lOMoARcPSD| 22014077
Câu 1 . Đặc điểm sinh học, dịch tễ vai trò gây bệnh của Trichomonas
vaginalis
1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ
- Có hình cầu hay hình quả lê, hình trái đào. Có 4 roi đi ra phía trước, 1 roi bám
vào thân tạo thành màng vây
- Thể hoạt động có kích thước từ 7-23 m
2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
T. vaginalis chỉ một vật chủ là người. Vị trí kí sinh chủ yếu là ở âm đạo, trong dịch tiết âm đạo,
ở các nếp nhăn ở da, niêm mạc bộ phận sinh dục, tiền liệt tuyến, niệu đạo. T. vaginalis ưa pH hơi toan (6 -
6,5). Khi kí sinh ở âm đạo, T. vaginalis chuyển pH môi trường âm đạo từ toan sang kiềm. Quá trình chuyển
hoá pH là do T. vaginalis tiết ra một thứ men và phối hợp với nhiều loại vi khuẩn có ở âm đạo. Người ta cho
rằng T.vaginalis hạ thấp độ tan âm đạo do đào thải những tế bào thượng bì âm đạo làm giảm lượng glycogen
trong tế bào âm đạo. Mặt khác môi trường toan bình thường ở âm đạo phụ nữ khoẻ mạnh (pH: 3,8 - 4,4) là
do một loại Dodeclein giống Baccillus acidophilus, loại vi khuẩn này được nuôi dưỡng bằng glycogen của
tế bào thượng âm đạo. Do đó làm ảnh hưởng đến việc sinh sản ra acid lactic dẫn đến gây giảm độ toàn bộ
âm đạo. Độ pH môi trường âm đạo thay đổi nên tạo điều kiện cho vi khuẩn trong âm đạo sinh sản phát
triển.
Phương thức sinh: T.vaginalis m chặt vào niêm mạc để khỏi bị đào thải. Chúng cử động bằng
các roi. Chu phát triển của T.vaginalis âm đạo thường phụ thuộc vào chu kkinh nguyệt, nhưng phát
triển mạnh vào trước ngày thấy kinh và sau ngày thấy kinh, lúc đó xét nghiệm kiểm tra chất tiết âm đạo sẽ
dễ thấy T.vaginalis. Trong thời kỳ rụng trứng khó tìm thấy kí sinh trùng.
- Sinh sản vô giói bằng cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể
- ở nam giới Trichomonas vaginalis sống trong niệu đạo là chủ yếu, đôi khi
thể gặp trong các túi tinh và trong tuyến tiền liệt.
- ở nữ giới Trichomonas vaginalis ký sinh chủ yếu trong âm đạo và trong niệu
đạo nhưng đôi khi gặp trong các tuyến phụ hay bàng quang - Trichomonas
vaginalis dễ dàng tăng sinh và gây bệnh khi:
- + pH âm đạo tăng
- + Hàm lượng Glycogen trong niêm mạc âm đạo tăng
- + Follieulin giảm
- + Vi khuẩn Doderlein trong âm đạo giảm
3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH
- Nguồn bệnh mầm bệnh: Là người lành hoặc người bệnh mang Trichomonas
vaginalis. Mầm bệnh là thể hoạt mang Trichomonas vaginalis
- Đường lây nhiễm
lOMoARcPSD| 22014077
Bệnh nhiễm chủ yếu là do quan hệ tình dục. Gián tiếp qua nước rủa, đồ dùng,
quần áo, vệ sinh.
Người ta ước tính có khoảng 1/4 đàn ông bị nhiễm Trichomonas vaginalis sau
khi có quan hệ tình dục với những phụ nữ mang ký sinh trùng
- Phân bố dịch tễ:
Bệnh do Trichomonas vaginalis có tính chất toàn cầu, tỷ lệ bệnh thay đổi tuỳ
theo từng nhóm dân tộc, điều kiện vệ sinh phụ nữ quan hệ tình dục, nạn
mại dâm ở nam giới bệnh không phổ biến
Bệnh phổ biến ở nữ giới; ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ nói chung khoảng
10 %, với phụ nữ làm nghề mại dâm thì cao hơn và dao động từ 30 - 60% tuỳ
địa phương.
