ thuật ELISA với kháng nguyên đặc hiệu.
- Điều trị bằng triclabendazole 10 – 20 mg/kg khỏi bệnh 98 – 100%.
- Loài sán lá gan lớn ký sinh trên người VN là Fasciola gigantica lai với Fasciola hepatica.
4. Bệnh học:
lOMoARcPSD| 39651089
a. Tổn thương mô bệnh học [2]:
- Tình trạng bệnh lý bệnh nhân sán gan lớn phụ thuộc vào số lượng sinh
trùngnhiễm. Khi nang trùng xuyên qua thành ruột hoặc tá tràng gây xuất huyết và viêm, có thể tại
chỗ hoặc lạc chỗ đến các cơ quan trong cơ thể khác;
- sinh trùng (sán) phá hủy nhu gan h đường mật lan rộng với các triệu
chứng,phản ứng đáp ứng viêm, phản ứng miễn dịch cơ thể;
- Trong giai đoạn cấp: hay giai đoạn xâm nhập, độc tố của sán dị ứng do các sản
phẩmchuyển hóa của sán gây nên tổn thương gan (có thể cả đường mật). Vì thế bệnh nhân thường
những triệu chứng như một viêm gan hoặc áp xe gan và có thể quan sát được khối tổn thương
bằng thăm dò siêu âm, CT-scanner hoặc MRI (tùy thuộc giai đoạn xâm nhập);
- Gan thường kích thước lớn với mặt ngoài nhẵn hoặc gồ ghề. Tổn thương đại thể
gồmcác nốt mềm trắng vàng hoặc trắng xám kích thước từ 2-30mm tương ứng với các áp xe tăng
bạch cầu ái toan;
- Giai đoạn mạn tính: sán thể gây tắc nghẽn đường mật tạo nên tình trạng viêm
nhiễmđường mật trong gan, viêm ống mật chủ, viêm túi mật, viêm nhiễm lâu ngày tạo nên xơ hóa
và chít hẹp đường mật, gây đau và vàng da sau đó;
- Tác động của sán đối với đường mật ít hơn, mặc vậy kết quả viêm nhiễm dẫn tới
xơhóa, dày lên, giãn rộng đường mật có thể xảy ra. Thiếu máu là một trong những triệu chứng đặc
trưng, chảy máu đường mật dường như là yếu tố quan trọng góp phần thiếu máu do sán dính hoặc
gây xuất huyết cũng đã ghi nhận trên một số ca bệnh.
- Sán lạc chỗ:
+ Di chuyển: ống tiêu hóa, mô dưới da, tim, mạch máu, phổi, màng phổi, não, mắt, phúc mạc, tụy,
lách, …
+ Biểu hiện: tổn thương, hoại tử tổ chức với phản ứng viêm hóa, ký sinh trùng có thể calci
hóa hoặc trở thành mảnh vụn trong các hạt nhỏ.
lOMoARcPSD| 39651089
Hình ảnh: Đường xâm nhập sán lá gan lớn Fasciola spp kháv ới sán lá nhỏ ở gan Opisthorchis spp
b. Lâm sàng [2]:
- Giai đoạn bệnh (từ khi ấu trùng cho đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên): giai đoạn nàyphụ
thuộc vào số lượng ấu trùng vào và đáp ứng của vật chủ, thời gian: có thể vài ngày đến vài tháng
(vài ngày, 6 tuần, 2 – 3 tháng hoặc nhiều hơn)
- Giai đoạn xâm nhập hay cấp tính: độc tố của sán dị ứng do các sản phẩm chuyển hóa của
sángây nên tổn thương gan và đường mật. Bệnh nhân sẽ có những triệu chứng điển hình như nhu
gan sưng to bản chất mềm. Đau tức vùng gan như trong áp xe gan, có ca đau âm ỉ vùng
thượng vị tương ứng với tổn thương gan trái làm bệnh nhân dễ nhầm với hội chứng dạ dày, hoặc
vùng đầu tụy ống mật chủ cũng dễ nhầm với các bệnh lý viêm đường mật hoặc tụy. Sốt triệu
chứng thường găoj, nhưng thường sốt không cao, thsốt nóng hoặc sốt kèm theo rét run, ớn
lạnh.
Ngoài ra, bệnh nhân thể ngứa, nổi mẩn do đáp ứng miễn dịch sản phẩm tiết của sán, triệu
chứng vàng da, thiếu máu cũng thể gặp một số bệnh nhân nhưng thường biểu hiện mức độ
nhẹ hoặc vừa. Biều hiện khó chịu về dạ dày ruột: kém ăn, rối loạn đại tiện, chướng bụng, buồn
nôn hoặc nôn mửa.
- Giai đoạn mạn tính: sán thể gây tắc nghẽn đường mật tạo nên tình trạng viêm
nhiễmđường mật trong gan, viêm ống mật chủ, viêm túi mật, viêm nhiễm lâu ngày tạo nên xơ hóa
và chít hẹp đường mật, gây đau và vàng da sau đó. Có thể xuất hiện triệu chứng hàng tháng kể từ
lần nhiễm đầu tiên. Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng ở vùng gan mật, cảm giác ăn sợ mỡ, buồn
nôn, vàng da, ngứa, đau thượng vị, đau tức hạ sườn phải, gan có thể to, phù suy dưỡng.
lOMoARcPSD| 39651089
Hình ảnh abces gan, gan bị sưng, phù.
5. Chẩn đoán [2]:
Dựa vào các thông tin liên quan đến dịch tễ học vùng lưu hành, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng và chẩn đoán hình ảnh:
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BYT (2006), chẩn đoán và điều trị bệnh ở người quy định
chẩn đoán xác định ca bệnh dựa vào:
- Yếu tố dịch tễ: bệnh nhân sống trong vùng lưu hành của bệnh
- Dấu hiệu lâm sàng: có một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng đã nêu ở trên
- Xét nghiệm cận lâm sàng: bạch cầu ái toan tăng cao (trên 8% hoặc hơn)
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính bụng tổng quát thấy các hỗn
hợp âm hình tổ ong hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương hoặc hình
ảnh tụ dịch dưới bao gan.
