Seminar môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Đại hội VI (1986) đánh dấu bước ngoặt lịch sử, khởi xướng côngcuộc Đổi mới. Đại hội IV (12/1976) nêu nhiệm vụ đối ngoại là: "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa họ kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta,Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47270246
Mở đầu
Hào
Đại hội VI (1986) đánh dấu bước ngoặt lịch sử, khởi xướng công cuộc Đổi mới.
Đại hội IV (12/1976) nêu nhiệm vụ đối ngoại là: "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi
để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa,
khoa họ kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, đồng thời tiếp tục kề vai sát cánh với các nước xã hội chủ nghĩa anh em và tất cả các dân tộc trên
thế giới đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, chống đế quốc đứng đầu
là đế quốc mỹ. và đưa ra nhận thức chủ quan, phiến diện về chủ nghĩa tư bản , cho rằng chế độ tư bản
đang trong cơn hấp hối.
Đánh giá chủ quan về chủ nghĩa xã hội, cho rằng chủ nghĩa xã hội là vô địch và hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới đang có sức mạnh tổng hợp vượt trội chủ nghĩa đế quốc, đang là nhân tố quyết định sự
phát triển của loài người; Đánh giá các quốc gia, các dân tộc chỉ đơn thuần theo tiêu chí chính trị như:
cách mạng và phản cách mạng, xã hội chủ nghĩa và phi xã hội chủ nghĩa, tiến bộ và lạc hậu, tốt và xấu,
bạn và thù; Nhìn thế giới chỉ như một vũ đài đấu tranh quyết liệt, một mất một còn giữa chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa đế quốc.
Đại hội V (2/1982) và cả Đại hội VI (12/1986), tiếp tục xác định: "Đoàn kết và hợp tác toàn diện với
Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại của VN.
Do chịu nhiều ảnh hưởng các quan điểm quốc tế của Liên Xô:
Phương pháp tư duy giáo điều, nhìn nhận thời cuộc với những luận cứ đã định sẵn của thời kỳ trước.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước tư tưởng chủ quan say sưa với thắng lợi, nóng vội
muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn đã khiến chúng ta chậm nhận thức
được quá trình toàn cầu hóa kinh tế, chậm nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và
chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó, đã không kịp thời đổi mới chính sách đối ngoại cho phù hợp.
Qua các kỳ đại hội, Đảng ta đã không ngừng đổi mới tư duy đối ngoại, phù hợp với tình hình mới
1. Đại hội VII ( hương)
Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng họp tại HN, từ ngày 24-27/6/1991
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho trên 2 triệu đảng viên cả nước. Ngoài các văn kiện
chính của Đại hội Đảng, Đại hội VII có hai văn kiện mới nổi bật: Cương lĩnh xây dựng quốc
gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000. Đại hội đã bầu đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư của Đảng và 146 ủy
viên Trung ương khác.
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời k quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Cương lĩnh này, còn được gọi là Cương lĩnh năm 1991, đã tóm tắt hơn sáu mươi năm
lãnh đạo cách mạng của Đảng và đưa ra năm bài học quan trọng;
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tô hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 47270246
Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
lài một xã hội có 6 đặc trưng cợ bản là:
"Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới"
Cương lĩnh năm 1991 đã giải quyết vấn đề quan trọng nhất mà cách mạng Việt Nam phải đối
mặt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó đã tạo ra nền tảng đoàn kết và thống nhất
giữa tư tưởng và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp để cách mạng Việt Nam tiếp tục phát
triển.
Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000. Chiến lược tập trung vào việc loại bỏ khủng hoảng, ổn định kinh tế - xã hội, phấn đấu
vượt qua nước nghèo và phát triển. Năm 2000, GDP đã tăng gấp đôi so với năm 1990.
