



















Preview text:
SƠ ĐỒ TƯ DUY I. Phần tổng quát
1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm quan trọng định nghĩa về quá trình phát
triển đáp ứng nhu cầu mọi mặt của xã hội hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát
triển của thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững nhằm mục tiêu tạo ra
một sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Khái niệm phát triển bền vững được xây dựng trên một nguyên tắc chung về
sự tiến bộ của loài người, đảm bảo quan hệ bình đẳng giữa các thế hệ. Đây hiện đang
là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi một quốc gia sẽ dựa vào đặc thù
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, địa lý,... để hoạch định chiến lược phát triển bền
vững phù hợp nhất với quốc gia của mình.
Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: •
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế bền vững nhằm mục tiêu tạo ra sự
phồn thịnh và ổn định kinh tế mà không làm kiệt quệ các tài nguyên thiên nhiên và
dẫn đến hậu quả tiêu cực về lâu dài. •
Đảm bảo công bằng xã hội: Công bằng xã hội và việc tăng cường sự tham
gia của cộng đồng, đảm bảo mọi người có quyền tiếp cận với giáo dục, y tế và cơ
hội làm việc trong một xã hội ổn định và công bằng. •
Bảo vệ môi trường: Bảo vệ và bảo tồn môi trường cho tương lai, bao gồm
việc giảm thiểu ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. •
Tôn trọng các quyền con người: Bảo vệ các quyền cơ bản như quyền sống,
an toàn, tự do, bình đẳng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo quyền tham gia
vào xã hội, tạo nền tảng cho một xã hội công bằng, dân chủ, tôn trọng phẩm giá của mọi người.
Phát triển bền vững thể hiện quan điểm nhân văn, hiện đại hơn hẳn so với
quan điểm "phát triển bằng bất kì giá nào", bởi phát triển bằng mọi giá, là khai thác
tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động phát triển, không
tính đến sự ảnh hưởng của nó đến chính quá trình phát triển.
Như vậy, phát triển bền vững là một phương thức phát triển tổng hợp đa
ngành, liên ngành, thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được
cụ thể và rõ nét. Phát triển bền vững mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp của
quá trình phát triển. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát
triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân
kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường.
Các mục tiêu Phát triển bền vững, còn được gọi là Mục tiêu Toàn cầu, là lời
kêu gọi của Liên Hợp Quốc tới tất cả các nước trên thế giới để giải quyết những
thách thức lớn mà nhân loại phải đối mặt và đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có
cơ hội sống tốt hơn. Phát triển bền vững được chia thành 17 mục tiêu liên quan đến
các vấn đề phổ biến nhất.
2. 17 mục tiêu phát triển bền vững
Mục tiêu phát triển bền vững là những mục tiêu kêu gọi hành động toàn cầu
nhằm hướng đến xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và khí hậu trái đất, đồng
thời đảm bảo mọi người ở khắp mọi nơi có thể tận hưởng hòa bình và thịnh vượng
vào năm 2030 tại mỗi quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc.
Việt Nam đã quốc gia hóa Chương trình Nghị sự 2030 của toàn cầu thành Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục tiêu
phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện và ưu tiên phát
triển của quốc gia. Tại Việt Nam, những mục tiêu này không chỉ là kim chỉ nam cho
các chính sách phát triển mà còn là cơ hội để quốc gia nắm bắt những xu hướng toàn
cầu, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững hơn.
2.1 Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
Xóa nghèo là mục tiêu đầu tiên và đóng vai trò then chốt trong 17 Mục tiêu
phát triển bền vững, nhắm đến việc xóa bỏ hoàn toàn nghèo đói, đảm bảo mọi người
đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực cần thiết để cải thiện điều kiện sống. Hướng
đến năm 2030, mục tiêu là chấm dứt nghèo đói cho tất cả mọi người ở mọi nơi, xác
định dựa trên mức sống dưới 1,25 USD/ngày, và giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo
theo chuẩn quốc gia. Triển khai các biện pháp và hệ thống bảo trợ, thiết lập những
khung chính sách dựa vào các chiến lược phát triển để hỗ trợ đầu tư trong các hoạt
động xóa đói giảm nghèo.
Tại Việt Nam, chương trình giảm nghèo được ví như một “cuộc cách mạng”
với định hướng giảm nghèo đa chiều, bao trùm và bền vững. Mục tiêu và phương án
hành động về xóa nghèo trong giai đoạn 2021 - 2025 cũng được chính phủ Việt Nam
ban hành thông qua Quyết định số 90/QĐ-TTg năm 2022 Việt Nam gồm: “Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát
sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc
sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải
đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.” Trong giai đoạn 15 năm từ 2005,
tỷ lệ nghèo đã giảm mạnh: từ mức hơn 58% năm 1993 xuống còn 2,23% vào năm
2021. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 185 USD năm 1993 lên 4.284 USD vào cuối năm 2023.
Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ trong xóa đói giảm nghèo, nhưng vấn đề
chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vẫn là một
thách thức. Chính phủ đã triển khai các chương trình hỗ trợ, từ tạo việc làm, cải thiện
cơ sở hạ tầng nông thôn, đến cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo, nhằm
hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
2.2 Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh
dưỡng vàthúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu này đặt trọng tâm vào việc chấm dứt nạn đói và đảm bảo mọi người
đều có quyền tiếp cận lương thực đầy đủ, an toàn và bổ dưỡng. Báo cáo Chỉ số đói
nghèo toàn cầu 2023 cho thấy một số quốc gia đã có tiến bộ trong việc giảm nạn đói,
nhưng tổng thể tình hình toàn cầu vẫn chưa cải thiện đáng kể từ năm 2015. Các
khủng hoảng toàn cầu như đại dịch COVID-19, chiến tranh, biến đổi khí hậu, và
khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng này.
