



















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232
Yêu cầu soạn bài:
- Mấy câu màu tím là khả năng ra cao hơn câu màu đen.
- Soạn có tâm nhé, không là điểm thấp cả lũ, soạn đầy đủ ý là được ạ.
- Deadline: 18h00 tối Chủ Nhật 29/6/2025 (ngắn lắm các ty ơi, đừng trễ dl ạ).
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hiện tượng tâm lý? Tâm lý học quản lý? (Trần Ngân)
Hiện tượng tâm lý:
- Khái niệm: là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con
người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người. - Đặc điểm:
+Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong phú.
+Các hiện tượng tâm lý của con người là những hiện tượng tinh thần, tồn tại một
cách chủ quan trong đầu óc con người, không thể cân, đong, đo, đếm… nhưng vẫn có
thể nghiên cứu được thông qua sự biểu hiện ra ngoài của chúng một cách thường xuyên.
+Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn luôn có sự tương tác lẫn nhau.
+Các hiện tượng tâm lý của con người có sức mạnh vô cùng to lớn chi phối hoạt động của con người. - Phân loại:
+Dựa vào sự hình thành và quá trình phát triển của các hiện tượng tâm lý: Quá
trình tâm lý, Trạng thái tâm lý, Thuộc tính tâm lý.
+Dựa vào chủ thể mang hiện tượng tâm lý: Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.
+Dựa vào mức độ tham gia của ý thức, có bốn loại hiện tượng tâm lý xếp theo thứ
tự từ thấp đến cao: Hiện tượng tâm lý vô thức; Hiện tượng tâm lý tiềm thức; Hiện tượng
tâm lý có ý thức; Siêu thức.
Tâm lý học quản lý:
- Khái niệm: là một chuyên ngành của Tâm lý học xã hội, nghiên cứu
nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, tính quy luật của các hiện tượng tâm lý con người
và các nhóm xã hội trong hoạt động lãnh đạo quản lý, đồng thời nghiên cứu ứng
dụng những đặc điểm, những quy luật tâm lý của nó vào việc lãnh đạo quản lý các
quá trình lao động sản xuất, kinh tế - xã hội và đời sống hằng ngày của con người. lO M oARcPSD| 45467232
Như vậy, Tâm lý quản lý là quá trình ứng dụng những tri thức về tâm lý con người
vào hoạt động quản lý trong từng lĩnh vực cụ thể. Đây là một khoa học vừa nghiên
cứu lý thuyết cơ bản, vừa nghiên cứu ứng dụng thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo
quản lý. - Sơ lược lịch sử phát triển (tao nghĩ không ra đâu) - Đối tượng nghiên cứu:
+Các hiện tượng tâm lý cá nhân (nhận thức, tình cảm, ý chí, nhân cách cá nhân)
biểu hiện ở những hành vi, hành động cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
định khi cá nhân thực hiện những vai trò nhất định.
+Các hiện tượng tâm lý của các nhóm, các tập thể, các cộng đồng xã hội (đặc
điểm, cơ chế, quy luật hình thành và phát triển các hiện tượng tâm lý xã hội; mối quan
hệ, sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm).
+Các khía cạnh tâm lý của quá trình tác động từ chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các chủ thể quản lý. Hệ thống hóa những đặc
điểm đó thành những yêu cầu chung (tiêu chuẩn) cho việc đào tạo và tự đào tạo những
người đã và sẽ làm quản lý.
+Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các đối tượng bị quản lý là các cá nhân trong
một tổ chức; lựa chọn những biện pháp, cách thức tác động phù hợp nhất đối với từng
đối tượng cụ thể nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của hoạt động quản lý.
+Nghiên cứu những đặc trưng tâm lý của các mối quan hệ quản lý (quan hệ giữa
người quản lý với người quản lý, giữa những người thừa hành với nhau, giữa người
quản lý với người bị quản lý). Từ đó có biện pháp thích hợp nhất để tạo ra mối quan hệ đoàn kết, thống nhất.
+Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong các nhóm nhỏ: bản chất, cơ chế hình
thành, quy luật vận động, phát triển của các hiện tượng tâm lý trong các nhóm nhỏ để
vận dụng vào quá trình quản lý một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
+Nghiên cứu hiện tượng tâm lý trong các nhóm lớn, các cộng đồng xã hội. Tích
lũy những kiến thức tâm lý đó làm kinh nghiệm và làm cơ sở khoa học cho việc vạch
ra các chiến lược quản lý ở tầm vĩ mô.
