lOMoARcPSD| 47708777
PHÂN1 CHAT GPT
1. Phân rã đất nước: Sau khi kết thúc chiến tranh Việt Nam vào năm 1975, Việt Nam đã phải
đối mt vi việc phân chia đất nước thành hai min Bắc và Nam. Điều này đã làm tăng sự
phân hoá, rào cn và cn tr quá trình phát trin kinh tế và chính tr của đất nước.
2. Mô hình kinh tế ch yếu do Nhà nước qun lý: S phát trin kinh tế trong giai đoạn trưc
Đổi mi lấy nhà nước làm trung tâm và do nhà nước qun lý ch yếu. Điều này làm cho s
phát trin kinh tế của đất nước không đáp ứng được nhu cu ca các ngành công nghip
đang phát triển.
3. Giá c được quy định bởi Nhà nước: Giá c ca các hàng hóa và dch v được quy định và
kim soát cht ch bởi Nhà nước. Điều này đã làm cho tư nhân không có đất cho s phát
trin và các doanh nghiệp nhà nước không cn phi cnh tranh trong th trường.
4. Cơ cấu kinh tế lệch: Cơ cấu kinh tế ca Vit Nam tp trung vào hai ngành chính: nông nghip
và công nghiệp. Đòi hi và s phát trin ca ngành công nghiệp được đầu tư nhiều hơn so
vi ngành nông nghiệp, do đó sự phát trin nông nghip b gim sút.
5. Nhà nước qun lý các doanh nghip: Tt c các doanh nghiệp đều do Nhà nước qun lý.
Không có s phát triển độc lp ca các doanh nghiệp tư nhân, gây trở ngi cho s phát trin
kinh tế và gim kh năng cạnh tranh trên th trường.
6. Chính sách đầu tư và h tr cho các doanh nghiệp tư nhân được hn chế: Chính ph không
tiếp cận và đầu tư nhiều cho các công ty tư nhân mới hình thành. Các doanh nghip nhà
c có li thế cnh tranh và có quyn lực hơn những doanh nghiệp tư nhân trong suốt quá
trình phát trin kinh tế.
Nhng hn chế này đã gây trở ngi cho s phát trin kinh tế và chính tr ca Vit
Nam trước khi Đổi mới được triển khai. Đối vi các chính sách và h thng này,
Đổi mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho quá trình phát trin kinh tế ca Vit Nam
Bn 2
Các bước xé rào địa phương và cơ sở những năm trước Đi mi ch yếu là nhng chính sách kinh
tế và chính tr đưc thc hin bi chính quyền địa phương và ảnh hưởng đến s phát trin kinh tế
và chính tr ca Vit Nam
1. Mô hình qun lý ch yếu ca chính ph địa phương: Từ năm 1954 đến năm 1986, mô hình
qun lý kinh tế ch yếu do chính ph địa phương quản lý. Đây là một trong nhng nguyên
nhân chính gây ra s chm tr trong vic phát trin kinh tế và cn tr quá trình Đi mi ca
đất nước. Với cơ chế quản lý này, đất nước thiếu các quy trình qun lý da trên th trường,
gii quyết các vấn đề của đất nước tr nên khó khăn hơn.
2. Quy định thuế và phân b ngun lc kinh tế: Trong sut quá trình phát trin kinh tế địa
phương và cơ sở, quy định thuế và phân b ngun lc kinh tế là hai vấn đề nan gii. Tuy
nhiên, chính ph địa phương thường chiếm quyn lc ln trong việc quy định thuế và phân
b ngun lc kinh tế tại quy mô địa phương. Điều này gây ràng buc đến vic phát trin kinh
tế ca các doanh nghiệp tư nhân.
lOMoARcPSD| 47708777
3. Gii hn vic thành lập các công ty tư nhân: Trước Đổi mới, tư nhân không được phép thành
lp và hoạt động ti Vit Nam. Thế chế kinh doanh b gii hn dẫn đến s chm tr phát
trin kinh tế và gim kh năng cạnh tranh trên th trường.
4. Chính sách phát trin nông nghip: T m 1954 đến năm 1986, chính quyền địa phương đã
hn chế s phát trin ca nông nghip, gây thiếu hụt lương thực bit là lúa gạo, và làm tăng
giá c ngày càng cao. Điều này ảnh hưởng đến s phc hi và phát trin ca kinh tế Vit
Nam.
5. S kim soát các nhóm dân tc thiu s: Việc thúc đẩy và kim soát các nhóm dân tc thiu
s đã gây ra sự phân chia, to thành các vùng kinh tế chm phát triển và làm tăng sự chm
tr của đất nưc.