- Phương pháp ELISA phát hiện có kháng thể kháng sán F. spp trong huyết thanh.
- Xét nghiệm phân hoặc hút dịch mật qua ống soi tá tràng có thể tìm thấy trong trứng sán.
6. Điều trị
- Bithionol: 50 mg/kg/ngày uống cách nhật trong 20 ngày.
- Emetine công hiệu nhưng độc được thay bằng 2 dehydroemetine: 1 mg/kg/ngày x 10
ngày. Thuốc chỉ có kết quả tốt khi sán còn non.
- Triclabendazol: 10 12 mg/kg liều duy nhất.
lOMoARcPSD| 39651089
7. Dự phòng
1. Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh cho cộng đồng.
2. Vệ sinh môi trường: diệt ốc trung gian truyền bệnh, quản xử lý phân của người gia
súc.
3. Vệ sinh ăn uống: không ăn rau sống.
Phần vận dụng
Một bé trai 3 tuổi, ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, biểu hiện đầu tiên là đau bụng, ho, tức
ngực sốt (39 độ). Ban đầu được chẩn đoán viêm phế quản, việc điều trị bằng thuốc kháng
sinh tỏ ra vô ích. Hình ảnh khối u xuất hiện dưới lề phải 20 ngày sau. Tràn dịch màng phổi, màng
ngoài tim và ổ bụng được quan sát thấy ở US và X – quang. Tăng bạch cầu ái toan là 53.4 % trong
máu, 75% trong tràn dịch phổi và 80% trong tràng dịch ổ bụng. IgG là 25,38 (bình thường là 3,3 -
6,2) và IgE là 3000 (bình thường là 0 230). Tính dương tính của huyết thanh học cho thấy hiệu
giá là 1/3200 (OD=1,6). Không tìm thấy trứng trong phân, gợi ý nhiễm trùng trong giai đoạn cấp
tính. Trẻ hồi phục hoàn toàn sau khi điều trị triclabendazole 20 mg/kg (1 viên cho 15 kg). Không
có thành viên nào khác trong gia đình bị nhiễm bệnh. Bé đã từng ăn rau thủy sinh.
lOMoARcPSD| 39651089
Hình ảnh: Tràn dịch màng phổi, màng ngoài tim bụng khi chụp X quang do Fasciola spp
nhiễm ở một bé trai 3 tuổi.
Nguồn: Early Postnatal and Preschool-Age Infection by Fasciola spp.: Report of Five Cases from
Vietnam and Worldwide Review (2020), Nguyen Thanh De.
SÁN LÁ LỚN Ở RUỘT
1. HÌNH THỂ
1.1 Sán trưởng thành
- Sán lá lớn ở ruột có thân dày, hình chiếc
lá.
- KT: 3-7 x 1,5-1,7cm
- Sán có đĩa hút, miệng nhỏ
- Thực quản 2 nhánh, không hậu
môn
lOMoARcPSD| 39651089
- quan sinh dục nằm phía trước đĩa hút bụng: + Đực: Chĩa nhánh, chiếm phần
giữa và sau sán.
+ Cái: Buồng trứng phân nhánh, tử cung chiếm nửa thân trước.
1.1 Trứng
- Hình bầu dục, nắp,
vỏ mỏng
- Kt: 130 x 75μm
- Chứa phôi bào
2 CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
lOMoARcPSD| 39651089
3 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
- Trên thế giới có khoảng 20tr người mắc bệnh
- Chủ yếu ở Châu Á ( Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Việt Nam,
các thành phố lớn,…)
- Tại Viêt Nam (2005) sán ruột (F.buski) đã mặt tại các tỉnh Yên i,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Can, Phú Thọ, Nam Định, Ninh Bình, Đak
Lak, Thanh Hóa, Nghệ An,…và báo cáo được tìm thấy heo chính
3380% và 0,16-3,82% ở người.
- Tình trạng dịch tễ phụ thuộc vào tình hình sinh hoạt khung cảnh địa lý
từng vùng. Những vùng nhiều hồ ao, nhiều y thủy sinh nhất
những cây thủy sinh lại được sử dụng làm thức ăn cho người hoặc gia súc
thì dễ có bệnh.
- Đường lây: đường tiêu hóa (vùng tá tràng, hỗng tràng)
4. BỆNH HỌC
Sán bám vào thành ruột làm giãn ruột non và xoắn tá tràng, thường phù nề, viêm, áp xe viêm
xuất tiết, đôi khi làm xuất huyết. Tình trạng phù nề và viêm có thể lan tới tận ruột già.
lOMoARcPSD| 39651089
Khẩu kính ruột có thể bị giãn nở và gây nên những rối loạn tiêu hóa.
Đối với những trường hợp sán nhiễm quá nhiều, ruột có thể bị tắc.
Nếu những tổn thương do sán thêm bội nhiễm do vi khuẩn, sẽ thể xảy ra các hiện tượng viêm
và sưng của những hạch mạc treo.
Ngoài những tổn thương ruột là nơi ký sinh, những độc tố do sán tiết ra sẽ gây những tổn thương
và rối loạn chung. Toàn than có thể bị phù nề, ngoại tâm mạc bị tràn dịch, lách có những biến đổi
tổ chức. Bệnh nhân thường bị thiếu máu, số lượng hồng cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng lên.
Triệu chứng lâm sàng: qua 3 giai đoạn:
Khởi phát: Bệnh nhân những triệu chứng mệt mỏi, giảm sút sức khỏe, thiếu máu, giai đoạn
này thường dễ bị bỏ qua.
Toàn phát: Bệnh nhân thấy đau bụng, rối loạn tiêu hóa kèm theo ỉa chảy thất thường khi
kéodài nhiều tuần lễ. Phân lỏng, không máu nhưng nhày lẫn thức ăn không tiêu. Đau
bụng thường đau âm ở vùng hạ vị, có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng bị chướng, nhất
là với trẻ em. Giai đoạn này dễ bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh khác của đường tiêu hóa
như loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt…
Giai đoạn nặng: Nếu nhiễm sán nhiều và không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn
nặng với các triệu chứng phù toàn thân như phù mặt, phù thành bụng, phù chân, tràn dịch nhiều
nội tạng nhất là tim phổi, cổ trướng và bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt.