+Nghiên cứu và chỉ ra những mặt, những khía cạnh quản lý cụ thể: phối hợp hoạt
động giữa các thành viên, tạo bầu không khí tâm lý tích cực, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên.
- Vai trò, ý nghĩa của Tâm lý học quản lý: lO M oARcPSD| 45467232
+Giúp người lãnh đạo quản lý nắm vững hệ thống tri thức khoa học về tâm lý qua
đó để vận dụng, ứng dụng vào việc chẩn đoán tâm lý con người, từ đó có cơ sở đánh
giá, sắp xếp cán bộ phù hợp.
+Giúp người quản lý hiểu được những đặc điểm, phẩm chất nhân cách người quản
lý; thấy được mô hình nhân cách người quản lý, từ đó vạch ra con người hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
+Nghiên cứu, nắm vững tri thức Tâm lý học quản lý từ đó hiểu được đặc điểm tâm
lý của tập thể, nhóm, cộng đồng xã hội thuộc đối tượng quản lý, làm cho các cá nhân,
tập thể, cộng đồng xã hội phát huy tích cực để nâng cao hiệu quả quản lý.
+Trong quá trình nghiên cứu bộ môn này, người quản lý cũng có dịp xem xét lại
những cơ sở, đặc điểm, hiện tượng tâm lý diễn ra trong các khía cạnh của hoạt động
quản lý, giúp cho người quản lý có phương pháp khoa học trong việc nhìn nhận đánh
giá, định hướng, giáo dục đội ngũ cán bộ một cách có hiệu quả.
+Với vai trò là một bộ môn khoa học chuyên ngành, Tâm lý học quản lý còn mới
mẻ nhưng lại diễn ra vô cùng phức tạp, đa dạng đòi hỏi phải được nghiên cứu, ứng dụng
thực tiễn, đúc kết, bổ sung lý luận một cách nghiêm túc. Do đó việc nghiên cứu bộ môn
Tâm lý quản lý một mặt là để ứng dụng tri thức có được trong quá trình nghiên cứu vào
trong thực tiễn, mặt khác hệ thống kiến thức được đúc kết từ thực tiễn phải được bổ
sung vào lý luận của khoa học này. Chỉ có như vậy thì bộ môn Tâm lý học quản lý mới
có ý nghĩa với thực tiễn xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã hội.
2. Các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ, các phương pháp nghiên cứu trong
Tâm học lý quản lý? (Lĩnh)
● Những nguyên tắc chỉ đạo (phương pháp luận)
– Nguyên tắc khách quan: đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu đối với
các hiện tượng tâm lý và đối với cả người nghiên cứu.
– Nguyên tắc về sự phát triển: nghiên cứu trong sự vận động và phát triển của các
hiệntượng tâm lý diễn ra trong hoạt động quản lý.
– Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý và hoạt động.
– Nguyên tắc về mối quan hệ biện chứng giữa các hiện tượng tâm lý.
– Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất giữa tâm lý cả nhân, tâm lý nhóm, tập thể vàtâm lý xã hội.
– Nguyên tắc cụ thể: nghiên cứu các hiện tượng tâm lý diễn ra trong hoạt động quản
lýcụ thể với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. lO M oARcPSD| 45467232
● Các phương pháp nghiên cứu cụ thể –
Phương pháp quan sát:
Quan sát là một phương pháp mà người nghiên cứu sử dụng các cơ quan cảm
giác của mình để nhận biết sự biểu hiện ra bên ngoài một cách thường xuyên các đặc
điểm tâm lý bên trong của đối tượng, thông qua đó người nghiên cứu đưa ra nhận định,
đánh giá, phán đoán của mình.
Có nhiều hình thức quan sát. Mỗi hình thức quan sát đều có ưu và nhược điểm
riêng của nó. Vì thế, phải dựa vào mục đích và những điều kiện cụ thể để lựa chọn hình
thức quan sát cho phù hợp.
Để quan sát đạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau đây:
+ Xác định rõ mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
+ Ghi chép và phân tích tài liệu một cách khách quan, trung thực. +
Quan sát lại lần nữa để kiểm tra các kết quả đã quan sát.
– Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm là một phương pháp mà người nghiên cứu chủ động tạo ra tình
huống cần thiết để đối tượng bộc lộ đặc điểm tâm lý của họ ra ngoài, thông qua đó mà
người nghiên cứu đưa ra sự nhận định, đánh giá, phán đoán của mình. Phương pháp này
thường được dùng kèm theo với phương pháp quan sát để hạn chế nhược điểm của phương pháp quan sát.
Có hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thực nghiệm.
– Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân:
Bản chất của phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân là thu thập và phân tích
các tài liệu thuộc về tiêu sử của một người cụ thể (thư từ, nhật ký, lý lịch...) nhằm thấy
được tô hơn các đặc điểm tâm lý và sự biến đổi các đặc điểm tâm lý của người đó.
Trong khoa học hình sự người ta hay sử dụng phương pháp này để phán đoán tâm lý,
hành vi, phục vụ cho việc điều tra tội phạm.
– Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động:
Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động là phương pháp thu thập và phân tích kết
quả hoạt động của cá nhân để từ đó đánh giá các đặc điểm tâm lý của họ, bởi vì trong
sân phẩm do con người làm ra có chứa đựng những “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách của con người. lO M oARcPSD| 45467232
Trong hoạt động quản lý, các sản phẩm có thể là: báo cáo, biên bản, kế hoạch,
kết quả hoạt động có thể làm cơ sở để đánh giá các đặc điểm tâm lý như năng lực chuyên
môn, động cơ, thái độ với công việc, ý chí, khả năng sáng tạo của đối tượng... Lưu ý
rằng khi phân tích kết quả hoạt động của người quản lý, cần tránh sự lẫn lộn giữa kết
quả của cá nhân với kết quả của tập thể.
– Phương pháp trắc nghiệm (test):
Đó là phép thử để “đo lường” những phẩm chất tâm lý đã được chuẩn hóa trên
một số lượng người đủ tiêu chuẩn. Test trọn bộ thường bao gồm bốn thành phần: văn
bản test (bảng câu hỏi); hướng dẫn quy trình tiến hành; hướng dẫn đánh giá; bảng chuẩn hóa.
Phương pháp trắc nghiệm cũng có những ưu và nhược điểm nhất định: + Ưu điểm:
- Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo lường trực tiếp bộc lộ qua hành
động thực hiện trắc nghiệm.
- Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ… - Có
khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo. + Nhược điểm
- Rất khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa.
- Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
- Chỉ sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chuẩn đoán tâm lý con
người ở một thời điểm nhất định.
– Phương pháp đàm thoại:
Đó là phương pháp đặt câu hỏi cho đối tượng trả lời và dựa vào câu trả lời của
đối tượng để trao đổi, hỏi thêm nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Muốn đàm thoại có kết quả tốt, cần chú ý:
+ Xác định rõ vấn đề cần tìm hiểu (mục đích yêu cầu).
+ Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng đàm thoại với một số đặc điểm của họ.
+ Có kế hoạch để chủ động điều khiển quá trình đàm thoại.
+ Nên linh hoạt trong quá trình điều khiển một cuộc đàm thoại để nó vừa giữ được
tính logic, vừa đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu.
– Phương pháp khái quát các nhận xét độc lập:
Đây là phương pháp thông qua ý kiến nhận xét độc lập của một số người (cấp
trên, những người trong ban lãnh đạo, những người trong và ngoài tập thể cơ quan…) lO M oARcPSD| 45467232
về một vấn đề nào đó của đối tượng nghiên cứu để đánh giá những đặc điểm tâm lý cần
nghiên cứu ở đối tượng đó.
Với phương pháp này, việc lựa chọn đối tượng đủ tin cậy để xin ý kiến là điều đặc biệt quan trọng.
– Phương pháp “đóng vai quản lý”:
+ Xây dựng các tình huống cụ thể trong quản lý.
+ Đưa đối tượng nghiên cứu nhập cuộc để giải quyết các tình huống quản lý.
+ Đánh giá phương pháp, cách thức giải quyết tình huống của đối tượng, từ đó đánh
giá những đặc điểm tâm lý của đối tượng. Ví dụ: Cấp trên giao một việc hết sức
phi lý, xem họ tỏ thái độ như thế nào; giao quyền hành quản lý cho một người
trẻ tuổi có tinh thần đổi mới để: xác định năng lực của thế hệ trẻ, mô hình quản lý mới…
– Phương pháp đo lường tâm lý – xã hội học:
Sử dụng kết hợp phương pháp điều tra qua bảng câu hỏi (an-ket) và qua trắc nghiệm (test).