Mục tiêu SDGs 2 của Liên Hợp Quốc được thiết lập nhằm tăng cường hạ tầng
nông thôn và thúc đẩy công nghệ nông nghiệp, đồng thời loại bỏ các rào cản thương
mại quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Mục tiêu SDGs 2 bao gồm việc tăng gấp
đôi sản lượng nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất bền vững và phát triển các mô hình
nông hiệp có khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu. Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong nông nghiệp, từ một quốc gia thiếu lương thực trở
thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Chính phủ cũng đã
ban hành Quyết định số 804/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia Chương trình
hành động “Không còn nạn đói”, giai đoạn 2014 – 2025. Trung ương và địa phương
tập trung đầu tư mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các vùng nghèo, đặc biệt
là khu vực nông thôn miền núi và vùng dân tộc thiểu số, mang lại những thay đổi
đáng kể. Thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nghèo dần được cải
thiện, tiến gần hơn tới mức sống tối thiểu. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 58,1%
năm 1993 đến năm 2020 chỉ còn 2,75%.
Có thể thấy, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất nông
nghiệp, từ một nước thiếu lương thực trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu
gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với thách thức lớn trong
việc đảm bảo an ninh lương thực dài hạn, cải thiện dinh dưỡng, và phát triển nông
nghiệp bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh mẽ.
2.3 Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi
cho mọingười ở mọi lứa tuổi.
Mục tiêu này tập trung vào việc đảm bảo mọi người đều có cuộc sống khỏe
mạnh và thúc đẩy hạnh phúc ở mọi lứa tuổi. Cụ thể, nó hướng đến việc chấm dứt
tử vong có thể ngăn ngừa được, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi, chấm dứt
các đại dịch như AIDS, viêm gan, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới, các bệnh do
nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. Đồng thời, mục tiêu là giảm 1/3 tỷ lệ
tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm thông qua việc phòng ngừa, điều trị và
nâng cao sức khỏe tinh thần. Các biện pháp cũng bao gồm giảm tai nạn giao thông
và chống lại việc lạm dụng chất gây nghiện.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 20-NQ/TW năm 2017 khẳng định quyết tâm
tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng trong lĩnh vực y tế: tuổi thọ trung
bình tăng lên 73,7 tuổi, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm mạnh, tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi cũng giảm đáng kể. Tuy nhiên, các bệnh không lây nhiễm, tai
nạn giao thông và vấn đề chăm sóc sức khỏe tâm thần vẫn là thách thức lớn cần phải đối mặt.
2.4 Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn
diện vàthúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
Mục tiêu này là một nhiệm vụ quan trọng và đóng vai trò cốt lõi, nhấn mạnh
tầm quan trọng của giáo dục chất lượng và cơ hội học tập cho tất cả mọi người. Giáo
dục chất lượng không chỉ giúp phát triển cá nhân mà còn là nền tảng cho sự phát
triển bền vững, toàn diện và công bằng. Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng
kể trong việc cải thiện hệ thống giáo dục. Thuộc top 40 quốc gia có nền giáo dục
phổ thông đã tương đương với nhóm các nước phát triển (OECD), và thuộc top 70
quốc gia có các trường đại học hàng đầu. Chỉ số vốn nhân lực về giáo dục của Việt
Nam cũng xếp hạng cao so với nhiều nước phát triển.
Bên cạnh đó, các chỉ số về giáo dục được đánh giá cao như: Tỷ lệ huy động
trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%; tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu
học đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN. Chương trình đánh giá kết quả
học tập tiểu học các nước Đông Nam Á (SEA PLM) năm 2019 cho thấy, học sinh
tiểu học Việt Nam đứng vào tốp đầu các nước ASEAN ở cả 3 năng lực được khảo
sát là Đọc hiểu, Viết, Toán học. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc cải
thiện cơ sở hạ tầng giáo dục, bao gồm việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
đa dạng hóa tài liệu giảng dạy và đảm bảo cơ hội học tập cho các nhóm yếu thế như
phụ nữ, dân tộc thiểu số và người dân nông thôn.
2.5 Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho
phụ nữvà trẻ em gái.
Mục tiêu này tập trung vào việc thúc đẩy bình đẳng giới, xóa bỏ phân biệt đối
xử và bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái. Nó cũng nhấn mạnh đến việc đảm bảo
quyền tiếp cận các cơ hội kinh tế và vị trí lãnh đạo cho phụ nữ. Việt Nam đã có
những tiến bộ lớn trong việc thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc liên tục bổ sung,
hoàn thiện khung pháp lý làm cơ sở giải quyết các vấn đề về bình đẳng giới như:
Hiến pháp năm 2013 (7 bộ luật, 141 luật), 15 pháp lệnh (45 bộ luật) hay các chương
trình Truyền thông, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2021-2025,... Từ đó, đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để phụ nữ ngày càng khẳng định vị
thế, vai trò, tầm quan trọng và có nhiều cơ hội hơn.
Theo báo cáo quốc tế, Việt Nam đã tăng 11 bậc về chỉ số bình đẳng giới trong
năm 2023, đứng thứ 72 trên 146 quốc gia. Nhiều chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới
đã đạt và phấn đấu sẽ đạt được vào năm 2025. Tuy nhiên, vấn đề bình đẳng giới vẫn
gặp nhiều thách thức ở các khu vực miền núi và trong các cộng đồng dân tộc thiểu
số, nơi phụ nữ còn đối mặt với các tập tục truyền thống như tảo hôn và hôn nhân cận
huyết, làm cản trở sự phát triển của họ.
2.6 Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước
và hệthống vệ sinh cho tất cả mọi người.