5. CHUẨN ĐOÁN
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng ( ỉa chảy, phù nề, tang bạch cầu toan tính,..) và xét nghiệm phân
hoắc các dịch thể như chất nôn, dịch tá tràng,... tìm trứng sán lá ruột để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu thấy số lượng hồng cầu, huyết tố cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng lên.
Xét nghiệm thấy có kháng thể kháng sán trong huyết thanh.
6.ĐIỀU TRỊ
- Niclosamid (Yosemal) là loại thuốc ít độc tác dụng cản sự hấp thu glucose sán làm sán
không lấy được thức ăn chết đi. Thuốcy không có tác dụng phụ. Viên 500mg, liều lượng
4 viên, nghiền nhỏ trước khi uống.
- Trẻ em trên 4 tuổi và người lớn uống liều duy nhất Praziquantel 25 mg/kg
lOMoARcPSD| 39651089
Cách dùng:
Liều dùng trong điều trị sán ruột 25mg/kg mỗi ngày, uống 3 ngày liên tục. Hoặc dùng một
liều duy nhất 40mg/kg.
Thời gian dùng thuốc là sau khi ăn no.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai trong thời kì 3 tháng đầu.
Người có bệnh cấp tính như: sut gan, suy thận,...
Người bị dị ứng với thuốc.
Ngoài ra, với bà mẹ đang cho con bú cần dừng cho con bú tỏng 72h sau khi dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn:
Ít gặp tác dụng phụ nhưng một số bệnh nhân sẽ có thể bị buồn nôn, chóng mặt, đau bụng,...
6. Cách phòng tránh
Để tránh bản thân bị mắc sán lá ruột cũng như chống dịch sán lá trong khu vực, cần phải:
Không ăn các sống các loại rau cỏ thủy sinh. Rửa sạch và ngâm qua nước muối trước khi dùng.
Diệt các loài ốc có hại sống trong nước.
lOMoARcPSD| 39651089
Người dân không uống nước lã, ăn các loại ốc chưa được nấu kĩ.
Rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, hay hái rau cỏ về.
Quản lý chất thải, không bón trực tiếp phân tươi cho rau cỏ.
Nếu nghi ngờ bị nhiễm sán cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể.
SÁN LÁ PHỔI (Paragonimus)
1. Tổng quan
2. Đặc điểm sinh học
3. Chu kì
4. Đặc điểm dịch tễ
5. Triệu chứng bệnh
6. Chẩn đoán bệnh
7. Điều trị
8. Phòng bệnh
1. Tổng quan
- Bệnh sán lá phổi do các loại sán lá thuộc giống Paragonimus gây nên. Trong 40 loại sán lá
phổi, trên 10 loại gây bệnh người ( westermani, heterotremus, kellicotti, pulmonalis...)
chủ yếu loài Paragonimus westermani, còn Việt Nam loài Paragonimus
heterotremus.
- Bệnh sán lá phổi là bệnh kí sinh trùng truyền qua thức ăn ( đường tiêu hóa)
2. Đặc điểm sinh học
Sán trưởng thành : hình hạt phê, màu nâu đỏ. Kích thước 8-12mm x 4-6mm x 3,55mm
( dài rộng y ) . Thực quản tương đối ngắn, ống tiêu hóa ngoằn ngoèo. Bộ phận sinh
dục đực tinh hoàn chia nhánh ít, bộ phận sinh dục cái buồng trứng to chia thành 2
thùy ôm lấy 2 bên ống tiêu hóa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089 SÁN LÁ – SÁN DÂY SÁN LÁ GAN NHỎ 1. Hinh Thể
- Ở Việt Nam có 2 loại chính là Clonorchis sinensis Opisthorchis viverrini.
- Người ta phân biệt được chúng dựa vào hình dạng sán trưởng thành và phân bố địa lý vi trứng
rất khó phân biệt. 1.1. Sán trưởng thành.
Sống trong ống dẫn mật trong gan, sán dẹt hình chiếc lá màu đỏ nâu,
+ Clonorchis sinensis to (10- 25 mm x 3- 5mm), dày 1 mm, màu hồng nhạt hoặc màu nâu vàng.
Có 2 đĩa hút miệng lớn hơn đĩa hút bụng. Tinh hoàn phân thành nhiều nhánh nhỏ.
+ Opisthorchis viverrini nhỏ hơn (5-10 mm x 1-2mm), vỏ có gai nhỏ, tinh hoàn chia thành 2-3
thuỳ ( hình búi tròn). 2. Chu trình phát triển.
1. Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột rồi theo phân ra
ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước
2. Trứng bị ốc nuốt nở ra ấu trùng lông để phát triển thành ấu trùng đuôi.
3. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước.
4. Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ký sinh ở trong thịt của cá.
5. Người (hoặc động vật) ăn phải cá có ấu trùng nang chưa được nấu chín thì sau khi ăn, ấu
trùngnày vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá
gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.
6. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành mất khoảng 26 ngày. lOMoAR cPSD| 39651089
- Toàn bộ chu kì của Clonorchis sinensis là 3 tháng. Tuổi thọ trung bình là 15-25 năm.
- Toàn bộ chu kì của Opisthorchis viverrini là 4- 4,5 tháng. Tuổi thọ trung bình là 10 năm. 3. Dịch Tễ
Phân bố rộng khắp trên thế giới; theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): -
Có khoảng 3 triệu người ở các nước Thái Lan, Lào, Cămpuchia, miền Nam Việt Nam nhiễm
sán lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini -
Trên 19 triệu người ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, và Bắc Việt Nam
nhiễm Clonorchis sinensis.