Về đổi mới tư duy đối ngoại : Đại hội VII (6/1991) đưa ra luận điểm chiến lược: "Việt Nam
muốn là bạn với tất cà các nước trong cộng đồng thế giới, phấn dầu vì hòa bình, độc lập và
phát triển ”
Đây là luận điểm mang tính đột phá về đổi mới quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Lần đầu tiên
chúng ta tuyên bố mong muốn thiết lập quan hệ bạn bè với tất cả các nước không phân biệt
chế độ chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo và quá khứ từng là cựu thù; chuyển mục tiêu từ đối đầu
sang mục tiêu: hòa bình, độc lập và phát triển; đẩy lùi chính sách bao vây cẩm vận, cô lập của
đế quốc Mỹ.
Thành tựu :
Do đó, sau 5 năm (1991–1995), nhiều mục tiêu chính của kế hoạch 5 năm đã được hoàn thành
vượt mức dự kiến, GDP đạt 8,2%, vượt xa kế hoạch là 5,5–6,5%. Nền kinh tế nội bộ đã bắt
đầu tích lũy. Năm 1995, lạm phát giảm xuống 12,7% so với 67,1% năm 1991.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vẫn đang được phát triển dưới sự quản lý của chính
phủ xã hội chủ nghĩa với cơ chế thị trường.
Tình hình thế giới diễn biến phức tạp kể từ Đại hội VII. Quốc gia đang đối mặt với những
thách thức và lợi ích mới.
Ba quyết định quan trọng về củng cố an ninh quốc gia, mở rộng quan hệ đối ngoại, phát triển
và chỉnh đốn Đảng đã được thảo luận và đưa ra trong Hội nghị Trung ương 3 vào năm 1992.
Những chủ trương này đã giúp ổn định chính trị, độc lập, chủ quyền và hòa bình của quốc gia,
củng cố quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và phá vỡ thế giới bị bao vây cấm.
Họ cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Từ tháng 11/1991, Việt Nam và Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ và từng bước khôi
phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt. Họ cũng tăng cường quan hệ tốt với
Lào và Campuchia. Họ cũng phát triển quan hệ với các quốc gia khác trong khu vực vào ngày
28 tháng 17 năm 1995. Đến cuối năm 1995, Việt Nam có 160 mối quan hệ ngoại giao và 100
mối quan hệ buôn bán. Các công ty đã đầu tư trực tiếp vào Việt Nam từ hơn 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế hỗ trợ Việt Nam với việc cho vay để phát
triển hoặc không hoàn lại. Việt Nam tham gia Công ước về Luật biển 1982 của Liên hiệp
quốc vào ngày 28/7/1994.
lOMoARcPSD| 47270246
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991) đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đánh dấu một bước trưởng thành mới của Đảng ta. Cương lĩnh đã nêu ra những
quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đã khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là
nền tảng tư tưởng của Đảng.
2.Đại hội IX( Mai)
Đại hội IX của Đảng họp diễn ra tại Hà Nội từ ngày 19 đến ngày 22/4/2001. Đại hội mở đầu
thế kỷ XXI với sự phát triển mạnh mẽ trong khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và toàn
cầu hóa.
Hơn 2,2 triệu đảng viên trong cả nước đã tham gia Đại hội IX, với 1.168 đại biểu. Đại hội đã
thông qua nhiều văn kiện chính trị quan trọng, chẳng hạn như Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001-2010; xác định những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh; và bầu ra Ban
Chấp hành Trung ương mới gồm 150 ủy viên và 15 đồng chí trong Bộ Chính trị.
Trên nền tảng chủ nghĩa Mắc-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân quyết tâm
xây dựng đất nước Việt Nam theo con dường xã hội chủ nghĩa. Bước tiến quan trọng trong tư
duy lý luận của Đảng ta là khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng và kim chi nam cho hành động.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có nghĩa là tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng nên kinh tế hiện đại. Xây dựng
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên
phải trải qua một thời kỷ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất, nhiều thành phần kinh tế.
Quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội là các mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác trong một thời gian dài để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội
dung chính của cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay là thành công trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nghèo và kém phát
triển của quốc gia; thực hiện công bằng xã hội, chống lại áp bức và bất công; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toan dân trên cơ sở liên minh giữa
công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã
hội.