Giúp người nghiên cứu xác định cả về mặt định tính và định lượng một số hiện
tượng tâm lý xã hội như: Dư luận tập thể; bầu không khí tâm lý của nhóm và tập thể;
mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm hay tập thể; định hướng giá trị của nhóm
và tập thể; lựa chọn người lãnh đạo quản lý…
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng các phiếu
điều tra, các bảng câu hỏi trắc nghiệm đủ độ tin cậy. Để thực hiện phương pháp này,
người nghiên cứu cần có kỹ năng.
– Phương pháp nghiên cứu tiểu sử hoạt động của những nhà lãnh đạo, quản lýnổi tiếng:
+ Nghiên cứu những thành công và thất bại trong hoạt động quản lý của các nhà
quản lý nổi tiếng qua tiểu sử hoạt động của họ.
+ Làm giàu thêm những kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh đạo về cách thức
giải quyết các tình huống phức tạp, đa dạng trong thực tiễn quản lý.
+ Xác định rõ những đặc tính cần có đối với những người quản lý trong từng lĩnh
vực quản lý và từng cấp quản lý của hệ thống quản lý ở mỗi giai đoạn quản lý khác nhau.
Tóm lại: Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người khá phong phú. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Muốn nghiên cứu các
hiện tượng tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính xác cần phải: lO M oARcPSD| 45467232
+ Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
+ Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại kết quả khách quan toàn diện.
3. Khái niệm, chức năng vai trò của người quản lý? Nhân cách và nhân cách
người quản lý? Các phẩm chất, năng lực cần có trong nhân cách người quản lý? (Mỹ) a. Khái niệm:
- Là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc người khác và chịu
trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ.
- Là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài chính, vật
chất, thông tin một cách hiệu quả để đạt được mục đích của tổ chức. b. Chức năng:
- Chức năng hoạch định: xác định mục tiêu và lập kế hoạch.
- Chức năng tổ chức: xây dựng cơ cấu tổ chức; tìm kiếm cá nhân phù hợp với cơ
cấu; xác định quan hệ giữa cá nhân và bộ phận trong tổ chức.
- Chức năng chỉ huy: giao nhiệm vụ cụ thể; khích lệ mọi người thực hiện nhiệm vụ.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: quá trình thực hiện; kết quả thực hiện mục tiêu
từng người và bộ phận → khách quan, toàn diện và mang tính xây dựng. c. Vai trò:
- Là một nhà chính trị: biết sử dụng quyền lực như một “phương tiện”; “công
cụ” để quản lý đạt hiệu quả. ( khúc này ai muốn thì ghi: sd quyền lực chính trị giải
quyết mqh giữa quyền lực cá nhân vs địa vị xã hội được tín nhiệm, bổ nhiệm tạo
ra vị thế quản lý hiệu quả → thực tế có những biểu hiện cực đoan hoặc lộng quyền,
lộng hành hoặc đề cao vai trò đại diện dẫn đến thiếu trách nhiệm).
- Là một nhà tổ chức: định hướng, hợp tác và điều hành → Mở rộng ý: có tầm
nhìn xa và rộng; biết lập kế hoạch và phân công hợp lý → thể hiện qua 3 phương diện:
sử dụng con người - đội ngũ và tổ chức cán bộ tốt; xây dựng bộ máy, cơ cấu, phương
thức khoa học; tổ chức hoạt động thiết thực, hiệu quả…)
- Là người hoạt động chuyên môn với tính cách là hoạt động chủ đạo : có trình
độ và am hiểu chuyên môn của đơn vị qua quá trình được đào tạo, tự đào tạo (cả chuyên
môn nghiệp vụ và chuyên môn quản lý) → Mở rộng ý: trình độ tốt thể hiện qua làm tốt lO M oARcPSD| 45467232
chuyên môn nghiệp vụ, là cơ sở để thực hiện tốt chuyên môn quản lý → 2 phương diện:
chuyên môn nghiệp vụ và chuyên môn quản lý.
- Là một nhà giáo dục: là chủ thể có ảnh hưởng tích cực; là người gương mẫu;
có tính thuyết phục và là người chuẩn mực. d.