4. BỆNH DO TRICHOMONAS VAGINALIS
Trichomonas vaginalis loại trùng roi đời sống kí sinh, do vậy tùy theo vị trí kí sinh T. vaginalis
sẽ gây bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
T. vaginalis y viêm quan sinh dục tiết niệu, Trùng roi y bệnh cả nam lẫn nữ, nhưng triệu
chứng thường biểu hiện rõ ở phụ nữ. Ở nam giới triệu chứng lâm sàng thường kín đáo.
4.1. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis
Biểu hiện chủ yếu bằng huyết trắng. Huyết trắng nhiều màu sữa đục, nhiều bọt,
mùi hôi. Triệu chứng này kéo dài, kèm theo ngứa âm hộ, rối loạn chức năng niệu
(cảm giác nóng rát khi tiểu tiện)
Khám thấy âm hộ đỏ, niêm mạc bị kích thích, phù, có nhiều dịch tiết màu sữa đục
Ngoài viêm âm hộ và âm đạo, các tuyến Skene niệu đạo cũng thể bị viêm,
viêm phần phụ như buồng trứng, vòi trứng và dẫn đến rong kinh
sinh một biến chứng hay gặp, nguyên nhân y ra sinh nhiều giả
thuyết. Thuyết được nhiều người công nhận và cho là đúng nhất: Trichomonas vaginalis
tiết chất nhầy tạo thành nút bao bọc phong toả cổ tử cung ngăn cản không cho tinh
trùng vào thụ tịnh
4.2. Viêm niệu đạo ở nam giới do Trichomonas vaginalis
Biểu hiện thông thường dưới dạng bán cấp, kín đáo hơn nữ giới. Cảm giác hơi
ngứa trong niệu đạo, giọt mủ vào buổi sáng sớm quy đầu. y rối loan chức năng
niệu như đái rắt, viêm bằng quang. Viêm tuyến tiền liệt, đôi khi có viêm mào tinh và tinh
hoàn
lOMoARcPSD| 22014077
2. Đặc điểm sinh học và dịch tễ của Balantidium coli.
Balantidium coli sống chyếu manh tràng đôi khi đoạn cuối hồi tràng. B.coli ăn vi khuẩn,
các tinh bột chưa tiêu hoá hết đôi khi ăn cả đồng loại. B.coli sinh sản bằng hình thức phân chia theo chiều
ngang, ngoài ra còn hình thức sinh sản tiếp hợp.
Quá trình sinh sản tiếp hợp như sau: hai cá thể áp bào khẩu vào nhau, nhân lớn tan ra nhập vào
nguyên sinh chất, nhân nhỏ chia làm bốn rồi lại mất đi ba n một. Tmột nhân còn lại chia làm hai, rồi
một nhân ở cá thể này sang ghép với nhân còn lại của cá thể kia hợp thành một nhân duy nhất. Từ nhân duy
nhất lại nh thành nhân lớn nhân nhỏ, sau đó hai cá thể tách rời nhau. Số lượng trùng roi không tăng,
nhưng là hai cá thể mới đã trẻ hoá và có sức sống mạnh hơn.
B.coli hình thành thể kén khi ở điều kiện môi trường bất lợi (phân rắn, pH thay đổi...). Kén theo
phân ra ngoại cảnh. Từ ngoại cảnh kén vào cơ thể qua đường tiêu hóa, đến manh tràng thành thể hoạt động.