Đảng và Nhà nước cam kết thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một
cách thường xuyên và lâu dài. Điều này được coi là mô hình kinh tế tổng quát của quốc gia
trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Mở rộng mối quan hệ đối ngoại và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế quốc tế. đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế thông qua việc thực hiện liên tục các chiến lược đổi ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở
và đa phương hoá
Về quá trình đổi mới tư duy đối ngoại: Đại hội IX (4/2001) đã phát triển luận điểm của Đại
hội VII thành: "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
lOMoARcPSD| 47270246
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển" và đưa ra chủ trương: "Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế"
Đại hội IX (2001), lần đầu tiên Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra nhận định: (Toàn cầu hóa
kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuôn ngày càng nhiêu nước tham gia") Xu thể này được
đặc trưng bởi các yêu tô sau: Lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế vượt khỏi biên
giới quốc gia và phạm vi từng khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu; Sự phân công lao động
mang tính quốc tế, mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực, đan xen nhau, hình thành
mạng lưới đa tuyến, vận hành theo các "luật chơi chung";
Trong xu thế ấy, các nền kinh tế quan hệ ngày càng mật thiết với nhau, tùy thuộc lẫn nhau.
Trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2001, kinh tế tập thể, với nền tảng là hợp tác xã
kiểu mới, đã đạt được sự đổi mới và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Đổi mới này đã được thấy ở nhiều lĩnh vực Tuy nhiên, kinh tế tập thể hiện đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề, chẳng hạn như năng lực nội tại hạn chế, hiệu quả thấp và chiếm tỷ
trọng thấp trong GDP và không đủ sức đảm nhận các nhiệm vụ của mình.
Điểm mới :
Về đường lối đối ngoại:
Nhấn mạnh mục tiêu xây dựng nền ngoại giao độc lập, tự chủ, hòa bình, đa dạng
hóa, đa phương hóa:
o Khẳng định chủ trương kiên định độc lập, tự chủ, không liên minh quân sự,
không tham gia vào các khối quân sự đối đầu. o Mở rộng quan hệ đối ngoại
với tất cả các quốc gia trên thế giới, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Chú trọng hơn đến việc tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: o Khuyến khích thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). o Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo.
Nâng cao vai trò của ngoại giao nhân dân:
Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối ngoại.
Tăng cường giao lưu văn hóa, hợp tác giữa các địa phương với nhau
Về thể chế đối ngoại:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới thể chế đối ngoại:
o Cần xây dựng một thể chế đối ngoại phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và
tình hình mới. o Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
hiện công tác đối ngoại.
Mở rộng vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong hoạt động đối ngoại:
o Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối
ngoại. o Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội và người dân đóng góp ý kiến vào
việc xây dựng và thực hiện đường lối đối ngoại.
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Xác định mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa:
lOMoARcPSD| 47270246
o Tập trung phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chú trọng hơn đến phát triển bền vững:
o Bảo vệ môi trường. o Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và công
bằng xã hội.
Về xây dựng Đảng:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên.
o Chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
o Cải thiện công tác cán bộ.
o Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 04/2001) với
chủ đề Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội ch
nghĩa. Đại hội đã nhìn lại thế kỷ XX, đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội VIII, nhìn lại 15 năm đổi mới. Đại hội đã phân tích triển vọng đất nước trong
thế kỷ XXI, xác định rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đã
xác định rõ khái niệm, nguồn gốc, nội dung, giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại
hội XI
3.Đại hội XI ( Hằng )
Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội họp từ ngày 12-19/1/2011. Dự Đại hội có 1.377
đại biểu thay mặt cho 3,6 triệu đảng viên cả nước. Nội dung nổi bật của Đại hội XI là
thông qua Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011); và Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội 2011–2020. Đại
hội đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương bao gồm 60 ủy viên Trung ương chính thức
và Bộ Chính trị bao gồm 14 người. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng
Bí thư của Đảng. Đại hội XI thể hiện ý chí, ý chí và khao khát của toàn Đảng, toàn dân
ta trong việc tiếp tục khẳng định, hoàn thành và phát triển đường lối đổi mới trên nền
tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) được gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011. Chương lĩnh năm 2011 có bốn phần cơ bản,
giống như Cương lĩnh năm 1991, nhưng nó bổ sung tiêu đề và nội dung mới. Diễn đạt mới về
những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng được đưa ra trong
Cương lĩnh năm 2011. Đó là thành công của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, bao gồm
các chiến thắng lịch sử như Điện Biên Phủ năm 1954 và Đại thẳng mùa Xuân năm 1975, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế. Diễn đạt
mới phải trung thực với lịch sử, khuyến khích tự hào dân tộc và phù hợp với quan hệ quốc tế.
