


Preview text:
Soạn văn 10: Gió thanh lay động cành cô trúc  1. Chuẩn bị 
Tác giả Chu Văn Sơn (1962 - 2019), quê ở Thanh Hóa.  2. Đọc hiểu 
Câu 1.  Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào? 
Tác giả nhắc đến chùm thơ mùa thu. 
Câu 2. Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều  gì? 
Tác giả muốn chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời  thu. 
Câu 3. Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người  viết trong phần 3.  ⚫ 
Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam 
xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu  xanh”.  ⚫ 
Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa 
hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành 
ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...  ⚫ 
Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời 
thông thoáng trữ tình ấy? 
Câu 4. Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4. 
Những từ ngữ: một ảo giác về thời gian, một thảng thốt trước không gian, 
những thi vị hư huyền, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không 
càng tĩnh lặng, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung. 
Câu 5. Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước  đó? 
Những từ ngữ: cuối cùng, tất cả. 
3. Trả lời câu hỏi 
Câu 1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc? 
Nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” giàu biểu tượng. Tác giả Nguyễn 
Khuyến phải có sự tinh tế để nhận biết được những gợn gió thanh làm xao  động cây trúc. 
Câu 2. Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc 
và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.  ⚫ 
Giới thiệu về cái thần mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.  ⚫ 
Hai câu đề: Thần thái của trời thu.  ⚫ 
Hai câu thực: Tả cảnh mặt nước và trời đất.  ⚫ 
Hai câu luận: Không gian, thời gian được mở rộng ra.  ⚫ 
Hai câu kết: Bức họa thật nhanh mà thật đọng. 
=> Trình tự sắp xếp các luận điểm: Các luận điểm được sắp xếp theo cấu trúc  của bài thơ. 
Câu 3. Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, 
luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao 
tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể. 
- Tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh và bình luận.  - Ví dụ: Ở đoạn 2:  ⚫ 
Chứng minh: Câu thứ nhất gợi…; Và không, tầm nhìn dịch chuyển…  ⚫ 
Phân tích: Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc riêng…;  ⚫ 
Bình luận: Đó là những gợn gió thật mong manh… Đó chính là những gợn  gió thanh…? 
Câu 4. Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả 
chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc 
thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết? 
- Tác giả đã sử dụng kiểu câu: Nghi vấn. 
- Tác dụng: Tạo ra kết thúc mở cho bài viết; Gợi mở cho người đọc những suy 
ngẫm về vấn đề được đặt ra. 
Câu 5. Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào 
việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở 
cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở 
gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ...Tầm nhìn dịch 
chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. 
Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chơ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa 
mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”? 
Những kiến thức tác giả vận dụng vào văn bản thuộc về lĩnh vực điện ảnh “nền 
phông”, “hậu cảnh”, “tầm nhìn”... 
Câu 6. Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 2, em hãy đề xuất một luận điểm 
(1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm  thơ thu. 
Đề xuất: Nguyễn Khuyến là một nhà thơ giàu tình yêu thiên nhiên, đất nước.