Bản chất của B.coli là sống hội sinh, chỉ tấn công vào thành ruột gây bệnh khi niêm mạc ruột bị
tổn thương do một nguyên nhân nào đấy. Thông thường niêm mạc ruột bị tổn thương do một nguyên nhân
nào đấy. Thông thường niêm mạc ruột bị tổn thương do nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn, thương hàn, lị trực
khuẩn...
B.coli chủ yếu sống manh tràng, đoạn cuối hồi tràng. B.coli an vi khuẩn,
các tinh bột và đôi khi an ca đồng loại.
B.coli sinh sản bằng phân chia theo chiều ngang, hoặc sinh san tiếp hợp.
B.coli thành thể kén điều kiện MT bất lợi. Kén theo phân ra ngoại canh
và vào cơ thể qua đường tiêu hoá, đến manh tràng thành thể hoạt động.
B.coli sống hội sinh, chỉ tấn công gây bệnh khi niêm mạc ruột bị tổn
thương.
3. Đặc điểm sinh học, dịch tễ và vai trò gây bệnh của Giardia intestinalis.
Đặc điểm sinh học
Hấp thụ thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân. Thể hoạt động thì luôn chuyển
động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sản vô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Ký sinh
chủ yếu ruột non, tràng; đôi khi thấy trong túi mật, đường dẫn mật, sinh bằng
cách bám vào các tế bào lát của niêm mạc ruột. Thể hoạt động chỉ gặp trong phân lỏng.
3. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
- Nguồn bệnh và mầm bệnh
+ Nguồn bệnh: Là người lành hoặc người bệnh
+ Mầm bệnh: Là thể bào nang
lOMoARcPSD| 22014077
- Các phương thức chuyền bệnh
+ Nước uống và đồ dùng gia đình
+ Các loại rau, quả rửa chưa sạch
+ Sự tiếp súc trực tiếp do những người chế biến thức ăn bị bệnh
+ -Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn.
- Phân bố dịch tễ
Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1-10%, tỷ lệ ở trẻ em là 15 %.
Bệnh phân bố có tình toàn cầu với tỷ lệ khác nhau
4. Đặc điểm gây bệnh của Giardia intestinalis
Các triệu chứng rất khác nhau không điển hình, khi gây viêm ruột hoặc viêm
tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnh viêm ruột thường hay gây tiêu chảy kéo dài đau
bụng. Một số trường hợp gây viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan. nhiều người
mang ký sinh trùng nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh.
4. Vai trò gây bệnh của Entamoeba histolytica.
5. Chu kỳ phát triển của Entamoeba histolytica.
6. Nguyên tắc điều trị phòng chống bệnh lỵ amip tại ruột. 7 . Tác hại
biến chứng của bệnh gây ra do Entamoeba histolytica.
8. Chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán bệnh amip tại ruột và ngoài ruột.
9. Nguyên tắc điều trị biện pháp phòng chống Entamoeba histolytica gây
bệnh tại ruột.
10. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của Entamoeba histolytica.
. Đặc điểm hình thể.
Entamoeba hartmanni có hình thể giống E, histolynica, vì vậy người ta hay nhầm giữa hai giai đoạn
μ m này. Thực ra kích thước của Entamoeba hartmanni nhỏ hơn khoảng từ 5 - 10 (hình 4.5). Tuy nhiên
kích thước của E. histolynica thể nhỏ hơn E.hartmanni sau khi điều trị hoặc trên bệnh nhân thiếu dinh
dưỡng.
Trong thể kén của E.hartmanni có 4 nhân và hai thể nhiễm sắc. Nhân có trung thể gọn nằm ở giữa,
nhiễm sắc thể mảnh đều ở xung quanh. Hai thể nhiễm sắc hình điếu xì gà.
lOMoARcPSD| 22014077
Hình 4.5: Entamoeba hartmanni .
A- Thể hoạt động ; B - Thể kén
2. Đặc điểm sinh học
E.hartmanni có vòng đời giống như Entamoeba coli, sống hội sinh ở manh tràng của người, không
gây bệnh.