6. Hn chế quyn li của đồng bào tộc người: Ti các vùng miền núi, đồng bào tộc người đã bị
hn chế quyn li và vô cùng suy yếu, không được tham gia vào quá trình phát trin kinh tế
và chính trị. Điều này gây ra những khó khăn và rào cản trong việc đưa ra quyết định và phát
trin kinh tế cho cộng đồng đồng bào tộc người.
Những bước xé rào này đã góp phần làm tăng sự chm tr và gim kh năng cạnh tranh trên th
trường ca Việt Nam, tương tự như các vấn đề trên cp quc gia. Chính vì thế, Đổi mới đã được
đưa ra để tiến hành ci cách các quy định cũ, đưa ra các chính sách mới phát trin kinh tế và gii
quyết các vấn đề còn tn tại trong đất nước ca chúng ta.
PHN 1 MC I
Mô hình kế hoch hóa tp trung qun lí bao cp Việt Nam được trin khai t những năm 1950 đến
1980 khi Vit Nam còn thi k đóng băng phát triển kinh tế. Mô hình này da trên lý thuyết ca ch
nghĩa xã hội và đưc triển khai dưi s lãnh đạo của Đng Cng sn Vit Nam.
Theo mô hình này, sn xut và phân phi kinh tế đưc tp trung ch yếu ngành công nghip và lĩnh
vc nông nghiệp, không được khuyến khích s phát trin ca các doanh nghiệp tư nhân. Việc đầu tư
phát trin sn xuất được quyết định bi chính ph, dựa trên quy đnh kế hoch chi tiết đã được
đưa ra.
Các ngành công nghiệp được đầu mạnh m qun lý bởi các cơ quan và đơn vị nhà nước, vi mc
tiêu đạt được các ch tiêu ch s sn xut kế hoạch được đưa ra. Chính phủ qun các giá c và các
sn phm cn thiết đến người dân thông qua h thng bán l phân phi chính thc. Ngoài ra, chính
ph cũng thực hin chính sách bao cp thc phm, dch v y tế, giáo dc và các dch v trang thiết b
cơ bản khác.
Mô hình kế hoch hóa tp trung qun lí bao cp Vit Nam có mt s ưu điểm nht đnh:
1. Tiết kim và tn dng tài nguyên: Vic tp trung qun lý sn xut và phân phối giúp đảm bo
tối ưu hóa việc s dng các tài nguyên và vt liu, gim thiu lãng phí.
2. Đảm bo quyn lợi cho người dân: Chính sách bao cp thc phm, dch v y tế, giáo dc
các nhu yếu phẩm khác giúp đảm bo cuc sống bản của người dân. Ngoài ra, chính ph
tp trung qun sn xut, giá c các sn phm cn thiết đến người dân thông qua h thng
bán l và phân phi chính thc.
3. Điu phi trung tâm: Chính ph quản lý và điều phối các ngành và đơn vị nhà nước, đảm bo
kế hoạch được thc hin cht chhiu quả. Điều này giúp cho tng th phát trin kinh tế
được đồng đều, to ra trạng thái đng nht.
lOMoARcPSD| 47708777
4. Kim soát giá c: Chính ph qun lý giá c, d tr thc phm và các sn phm cn thiết khác
để đảm bo ổn định giá và đáp ứng nhu cu trong th trường.
5. Không phi li nhuận: Nhà nước qun toàn b hoạt động sn xut phân phi kinh tế,
do đó không có tồn ti các li nhun hay thâm nhp ca bt k công ty hay tư nhân nào.
Mô hình kế hoch hóa tp trung qun lí bao cp Việt Nam cũng có một s nhược điểm như sau:
1. Cnh tranh kém: Vì sn xut đưc qun lý bi chính ph nên động lc cnh tranh không
đưc khuyến khích, các doanh nghiệp tư nhân và lực lượng th trường không được phát
triển, do đó thiếu s đa dạng trong hình thc sn xut.
2. Thiếu s động lc kinh tế: Do việc đầu tư và phát triển sn xuất được quyết đnh bi chính
ph, chính sách kinh tế ch yếu được đưa ra trên cơ sở cảm tính, do đó thiếu s động lc
kinh tế để sn xuất và thúc đẩy s phát trin ca các doanh nghiệp tư nhân.
3. Kh năng quản lý gim sút: Mô hình này yêu cu mt h thng qun lý hiu qu để điu phi
các ngành công nghiệp và đơn vị nhà nước, tuy nhiên, h thng qun lý này có th không
chính xác hoc chm tr, dẫn đến vic hoạt động kinh tế không đạt hiu qu.
4. Hn chế sáng to: Mô hình này thiếu kh năng thích nghi và sáng tạo, tn ti mt s rào cn
trong quá trình phát trin doanh nghiệp tư nhân và các lực lượng th trường, nhưng nó cũng
hn chế s đổi mi và ch dựa trên phương pháp sản xut truyn thng.