Mục tiêu 6 tập trung vào việc đảm bảo rằng tất cả mọi người, đặc biệt là các
nhóm dễ bị tổn thương, có quyền truy cập vào nước sạch và điều kiện vệ sinh cơ
bản. Nguồn nước sạch không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người
mà còn liên quan chặt chẽ đến an ninh lương thực, cơ hội giáo dục và phát triển bền
vững. Do đó, việc cung cấp nước an toàn, vệ sinh đầy đủ và tiếp cận bình đẳng cho
tất cả mọi người là điều cực kỳ quan trọng.
Tại Việt Nam, chính phủ đã thực hiện nhiều chương trình và dự án nhằm cải
thiện nguồn nước sạch và điều kiện vệ sinh an toàn, nhất là ở các khu vực nông thôn
và khó khăn. Nghị quyết số 136/NQ-CP được Chính phủ ban hành với mục tiêu thúc
đẩy phát triển bền vững. Đặc biệt, Việt Nam cũng tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực nước sạch và vệ sinh môi trường, nhằm đạt được mục tiêu toàn cầu về SDG 6 vào năm 2030.
2.7 Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững,
đángtin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
Mục tiêu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp năng lượng hiện
đại, bền vững và giá cả phải chăng cho tất cả mọi người. Đây là một cam kết toàn
cầu nhằm xây dựng hệ thống năng lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đồng thời bảo vệ môi trường. Việc đảm bảo khả năng tiếp cận năng lượng bền
vững không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Theo báo cáo SDGs năm 2020, các quốc gia đang phát triển đã đạt mức tăng
58% về công suất năng lượng tái tạo bình quân đầu người. Tuy nhiên, dòng tài chính
quốc tế hỗ trợ năng lượng tái tạo cho những nước này lại giảm 24% so với năm 2018.
Trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng và thúc đẩy sự bền vững tại Việt Nam, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 622/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc
gia và Quyết định số 681/QĐ-TTg về chiến lược thực thi để cụ thể hóa các mục tiêu này.
Tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các quyết định hành động
để đảm bảo 100% hộ gia đình có điện vào năm 2025 và tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo. Hạ tầng năng lượng sẽ tiếp tục được mở rộng, cùng với việc nâng cấp
công nghệ để đảm bảo cung cấp dịch vụ năng lượng bền vững cho tất cả mọi người,
đặc biệt là ở các khu vực kém phát triển như vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo.
2.8 Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên
tục; tạoviệc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người.
Mục tiêu 8 đặt ra yêu cầu về tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng cao năng
suất lao động trong việc tạo ra những việc làm chất lượng cho tất cả mọi người. Việc
thúc đẩy tăng trưởng GDP và nâng cao năng suất lao động là cần thiết để tạo ra
những cơ hội việc làm thỏa đáng. Mục tiêu này không chỉ hướng tới việc tạo ra việc
làm mà còn đảm bảo công bằng trong thị trường lao động.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp
và tạo cơ hội cho người dân, đặc biệt là thanh niên và người khuyết tật. Các chương
trình đào tạo và nâng cao kỹ năng cũng được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động. Đồng thời, việc nâng cao năng lực tổ chức tài chính nhằm tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho mọi đối tượng cũng là một phần quan trọng trong
chiến lược phát triển này.
Nhằm khắc phục tình trạng thất nghiêp c ̣ ủa người lao đông, Việt Nam cũng ̣
thể hiện rõ cam kết của mình thông qua việc ban hành Nghị quyết số 136/NĐ-CP
ngày 25/09/2020. Đồng thời, phê chuẩn 7/8 Hiệp ước của ILO cùng với nhiều cải
cách pháp luật lao động, nhằm mang lại cơ hội tốt hơn cho người dân được tiếp cận
với việc làm thỏa đáng.
2.9 Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao,
thúc đẩycông nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới.
Mục tiêu này nhấn mạnh rằng phát triển cơ sở hạ tầng bền vững là yếu tố thiết
yếu cho sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đầu tư vào cơ sở hạ
tầng hiện đại và đáng tin cậy không chỉ giúp cải thiện điều kiện sống mà còn thúc
đẩy công nghiệp hóa và đổi mới. Việc phát triển hạ tầng đồng bộ sẽ tạo nền tảng
vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, Liên Hợp Quốc đã kêu gọi các quốc gia cùng phát
triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ và bền vững, đảm bảo tiếp cận công bằng
và khả năng chi trả cho tất cả mọi người. Công nghiệp hóa toàn diện và bền vững
cần được khuyến khích thông qua nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường hiệu quả sử
dụng tài nguyên và ứng dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường. Ngoài
ra, cần mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, giúp họ tham gia sâu vào thị trường và chuỗi giá trị toàn cầu.
Nghiên cứu khoa học và nâng cao năng lực công nghệ cũng cần được đẩy mạnh,
khuyến khích đổi mới sáng tạo và gia tăng tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển (R&D).
Tại Việt Nam, chính phủ đã đầu tư khoảng 5,7% GDP cho cơ sở hạ tầng, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc nâng cấp và mở rộng hệ thống giao thông. Việt Nam
cũng không ngừng mở rộng kết nối hạ tầng với các nước láng giềng nhằm thúc đẩy
sự kết nối trong khu vực và liên khu vực. Đồng thời, tăng cường nghiên cứu và phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, phải đảm bảo đến mọi địa phương, đặc biệt là khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, nhằm đảm bảo mọi hộ gia
đình có thể tiếp cận các hệ thống thông tin và truyền thông.
2.10 Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội.
Mục tiêu 10 tập trung vào việc giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội, thể hiện
qua sự khác biệt trong việc tiếp cận và hưởng thụ các lợi ích về đời sống giữa các cá
nhân, gia đình, và các nhóm dân cư trong một quốc gia. Khoảng cách thu nhập giữa
các nhóm xã hội hiện nay vẫn còn lớn, do đó, việc đảm bảo rằng nhóm 40% dân số
có thu nhập thấp có thể tăng nhanh hơn mức tăng thu nhập trung bình của quốc gia là điều cần thiết.