* Riêng ở Việt Nam: đã xác định phân bố ít nhất ở 21 tỉnh/thành phố miền Bắc (Nam Định,
Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Hà lOMoAR cPSD| 39651089
Giang, Thanh Hóa, Nghệ An); miền Trung (Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông). Tỷ lệ nhiễm tùy theo từng vùng, có nơi
nhiễm cao từ 15-37% như Ninh Bình, Nam Định, Phú Yên và Bình Định. 4. Bệnh học:
a. Thương tổn cơ thể bệnh học:
- Sán lá nhỏ ở gan -> không những gây những kích thích thường xuyên đối với gan
mà còn chiếm thức ăn và gây độc
- => gây những thương tổn nghiêm trọng ở gan
- - Sán ký sinh ở những ống mật, bám chặt bằng mồm hút để chiếm thức ăn -> gây
viêm ở ống mật -> do tính chất gây hại này kéo dài nên sẽ dẫn tới những trường hợp
xơ hóa lan tỏa ở những khoảng cửa của gan, tổ chức gan bị tăng sinh => có thể dẫn
tới những hiện tượng xơ hóa gan , cổ trướng, thoái hóa mỡ của gan
Vị trí ký sinh và kích thước của sán dễ gây hiện tượng tắc -
Những độc chất do sán tiết ra có nhiều tinh chất gây dị ứng -
Về mặt thương tổn cơ thể bệnh học:
Gan bị to ra rõ rệt, trọng lượng có thể lên tới 4kg
ở mặt gan, thấy những điểm phình giãn, thường màu trắng nhạt và tương
ứng với sự giãn nở của các ống mật => nếu cắt những điểm phình giãn sẽ thấy chảy
ra 1 dịch màu xanh xám - về vi thể:
các vùng tổn thương có phản ứng viêm tăng sinh và xơ hóa
các thành ống mật dày hẳn lên, có khi dày theo dạng ụ
túi mật cũng có thể bị to ra và xơ hóa
tùy mức độ bệnh, gan có thể bị thoái hóa theo kiểu thoái hóa mỡ
những mạch máu bị giãn nở
b. Triệu chứng lâm sàng: phụ thuộc vào cường độ nhiễm và phản ứng của vật chủ
- Trong trường hợp nhiễm ít: ko có triệu chứng, phát hiện tình cờ khi xét nghiệm phân thấy trứng sán
- Trong trường hợp nhiễm nhiều (trên 100 con): triệu chứng rõ rệt hơn, gồm các giai đoạn:
Giai đoạn khởi phát: bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa(Dạ dày, ruột), ói mửa, chán
ăn, ăn ko tiêu, đau âm ỉ vùng gan, tiêu chảy, đôi khi xen kẽ táo bón. Ngoài ra có
thể nổi mẩn kèm bạch cầu toan tính cao
Giai đoạn toàn phát: bệnh nhân bị thiếu máu,sụt cân, phù nề (bắt đầu từ những
chi dưới, sau trở thành phù nề toàn thân với những triệu chứng của bệnh Beri-
beri) đôi khi sốt thất thường, đau bụng, cơn đau không tùy thuộc bữa ăn, có thể
chảy máu cam, nôn ra máu và những rối loạn tim mạch khác. -> trong trường
hợp bội nhiễm do vi khuẩn, bệnh nhân có thể sốt kéo dài hoặc sốt kiểu sốt rét
- Trong trường hợp bệnh nặng: gan sẽ to, cứng, đau và ống dẫn mật bị sưng, làm
vách dày lên gây tắc mật, ứ mật, vàng da.
- Trong trường hợp sán lạc chỗ đến ống tụy -> gây viêm ống tụy i.
Bệnh do Opisthorchis Clonorchis cấp tính lOMoAR cPSD| 39651089 Ít gặp
Bệnh do Clonorchis kéo dài nhiều tuần và được biểu hiện bởi: sốt kéo dài, đau
bụng, mệt, gan to và đau, bạch cầu toan tính tăng -> trứng sán lá nhỏ ở gan đc
tìm thấy 3-4 tuần sau đó
Bệnh do Opisthorchis cấp tính: biểu hiện sốt, đau bụng, nổi mề đay ii.
Bệnh do Opisthorchis và Clonorchis mạn tính
Nhiễm từ nhẹ đến vừa, kéo dài nhiều năm, thường ko có triệu chứng
Nhưng những ca nhiễm nặng ( hơn 10000 trứng trong 1g phân) có thể gặp
những triệu chứng như: mệt từng cơn, đầy hơi, sụt cân,ăn ko ngon, đau bụng,
tiêu chảy;
những dấu hiệu thực thể:gan to và đau (rất thường gặp trong những
ca nhiễm nặng), tăng bạch cầu toan tính
iii.