11. Các yếu tố nguy liên quan đến nhiễm bệnh gây ra do Entamoeba
histolytica.
12. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis.
13. Các yếu tố nguy liên quan đến nhiễm và bệnh gây ra do Giardia
intestinalis.
14. Trình bày những tác hại do Giardia intestinalis
15. Nguyên tắc điều trị biện pháp phòng chống nhiễm Giardia
intestinalisNguyên tắc điều trị:
Dùng thuốc đặc hiệu.
Điều trị sớm.
Điều trị đủ liều.
Điều trị triệt để.
Điều trị kết hợp với kháng sinh.
Tập thể
Điều trị triệt để người mắc lỵ trùng lông.
Chủ động phát hiện người lành thải kén.
Quản lí việc sử dụng phân người.
Quản lí nguồn nước.
Chống ô nhiễm thức ăn.
Cá nhân
Không phóng uế bừa bãi.
Ăn uống đảm bảo vệ sinh, an toàn.
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
lOMoARcPSD| 22014077
16. Mô tả đặc điểm sinh học và chu kỳ của Trichomonas vaginalis? 17 .
Phân tích các yếu tố nguy nguồn lây nhiễm Trichomonas vaginalis
18. Tác hại và biến chứng của bệnh do Trichomonas vaginalis.
13. Phương pháp chẩn đoán xét nghiệm Trichomonas vaginalis nam giới
và nữ giới.
20. Nguyên tắc điều trị và cách phòng chóng. Trichomonas vaginalis.
21. Trình bày các nguyên tắc và các phương pháp điều trị bệnh vì nắm,22.
Trình bày các điều kiện thuận lợi cho vi nấm Candida sp. gây bệnh.
23. Trình bày tình chất sinh lý và hình thể của vì nắm ngoài da.
1. TÍNH CHẤT SINH LÝ
1.1. Các vi nấm ngoài da tuy ký sinh ở
nhữngmô kêratin hóa nhưng vẫn
thể mọc được những môi
trường không có loại protein cứng
này (scleroprotein), dụ môi
trường khoai đường, môi trường
cơm, môi trường Sabouraud.
1.2. Các vi nấm ngoài da đề kháng
nhữngkháng sinh thông thường
như penicillin, streptomycin,
chloramphenicol, gentamycin,
neomycin v.v... Khi cấy phân lập
vi nấm ngoài da t bệnh phẩm,
người ta thường cho thêm kháng
sinh vào môi trường Sabouraud để
ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
1.3. Các vi nấm ngoài da cũng đề
kháng cycloheximid (Actidione),
kháng sinh này được pha vào môi
trường cấy để ngăn sự phát triển
của các vi nấm hoại sinh trong
không khí.
1.4. Tất cả vi nấm ngoài da đều nhạy
cảm vớigriseofulvin. Nhờ
lOMoARcPSD| 22014077
kháng sinh này, việc điều trị bệnh
vi nấm ngoài da ở tóc và móng trở
nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
1.5. Một vài loại vi nấm ngoài da chỉ
mọc tốt
khi inositol, acid nicotinic, sinh tố B1,
Lhistidin v.v... Người ta sử dụng đặc điểm này
vào việc định tên vi nấm ngoài da.
2. HÌNH THỂ
Các vi nấm ngoài da vi nấm sợi nên
gồm các sợi tơ nấm có vách ngăn, phần lớn
sinh bào tử đính nhỏ (microconidia) và bào
tử đính lớn (macroconidia).