Chính phủ Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hẹp khoảng
cách thu nhập, đồng thời tăng cường quyền đại diện cho các nhóm yếu thế trong xã
hội. Đẩy mạnh sự tham gia của mọi người vào các hoạt động chính trị, kinh tế và xã
hội, không phân biệt tuổi tác, giới tính, tình trạng khuyết tật, sắc tộc hay tôn giáo, là
cần thiết để thúc đẩy bình đẳng. Ngoài ra, việc đảm bảo công bằng về cơ hội và phân
phối lợi ích cũng được nhấn mạnh, để mọi người có thể tiếp cận và hưởng lợi một
cách công bằng. Các chương trình an sinh xã hội cũng được áp dụng nhằm hỗ trợ
người dân trong tình trạng khó khăn, bên cạnh đó là việc tăng cường hợp tác quốc
tế để bảo vệ lợi ích của các quốc gia đang phát triển và thu hẹp khoảng cách phát triển toàn cầu.
2.11 Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng
chốngchịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ
hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
Đô thị hóa đang diễn ra một cách chóng mặt và đối diện với nhiều thách thức
về môi trường, kinh tế và xã hội. Theo đó, phát triển đô thị bền vững là mục tiêu mà
nhiều thành phố trên toàn cầu đang hướng tới, bằng cách tập trung giải quyết những
thách thức của quá trình đô thị hóa. Phát triển đô thị và nông thôn bền vững là yếu
tố quan trọng trong việc xây dựng môi trường sống lành mạnh và công bằng cho tất
cả mọi người. Để đạt được điều này, cần đảm bảo rằng các khu vực đô thị được quy
hoạch theo hướng thông minh và linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân trong
việc tiếp cận các dịch vụ công cộng thiết yếu như giáo dục, y tế, giao thông công
cộng và cơ sở hạ tầng xanh.
Sự tăng trưởng dân số đô thị đòi hỏi phải có các giải pháp bền vững để hạn
chế ô nhiễm, giảm tiêu thụ năng lượng và tài nguyên, đồng thời tối ưu hóa khả năng
chống chịu của các khu vực đô thị trước các thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí
hậu. Đối với nông thôn, cần phát triển các hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững,
tạo việc làm và cải thiện hạ tầng, qua đó thúc đẩy mối liên kết kinh tế giữa đô thị và
nông thôn, giảm sự chênh lệch về điều kiện sống và phát triển giữa hai khu vực này.
2.12 Mục tiêu 12: Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Sản xuất và tiêu dùng bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, giảm tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra nền kinh tế tuần
hoàn. Để đạt được mục tiêu này, cần thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới, ưu tiên
sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Cụ thể, cần khuyến khích người tiêu dùng thay đổi hành vi, lựa chọn các sản phẩm
thân thiện với môi trường, có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng. Đối với doanh
nghiệp, việc giảm lượng khí thải carbon và sử dụng tài nguyên hiệu quả là yếu tố
quan trọng để góp phần vào phát triển bền vững.
Hơn nữa, chính phủ cần thúc đẩy các chính sách công mua sắm bền vững,
đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ được mua bán đều tuân thủ các tiêu chuẩn về
môi trường và xã hội. Cuối cùng, việc nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững
trong cộng đồng và giáo dục giới trẻ về trách nhiệm đối với môi trường là yếu tố
quyết định để thay đổi hành vi tiêu dùng trong dài hạn.
2.13 Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
Biến đổi khí hậu đang có tác động sâu rộng đến mọi quốc gia trên thế giới, từ
các nền kinh tế phát triển đến những cộng đồng dân cư nhỏ nhất, làm gián đoạn sự
phát triển kinh tế và gây tổn hại lớn đến cuộc sống con người. Những ảnh hưởng này
không chỉ dừng lại ở hiện tại mà còn đe dọa nghiêm trọng đến tương lai.
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra nhiều thảm họa thiên nhiên nghiêm trọng
như lũ lụt, hạn hán, và bão lốc, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, đời sống của con
người và các hệ sinh thái. Việt Nam, một trong những quốc gia chịu tác động nặng
nề nhất bởi biến đổi khí hậu và cũng nằm trong top 10 quốc gia có mức độ ô nhiễm
không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Để tăng cường phản ứng toàn cầu trước thách
thức này, Liên Hợp Quốc đã kêu gọi sự chung tay hành động và đưa ra những cam
kết mạnh mẽ nhằm đối phó nhanh chóng, hiệu quả với các tác động của biến đổi khí
hậu và thiên tai, nhằm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực đối với đời sống và môi trường.
Mục tiêu này yêu cầu các quốc gia phải tăng cường khả năng thích ứng và
chống chịu trước những tác động của biến đổi khí hậu, thông qua việc phát triển các
chính sách và chiến lược có tính dự báo và ứng phó sớm. Điều này bao gồm việc
tăng cường năng lực của các cơ quan cảnh báo sớm, xây dựng hệ thống quản lý rủi
ro thiên tai hiệu quả, và nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu. Đồng
thời, cần đầu tư vào các công nghệ sạch, năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng xanh
để giảm thiểu lượng khí thải carbon, góp phần giảm tốc độ biến đổi khí hậu toàn cầu.
Sự hợp tác quốc tế cũng rất quan trọng trong việc chia sẻ kiến thức và nguồn lực,
nhằm đảm bảo rằng cả các quốc gia phát triển và đang phát triển đều có khả năng
đối phó và thích ứng với những thách thức từ khí hậu thay đổi.
2.14 Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn
lợibiển để phát triển bền vững.