Một số ít các trường hợp nhiễm mạn tính đưa đến các biến chứng, bao gồm:
VIÊM ĐƯỜNG MẬT LÊN TÁI ĐI TÁI LẠI:
Bệnh tái đi tái lại rồi thuyên giảm -> có thể kéo dài nhiều năm
Được biểu hiện bởi: những cơn sốt tái đi tái lại, run, vàng da, đau hạ
sườn phải, nhiễm trùng gram âm và tăng bạch cầu
Sỏi sắc tố mềm, vụn như bùn: đc tìm thấy trong những nhánh mật và ống
mật chủ -> thường phối hợp với giãn ống mật trong gan, những ổ ápxe có
mủ, nhất là thùy gan trái
VIÊM TỤY: có thể phát hiện lúc:
chụp nội soi tụy mật ngược dòng
giải phẫu hay mổ tử thi
ít khi có triệu chứng xảy ra đơn độc mà ko có bệnh ở gan UNG
THƯ ĐƯỜNG MẬT: diễn ra muộn hơn trong quá trình Triệu chứng: ớn lạnh, lạnh run
phân bạc màu(đất sét xám) sốt ngứa chán ăn
đau ở vùng hạ sườn phải, có thể lan ra phía sau lưng sụt cân vàng da
có thể xảy ra các biến chứng: nhiễm trùng, suy gan, khối u di căn tới các cơ quan khác
Nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời: bệnh nhân sẽ xuất hiện tình trạng thiếu máu, gan bị
xơ hóa, tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, và người bệnh suy kiệt dần rồi chết 5. Chẩn đoán:
a. Lâm sàng: gan to, cứng đau, tăng men gan, đau vùng thượng vị trong nhiều tuần, vàng
da => tiền căn có thói quen ăn gỏi cá (cá nước ngọt sống),
b. Chẩn đoán xét nghiệm: lOMoAR cPSD| 39651089
Bạch cầu toan tính trong máu tăng từ 15-20%
Tìm trứng trong phân hay dịch hút tá tràng:
trứng xuất hiện trong phân phân rất sớm
sau 1 tháng bị nhiễm đã thấy trứng trong phân khi mà triệu chứng lâm sàng chưa rõ
c. chẩn đoán miễn dịch:
bổ sung cho xét nghiệm trực tiếp ( ko có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán bệnh)
ko áp dụng rộng rãi trong vùng nội dịch và ko phân biệt nhiễm cấp do tiếp xúc trong
quá khứ hay nhiễm đã đc chữa khỏi
xét nghiệm huyết thanh miễn dịch cũng ko thể cho biết cụ thể nhiễm loại sán nào do
hiện tượng phản ứng chéo 7. Điều trị:
Praziquantel -> là thuốc được chọn lựa để điều trị bệnh do sán lá nhỏ ở gan gan từ
năm 1970 -> vì dễ uống, ít phản ứng phụ và có hiệu quả ->Theo tổ chức Y tế Thế giới:
Liều đề nghị: 75 mg/kg/ngày, chia 3 lần/ngày, kéo dài trong 2 ngày, tỉ lệ khỏi 100%
Liều 40mg/kg/ngày duy nhất, tỉ lệ khỏi 80%
Những bệnh nhân nhiễm nặng ( hơn 5000 trứng trong 1g phân) ; cần điều trị lặp
lại. tổng liều cho 1 chu kỳ sán là 150mg/kg
Albendazole: có tỷ lệ trị khỏi từ 93-100% với liều 10mg/kg/ngày trong 7 ngày
Viêm đường mật có mủ tái đi tái lại -> đòi hỏi phải giải quyết ngoại khoa-> nhằm
giải tõa sự tắc nghẽn trong gan
Kháng sinh có thể cần thiết trong trường hợp có thể kết hợp với nhiễm khuẩn và
Praziquantel thường diệt tận gốc những sán còn lại
8. Nguyên tắc và biện pháp phòng chống bệnh:
Vệ sinh ăn uống: Không ăn cá sống hoặc chưa nấu chín dưới mọi hình thức (ở VN cần chú ý món gỏi cá)
Vệ sinh môi trường:
Không phóng uế bừa bãi, quản lý và xử lý phân hợp vệ sinh, ko đại tiện xuống ao
Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh
Phát hiện và điều trị người mắc bệnh
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh cho cộng đồng
SÁN LÁ LỚN Ở GAN (FASCIOLA Spp) Tài liệu tham khảo:
[1] Ký sinh trùng y học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Ký sinh trùng y học, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch lOMoAR cPSD| 39651089 - Fasciola gigantica - Fasciola hepatica 1.Hình thể [1]:
1.1. Sán trưởng thành
Fasciola gigantica dài khoảng 5cm, còn Fasciola hepatica dài khoảng 3cm. Sán có thân dày hình
dạng như chiếc lá, có thể hình nón ở đầu. Phần thân trước rộng hơn thân sau. Sán có đĩa hút bụng
và đĩa hút miệng. Thực quản tương đối ngắn. Ruột dài đến tận cuối thân, phân nhiều nhánh nhỏ.
Cơ quan sinh dục đực có tinh hoàn phân nhánh, ở phần sau thân sán. Lỗ sinh dục ở phía trước đĩa hút bụng.
Hình ảnh: sán trưởng thành và trứng 1.2. Trứng
Hình bầu dục, có nắp, vỏ dày màu nâu. Bên trong có một đám phôi bào lúc mới sinh. Trứng
Fasciola gigantia có kích thước 160 – 150 μm x 85 – 95 μm, trứng Fasciola hepatica nhỏ hơn 148 x 80 μm.
2. Chu trình phát triển lOMoAR cPSD| 39651089 lOMoAR cPSD| 39651089
Sán trưởng thành sống trong ống dẫn mật của người, trâu, bò, cừu. Sán để trứng, trứng theo phân
ra ngoài. Trứng tăng trưởng đủ độ trong nước ngọt sau 9 – 15 ngày cho ấu trùng lông. Ấu trùng
lông ra ngoài và chui vào ốc Limnea. Trong cơ thể ốc ấu trùng lông lần lượt qua các giai đoạn bào
tử nang, redia 1, redia 2 và ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi chui ra khỏi ốc, bám vào loài thực vật
thích hợp mọc dưới nước, rụng đuôi và thành nang trùng.
Khi cừu, trâu, bò ăn cỏ hoặc người ăn phải thực vật như rau xà lách xoong có nang trùng, nang
trùng sẽ chui qua vách ruột vào ổ bụng, chui vào gan tìm đến ống dẫn mật (giai đoạn chu du) và
trưởng thành. Trên đường đi, sán ăn mô gan kí chủ và gây các triệu chứng nặng. Đôi khi, sán non lOMoAR cPSD| 39651089
có thể lọt vào một tĩnh mạch, theo đại tuần hoàn và định vị ở những nơi xa như mô dưới da, tim, phổi, não, mắt…
3. Đặc điểm dịch tễ: 3.1. Yếu tố nguy cơ:
- Bệnh do ăn rau sống mọc dưới nước (rau thủy sinh) nhiễm nang trùng như xà lách xoong,
raumuống, rau diếp cá, … [1], [2].
- Ăn gan trâu bò, cừu không nấu chín cũng có nguy cơ mắc bệnh nhất là những vùng dịch lưuhành. [1]
- Phóng uế xuống nước.