Nhân cách và nhân cách người quản lý: Nhân cách
Nhân cách người quản lý -
- Là tổ hợp phẩm chất tâm lý giúp
Con người: là thực thể thống nhất,
người quản lý thực hiện tốt vai trò
gồm 3 mặt là sinh vật, xã hội và
vừa là nhà chính trị, nhà tổ chức,
nhà chuyên môn và nhà sư phạm. tâm lý. -
Cá nhân: là một con người cụ thể
trong cộng đồng xã hội loài người. -
Cá tính: là những đặc điểm riêng,
độc đáo ở mỗi người → có thể
phân biệt được người này với người khác. -
Chủ thể: là người tích cực, chủ
động, sáng tạo trong mọi hoạt động. -
Nhân cách: tổ hợp đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của một cá
nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội. e.
Các phẩm chất, năng lực cần có trong nhân cách người quản lý: ●
Phẩm chất chính trị - tư tưởng, đạo đức:
- Chính trị - tư tưởng: khuynh hướng hoạt động xã hội + lập trường chính trị của
người quản lý (VD: lòng trung thành với Tổ quốc và nhân dân; lập trường vững vàng;
kiên định; niềm tin vào chế độ; thái độ tích cực chống các tệ nạn,...) lO M oARcPSD| 45467232
- Phẩm chất đạo đức: sự trưởng thành về ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và l ập
trường đạo đức ( trong sáng, tận tâm, quan tâm đến mọi người, biết tự kiểm điểm,...) ●
Các tính cách quan trọng: Cần có Cần tránh
- Lòng yêu nghề (tâm huyết với
- Lòng tham (tiền bạc, địa vị,...) việc quản lý)
- Cục cằn, thô lỗ (hung hăng, hống
- Tính nguyên tắc (làm việc có nội
quy, theo quy chế, quy định PL) hách..)
- Tự kiêu, tự đại (kiêu căng, quá đề
- Tính nhân đạo (tình thương, vị
cao vai trò → lộng quyền) tha, bao dung)
- Tính đa nghi, lòng đố kỵ (nghi
- Tính lạc quan (tin tưởng)
ngờ không căn cứ, sợ người khác
- Tính quảng giao (mở rộng giao
tiếp để ra quyết định đúng đắn) giỏi hơn…)
- Thiên lệch trong đối xử (đối xử ko công bằng…) ●
Phẩm chất năng lực:
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin: +Thu nhập: ➢
Phải đầy đủ và chính xác ➢
Bằng 2 con đường: chính thức và ko chính thức → đưa qđ đúng đắn nhất. +Xử lý: ➢
Độ tin cậy (tính chính xác) → tập trung xử lý thông tin ko chính thức ➢
Chọn thông tin có mức độ cần thiết.
❖ QUY LUẬT TÂM LÝ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU NHẬP THÔNG TIN: Quy luật “tổng giác” ( bóp méo thông tin ) Quy luật “ảo Quy luật “lựa lO M oARcPSD| 45 4672 3 ả 2 nh” chọn” (bỏ sót ( nhiễu thông thông tin) tin) THÔNG TIN
- Năng lực tổ chức:
+Tổ hợp phẩm chất tâm lý giúp NQL hiểu sâu sắc thực tế hoạt động của mình →
cải tiến quá trình quản lý. +Cấu trúc:
➢ Phẩm chất chung: nhanh trí, cởi mở, óc suy xét, sáng tạo và kỷ luật
➢ Phẩm chất chuyên biệt: nhạy cảm về tổ chức, khả năng thuyết phục cảm
hóa, phẩm chất trí tuệ đặc biệt (VD: tiếp nhận và xử lý thông tin nhanh; khai thác trí lực người khác…)
- Năng lực chuyên môn:
+Am hiểu sâu về chuyên môn
+Tư duy hệ thống về chuyên môn
+Nắm đội ngũ cán bộ chuyên môn → sd hiệu quả (VD: số lượng cán bộ chuyên
môn trong từng khâu, bộ phận; chất lượng đội ngũ…)
+Có nghiệp vụ quản lý, khoa học quản lý, nghệ thuật quản lý.
- Năng lực sư phạm:
+Khả năng tác động, ảnh hưởng hiệu quả đến người thừa hành.