5. Hn chế v t do: Vic qun lý tp trung có th khiến cho mt s ngưi không thích vic này
có th cm thy bt an trong vic quyết định nhu cu s dng ca h.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777 PHÂN1 CHAT GPT
1. Phân rã đất nước: Sau khi kết thúc chiến tranh Việt Nam vào năm 1975, Việt Nam đã phải
đối mặt với việc phân chia đất nước thành hai miền Bắc và Nam. Điều này đã làm tăng sự
phân hoá, rào cản và cản trở quá trình phát triển kinh tế và chính trị của đất nước.
2. Mô hình kinh tế chủ yếu do Nhà nước quản lý: Sự phát triển kinh tế trong giai đoạn trước
Đổi mới lấy nhà nước làm trung tâm và do nhà nước quản lý chủ yếu. Điều này làm cho sự
phát triển kinh tế của đất nước không đáp ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp đang phát triển.
3. Giá cả được quy định bởi Nhà nước: Giá cả của các hàng hóa và dịch vụ được quy định và
kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước. Điều này đã làm cho tư nhân không có đất cho sự phát
triển và các doanh nghiệp nhà nước không cần phải cạnh tranh trong thị trường.
4. Cơ cấu kinh tế lệch: Cơ cấu kinh tế của Việt Nam tập trung vào hai ngành chính: nông nghiệp
và công nghiệp. Đòi hỏi và sự phát triển của ngành công nghiệp được đầu tư nhiều hơn so
với ngành nông nghiệp, do đó sự phát triển nông nghiệp bị giảm sút.
5. Nhà nước quản lý các doanh nghiệp: Tất cả các doanh nghiệp đều do Nhà nước quản lý.
Không có sự phát triển độc lập của các doanh nghiệp tư nhân, gây trở ngại cho sự phát triển
kinh tế và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
6. Chính sách đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân được hạn chế: Chính phủ không
tiếp cận và đầu tư nhiều cho các công ty tư nhân mới hình thành. Các doanh nghiệp nhà
nước có lợi thế cạnh tranh và có quyền lực hơn những doanh nghiệp tư nhân trong suốt quá
trình phát triển kinh tế.
Những hạn chế này đã gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và chính trị của Việt
Nam trước khi Đổi mới được triển khai. Đối với các chính sách và hệ thống này,
Đổi mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam Bản 2
Các bước xé rào ở địa phương và cơ sở những năm trước Đổi mới chủ yếu là những chính sách kinh
tế và chính trị được thực hiện bởi chính quyền địa phương và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
và chính trị của Việt Nam
1. Mô hình quản lý chủ yếu của chính phủ địa phương: Từ năm 1954 đến năm 1986, mô hình
quản lý kinh tế chủ yếu do chính phủ địa phương quản lý. Đây là một trong những nguyên
nhân chính gây ra sự chậm trễ trong việc phát triển kinh tế và cản trở quá trình Đổi mới của
đất nước. Với cơ chế quản lý này, đất nước thiếu các quy trình quản lý dựa trên thị trường,
giải quyết các vấn đề của đất nước trở nên khó khăn hơn.
2. Quy định thuế và phân bổ nguồn lực kinh tế: Trong suốt quá trình phát triển kinh tế ở địa
phương và cơ sở, quy định thuế và phân bổ nguồn lực kinh tế là hai vấn đề nan giải. Tuy
nhiên, chính phủ địa phương thường chiếm quyền lực lớn trong việc quy định thuế và phân
bổ nguồn lực kinh tế tại quy mô địa phương. Điều này gây ràng buộc đến việc phát triển kinh
tế của các doanh nghiệp tư nhân. lOMoAR cPSD| 47708777
3. Giới hạn việc thành lập các công ty tư nhân: Trước Đổi mới, tư nhân không được phép thành
lập và hoạt động tại Việt Nam. Thế chế kinh doanh bị giới hạn dẫn đến sự chậm trễ phát
triển kinh tế và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
4. Chính sách phát triển nông nghiệp: Từ năm 1954 đến năm 1986, chính quyền địa phương đã
hạn chế sự phát triển của nông nghiệp, gây thiếu hụt lương thực biệt là lúa gạo, và làm tăng
giá cả ngày càng cao. Điều này ảnh hưởng đến sự phục hồi và phát triển của kinh tế Việt Nam.
5. Sự kiểm soát các nhóm dân tộc thiểu số: Việc thúc đẩy và kiểm soát các nhóm dân tộc thiểu
số đã gây ra sự phân chia, tạo thành các vùng kinh tế chậm phát triển và làm tăng sự chậm trễ của đất nước.
6. Hạn chế quyền lợi của đồng bào tộc người: Tại các vùng miền núi, đồng bào tộc người đã bị
hạn chế quyền lợi và vô cùng suy yếu, không được tham gia vào quá trình phát triển kinh tế
và chính trị. Điều này gây ra những khó khăn và rào cản trong việc đưa ra quyết định và phát
triển kinh tế cho cộng đồng đồng bào tộc người.
