Câu 1: Phân biệt cầm cố và thế chấp
- Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng
- Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế
chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
CẦM CỐ THẾ CHẤP
Bản chất Bắt buộc có sự chuyển giao tài
sản (chuyển giao dưới dạng vật
chất)
Không có sự chuyển giao tài sản
mà chỉ giao các giấy tờ chứng minh
tình trạng pháp lý của tài sản thế
chấp (chuyển giao dưới dạng giấy
tờ)
Tài sản đảm
bảo
Tài sản có tính thanh khoản cao:
Cố phiếu, các giấy tờ có g
Đất đai, nhà ở, công trình xây
dựng, máy móc; có thể là tài sản đc
hình thành trong tương lai
Thời điểm
có hiệu lực
Khi bên cầm cố chuyển giao tài
sản cho bên nhận cầm cố
Khi bên thế chấp chuyển giao các
giấy tờ chứng minh tình trạng pháp
lý của tài sản cho bên nhận thế
chấp
Lợi ích và
nghĩa vụ
của bên
nhận đảm
bảo
- Được hưởng lợi tức, hoa lợi t
tài sản
- Phải đảm bảo tài sản cho bên
cầm cố
- Không được hưởng lợi tức, hoa
lợi từ tài sản
- Không phải đảm bảo tài sản cho
bên thế chấp
Rủi ro Do đc nắm giữ trực tiếp tài sản
=> rủi ro thấp hơn
Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k
có quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro
cao hơn (trg hợp giấy tờ giả; TS bị
thay đổi trong thời hạn thế chấp... )
Câu 2: Phân biệt cho vay từng lần và hạn mức tín dụng
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng
cấp một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn nhất định nhằm thanh toán cho
việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định
Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng
Trường
hợp áp
dụng
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên
- Khách hàng mới
- Khách hàng yêu cầu sử dụng
hình thức cho vay từng lần
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một
cách chặt chẽ
- Khách hàng có quan hệ vay vốn
thường xuyên, uy tín đối với ngân
hàng
- Khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh thường xuyên, ổn định,
hiệu quả
Cấp vốn - Ngân hàng cho khách hàng vay 1
số tiền nhất định
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc nhiều
lần) được ghi rõ trong hợp đồng và
có thể điều chỉnh theo nhu cầu
thực tế nếu như ngân hàng đồng ý
- KH đc sử dụng 1 hạn mức tín dụng
trong 1 thời hạn nhất định (thời gian
duy trì hạn mức tín dụng)
- Kế hoạch rút vốn không được ghi
trong hợp đồng
- KH rút tiền vay theo nhu cầu thực
tế trong phạm vi hạn mức tín dụng
còn lại
Thu nợ - Thực hiện theo lịch trả đã thỏa
thuận trong hợp đồng, có thể điều
chỉnh theo thực tế
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thời điểm rút tiền vay
Lãi và phí Lãi thường thu và tính theo thỏa
thuận: theo số tiền trả gốc (theo
món) hoặc theo dư nợ thực tế
- Thường tính và thu lãi theo tích số
dư nợ hàng tháng
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết, yêu
cầu về duy trì một số dư tối thiểu về
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
Điều kiện
vay và thủ
tục
- Mỗi lần vay đều phải làm thủ tục
và kí hợp đồng tín dụng
- Điều kiện vay dễ dàng hơn
- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi
xác định hạn mức tín dụng, trong
thời gian hạn mức, khi khách hàng
đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ k phải làm thủ tục phức tạp
nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn
Rủi ro Thấp hơn vì ngân hàng có thể
kiểm soát vốn vay
Cao hơn vì ngân hàng khó kiểm
soát lượng vốn vay
Phạm vi
khách
hàng
Rộng hơn, thích hợp với nhiều đối
tượng khách hàng
Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số
trường hợp khách hàng
Câu 3: So sánh chiết khấu và bao thanh toán
- Chiết khấu giấy tờ có giá là việc các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng
- Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
- Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận
- Khác nhau
Câu 4: Phân biệt Ủy nhiệm thu và Ủy nhiệm chi
- Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
trên ủy nhiệm chi
- Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng
Chiết khấu Cầm cố Bao thanh toán
Đối tượng Giấy tờ có giá còn
thời hạn: tín phiếu,
kỳ phiếu, thương
phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái
phiếu...