3.2. Các đặc điểm dịch tễ: a. Thế giới [1]:
Bản đồ thế giới về Fasicola spp và Fasciola buski 2020 -
Nhiễm sán lá gan lớn đã được báo cáo ở 81 quốc gia.
- Có khoảng 17 triệu người bị nhiễm Fasciola Spp. Sán này được tìm thấy ở những nơi nuôi trâu bò và cừu.
+ Fasciola hepatica gặp ở các nước ôn đới như châu Âu, Đông Nam Phi, châu Mỹ, châu Đại Dương
+ Fasciola gigantica được tìm thấy ở Nhật Bản, Việt Nam, Iran, Hawai, Thái Lan. b. Việt Nam: lOMoAR cPSD| 39651089
Thống kê số bệnh nhân SLG đến tháng 12/2016 – BYT
Theo các nghiên cứu cho thấy ở Bình Định tỉ lệ trâu, bò bị nhiễm sán là 49,6%, vùng Tây Nguyên
là 74,25%. Tại Bình Định, sử dụng kĩ thuật ELISA phát hiện tỉ lệ người có kháng thể kháng sán lá
lớn ở gan là 0,56%. Trong số các bệnh nhân, bệnh nhân nữ chiếm 2/3. Lứa tuổi mắc bệnh từ 21-
50 chiếm tỉ lệ là 85%. [1]
Theo nghiên cứu Sán lán gan lớn Fasciola tại Việt Nam từ 1995 đến 2019 của tác giải Nguyễn Văn Đề và cộng sự:
- Fasciola Spp đã được xác định phân bố trên toàn quốc (63/63 tỉnh thành) với ít nhất 53.109 bệnh nhân.
- Bệnh nhân phân bố nhiều nhất ở khu vực miền Trung, nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 21 –
50, bệnh nhân cao tuổi nhất là 88 tuổi và thấp tuổi nhất là 7 tháng
- Tỷ lệ bệnh nhân là trẻ em chiếm 8,9%; bệnh nhân nữ cao hơn nam.
- Chẩn đoán chủ kếu là kĩ thuật ELISA với kháng nguyên đặc hiệu.
- Điều trị bằng triclabendazole 10 – 20 mg/kg khỏi bệnh 98 – 100%.
- Loài sán lá gan lớn ký sinh trên người VN là Fasciola gigantica lai với Fasciola hepatica. 4. Bệnh học: lOMoAR cPSD| 39651089
a. Tổn thương mô bệnh học [2]: -
Tình trạng bệnh lý ở bệnh nhân sán lá gan lớn phụ thuộc vào số lượng ký sinh
trùngnhiễm. Khi nang trùng xuyên qua thành ruột hoặc tá tràng gây xuất huyết và viêm, có thể tại
chỗ hoặc lạc chỗ đến các cơ quan trong cơ thể khác; -
Ký sinh trùng (sán) phá hủy nhu mô gan và hệ đường mật lan rộng với các triệu
chứng,phản ứng đáp ứng viêm, phản ứng miễn dịch cơ thể; -
Trong giai đoạn cấp: hay giai đoạn xâm nhập, độc tố của sán và dị ứng do các sản
phẩmchuyển hóa của sán gây nên tổn thương gan (có thể cả đường mật). Vì thế bệnh nhân thường
có những triệu chứng như một viêm gan hoặc áp xe gan và có thể quan sát rõ được khối tổn thương
bằng thăm dò siêu âm, CT-scanner hoặc MRI (tùy thuộc giai đoạn xâm nhập); -
Gan thường có kích thước lớn với mặt ngoài nhẵn hoặc gồ ghề. Tổn thương đại thể
gồmcác nốt mềm trắng vàng hoặc trắng xám kích thước từ 2-30mm tương ứng với các ổ áp xe tăng bạch cầu ái toan; -
Giai đoạn mạn tính: sán có thể gây tắc nghẽn đường mật và tạo nên tình trạng viêm
nhiễmđường mật trong gan, viêm ống mật chủ, viêm túi mật, viêm nhiễm lâu ngày tạo nên xơ hóa
và chít hẹp đường mật, gây đau và vàng da sau đó; -
Tác động của sán đối với đường mật ít hơn, mặc dù vậy kết quả viêm nhiễm dẫn tới
xơhóa, dày lên, giãn rộng đường mật có thể xảy ra. Thiếu máu là một trong những triệu chứng đặc
trưng, chảy máu đường mật dường như là yếu tố quan trọng góp phần thiếu máu do sán dính hoặc
gây xuất huyết cũng đã ghi nhận trên một số ca bệnh. - Sán lạc chỗ:
+ Di chuyển: ống tiêu hóa, mô dưới da, tim, mạch máu, phổi, màng phổi, não, mắt, phúc mạc, tụy, lách, …
+ Biểu hiện: tổn thương, hoại tử tổ chức với phản ứng viêm và xơ hóa, ký sinh trùng có thể calci
hóa hoặc trở thành mảnh vụn trong các hạt nhỏ. lOMoAR cPSD| 39651089
Hình ảnh: Đường xâm nhập sán lá gan lớn Fasciola spp kháv ới sán lá nhỏ ở gan Opisthorchis spp b. Lâm sàng [2]: -
Giai đoạn ủ bệnh (từ khi ấu trùng cho đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên): giai đoạn nàyphụ
thuộc vào số lượng ấu trùng vào và đáp ứng của vật chủ, thời gian: có thể vài ngày đến vài tháng
(vài ngày, 6 tuần, 2 – 3 tháng hoặc nhiều hơn) -
Giai đoạn xâm nhập hay cấp tính: độc tố của sán và dị ứng do các sản phẩm chuyển hóa của
sángây nên tổn thương gan và đường mật. Bệnh nhân sẽ có những triệu chứng điển hình như nhu
mô gan sưng to và bản chất mềm. Đau tức vùng gan như trong áp – xe gan, có ca đau âm ỉ vùng
thượng vị tương ứng với tổn thương gan trái làm bệnh nhân dễ nhầm với hội chứng dạ dày, hoặc
vùng đầu tụy ống mật chủ cũng dễ nhầm với các bệnh lý viêm đường mật hoặc tụy. Sốt là triệu
chứng thường găoj, nhưng thường sốt không cao, có thể sốt nóng hoặc sốt kèm theo rét run, ớn lạnh.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể ngứa, nổi mẩn do đáp ứng miễn dịch và sản phẩm tiết của sán, triệu