Đại dương không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng mà còn đóng
vai trò chủ chốt trong điều tiết khí hậu toàn cầu và duy trì đa dạng sinh học. Nó nhấn
mạnh vai trò thiết yếu của biển cả trong việc duy trì sự sống trên Trái đất và tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển. Mục tiêu này bao gồm một loạt các chỉ
số cụ thể nhằm thúc đẩy sự bền vững và bảo vệ các hệ sinh thái biển. Tuy nhiên, đại
dương đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như ô nhiễm nhựa, axit hóa, và
sự khai thác quá mức tài nguyên biển. Để bảo vệ các hệ sinh thái biển và đại dương,
cần có những biện pháp mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động trên
đất liền, như xử lý nước thải và rác thải nhựa một cách hiệu quả. Đồng thời, cần bảo
vệ các loài sinh vật biển khỏi nguy cơ tuyệt chủng bằng cách giảm áp lực khai thác
hải sản, thúc đẩy các biện pháp đánh bắt bền vững và mở rộng các khu bảo tồn biển.
Mục tiêu này cũng đề cập đến việc nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm
quan trọng của đại dương, cũng như khuyến khích sự hợp tác quốc tế trong quản lý
tài nguyên biển và chia sẻ lợi ích một cách công bằng từ việc khai thác các nguồn
lợi đại dương. Ngoài ra, đến năm 2030, nghiêm cấm mọi hình thức trợ cấp thủy sản
gây ra việc đánh bắt quá mức hoặc đánh bắt trái phép, không báo cáo và không theo
quy định (IUU), đồng thời thúc đẩy quá trình đàm phán trợ cấp thủy sản trong khuôn
khổ Tổ chức Thương mại Thế giới để đảm bảo phát triển bền vững ngành thủy sản.
2.15 Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng
sinhhọc, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn
chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
Hiện nay, nhiều quốc gia đang khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua yếu tố bền vững. Để giải quyết vấn đề này,
Liên Hợp Quốc đã đề ra Mục tiêu phát triển bền vững số 15, nhằm bảo vệ và phục
hồi các hệ sinh thái trên cạn, khuyến khích việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.
Rừng và hệ sinh thái đất đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng
sinh thái, điều tiết khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, nạn phá rừng, sa
mạc hóa, và sự suy thoái đất đang đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái toàn cầu.
Mục tiêu này hướng đến việc bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái, thông qua quản lý
rừng bền vững, ngăn chặn sự xâm lấn, xói mòn đất và khai thác trái phép các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, việc bảo tồn đa
dạng sinh học là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại của hàng triệu loài động
thực vật, đồng thời duy trì các dịch vụ hệ sinh thái cần thiết cho con người. Các quốc
gia cần cam kết giảm thiểu và đảo ngược xu hướng mất rừng, đồng thời khuyến
khích các biện pháp canh tác nông nghiệp bền vững để giảm thiểu tác động lên tài
nguyên đất. Ngoài ra, cần tăng cường các nỗ lực quốc tế để ngăn chặn việc buôn bán
trái phép động thực vật hoang dã và bảo vệ các loài khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
2.16 Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình
đẳng,văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công
lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách
nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp.
Các mối đe dọa từ hành vi giết người xuyên quốc gia, bạo lực đối với trẻ em,
buôn bán người và bạo lực tình dục đang là những vấn đề cấp bách cần được giải
quyết để xây dựng một xã hội hòa bình, bao trùm và bền vững. Mục tiêu này được
đề ra nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xung đột vũ trang, tham nhũng,
bạo lực, bất công và sự thiếu minh bạch trong hoạt động của các cơ quan công quyền,
từ đó thúc đẩy hòa bình và công lý cho mọi người.
Một xã hội hòa bình và công bằng là nền tảng vững chắc cho sự phát triển
bền vững. Mục tiêu này nhấn mạnh việc cần phải xây dựng các thể chế hiệu quả,
minh bạch và có trách nhiệm giải trình, đảm bảo rằng mọi người đều có quyền tiếp
cận công lý và pháp quyền. Đồng thời, cần nỗ lực giảm thiểu và loại bỏ các hình
thức bạo lực, lạm dụng, và bóc lột, đặc biệt là đối với trẻ em và phụ nữ. Bảo vệ
quyền con người và đảm bảo tự do cơ bản là điều kiện tiên quyết để xây dựng một
xã hội công bằng và hòa bình. Chính phủ các quốc gia cần cải thiện sự tham gia của
người dân vào quá trình ra quyết định, đặc biệt là những nhóm người yếu thế, đồng
thời thúc đẩy các chương trình giáo dục và đào tạo về quyền công dân, pháp luật và
bình đẳng. Mục tiêu 16 còn nhấn mạnh việc đấu tranh chống tham nhũng, hối lộ và
các hành vi vi phạm pháp luật khác để xây dựng lòng tin của người dân vào các thể chế công quyền.
2.17 Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác
toàncầu vì sự phát triển bền vững.
Đối tác toàn cầu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền
vững và công bằng trên toàn thế giới. Không một quốc gia nào có thể giải quyết các
thách thức phát triển phức tạp như biến đổi khí hậu, nghèo đói và bất bình đẳng một
mình. Tất cả mọi cá nhân và tổ chức đều đóng vai trò tích cực trong việc đạt được
các mục tiêu phát triển bền vững, qua đó xây dựng một cộng đồng quốc tế đoàn kết.
Sự hợp tác này là chìa khóa để giải quyết các thách thức toàn cầu, đồng thời định
hình một tương lai bền vững cho tất cả mọi người. Điều này đòi hỏi sự kết nối và
phối hợp hiệu quả trong các lĩnh vực như tài chính, công nghệ, phát triển năng lực
và thương mại để hiện thực hóa các mục tiêu chung.