Ngoài ra còn bổ sung ý nghĩa của những thành quả do các thắng lợi trên mang lại và đánh giá
tổng quát sai lầm, khuyết điêm và nguyên nhân, thái độ của Đảng trước những sai lầm đó.
Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
lOMoARcPSD| 47270246
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kêt dân tộc, đoàn kết quốc tế
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sưc mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng dầu quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam
.
Về quá trình đổi mới tư duy đối ngoại :
Đại hội XI (2011), Đảng đưa ra những nhận định mới đầy đủ hơn vệ toàn cầu hóa kinh tế:
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về qui mô, mức độ và hình thức biêu hiện với những
tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen phức tạp;
Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn trong Toản cầu hóa kinh tếy Quá trình
quốc tế hóa sản xuất và phân công lac động diên ra ngày càng sâu rộng; Việc tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành u cầu đối với các nền kinh tế;
Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ
biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức ngày càng trở thành nhân tố
quyết định của phương thức phát triển mới; Công nghệ thông tin trở thành nền tảng cho một
phương thức phát triển mới.
Điểm mới :
Về đường lối đối ngoại:
Tiếp tục khẳng định mục tiêu xây dựng nền ngoại giao độc lập, tự chủ, hòa bình,
đa dạng hóa, đa phương hóa:
o Nhấn mạnh việc giữ gìn độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là
lợi ích quốc gia, trách nhiệm chung của toàn dân.
o Tăng cường vai trò của ngoại giao trong bảo vệ lợi ích quốc gia, phát triển đất
nước.
Chú trọng hơn đến việc nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam:
o Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
o Đóng góp vào giải quyết các vấn đề chung của khu vực và thế giới.
Tăng cường công tác ngoại giao nhân dân:
o Mở rộng giao lưu văn hóa, hợp tác giữa các địa phương với nhau. o
Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối
ngoại.
Về thể chế đối ngoại:
Tiếp tục đổi mới thể chế đối ngoại:
o Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước thực hiện công tác đối
ngoại. o Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
công tác đối ngoại.
Mở rộng vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong hoạt động đối ngoại:
o Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội và người dân đóng góp ý kiến vào việc xây
dựng và thực hiện đường lối đối ngoại.
o Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào các hoạt động đối
ngoại của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 47270246
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Tiếp tục mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa:
o Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chú trọng hơn đến phát triển bền vững: o Bảo vệ môi trường.
o Ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo:
o Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
o Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
Về xây dựng Đảng:
Tiếp tục xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên.
o Chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
o Cải thiện công tác cán bộ.
o Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) với chủ đề Tiếp
tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiên đại . Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Cương
lĩnh xác định rõ hơn các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, xác định rõ
hơn phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, xác định cần nắm vững và giải quyết tốt
các mối quan hệ lớn. Đã khẳng định rõ bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các dân tộc. Đã khẳng định rõ hơn giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhà
nước ta giành thắng lợi. Khẳng định nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển.
( Hiếu )=> Từ những nhận thức trên ta thấy tư duy đối ngoại của ta từ chỗ coi "thế giới là
vũ đài, đấu tranh một mất một còn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa đế quốc", sang tư duy
"Việt Nam sẵn sảng là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, phần đầu vì hòa bình, độc lập và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế".
Quá trình đổi mới tư duy đối ngoại:
Là một quá trình liên tục, không ngừng, Là một quá trình đồng bộ, toàn diện, có sự tham
gia của toàn dân
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội.
o GDP tăng trưởng cao.
o đời sống nhân dân được cải thiện.
Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao:
lOMoARcPSD| 47270246
o Tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng. o Trúng cử Ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. o Chủ tịch ASEAN,
APEC.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246 Mở đầu Hào
Đại hội VI (1986) đánh dấu bước ngoặt lịch sử, khởi xướng công cuộc Đổi mới.
Đại hội IV (12/1976) nêu nhiệm vụ đối ngoại là: "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi
để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa,
khoa họ kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, đồng thời tiếp tục kề vai sát cánh với các nước xã hội chủ nghĩa anh em và tất cả các dân tộc trên
thế giới đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, chống đế quốc đứng đầu
là đế quốc mỹ. và đưa ra nhận thức chủ quan, phiến diện về chủ nghĩa tư bản , cho rằng chế độ tư bản đang trong cơn hấp hối.
Đánh giá chủ quan về chủ nghĩa xã hội, cho rằng chủ nghĩa xã hội là vô địch và hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới đang có sức mạnh tổng hợp vượt trội chủ nghĩa đế quốc, đang là nhân tố quyết định sự
phát triển của loài người; Đánh giá các quốc gia, các dân tộc chỉ đơn thuần theo tiêu chí chính trị như:
cách mạng và phản cách mạng, xã hội chủ nghĩa và phi xã hội chủ nghĩa, tiến bộ và lạc hậu, tốt và xấu,
bạn và thù; Nhìn thế giới chỉ như một vũ đài đấu tranh quyết liệt, một mất một còn giữa chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa đế quốc.
Đại hội V (2/1982) và cả Đại hội VI (12/1986), tiếp tục xác định: "Đoàn kết và hợp tác toàn diện với
Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại của VN.
Do chịu nhiều ảnh hưởng các quan điểm quốc tế của Liên Xô:
Phương pháp tư duy giáo điều, nhìn nhận thời cuộc với những luận cứ đã định sẵn của thời kỳ trước.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước tư tưởng chủ quan say sưa với thắng lợi, nóng vội
muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn đã khiến chúng ta chậm nhận thức
được quá trình toàn cầu hóa kinh tế, chậm nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và
chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó, đã không kịp thời đổi mới chính sách đối ngoại cho phù hợp.
Qua các kỳ đại hội, Đảng ta đã không ngừng đổi mới tư duy đối ngoại, phù hợp với tình hình mới
1. Đại hội VII ( hương)
Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng họp tại HN, từ ngày 24-27/6/1991
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho trên 2 triệu đảng viên cả nước. Ngoài các văn kiện
chính của Đại hội Đảng, Đại hội VII có hai văn kiện mới nổi bật: Cương lĩnh xây dựng quốc
gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000. Đại hội đã bầu đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư của Đảng và 146 ủy viên Trung ương khác.
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Cương lĩnh này, còn được gọi là Cương lĩnh năm 1991, đã tóm tắt hơn sáu mươi năm
lãnh đạo cách mạng của Đảng và đưa ra năm bài học quan trọng;
• Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
• Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
• Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
• Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tô hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 47270246
Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
lài một xã hội có 6 đặc trưng cợ bản là:
• "Do nhân dân lao động làm chủ.
• Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới"
Cương lĩnh năm 1991 đã giải quyết vấn đề quan trọng nhất mà cách mạng Việt Nam phải đối
mặt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó đã tạo ra nền tảng đoàn kết và thống nhất
giữa tư tưởng và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp để cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000. Chiến lược tập trung vào việc loại bỏ khủng hoảng, ổn định kinh tế - xã hội, phấn đấu
vượt qua nước nghèo và phát triển. Năm 2000, GDP đã tăng gấp đôi so với năm 1990.