chứng vàng da, thiếu máu cũng có thể gặp ở một số bệnh nhân nhưng thường biểu hiện mức độ
nhẹ hoặc vừa. Biều hiện khó chịu về dạ dày – ruột: kém ăn, rối loạn đại tiện, chướng bụng, buồn nôn hoặc nôn mửa. -
Giai đoạn mạn tính: sán có thể gây tắc nghẽn đường mật và tạo nên tình trạng viêm
nhiễmđường mật trong gan, viêm ống mật chủ, viêm túi mật, viêm nhiễm lâu ngày tạo nên xơ hóa
và chít hẹp đường mật, gây đau và vàng da sau đó. Có thể xuất hiện triệu chứng hàng tháng kể từ
lần nhiễm đầu tiên. Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng ở vùng gan mật, cảm giác ăn sợ mỡ, buồn
nôn, vàng da, ngứa, đau thượng vị, đau tức hạ sườn phải, gan có thể to, phù suy dưỡng. lOMoAR cPSD| 39651089
Hình ảnh abces gan, gan bị sưng, phù. 5. Chẩn đoán [2]:
Dựa vào các thông tin liên quan đến dịch tễ học vùng lưu hành, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng và chẩn đoán hình ảnh:
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BYT (2006), chẩn đoán và điều trị bệnh ở người quy định
chẩn đoán xác định ca bệnh dựa vào:
- Yếu tố dịch tễ: bệnh nhân sống trong vùng lưu hành của bệnh
- Dấu hiệu lâm sàng: có một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng đã nêu ở trên
- Xét nghiệm cận lâm sàng: bạch cầu ái toan tăng cao (trên 8% hoặc hơn)
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính bụng tổng quát thấy có các ổ hỗn
hợp âm hình tổ ong hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương hoặc hình
ảnh tụ dịch dưới bao gan.
- Phương pháp ELISA phát hiện có kháng thể kháng sán F. spp trong huyết thanh.
- Xét nghiệm phân hoặc hút dịch mật qua ống soi tá tràng có thể tìm thấy trong trứng sán. 6. Điều trị
- Bithionol: 50 mg/kg/ngày uống cách nhật trong 20 ngày.
- Emetine có công hiệu nhưng độc được thay bằng 2 dehydroemetine: 1 mg/kg/ngày x 10
ngày. Thuốc chỉ có kết quả tốt khi sán còn non.
- Triclabendazol: 10 – 12 mg/kg liều duy nhất. lOMoAR cPSD| 39651089 7. Dự phòng
1. Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh cho cộng đồng.
2. Vệ sinh môi trường: diệt ốc trung gian truyền bệnh, quản lý và xử lý phân của người và gia súc.
3. Vệ sinh ăn uống: không ăn rau sống. Phần vận dụng
Một bé trai 3 tuổi, ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, biểu hiện đầu tiên là đau bụng, ho, tức
ngực và sốt (39 độ). Ban đầu được chẩn đoán là viêm phế quản, việc điều trị bằng thuốc kháng
sinh tỏ ra vô ích. Hình ảnh khối u xuất hiện dưới lề phải 20 ngày sau. Tràn dịch màng phổi, màng
ngoài tim và ổ bụng được quan sát thấy ở US và X – quang. Tăng bạch cầu ái toan là 53.4 % trong
máu, 75% trong tràn dịch phổi và 80% trong tràng dịch ổ bụng. IgG là 25,38 (bình thường là 3,3 -
6,2) và IgE là 3000 (bình thường là 0 – 230). Tính dương tính của huyết thanh học cho thấy hiệu
giá là 1/3200 (OD=1,6). Không tìm thấy trứng trong phân, gợi ý nhiễm trùng trong giai đoạn cấp
tính. Trẻ hồi phục hoàn toàn sau khi điều trị triclabendazole 20 mg/kg (1 viên cho 15 kg). Không
có thành viên nào khác trong gia đình bị nhiễm bệnh. Bé đã từng ăn rau thủy sinh. lOMoAR cPSD| 39651089
Hình ảnh: Tràn dịch màng phổi, màng ngoài tim và ổ bụng khi chụp X – quang do Fasciola spp
nhiễm ở một bé trai 3 tuổi.
Nguồn: Early Postnatal and Preschool-Age Infection by Fasciola spp.: Report of Five Cases from
Vietnam and Worldwide Review (2020), Nguyen Thanh De.
SÁN LÁ LỚN Ở RUỘT 1. HÌNH THỂ
1.1 Sán trưởng thành
- Sán lá lớn ở ruột có thân dày, hình chiếc lá. - KT: 3-7 x 1,5-1,7cm
- Sán có đĩa hút, miệng nhỏ
- Thực quản có 2 nhánh, không có hậu môn lOMoAR cPSD| 39651089
- Cơ quan sinh dục nằm phía trước đĩa hút bụng: + Đực: Chĩa nhánh, chiếm phần giữa và sau sán.
+ Cái: Buồng trứng phân nhánh, tử cung chiếm nửa thân trước. 1.1 Trứng - Hình bầu dục, có nắp, vỏ mỏng - Kt: 130 x 75μm - Chứa phôi bào
2 CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN lOMoAR cPSD| 39651089
3 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
- Trên thế giới có khoảng 20tr người mắc bệnh
- Chủ yếu ở Châu Á ( Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Việt Nam, các thành phố lớn,…)
- Tại Viêt Nam (2005) sán lá ruột (F.buski) đã có mặt tại các tỉnh Yên Bái,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Can, Phú Thọ, Nam Định, Ninh Bình, Đak
Lak, Thanh Hóa, Nghệ An,…và báo cáo được tìm thấy ở heo là chính
3380% và 0,16-3,82% ở người.