Những bước xé rào này đã góp phần làm tăng sự chậm trễ và giảm khả năng cạnh tranh trên thị
trường của Việt Nam, tương tự như các vấn đề trên ở cấp quốc gia. Chính vì thế, Đổi mới đã được
đưa ra để tiến hành cải cách các quy định cũ, đưa ra các chính sách mới phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề còn tồn tại trong đất nước của chúng ta. PHẦN 1 MỤC I
Mô hình kế hoạch hóa tập trung quản lí bao cấp ở Việt Nam được triển khai từ những năm 1950 đến
1980 khi Việt Nam còn ở thời kỳ đóng băng phát triển kinh tế. Mô hình này dựa trên lý thuyết của chủ
nghĩa xã hội và được triển khai dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Theo mô hình này, sản xuất và phân phối kinh tế được tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp và lĩnh
vực nông nghiệp, không được khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân. Việc đầu tư
và phát triển sản xuất được quyết định bởi chính phủ, dựa trên quy định kế hoạch chi tiết đã được đưa ra.
Các ngành công nghiệp được đầu tư mạnh mẽ và quản lý bởi các cơ quan và đơn vị nhà nước, với mục
tiêu đạt được các chỉ tiêu và chỉ số sản xuất kế hoạch được đưa ra. Chính phủ quản lý các giá cả và các
sản phẩm cần thiết đến người dân thông qua hệ thống bán lẻ và phân phối chính thức. Ngoài ra, chính
phủ cũng thực hiện chính sách bao cấp thực phẩm, dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ trang thiết bị cơ bản khác.
Mô hình kế hoạch hóa tập trung quản lí bao cấp ở Việt Nam có một số ưu điểm nhất định:
1. Tiết kiệm và tận dụng tài nguyên: Việc tập trung quản lý sản xuất và phân phối giúp đảm bảo
tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên và vật liệu, giảm thiểu lãng phí.
2. Đảm bảo quyền lợi cho người dân: Chính sách bao cấp thực phẩm, dịch vụ y tế, giáo dục và
các nhu yếu phẩm khác giúp đảm bảo cuộc sống cơ bản của người dân. Ngoài ra, chính phủ
tập trung quản lý sản xuất, giá cả và các sản phẩm cần thiết đến người dân thông qua hệ thống
bán lẻ và phân phối chính thức.
3. Điều phối trung tâm: Chính phủ quản lý và điều phối các ngành và đơn vị nhà nước, đảm bảo
kế hoạch được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả. Điều này giúp cho tổng thể phát triển kinh tế
được đồng đều, tạo ra trạng thái đồng nhất. lOMoAR cPSD| 47708777
4. Kiểm soát giá cả: Chính phủ quản lý giá cả, dự trữ thực phẩm và các sản phẩm cần thiết khác
để đảm bảo ổn định giá và đáp ứng nhu cầu trong thị trường.
5. Không có phi lợi nhuận: Nhà nước quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất và phân phối kinh tế,
do đó không có tồn tại các lợi nhuận hay thâm nhập của bất kỳ công ty hay tư nhân nào.
Mô hình kế hoạch hóa tập trung quản lí bao cấp ở Việt Nam cũng có một số nhược điểm như sau:
1. Cạnh tranh kém: Vì sản xuất được quản lý bởi chính phủ nên động lực cạnh tranh không
được khuyến khích, các doanh nghiệp tư nhân và lực lượng thị trường không được phát
triển, do đó thiếu sự đa dạng trong hình thức sản xuất.
2. Thiếu sự động lực kinh tế: Do việc đầu tư và phát triển sản xuất được quyết định bởi chính
phủ, chính sách kinh tế chủ yếu được đưa ra trên cơ sở cảm tính, do đó thiếu sự động lực
kinh tế để sản xuất và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân.
3. Khả năng quản lý giảm sút: Mô hình này yêu cầu một hệ thống quản lý hiệu quả để điều phối
các ngành công nghiệp và đơn vị nhà nước, tuy nhiên, hệ thống quản lý này có thể không
chính xác hoặc chậm trễ, dẫn đến việc hoạt động kinh tế không đạt hiệu quả.
4. Hạn chế sáng tạo: Mô hình này thiếu khả năng thích nghi và sáng tạo, tồn tại một số rào cản
trong quá trình phát triển doanh nghiệp tư nhân và các lực lượng thị trường, nhưng nó cũng
hạn chế sự đổi mới và chỉ dựa trên phương pháp sản xuất truyền thống.
5. Hạn chế về tự do: Việc quản lý tập trung có thể khiến cho một số người không thích việc này
có thể cảm thấy bất an trong việc quyết định nhu cầu sử dụng của họ.