Ngoài ra, còn một số cấu khác
như: sợi nấm hình vợt (racquet
hyphae) sợi nấm hình lược (pectinate
hyphae)
h1.6-13: sợi nấm xoắn sợi
nấm xoắn (spiral) sợi
nấm hình sừng nai (favic
chandelier) thể cục (nodular
organs)
24. Các đặc điểm nuôi cấy vì nắm.
25. Trình bày chẩn đoàn cận lâm sàng bệnh vì nằm ngoài da1

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 1 . Đặc điểm sinh học, dịch tễ và vai trò gây bệnh của Trichomonas vaginalis
1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ
- Có hình cầu hay hình quả lê, hình trái đào. Có 4 roi đi ra phía trước, 1 roi bám
vào thân tạo thành màng vây
- Thể hoạt động có kích thước từ 7-23 m
2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
T. vaginalis chỉ có một vật chủ là người. Vị trí kí sinh chủ yếu là ở âm đạo, trong dịch tiết âm đạo,
ở các nếp nhăn ở da, niêm mạc bộ phận sinh dục, tiền liệt tuyến, niệu đạo. T. vaginalis ưa pH hơi toan (6 -
6,5). Khi kí sinh ở âm đạo, T. vaginalis chuyển pH môi trường âm đạo từ toan sang kiềm. Quá trình chuyển
hoá pH là do T. vaginalis tiết ra một thứ men và phối hợp với nhiều loại vi khuẩn có ở âm đạo. Người ta cho
rằng T.vaginalis hạ thấp độ tan âm đạo do đào thải những tế bào thượng bì âm đạo làm giảm lượng glycogen
trong tế bào âm đạo. Mặt khác môi trường toan bình thường ở âm đạo phụ nữ khoẻ mạnh (pH: 3,8 - 4,4) là
do một loại Dodeclein giống Baccillus acidophilus, loại vi khuẩn này được nuôi dưỡng bằng glycogen của
tế bào thượng bì âm đạo. Do đó làm ảnh hưởng đến việc sinh sản ra acid lactic dẫn đến gây giảm độ toàn bộ
âm đạo. Độ pH môi trường âm đạo thay đổi nên tạo điều kiện cho vi khuẩn trong âm đạo sinh sản và phát triển.
Phương thức kí sinh: T.vaginalis bám chặt vào niêm mạc để khỏi bị đào thải. Chúng cử động bằng
các roi. Chu kì phát triển của T.vaginalis ở âm đạo thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt, nhưng phát
triển mạnh vào trước ngày thấy kinh và sau ngày thấy kinh, lúc đó xét nghiệm kiểm tra chất tiết âm đạo sẽ
dễ thấy T.vaginalis. Trong thời kỳ rụng trứng khó tìm thấy kí sinh trùng.
- Sinh sản vô giói bằng cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể
- ở nam giới Trichomonas vaginalis sống trong niệu đạo là chủ yếu, đôi khi có
thể gặp trong các túi tinh và trong tuyến tiền liệt.
- ở nữ giới Trichomonas vaginalis ký sinh chủ yếu trong âm đạo và trong niệu
đạo nhưng đôi khi gặp ở trong các tuyến phụ hay bàng quang - Trichomonas
vaginalis dễ dàng tăng sinh và gây bệnh khi: - + pH âm đạo tăng
- + Hàm lượng Glycogen trong niêm mạc âm đạo tăng - + Follieulin giảm
- + Vi khuẩn Doderlein trong âm đạo giảm
3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH
- Nguồn bệnh và mầm bệnh: Là người lành hoặc người bệnh mang Trichomonas
vaginalis. Mầm bệnh là thể hoạt mang Trichomonas vaginalis
- Đường lây nhiễm lOMoAR cPSD| 22014077
Bệnh nhiễm chủ yếu là do quan hệ tình dục. Gián tiếp qua nước rủa, đồ dùng, quần áo, vệ sinh.
Người ta ước tính có khoảng 1/4 đàn ông bị nhiễm Trichomonas vaginalis sau
khi có quan hệ tình dục với những phụ nữ mang ký sinh trùng
- Phân bố dịch tễ:
Bệnh do Trichomonas vaginalis có tính chất toàn cầu, tỷ lệ bệnh thay đổi tuỳ
theo từng nhóm dân tộc, điều kiện vệ sinh phụ nữ và quan hệ tình dục, nạn
mại dâm ở nam giới bệnh không phổ biến
Bệnh phổ biến ở nữ giới; ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ nói chung khoảng
10 %, với phụ nữ làm nghề mại dâm thì cao hơn và dao động từ 30 - 60% tuỳ địa phương.