- Tình trạng dịch tễ phụ thuộc vào tình hình sinh hoạt và khung cảnh địa lý
từng vùng. Những vùng có nhiều hồ ao, có nhiều cây thủy sinh nhất là
những cây thủy sinh lại được sử dụng làm thức ăn cho người hoặc gia súc thì dễ có bệnh.
- Đường lây: đường tiêu hóa (vùng tá tràng, hỗng tràng) 4. BỆNH HỌC
Sán bám vào thành ruột làm giãn ruột non và xoắn tá tràng, thường phù nề, viêm, áp xe và viêm
xuất tiết, đôi khi làm xuất huyết. Tình trạng phù nề và viêm có thể lan tới tận ruột già. lOMoAR cPSD| 39651089
Khẩu kính ruột có thể bị giãn nở và gây nên những rối loạn tiêu hóa.
Đối với những trường hợp sán nhiễm quá nhiều, ruột có thể bị tắc.
Nếu những tổn thương do sán có thêm bội nhiễm do vi khuẩn, sẽ có thể xảy ra các hiện tượng viêm
và sưng của những hạch mạc treo.
Ngoài những tổn thương ruột là nơi ký sinh, những độc tố do sán tiết ra sẽ gây những tổn thương
và rối loạn chung. Toàn than có thể bị phù nề, ngoại tâm mạc bị tràn dịch, lách có những biến đổi
tổ chức. Bệnh nhân thường bị thiếu máu, số lượng hồng cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng lên.
Triệu chứng lâm sàng: qua 3 giai đoạn:
– Khởi phát: Bệnh nhân có những triệu chứng mệt mỏi, giảm sút sức khỏe, thiếu máu, giai đoạn
này thường dễ bị bỏ qua.
– Toàn phát: Bệnh nhân thấy đau bụng, rối loạn tiêu hóa kèm theo ỉa chảy thất thường có khi
kéodài nhiều tuần lễ. Phân lỏng, không có máu nhưng nhày và có lẫn thức ăn không tiêu. Đau
bụng thường đau âm ỉ ở vùng hạ vị, có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng bị chướng, nhất
là với trẻ em. Giai đoạn này dễ bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý khác của đường tiêu hóa
như loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt…
– Giai đoạn nặng: Nếu nhiễm sán nhiều và không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn
nặng với các triệu chứng phù toàn thân như phù mặt, phù thành bụng, phù chân, tràn dịch nhiều ở
nội tạng nhất là tim phổi, cổ trướng và bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt. 5. CHUẨN ĐOÁN
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng ( ỉa chảy, phù nề, tang bạch cầu toan tính,..) và xét nghiệm phân
hoắc các dịch thể như chất nôn, dịch tá tràng,... tìm trứng sán lá ruột để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu thấy số lượng hồng cầu, huyết tố cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng lên.
Xét nghiệm thấy có kháng thể kháng sán trong huyết thanh. 6.ĐIỀU TRỊ
- Niclosamid (Yosemal) là loại thuốc ít độc và có tác dụng cản sự hấp thu glucose ở sán làm sán
không lấy được thức ăn mà chết đi. Thuốc này không có tác dụng phụ. Viên 500mg, liều lượng
4 viên, nghiền nhỏ trước khi uống.
- Trẻ em trên 4 tuổi và người lớn uống liều duy nhất Praziquantel 25 mg/kg lOMoAR cPSD| 39651089 Cách dùng:
Liều dùng trong điều trị sán lá ruột là 25mg/kg mỗi ngày, uống 3 ngày liên tục. Hoặc dùng một liều duy nhất 40mg/kg.
Thời gian dùng thuốc là sau khi ăn no. Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai trong thời kì 3 tháng đầu.
Người có bệnh cấp tính như: sut gan, suy thận,...
Người bị dị ứng với thuốc.
Ngoài ra, với bà mẹ đang cho con bú cần dừng cho con bú tỏng 72h sau khi dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn:
Ít gặp tác dụng phụ nhưng một số bệnh nhân sẽ có thể bị buồn nôn, chóng mặt, đau bụng,... 6. Cách phòng tránh
Để tránh bản thân bị mắc sán lá ruột cũng như chống dịch sán lá trong khu vực, cần phải:
Không ăn các sống các loại rau cỏ thủy sinh. Rửa sạch và ngâm qua nước muối trước khi dùng.
Diệt các loài ốc có hại sống trong nước. lOMoAR cPSD| 39651089
Người dân không uống nước lã, ăn các loại ốc chưa được nấu kĩ.
Rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, hay hái rau cỏ về.
Quản lý chất thải, không bón trực tiếp phân tươi cho rau cỏ.
Nếu nghi ngờ bị nhiễm sán cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể.
SÁN LÁ PHỔI (Paragonimus) 1. Tổng quan 2. Đặc điểm sinh học 3. Chu kì 4. Đặc điểm dịch tễ 5. Triệu chứng bệnh 6. Chẩn đoán bệnh 7. Điều trị 8. Phòng bệnh 1. Tổng quan
- Bệnh sán lá phổi do các loại sán lá thuộc giống Paragonimus gây nên. Trong 40 loại sán lá
phổi, có trên 10 loại gây bệnh ở người ( westermani, heterotremus, kellicotti, pulmonalis...)
và chủ yếu là loài Paragonimus westermani, còn ở Việt Nam là là loài Paragonimus heterotremus.
- Bệnh sán lá phổi là bệnh kí sinh trùng truyền qua thức ăn ( đường tiêu hóa) 2. Đặc điểm sinh học
• Sán trưởng thành : có hình hạt cà phê, màu nâu đỏ. Kích thước 8-12mm x 4-6mm x 3,55mm
( dài – rộng – dày ) . Thực quản tương đối ngắn, ống tiêu hóa ngoằn ngoèo. Bộ phận sinh
dục đực có tinh hoàn chia nhánh ít, bộ phận sinh dục cái có buồng trứng to chia thành 2
thùy ôm lấy 2 bên ống tiêu hóa.