Mục tiêu này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác toàn cầu, thông qua
việc tăng cường các đối tác công tư, đối tác liên chính phủ, và sự tham gia của các
tổ chức xã hội dân sự. Các quốc gia cần chia sẻ kiến thức, công nghệ và tài chính để
giúp đỡ các nước đang phát triển đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Hơn nữa,
việc xây dựng một hệ thống thương mại quốc tế công bằng và không phân biệt đối
xử cũng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Cuối cùng, các quốc gia phát triển cần tôn trọng các cam kết về hỗ trợ tài chính và
kỹ thuật, trong khi các nước đang phát triển cần nỗ lực cải thiện năng lực quản lý và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.
II. Các khó khăn khi thực hiện SDSs (17 mục tiêu phát triển bền vững).
1. Chất lượng cuộc sống của người dân còn kém. 1.1 Về xã hội.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa bao phủ toàn diện
Mặc dù Việt Nam đã có một số chính sách hỗ trợ người dân nghèo và những
người lao động khó khăn, nhưng chưa đủ để bao phủ hết các nhóm đối tượng như
người lao động di cư và người dân tộc thiểu số, người dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn
còn bị hạn chế trong việc tiếp cận các chương trình an sinh xã hội, dẫn đến tình trạng
bất bình đẳng trong tiếp cận phúc lợi.
Gánh nặng tài chính cho bảo hiểm xã hội khi dân số già hóa, số lượng người
trong độ tuổi lao động giảm, trong khi số lượng người cao tuổi cần hưởng trợ cấp
hưu trí và chăm sóc y tế tăng lên. Điều này dẫn đến quỹ bảo hiểm xã hội có nguy cơ
thiếu hụt nếu không có sự cải cách kịp thời.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, chỗ ở vẫn còn nhiều hạn chế
Hạ tầng giao thông và đô thị quá tải ở các thành phố lớn như Hà Nội và
TP.HCM, nhiều tuyến đường thường xuyên kẹt xe, thiếu không gian công cộng và
hạ tầng giao thông công cộng chưa phát triển đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của dân cư đô thị. Khu vực nông thôn lại gặp phải tình trạng thiếu cơ sở hạ tầng, như
giao thông, điện nước, khiến cho khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản và thị trường lao động bị hạn chế.
- Chênh lệch mức sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai,…
Vùng sâu, vùng xa và các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số thường có mức
độ phát triển kinh tế thấp hơn nhiều so với các đô thị và khu vực đồng bằng. Điều
này dẫn đến khoảng cách thu nhập lớn giữa người dân ở các khu vực này và những vùng phát triển hơn.
Thiếu việc làm và cơ hội phát triển là một nguyên nhân chính khiến người dân
vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống. Nhiều người dân vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp tự cung tự cấp
và sản xuất nhỏ lẻ, trong khi khả năng tiếp cận các ngành công nghiệp và dịch vụ mới rất hạn chế.
- Một số biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, văn hoá ứng xử và những vụ việc
bạo lực gia đình, bạo hành trẻ em gây bức xúc xã hội.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế nhanh chóng, sự suy thoái về đạo đức và văn
hóa ứng xử đang trở thành vấn đề nhức nhối ở nhiều khu vực. Các giá trị truyền
thống về tình làng nghĩa xóm, đạo đức gia đình dần bị lấn át bởi lối sống cá nhân
chủ nghĩa và sự ảnh hưởng từ văn hóa tiêu dùng. Tình trạng thiếu tôn trọng và bạo
lực trong giao tiếp ngày càng gia tăng trong cộng đồng, ảnh hưởng đến các mối quan
hệ xã hội và tạo nên một môi trường sống căng thẳng, thiếu sự thấu hiểu và cảm thông.
Bạo lực trẻ em, gia đình là một vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam, đặc biệt là ở
các khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa, nơi nhận thức về quyền phụ nữ và trẻ
em còn hạn chế. Các vụ bạo lực gây ra những hệ lụy lớn về tâm lý, sức khỏe và sự
phát triển của các đối tượng bị bạo lực thậm chí là những người chứng kiến xung quanh
Ảnh hưởng đến SDG 1 (xóa nghèo), SDG 10 (giảm bất bình đẳng), SDG
11 (các thành phố và cộng đồng bền vững), SDG 16 (hòa bình, công lý và
các thể chế mạnh mẽ) 1.2 Về giáo dục.
Dù tỷ lệ phổ cập giáo dục ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành công, nhưng
chất lượng giáo dục giữa các vùng miền còn chênh lệch rõ rệt. Ở vùng sâu, vùng xa,
nhiều trẻ em không được tiếp cận giáo dục đầy đủ, dẫn đến sự thiếu hụt kỹ năng lao
động. Cơ sở hạ tầng giáo dục ở vùng nông thôn cũng gặp nhiều hạn chế, với các
trường học thiếu trang thiết bị, giáo viên không được đào tạo tốt, và khoảng cách địa
lý giữa các trường học và học sinh ở vùng sâu, vùng xa cũng là trở ngại lớn. Ảnh
hưởng đến SDG 4 (giáo dục có chất lượng)
1.3 Về y tế, sức khỏe.
Việt Nam đang phải đối mặt với tốc độ già hóa dân số nhanh, khiến cho nhu
cầu về y tế và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tăng cao. Các dịch vụ y tế dành cho
người già còn thiếu, và hệ thống bảo hiểm y tế không đủ nguồn lực tài chính để hỗ
trợ toàn diện. Các dịch vụ chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi như viện dưỡng lão
hay các chương trình hỗ trợ tại cộng đồng, vẫn chưa được phát triển và phổ biến rộng rãi.