tài sản có tính thanh
khoản cao như giấy
tờ có giá, động sản,…
Các khoản phải thu
hoặc phải trả phát
sinh từ việc mua bán
hh, dịch vụ theo hợp
đồng, mà chưa đến
hạn thanh toán
Phương
thức cấp tín
dụng
- Ngân hàng mua
lại giấy tờ có giá,
thanh toán một lần
Ngân hàng nhận quản
lý tài sản cầm cố, cấp
tín dụng cho khách
hàng dựa trên giá trị
tài sản cầm cố
Ngân hàng ứng trước
80 – 90% trị giá bộ
hóa đơn cho bên bán.
Sau khi thu nợ từ bên
mua và trừ đi các
khoản lãi, chi phí,
thanh toán số tiền còn
lại cho bên bán
Số tiền
thanh toán
= giá trị hiện tại của
GTCG – Phí chiết
khấu (nếu có)
= 70 – 80% giá trị tài
sản cầm cố
= Trị giá bộ hóa đơn –
các khoản lãi, chi phí
Quy trình Khách hàng không
cần gửi thông báo
cho bên phát hành
GTCG
Khách hàng không
cần gửi thông báo cho
bên phát hành GTCG
(trong trường hợp
cầm cố GTCG)
Bên bán hàng có
nghĩa vụ gửi thông
báo cho bên mua
hàng, bên mua hàng
phải gửi văn bản xác
nhận cho ngân hàng
và bên bán
Rủi ro Thấp hơn vì giấy tờ
có giá có khả năng
chuyển nhượng, có
quyền truy đòi
Thấp hơn vì ngân
hàng nắm giữ, quản lý
tài sản đảm bảo
Cao hơn vì bao thanh
toán k được chuyển
nhượng, có thể có
hoặc không quyền
truy đòi
Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu
Phạm vi áp
dụng
Thanh toán tiền hàng, dịch vụ,
nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển
tiền giữa các chủ thể sử dụng
dịch vụ thanh toán tại 1 chi
nhánh NH, hoặc giữa các chi
nhánh ngân hàng, cùng hoặc
khác hệ thống trong phạm vi
cả nước
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ
giữa các chủ thể mở tài khoản
tại cùng một ngân hàng hoặc
các chi nhánh ngân hàng cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống,
trên cơ sở có thỏa thuận hoặc
hợp đồng về các điều kiện thu
hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.