Về đổi mới tư duy đối ngoại : Đại hội VII (6/1991) đưa ra luận điểm chiến lược: "Việt Nam
muốn là bạn với tất cà các nước trong cộng đồng thế giới, phấn dầu vì hòa bình, độc lập và phát triển ”
Đây là luận điểm mang tính đột phá về đổi mới quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Lần đầu tiên
chúng ta tuyên bố mong muốn thiết lập quan hệ bạn bè với tất cả các nước không phân biệt
chế độ chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo và quá khứ từng là cựu thù; chuyển mục tiêu từ đối đầu
sang mục tiêu: hòa bình, độc lập và phát triển; đẩy lùi chính sách bao vây cẩm vận, cô lập của đế quốc Mỹ. Thành tựu :
Do đó, sau 5 năm (1991–1995), nhiều mục tiêu chính của kế hoạch 5 năm đã được hoàn thành
vượt mức dự kiến, GDP đạt 8,2%, vượt xa kế hoạch là 5,5–6,5%. Nền kinh tế nội bộ đã bắt
đầu tích lũy. Năm 1995, lạm phát giảm xuống 12,7% so với 67,1% năm 1991.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vẫn đang được phát triển dưới sự quản lý của chính
phủ xã hội chủ nghĩa với cơ chế thị trường.
Tình hình thế giới diễn biến phức tạp kể từ Đại hội VII. Quốc gia đang đối mặt với những
thách thức và lợi ích mới.
Ba quyết định quan trọng về củng cố an ninh quốc gia, mở rộng quan hệ đối ngoại, phát triển
và chỉnh đốn Đảng đã được thảo luận và đưa ra trong Hội nghị Trung ương 3 vào năm 1992.
Những chủ trương này đã giúp ổn định chính trị, độc lập, chủ quyền và hòa bình của quốc gia,
củng cố quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và phá vỡ thế giới bị bao vây cấm.
Họ cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Từ tháng 11/1991, Việt Nam và Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ và từng bước khôi
phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt. Họ cũng tăng cường quan hệ tốt với
Lào và Campuchia. Họ cũng phát triển quan hệ với các quốc gia khác trong khu vực vào ngày
28 tháng 17 năm 1995. Đến cuối năm 1995, Việt Nam có 160 mối quan hệ ngoại giao và 100
mối quan hệ buôn bán. Các công ty đã đầu tư trực tiếp vào Việt Nam từ hơn 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế hỗ trợ Việt Nam với việc cho vay để phát
triển hoặc không hoàn lại. Việt Nam tham gia Công ước về Luật biển 1982 của Liên hiệp quốc vào ngày 28/7/1994. lOMoAR cPSD| 47270246
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991) đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đánh dấu một bước trưởng thành mới của Đảng ta. Cương lĩnh đã nêu ra những
quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đã khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là
nền tảng tư tưởng của Đảng.
2.Đại hội IX( Mai)
Đại hội IX của Đảng họp diễn ra tại Hà Nội từ ngày 19 đến ngày 22/4/2001. Đại hội mở đầu
thế kỷ XXI với sự phát triển mạnh mẽ trong khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa.
Hơn 2,2 triệu đảng viên trong cả nước đã tham gia Đại hội IX, với 1.168 đại biểu. Đại hội đã
thông qua nhiều văn kiện chính trị quan trọng, chẳng hạn như Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001-2010; xác định những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh; và bầu ra Ban
Chấp hành Trung ương mới gồm 150 ủy viên và 15 đồng chí trong Bộ Chính trị.
Trên nền tảng chủ nghĩa Mắc-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân quyết tâm
xây dựng đất nước Việt Nam theo con dường xã hội chủ nghĩa. Bước tiến quan trọng trong tư
duy lý luận của Đảng ta là khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng và kim chi nam cho hành động.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có nghĩa là tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng nên kinh tế hiện đại. Xây dựng
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên
phải trải qua một thời kỷ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất, nhiều thành phần kinh tế.
Quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội là các mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác trong một thời gian dài để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội
dung chính của cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay là thành công trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nghèo và kém phát
triển của quốc gia; thực hiện công bằng xã hội, chống lại áp bức và bất công; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toan dân trên cơ sở liên minh giữa
công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Đảng và Nhà nước cam kết thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một
cách thường xuyên và lâu dài. Điều này được coi là mô hình kinh tế tổng quát của quốc gia
trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Mở rộng mối quan hệ đối ngoại và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế quốc tế. đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế thông qua việc thực hiện liên tục các chiến lược đổi ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở và đa phương hoá
Về quá trình đổi mới tư duy đối ngoại: Đại hội IX (4/2001) đã phát triển luận điểm của Đại
hội VII thành: "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng lOMoAR cPSD| 47270246
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển" và đưa ra chủ trương: "Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế"
Đại hội IX (2001), lần đầu tiên Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra nhận định: (Toàn cầu hóa
kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuôn ngày càng nhiêu nước tham gia") Xu thể này được
đặc trưng bởi các yêu tô sau: Lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế vượt khỏi biên
giới quốc gia và phạm vi từng khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu; Sự phân công lao động
mang tính quốc tế, mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực, đan xen nhau, hình thành
mạng lưới đa tuyến, vận hành theo các "luật chơi chung";
Trong xu thế ấy, các nền kinh tế quan hệ ngày càng mật thiết với nhau, tùy thuộc lẫn nhau.
Trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2001, kinh tế tập thể, với nền tảng là hợp tác xã
kiểu mới, đã đạt được sự đổi mới và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Đổi mới này đã được thấy ở nhiều lĩnh vực Tuy nhiên, kinh tế tập thể hiện đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề, chẳng hạn như năng lực nội tại hạn chế, hiệu quả thấp và chiếm tỷ
trọng thấp trong GDP và không đủ sức đảm nhận các nhiệm vụ của mình. Điểm mới :
Về đường lối đối ngoại:
Nhấn mạnh mục tiêu xây dựng nền ngoại giao độc lập, tự chủ, hòa bình, đa dạng hóa, đa phương hóa:
o Khẳng định chủ trương kiên định độc lập, tự chủ, không liên minh quân sự,
không tham gia vào các khối quân sự đối đầu. o Mở rộng quan hệ đối ngoại
với tất cả các quốc gia trên thế giới, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau. •
Chú trọng hơn đến việc tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
o Khuyến khích thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). o Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo.
Nâng cao vai trò của ngoại giao nhân dân:
Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối ngoại. •
Tăng cường giao lưu văn hóa, hợp tác giữa các địa phương với nhau
Về thể chế đối ngoại:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới thể chế đối ngoại:
o Cần xây dựng một thể chế đối ngoại phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và
tình hình mới. o Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
hiện công tác đối ngoại. •
Mở rộng vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong hoạt động đối ngoại:
o Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối
ngoại. o Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội và người dân đóng góp ý kiến vào
việc xây dựng và thực hiện đường lối đối ngoại.
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Xác định mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa: lOMoAR cPSD| 47270246
o Tập trung phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. •
Chú trọng hơn đến phát triển bền vững:
o Bảo vệ môi trường. o Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Về xây dựng Đảng:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên.
o Chống tham nhũng, lãng phí. •
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
o Cải thiện công tác cán bộ.
o Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 04/2001) với
chủ đề Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
” Đại hội đã nhìn lại thế kỷ XX, đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội VIII, nhìn lại 15 năm đổi mới. Đại hội đã phân tích triển vọng đất nước trong
thế kỷ XXI, xác định rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đã
xác định rõ khái niệm, nguồn gốc, nội dung, giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội XI
3.Đại hội XI ( Hằng )
Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội họp từ ngày 12-19/1/2011. Dự Đại hội có 1.377
đại biểu thay mặt cho 3,6 triệu đảng viên cả nước. Nội dung nổi bật của Đại hội XI là
thông qua Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011); và Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội 2011–2020. Đại
hội đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương bao gồm 60 ủy viên Trung ương chính thức
và Bộ Chính trị bao gồm 14 người. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng
Bí thư của Đảng. Đại hội XI thể hiện ý chí, ý chí và khao khát của toàn Đảng, toàn dân
ta trong việc tiếp tục khẳng định, hoàn thành và phát triển đường lối đổi mới trên nền
tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) được gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011. Chương lĩnh năm 2011 có bốn phần cơ bản,
giống như Cương lĩnh năm 1991, nhưng nó bổ sung tiêu đề và nội dung mới. Diễn đạt mới về
những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng được đưa ra trong
Cương lĩnh năm 2011. Đó là thành công của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, bao gồm
các chiến thắng lịch sử như Điện Biên Phủ năm 1954 và Đại thẳng mùa Xuân năm 1975, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế. Diễn đạt
mới phải trung thực với lịch sử, khuyến khích tự hào dân tộc và phù hợp với quan hệ quốc tế.