4. BỆNH DO TRICHOMONAS VAGINALIS
Trichomonas vaginalis là loại trùng roi có đời sống kí sinh, do vậy tùy theo vị trí kí sinh T. vaginalis
sẽ gây bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
T. vaginalis gây viêm cơ quan sinh dục tiết niệu, Trùng roi gây bệnh ở cả nam lẫn nữ, nhưng triệu
chứng thường biểu hiện rõ ở phụ nữ. Ở nam giới triệu chứng lâm sàng thường kín đáo.
4.1. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis
Biểu hiện chủ yếu bằng huyết trắng. Huyết trắng nhiều màu sữa đục, nhiều bọt,
có mùi hôi. Triệu chứng này kéo dài, kèm theo có ngứa âm hộ, rối loạn chức năng niệu
(cảm giác nóng rát khi tiểu tiện)
Khám thấy âm hộ đỏ, niêm mạc bị kích thích, phù, có nhiều dịch tiết màu sữa đục
Ngoài viêm âm hộ và âm đạo, các tuyến Skene và niệu đạo cũng có thể bị viêm,
viêm phần phụ như buồng trứng, vòi trứng và dẫn đến rong kinh
Vô sinh là một biến chứng hay gặp, nguyên nhân gây ra vô sinh có nhiều giả
thuyết. Thuyết được nhiều người công nhận và cho là đúng nhất: Trichomonas vaginalis
tiết chất nhầy tạo thành nút bao bọc và phong toả cổ tử cung ngăn cản không cho tinh trùng vào thụ tịnh
4.2. Viêm niệu đạo ở nam giới do Trichomonas vaginalis
Biểu hiện thông thường dưới dạng bán cấp, kín đáo hơn ở nữ giới. Cảm giác hơi
ngứa trong niệu đạo, có giọt mủ vào buổi sáng sớm ở quy đầu. Gây rối loan chức năng
niệu như đái rắt, viêm bằng quang. Viêm tuyến tiền liệt, đôi khi có viêm mào tinh và tinh hoàn lOMoAR cPSD| 22014077
2. Đặc điểm sinh học và dịch tễ của Balantidium coli.
Balantidium coli sống chủ yếu ở manh tràng và đôi khi ở đoạn cuối hồi tràng. B.coli ăn vi khuẩn,
các tinh bột chưa tiêu hoá hết và đôi khi ăn cả đồng loại. B.coli sinh sản bằng hình thức phân chia theo chiều
ngang, ngoài ra còn hình thức sinh sản tiếp hợp.
Quá trình sinh sản tiếp hợp như sau: hai cá thể áp bào khẩu vào nhau, nhân lớn tan ra nhập vào
nguyên sinh chất, nhân nhỏ chia làm bốn rồi lại mất đi ba còn một. Từ một nhân còn lại chia làm hai, rồi
một nhân ở cá thể này sang ghép với nhân còn lại của cá thể kia hợp thành một nhân duy nhất. Từ nhân duy
nhất lại hình thành nhân lớn và nhân nhỏ, sau đó hai cá thể tách rời nhau. Số lượng trùng roi không tăng,
nhưng là hai cá thể mới đã trẻ hoá và có sức sống mạnh hơn.
B.coli hình thành thể kén khi ở điều kiện môi trường bất lợi (phân rắn, pH thay đổi...). Kén theo
phân ra ngoại cảnh. Từ ngoại cảnh kén vào cơ thể qua đường tiêu hóa, đến manh tràng thành thể hoạt động.