Quy trình
thanh toán
Nếu số dư trên tài khoản
người trả tiền không đủ đ
thanh toán, UNC bị hủy bỏ,
không xảy ra hiện tượng chậm
trả
Nếu số dư trên tài khoản người
trả tiền không đủ để thanh toán
ngân hàng sẽ lưu UNT đến khi
trong TK đủ tiền, ngân hàng sẽ
trích tiền để thanh toán, khoảng
thời gian đó là thời gian chậm
trả và bị phạt lãi chậm trả
Ưu điểm
Đơn giản, tiết kiệm chi phí,
thuận tiện cho các khách hàng
sử dụng và thuận tiện trong
việc ứng dụng công nghệ
thanh toán hiện đại, nên tốc
độ thanh toán nhanh, phạm vi
áp dụng rộng rãi
Tương đối đơn giản, thuận tiện
đối với các doanh nghiệp cung
ứng các dịch vụ như: Điện,
nước,…, các chủ thể trong
thanh toán tin tưởng lẫn nhau
Nhược điểm
Người thụ hưởng bị động do
phải phụ thuộc vào việc người
trả tiền nộp UNC vào ngân
hàng
Nếu tài khoản người trả tiền
không đủ để thanh toán sẽ dẫn
đến chậm trả cho người thụ
hưởng
Câu 5: So sánh Séc và Ủy nhiệm chi
- Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước VN, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán
cho người thụ hưởng
- Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
trên ủy nhiệm chi
- Giống nhau: đều là lệnh chi tiền của tài khoản trong ngân hàng
- Khác nhau:
Séc Ủy nhiệm chi
Hình thức
Là một loại giấy tờ có giá Là một loại chứng từ trong
thanh toán
Khả năng
chuyển
nhượng
Séc có khả năng chuyển
nhượng
UNC không có khả năng chuyển
nhượng
Đối tượng
thụ hưởng
Có thể là người được nhận
thanh theo chỉ định của người
ký phát hoặc người nhận
chuyển nhượng séc hoặc
người cầm giữ séc có ghi trả
cho người cầm giữ
Đích danh người có tên trên
giấy ủy nhiệm chi
Thời gian
hiệu lực
Có thời gian hiệu lực: 30 ngày
kể từ ngày ký phát
Theo thỏa thuận giữa các bên
Câu 6: So sánh Séc và thẻ ngân hàng
- Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng
- Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận
- Giống nhau: đều do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho chủ
tài khoản theo mẫu in sẵn của tổ chức đó
- Khác nhau:
Séc Thẻ ngân hàng
Hình thức
Séc trắng, in theo mẫu do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh
toán quyết định
Là một tấm thẻ nhựa, có kích
thước tiêu chuẩn và có một dải
băng từ ở mặt sau ghi thông tin
về thẻ và chủ thẻ.
Hạn mức
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không quy định
hạn mức tín dụng, hạn mức
thanh toán, hạn mức rút tiền
mặt
Tổ chức phát hành thẻ quy định
hạn mức tín dụng, hạn mức
thanh toán, hạn mức rút tiền mặt
Địa điểm
thanh toán
Tại địa điểm ghi trên tờ séc Tại các đơn vị chấp nhận thẻ,
hoặc tại các thẻ rút tiền

Preview text:

Câu 1: Phân biệt cầm cố và thế chấp -
Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng -
Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế
chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. CẦM CỐ THẾ CHẤP Bản chất
Bắt buộc có sự chuyển giao tài
Không có sự chuyển giao tài sản
sản (chuyển giao dưới dạng vật
mà chỉ giao các giấy tờ chứng minh chất)
tình trạng pháp lý của tài sản thế
chấp (chuyển giao dưới dạng giấy tờ)
Tài sản đảm Tài sản có tính thanh khoản cao: Đất đai, nhà ở, công trình xây bảo
Cố phiếu, các giấy tờ có giá
dựng, máy móc; có thể là tài sản đc hình thành trong tương lai Thời điểm
Khi bên cầm cố chuyển giao tài
Khi bên thế chấp chuyển giao các có hiệu lực
sản cho bên nhận cầm cố
giấy tờ chứng minh tình trạng pháp
lý của tài sản cho bên nhận thế chấp Lợi ích và
- Được hưởng lợi tức, hoa lợi từ
- Không được hưởng lợi tức, hoa nghĩa vụ tài sản lợi từ tài sản của bên nhận đảm
- Phải đảm bảo tài sản cho bên
- Không phải đảm bảo tài sản cho bảo cầm cố bên thế chấp Rủi ro
Do đc nắm giữ trực tiếp tài sản
Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k => rủi ro thấp hơn
có quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro
cao hơn (trg hợp giấy tờ giả; TS bị
thay đổi trong thời hạn thế chấp... )
Câu 2: Phân biệt cho vay từng lần và hạn mức tín dụng -
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng
cấp một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn nhất định nhằm thanh toán cho
việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác -
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng Trường
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn
- Khách hàng có quan hệ vay vốn hợp áp không thường xuyên
thường xuyên, uy tín đối với ngân dụng hàng - Khách hàng mới
- Khách hàng có tình hình sản xuất
- Khách hàng yêu cầu sử dụng
kinh doanh thường xuyên, ổn định,
hình thức cho vay từng lần hiệu quả
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một cách chặt chẽ Cấp vốn
- Ngân hàng cho khách hàng vay 1 - KH đc sử dụng 1 hạn mức tín dụng số tiền nhất định
trong 1 thời hạn nhất định (thời gian
duy trì hạn mức tín dụng)
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc nhiều
lần) được ghi rõ trong hợp đồng và - Kế hoạch rút vốn không được ghi
có thể điều chỉnh theo nhu cầu trong hợp đồng
thực tế nếu như ngân hàng đồng ý
- KH rút tiền vay theo nhu cầu thực
tế trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại Thu nợ
- Thực hiện theo lịch trả đã thỏa
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thuận trong hợp đồng, có thể điều thời điểm rút tiền vay chỉnh theo thực tế Lãi và phí
Lãi thường thu và tính theo thỏa
- Thường tính và thu lãi theo tích số
thuận: theo số tiền trả gốc (theo dư nợ hàng tháng
món) hoặc theo dư nợ thực tế
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết, yêu
cầu về duy trì một số dư tối thiểu về
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Điều kiện
- Mỗi lần vay đều phải làm thủ tục
- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi vay và thủ
và kí hợp đồng tín dụng
xác định hạn mức tín dụng, trong tục
thời gian hạn mức, khi khách hàng
- Điều kiện vay dễ dàng hơn
đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ k phải làm thủ tục phức tạp nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn Rủi ro
Thấp hơn vì ngân hàng có thể
Cao hơn vì ngân hàng khó kiểm kiểm soát vốn vay soát lượng vốn vay Phạm vi
Rộng hơn, thích hợp với nhiều đối Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số khách tượng khách hàng trường hợp khách hàng hàng
Câu 3: So sánh chiết khấu và bao thanh toán -
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng -
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ -
Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận - Khác nhau Chiết khấu Cầm cố Bao thanh toán Đối tượng Giấy tờ có giá còn tài sản có tính thanh Các khoản phải thu
thời hạn: tín phiếu, khoản cao như giấy hoặc phải trả phát kỳ phiếu, thương
tờ có giá, động sản,… sinh từ việc mua bán phiếu, chứng chỉ hh, dịch vụ theo hợp tiền gửi, trái đồng, mà chưa đến phiếu... hạn thanh toán Phương - Ngân hàng mua
Ngân hàng nhận quản Ngân hàng ứng trước
thức cấp tín lại giấy tờ có giá,
lý tài sản cầm cố, cấp 80 – 90% trị giá bộ dụng thanh toán một lần tín dụng cho khách hóa đơn cho bên bán. hàng dựa trên giá trị Sau khi thu nợ từ bên tài sản cầm cố mua và trừ đi các khoản lãi, chi phí, thanh toán số tiền còn lại cho bên bán Số tiền
= giá trị hiện tại của = 70 – 80% giá trị tài
= Trị giá bộ hóa đơn – thanh toán GTCG – Phí chiết sản cầm cố các khoản lãi, chi phí khấu (nếu có) Quy trình
Khách hàng không Khách hàng không Bên bán hàng có cần gửi thông báo
cần gửi thông báo cho nghĩa vụ gửi thông