Ngoài ra còn bổ sung ý nghĩa của những thành quả do các thắng lợi trên mang lại và đánh giá
tổng quát sai lầm, khuyết điêm và nguyên nhân, thái độ của Đảng trước những sai lầm đó.
Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn:
• Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Hai là, Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân lOMoAR cPSD| 47270246
• Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kêt dân tộc, đoàn kết quốc tế
• Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sưc mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.
• Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng dầu quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam .
Về quá trình đổi mới tư duy đối ngoại :
Đại hội XI (2011), Đảng đưa ra những nhận định mới đầy đủ hơn vệ toàn cầu hóa kinh tế:
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về qui mô, mức độ và hình thức biêu hiện với những
tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen phức tạp;
Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn trong Toản cầu hóa kinh tếy Quá trình
quốc tế hóa sản xuất và phân công lac động diên ra ngày càng sâu rộng; Việc tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế;
Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ
biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức ngày càng trở thành nhân tố
quyết định của phương thức phát triển mới; Công nghệ thông tin trở thành nền tảng cho một
phương thức phát triển mới. Điểm mới :
Về đường lối đối ngoại:
Tiếp tục khẳng định mục tiêu xây dựng nền ngoại giao độc lập, tự chủ, hòa bình,
đa dạng hóa, đa phương hóa:

o Nhấn mạnh việc giữ gìn độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là
lợi ích quốc gia, trách nhiệm chung của toàn dân.
o Tăng cường vai trò của ngoại giao trong bảo vệ lợi ích quốc gia, phát triển đất nước. •
Chú trọng hơn đến việc nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam:
o Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
o Đóng góp vào giải quyết các vấn đề chung của khu vực và thế giới. •
Tăng cường công tác ngoại giao nhân dân:
o Mở rộng giao lưu văn hóa, hợp tác giữa các địa phương với nhau. o
Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào hoạt động đối ngoại.
Về thể chế đối ngoại:
Tiếp tục đổi mới thể chế đối ngoại:
o Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước thực hiện công tác đối
ngoại. o Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện công tác đối ngoại. •
Mở rộng vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong hoạt động đối ngoại:
o Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội và người dân đóng góp ý kiến vào việc xây
dựng và thực hiện đường lối đối ngoại.
o Khuyến khích các tổ chức xã hội và người dân tham gia vào các hoạt động đối ngoại của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 47270246
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Tiếp tục mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
o Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. •
Chú trọng hơn đến phát triển bền vững: o Bảo vệ môi trường.
o Ứng phó với biến đổi khí hậu. •
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo:
o Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
o Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
Về xây dựng Đảng:
Tiếp tục xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
o Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên.
o Chống tham nhũng, lãng phí. •
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
o Cải thiện công tác cán bộ.
o Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) với chủ đề “ Tiếp
tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiên đại
” . Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Cương
lĩnh xác định rõ hơn các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, xác định rõ
hơn phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, xác định cần nắm vững và giải quyết tốt
các mối quan hệ lớn. Đã khẳng định rõ bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các dân tộc. Đã khẳng định rõ hơn giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhà
nước ta giành thắng lợi. Khẳng định nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển.
( Hiếu )=> Từ những nhận thức trên ta thấy tư duy đối ngoại của ta từ chỗ coi "thế giới là
vũ đài, đấu tranh một mất một còn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa đế quốc", sang tư duy
"Việt Nam sẵn sảng là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, phần đầu vì hòa bình, độc lập và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế".
Quá trình đổi mới tư duy đối ngoại:
Là một quá trình liên tục, không ngừng, Là một quá trình đồng bộ, toàn diện, có sự tham gia của toàn dân •
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. o GDP tăng trưởng cao.
o đời sống nhân dân được cải thiện. •
Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao: lOMoAR cPSD| 47270246
o Tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng. o Trúng cử Ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. o Chủ tịch ASEAN, APEC.