Đặc biệt ở nhiều vùng sâu, vùng xa các trang thiết bị y tế và dịch vụ chăm sóc
sức khỏe không được hỗ trợ, cung cấp theo đủ nhu cầu. Các bệnh viện công thường
xuyên quá tải, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Điều này làm cho việc cung cấp dịch
vụ chăm sóc y tế chất lượng trở nên khó khăn hơn.
Ảnh hướng đến SDG 3 (sức khỏe và có cuộc sống tốt)
2. Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
2.1 Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu
Việt Nam hiện đang đối mặt với sự thiếu hụt lực lượng lao động có tay nghề
cao và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Giáo dục và đào tạo
nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Các chương trình đào tạo
còn nặng về lý thuyết và thiếu sự kết nối với thực tiễn sản xuất, khiến nhiều lao động
chưa đủ kỹ năng để tham gia vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất tự
động hóa hoặc các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn cao.
Ảnh hướng đến SDG 4 (giáo dục có chất lượng), SDG 8 (công việc tốt và
tăng trưởng kinh tế) , SDG 9 (công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng).
2.2 Phát triển khoa học và công nghệ còn hạn chế
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những tiến bộ trong việc thúc đẩy khoa học công
nghệ, nhưng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) vẫn ở mức thấp so với các
nước phát triển trong khu vực. Các doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn đầu tư vào
R&D do chi phí cao và rủi ro lớn, trong khi cơ chế hỗ trợ tài chính và pháp lý chưa đủ hấp dẫn.
Hệ thống đổi mới sáng tạo và kết nối giữa viện nghiên cứu, trường đại học và
doanh nghiệp vẫn còn yếu, gây ra thiếu liên kết trong quá trình chuyển giao công
nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, kinh doanh.
Ảnh hưởng đến SDG 9 (công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng) 2.3
Mô hình tăng trưởng còn chậm, chưa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ.
Mặc dù Việt Nam đã có những bước tiến trong việc cơ cấu lại nền kinh tế,
nhưng quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng vẫn diễn ra chậm. Nền kinh tế vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động (dệt may, giày
dép) và khai thác tài nguyên thiên nhiên, thay vì tập trung vào các ngành công
nghiệp giá trị gia tăng cao và công nghệ tiên tiến. Trong đó, mô hình kinh tế số và
chuyển đổi số tại Việt Nam đang diễn ra chậm, mặc dù chính phủ đã đưa ra nhiều
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và công nghệ, nhưng việc thực
hiện vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng, gây ảnh hưởng đến năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Ảnh hướng đến SDG 8 (công việc tốt và tăng trưởng kinh tế), SDG 9 (công
nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng).
2.4 Nguồn vốn nhà nước, vốn ưu đãi và viện trợ đều có xu hướng giảm.
Nhu cầu vốn đầu tư để phát triển các dự án hạ tầng, công nghệ và xã hội rất
lớn, nhưng nguồn vốn từ nhà nước và các chương trình viện trợ quốc tế có xu hướng
giảm, do nhiều nước chuyển ưu tiên viện trợ sang các khu vực khác hoặc tập trung
vào các vấn đề khẩn cấp hơn. Điều này gây ra thách thức lớn trong việc huy động
đủ vốn để thực hiện các dự án phát triển bền vững, đặc biệt là trong các lĩnh vực như
xây dựng hạ tầng công cộng, y tế, giáo dục, và bảo vệ môi trường.
Mặc dù chính phủ đã nỗ lực thu hút vốn đầu tư tư nhân thông qua các chính
sách ưu đãi, nhưng khu vực tư nhân vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn,
do các quy định phức tạp và rào cản hành chính. Điều này làm chậm quá trình triển
khai các dự án phát triển và ảnh hưởng đến khả năng thực hiện SDGs.
Ảnh hướng đến SDG 16 (hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ), SDG
17 (quan hệ đối tác vì các mục tiêu). 3. Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường
3.1 Chuyển đổi năng lượng còn hạn chế.
Việc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió và thủy
điện đòi hỏi một hạ tầng kỹ thuật và công nghệ phức tạp, nhưng Việt Nam vẫn gặp
khó khăn trong việc triển khai trên diện rộng về mặt kỹ thuật và chính sách. Năng
lượng sạch hiện vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng của đất nước, trong khi
hạ tầng điện truyền thống vẫn phụ thuộc nhiều vào năng lượng than đá và dầu khí.
Ảnh hưởng đến SDG 7 (năng lượng sạch và giá thành hợp lý)
3.2 Ô nhiễm và suy giảm tài nguyên môi trường.
Ô nhiễm không khí, đất, và nước đang trở thành vấn đề nghiêm trọng khi ở các
đô thị lớn như TP.HCM và Hà Nội đang phải đối mặt với mức độ ô nhiễm không khí
cao, trong khi hạ tầng xử lý chất thải và nước thải vẫn chưa phát triển đủ để đáp ứng
tốc độ tăng dân số, lượng nước thải đổ ra sông, biển dẫn đến tình trạng chết cá, ngộ
độc thực phẩm của người dân. Bên cạnh đó các vấn đề như khói bụi từ các phương
tiện giao thông và hoạt động công nghiệp đang làm gia tăng các bệnh về hô hấp và sức khỏe cộng đồng.
Ảnh hưởng đến SDG 6 (nước sạch và vệ sinh), SDG 14 (tài nguyên và
môi trường trên biển), SDG 15 (tài nguyên và môi trường trên đất liền)
4. Hệ thống quản trị và pháp lý chưa rõ ràng, minh bạch.
4.1 Hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế, xã hội còn hạn chế.
Năng lực quản trị của các cơ quan nhà nước còn yếu, nhất là ở cấp cơ sở, hạn
chế về năng lực giám sát và đánh giá khiến cho các dự án phát triển bền vững dễ gặp
phải tình trạng chậm tiến độ, lãng phí nguồn lực và không đạt được kết quả mong muốn.