cho bên phát hành bên phát hành GTCG báo cho bên mua GTCG (trong trường hợp hàng, bên mua hàng cầm cố GTCG) phải gửi văn bản xác nhận cho ngân hàng và bên bán Rủi ro
Thấp hơn vì giấy tờ Thấp hơn vì ngân Cao hơn vì bao thanh
có giá có khả năng hàng nắm giữ, quản lý toán k được chuyển
chuyển nhượng, có tài sản đảm bảo nhượng, có thể có quyền truy đòi hoặc không quyền truy đòi
Câu 4: Phân biệt Ủy nhiệm thu và Ủy nhiệm chi -
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi -
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu
Thanh toán tiền hàng, dịch vụ,
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ
nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển
giữa các chủ thể mở tài khoản
tiền giữa các chủ thể sử dụng
tại cùng một ngân hàng hoặc
dịch vụ thanh toán tại 1 chi
các chi nhánh ngân hàng cùng Phạm vi áp
nhánh NH, hoặc giữa các chi
hệ thống hoặc khác hệ thống, dụng
nhánh ngân hàng, cùng hoặc
trên cơ sở có thỏa thuận hoặc
khác hệ thống trong phạm vi
hợp đồng về các điều kiện thu cả nước
hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Nếu số dư trên tài khoản
Nếu số dư trên tài khoản người
người trả tiền không đủ để
trả tiền không đủ để thanh toán
thanh toán, UNC bị hủy bỏ,
ngân hàng sẽ lưu UNT đến khi Quy trình
không xảy ra hiện tượng chậm trong TK đủ tiền, ngân hàng sẽ thanh toán trả
trích tiền để thanh toán, khoảng
thời gian đó là thời gian chậm
trả và bị phạt lãi chậm trả
Đơn giản, tiết kiệm chi phí,
Tương đối đơn giản, thuận tiện
thuận tiện cho các khách hàng
đối với các doanh nghiệp cung
sử dụng và thuận tiện trong
ứng các dịch vụ như: Điện, Ưu điểm
việc ứng dụng công nghệ
nước,…, các chủ thể trong
thanh toán hiện đại, nên tốc
thanh toán tin tưởng lẫn nhau
độ thanh toán nhanh, phạm vi áp dụng rộng rãi
Người thụ hưởng bị động do
Nếu tài khoản người trả tiền
phải phụ thuộc vào việc người
không đủ để thanh toán sẽ dẫn Nhược điểm
trả tiền nộp UNC vào ngân
đến chậm trả cho người thụ hàng hưởng
Câu 5: So sánh Séc và Ủy nhiệm chi -
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước VN, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng -
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi -
Giống nhau: đều là lệnh chi tiền của tài khoản trong ngân hàng - Khác nhau: Séc Ủy nhiệm chi
Là một loại giấy tờ có giá
Là một loại chứng từ trong Hình thức thanh toán Khả năng Séc có khả năng chuyển
UNC không có khả năng chuyển chuyển nhượng nhượng nhượng
Có thể là người được nhận
Đích danh người có tên trên
thanh theo chỉ định của người giấy ủy nhiệm chi Đối tượng
ký phát hoặc người nhận thụ hưởng
chuyển nhượng séc hoặc
người cầm giữ séc có ghi trả cho người cầm giữ Thời gian
Có thời gian hiệu lực: 30 ngày Theo thỏa thuận giữa các bên hiệu lực kể từ ngày ký phát
Câu 6: So sánh Séc và thẻ ngân hàng -
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng -
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận -
Giống nhau: đều do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho chủ
tài khoản theo mẫu in sẵn của tổ chức đó - Khác nhau: Séc Thẻ ngân hàng
Séc trắng, in theo mẫu do tổ
Là một tấm thẻ nhựa, có kích
chức cung ứng dịch vụ thanh
thước tiêu chuẩn và có một dải Hình thức toán quyết định
băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ thẻ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ
Tổ chức phát hành thẻ quy định
thanh toán không quy định
hạn mức tín dụng, hạn mức Hạn mức
hạn mức tín dụng, hạn mức
thanh toán, hạn mức rút tiền mặt
thanh toán, hạn mức rút tiền mặt Địa điểm
Tại địa điểm ghi trên tờ séc
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ, thanh toán
hoặc tại các thẻ rút tiền