Bản chất của B.coli là sống hội sinh, chỉ tấn công vào thành ruột gây bệnh khi niêm mạc ruột bị
tổn thương do một nguyên nhân nào đấy. Thông thường niêm mạc ruột bị tổn thương do một nguyên nhân
nào đấy. Thông thường niêm mạc ruột bị tổn thương do nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn, thương hàn, lị trực khuẩn...
B.coli chủ yếu sống ở manh tràng, đoạn cuối hồi tràng. B.coli an vi khuẩn,
các tinh bột và đôi khi an ca đồng loại.
B.coli sinh sản bằng phân chia theo chiều ngang, hoặc sinh san tiếp hợp.
B.coli thành thể kén ở điều kiện MT bất lợi. Kén theo phân ra ngoại canh
và vào cơ thể qua đường tiêu hoá, đến manh tràng thành thể hoạt động.
B.coli là sống hội sinh, chỉ tấn công gây bệnh khi niêm mạc ruột bị tổn thương.
3. Đặc điểm sinh học, dịch tễ và vai trò gây bệnh của Giardia intestinalis.
Đặc điểm sinh học
Hấp thụ thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân. Thể hoạt động thì luôn chuyển
động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sản vô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Ký sinh
chủ yếu ở ruột non, tá tràng; đôi khi thấy ở trong túi mật, đường dẫn mật, ký sinh bằng
cách bám vào các tế bào lát của niêm mạc ruột. Thể hoạt động chỉ gặp trong phân lỏng.
3. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
- Nguồn bệnh và mầm bệnh +
Nguồn bệnh: Là người lành hoặc người bệnh +
Mầm bệnh: Là thể bào nang lOMoAR cPSD| 22014077
- Các phương thức chuyền bệnh +
Nước uống và đồ dùng gia đình +
Các loại rau, quả rửa chưa sạch +
Sự tiếp súc trực tiếp do những người chế biến thức ăn bị bệnh +
-Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn. - Phân bố dịch tễ
Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1-10%, tỷ lệ ở trẻ em là 15 %.
Bệnh phân bố có tình toàn cầu với tỷ lệ khác nhau
4. Đặc điểm gây bệnh của Giardia intestinalis
Các triệu chứng rất khác nhau và không điển hình, có khi gây viêm ruột hoặc viêm
tá tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnh viêm ruột thường hay gây tiêu chảy kéo dài và đau
bụng. Một số trường hợp gây viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan. Có nhiều người
mang ký sinh trùng nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh.
4. Vai trò gây bệnh của Entamoeba histolytica.
5. Chu kỳ phát triển của Entamoeba histolytica.
6. Nguyên tắc điều trị và phòng chống bệnh lỵ amip tại ruột. 7 . Tác hại và
biến chứng của bệnh gây ra do Entamoeba histolytica.
8. Chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán bệnh amip tại ruột và ngoài ruột.
9. Nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống Entamoeba histolytica gây bệnh tại ruột.
10. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của Entamoeba histolytica.
. Đặc điểm hình thể.
Entamoeba hartmanni có hình thể giống E, histolynica, vì vậy người ta hay nhầm giữa hai giai đoạn
μ m này. Thực ra kích thước của Entamoeba hartmanni nhỏ hơn khoảng từ 5 - 10 (hình 4.5). Tuy nhiên
kích thước của E. histolynica có thể nhỏ hơn E.hartmanni sau khi điều trị hoặc trên bệnh nhân thiếu dinh dưỡng.
Trong thể kén của E.hartmanni có 4 nhân và hai thể nhiễm sắc. Nhân có trung thể gọn nằm ở giữa,
nhiễm sắc thể mảnh đều ở xung quanh. Hai thể nhiễm sắc hình điếu xì gà. lOMoAR cPSD| 22014077
Hình 4.5: Entamoeba hartmanni .
A- Thể hoạt động ; B - Thể kén
2. Đặc điểm sinh học
E.hartmanni có vòng đời giống như Entamoeba coli, sống hội sinh ở manh tràng của người, không gây bệnh.
11. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm và bệnh gây ra do Entamoeba histolytica.
12. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis.
13. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm và bệnh gây ra do Giardia intestinalis.
14. Trình bày những tác hại do Giardia intestinalis
15. Nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống nhiễm Giardia
intestinalisNguyên tắc điều trị: Dùng thuốc đặc hiệu. Điều trị sớm. Điều trị đủ liều. Điều trị triệt để.
Điều trị kết hợp với kháng sinh. Tập thể
Điều trị triệt để người mắc lỵ trùng lông.
Chủ động phát hiện người lành thải kén.
Quản lí việc sử dụng phân người. Quản lí nguồn nước.
Chống ô nhiễm thức ăn. Cá nhân
Không phóng uế bừa bãi.
Ăn uống đảm bảo vệ sinh, an toàn.
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện. lOMoAR cPSD| 22014077
16. Mô tả đặc điểm sinh học và chu kỳ của Trichomonas vaginalis? 17 .
Phân tích các yếu tố nguy cơ và nguồn lây nhiễm Trichomonas vaginalis
18. Tác hại và biến chứng của bệnh do Trichomonas vaginalis.
13. Phương pháp chẩn đoán xét nghiệm Trichomonas vaginalis ở nam giới và nữ giới.
20. Nguyên tắc điều trị và cách phòng chóng. Trichomonas vaginalis.
21. Trình bày các nguyên tắc và các phương pháp điều trị bệnh vì nắm,22.
Trình bày các điều kiện thuận lợi cho vi nấm Candida sp. gây bệnh.
23. Trình bày tình chất sinh lý và hình thể của vì nắm ngoài da. 1. TÍNH CHẤT SINH LÝ
1.1. Các vi nấm ngoài da tuy ký sinh ở
nhữngmô kêratin hóa nhưng vẫn
có thể mọc được ở những môi
trường không có loại protein cứng
này (scleroprotein), ví dụ môi
trường khoai đường, môi trường
cơm, môi trường Sabouraud.
1.2. Các vi nấm ngoài da đề kháng
nhữngkháng sinh thông thường như penicillin, streptomycin, chloramphenicol, gentamycin,
neomycin v.v... Khi cấy phân lập
vi nấm ngoài da từ bệnh phẩm,
người ta thường cho thêm kháng
sinh vào môi trường Sabouraud để
ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
1.3. Các vi nấm ngoài da cũng đề
kháng cycloheximid (Actidione),
kháng sinh này được pha vào môi
trường cấy để ngăn sự phát triển
của các vi nấm hoại sinh trong không khí.
1.4. Tất cả vi nấm ngoài da đều nhạy
cảm vớigriseofulvin. Nhờ có lOMoAR cPSD| 22014077
kháng sinh này, việc điều trị bệnh
vi nấm ngoài da ở tóc và móng trở
nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
1.5. Một vài loại vi nấm ngoài da chỉ mọc tốt
khi có inositol, acid nicotinic, sinh tố B1,
Lhistidin v.v... Người ta sử dụng đặc điểm này
vào việc định tên vi nấm ngoài da. 2. HÌNH THỂ
Các vi nấm ngoài da là vi nấm sợi tơ nên
gồm các sợi tơ nấm có vách ngăn, phần lớn
sinh bào tử đính nhỏ (microconidia) và bào
tử đính lớn (macroconidia).
Ngoài ra, còn có một số cơ cấu khác
như: sợi tơ nấm hình vợt (racquet
hyphae) sợi tơ nấm hình lược (pectinate hyphae)
h1.6-13: sợi tơ nấm xoắn sợi
tơ nấm xoắn (spiral) sợi tơ nấm hình sừng nai (favic
chandelier) thể cục (nodular organs)
24. Các đặc điểm nuôi cấy vì nắm.
25. Trình bày chẩn đoàn cận lâm sàng bệnh vì nằm ngoài da1