Các cơ quan quản lý nhà nước thường thiếu minh bạch trong quy trình ra quyết
định dẫn đến hiện tượng bất bình đẳng trong việc phân bổ nguồn lực, không có ai
chịu trách nhiệm rõ ràng khi dự án không đạt hiệu quả, khiến cho việc cải thiện hệ
thống quản trị càng trở nên khó khăn.
Ảnh hướng đến SDG 16 (xã hội công bằng, hòa bình, và hiệu quả).
4.2 Tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, gây bức xúc cho người dân,doanh nghiệp.
Tham nhũng là vấn đề nhức nhối tại Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực
như đất đai, xây dựng, tài chính, và đầu tư công. Nhiều quan chức lợi dụng quyền
lực để trục lợi cá nhân thông qua việc nhận hối lộ, thao túng các dự án công và lạm
dụng chính sách, dẫn đến thất thoát ngân sách và lãng phí tài nguyên. Tình trạng này
không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn gây mất lòng tin của người dân và doanh
nghiệp vào chính quyền, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư.
Ảnh hướng đến SDG 16 (xã hội công bằng, hòa bình, và hiệu quả).
4.3 Hệ thống văn bản chính sách còn cồng kềnh, phức tạp, thiếu đồng bộ.
Hệ thống chính sách và pháp luật của Việt Nam còn tồn tại nhiều quy định
chồng chéo, gây khó khăn cho cả người dân và doanh nghiệp trong việc tuân thủ và
thực hiện. Các văn bản pháp luật thường mâu thuẫn với nhau hoặc thay đổi liên tục,
tạo ra không gian không chắc chắn trong việc lập kế hoạch và triển khai dự án. Một
số chính sách chưa đi vào thực tiễn do mục tiêu chính sách thiếu cụ thể, thiếu tính
khả thi, mục tiêu chính sách quá cao trong khi nguồn lực để thực hiện chính sách là hạn chế.
Thiếu sự đồng bộ giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương dẫn
đến tình trạng mỗi nơi áp dụng chính sách theo cách riêng, gây lãng phí tài nguyên
và làm giảm hiệu quả của các chương trình phát triển.
Ảnh hướng đến SDG 16 (xã hội công bằng, hòa bình, và hiệu quả).
*HẬU QUẢ KHI KHÔNG THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: -
Sự gia tăng bất bình đẳng xã hội: chênh lệch giàu nghèo, thiếu sự tiếp cận cácdịch vụ cơ bản. -
Tác động tiêu cực đến kinh tế: cơ cấu kinh tế bất hợp lý, kinh tê thiếu bền vững,kém phát triển. -
Suy thoái môi trường tăng cao. -
Suy giảm chất lượng cuộc sống. -
Mất trật tự ổn định xã hội, chính trị. -
Khó khăn trong hội nhập quốc tế. -
Suy yếu về các thể chế, bộ máy nhà nước.
III. Các thuận lợi để thực hiện SDSs (17 mục tiêu phát triển bền vững). -
Tài nguyên thiên nhiên phong phú: Khu vực Mekong, bao gồm
Vĩnh Long,có nguồn nước ngọt dồi dào, đất đai màu mỡ, và môi trường sinh
thái phong phú, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thủy sản, và du lịch sinh thái. -
Sự hỗ trợ của chính phủ: Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính
sách thúcđẩy phát triển kinh tế bền vững, trong đó bao gồm các chiến lược
về nông nghiệp sạch, phát triển năng lượng tái tạo, và giảm phát thải khí nhà kính. -
Xu hướng toàn cầu hướng tới bền vững: Thị trường quốc tế
ngày càng ưutiên các sản phẩm và dịch vụ bền vững, đặc biệt là từ các lĩnh
vực như nông nghiệp hữu cơ, du lịch sinh thái, và sản xuất xanh. Điều này
mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho các sản phẩm thân thiện với môi trường từ Việt Nam. -
Tiềm năng du lịch sinh thái: Với cảnh quan thiên nhiên đa dạng
và làngnghề truyền thống, khu vực như Vĩnh Long có tiềm năng lớn trong
phát triển du lịch sinh thái, một lĩnh vực có thể mang lại nguồn thu bền vững
cho cộng đồng địa phương. -
Hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: Nhiều tổ chức quốc tế như
UNDP, WorldBank, và các quỹ môi trường quốc tế đã và đang hỗ trợ các dự
án phát triển bền vững tại Việt Nam, cung cấp nguồn vốn, công nghệ, và kiến thức chuyên môn. -
Tiềm năng nhân lực trẻ: Lực lượng lao động trẻ, năng động và
có trình độcao, cùng với sự quan tâm ngày càng nhiều đến phát triển bền
vững, đặc biệt là trong các trường đại học và các cơ sở đào tạo như Phân hiệu
Đại học UEH Vĩnh Long, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho các dự án bền vững. IV. Các giải pháp.
1. Đầu tư vào con người:
1.1 Giáo dục và Nghiên cứu. -
Tích hợp SDGs vào chương trình giảng dạy: Tạo các
môn học tập trungvào phát triển bền vững trong nhiều lĩnh vực như
kinh tế, xã hội, môi trường. Khuyến khích các nghiên cứu liên quan
đến các vấn đề của khu vực Mekong như biến đổi khí hậu, quản lý
nước, và bảo tồn đa dạng sinh học. -
Phát triển các chương trình liên ngành: Tăng cường sự
hợp tác giữa cácngành học để giải quyết các vấn đề bền vững, ví dụ
như giữa kinh tế, môi trường, và công nghệ.
1.2 Y tế và Dịch vụ Sức khỏe. -
Nâng cao chất lượng y tế: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng y tế,
từ trạm y tế xãđến bệnh viện tuyến trung ương, để đảm bảo người dân
khu vực Mekong có thể tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế chất lượng.