+Các yếu tố cần có để thực hiện năng lực:
➢ Khả năng quan sát tinh tế ( giúp nhận biết ưu - nhược của từng người →
có biện pháp tác động phù hợp)
➢ Khả năng mô hình hóa ( vạch ra mô hình phát triển tương lai từng
người, bộ phận và toàn đơn vị)
➢ Cường độ mạnh của sự ảnh hưởng và tác động ( góc độ về mặt tinh thần;
uy tín cá nhân cực kỳ quan trọng)
4. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động lãnh đạo, quản lý? Phân tích đặc
điểm tâm lý của quá trình ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra
đánh giá trong hoạt động quản lý. (Hoàng Ngân, Kiều Phương)
❖ Khái niệm: Hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là hai hoạt động hoàn toàn nhau. lO M oARcPSD| 45467232
- Hoạt động lãnh đạo: là hoạt động mang tính chiến lược mà theo đó, người lãnh
đạo là người có tầm nhìn, vạch ra những chủ trương, đường lối, chính sách của
đơn vị. Người lãnh đạo dùng quyền lực của mình để tạo ra ảnh hưởng, dẫn dắt
người khác thực hiện theo mục tiêu đã đề ra. Nói dễ hiểu, hoạt động lãnh đạo là
quá trình tác động tâm lý - xã hội của người lãnh đạo đến tập thể và cá nhân,
nhằm gây ảnh hưởng, định hướng, thúc đẩy họ thực hiện mục tiêu chung một
cách tự nguyện, tích cực và sáng tạo.
→ Như vậy, lãnh đạo thiên về kiến tạo ảnh hưởng và truyền cảm hứng đến nhân sự.
- Hoạt động quản lý: là hoạt động mang tính chiến thuật theo đó, người quản lý
là người sử dụng những nội quy, kỷ luật của đơn vị để tổ chức cho những cá
nhân khác - ở đây là những người thừa hành thực hiện các chủ trương, đường
lối, chính sách mà người lãnh đạo đã đề ra. Nói dễ hiểu thì, hoạt động quản lý
là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn
lực (như con người, vật chất, tài chính, thời gian, …).
→ Hoạt động quản lý thiên về hoạt động tổ chức và điều hành theo hệ thống.
❖ Các đặc điểm cơ bản của hoạt động quản lý
- Hoạt động quản lý vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và là một nghề trong xã hội.
+ tính khoa học: hoạt động quản lý phải nhận thức và vận dụng đúng quy
luật; nắm vững đối tượng; có thông tin đầy đủ, chính xác; phải tuân theo
những quy luật khách quan, gạt bỏ những tình cảm và giá trị khác; phải
dựa trên những phương pháp quản lý khoa học.
+ tính nghệ thuật: hoạt động quản lý đòi hỏi sử dụng các phương pháp, các
tiềm năng, các cơ hội một cách khôn khéo, tài tình để đạt được mục tiêu
một cách tốt nhất. Nghệ thuật trong quản lý được tạo lập trên cơ sở tiềm
lực (sức mạnh), tài thao lược (kiến thức và thông tin), từ đó thể hiện sự
nhạy bén, sáng tạo, ứng phó kịp thời với từng tình huống cụ thể. Hoạt
động của người lãnh đạo luôn luôn đòi hỏi sự nhanh nhạy, quyết đoán,
khả năng tư duy sáng tạo, sự cảm hứng, tính linh hoạt cao trước vấn đề
đặt ra. Không mô thức hoá nghĩa là nghệ thuật lãnh đạo không có cách
thức và quy định thống nhất. Có tính tuỳ cơ và tính linh hoạt, có nghĩa là
không phải vận dụng khoa học và lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn
mà là sự thay đổi của tình hình, vận dụng phương pháp lãnh đạo có tính lO M oARcPSD| 45467232
linh hoạt, tính sáng tạo nhắm trúng vấn đề. Ngoài ra, nó còn mang tính
đặc thù và tính ngẫu nhiên, nghệ thuật lãnh đạo cụ thể, thông thường là
phương pháp và thủ thuật đặc thù để giải quyết vấn đề trong điều kiện đặc
thù của người lãnh đạo là đưa ra quyết định đối với vấn đề gặp phải trong
một tình huống đặc biệt, ngẫu nhiên nào đó, có tính chất không thể mô phỏng được.
+ là một nghề trong xã hội: hoạt động quản lý có đối tượng cụ thể như là:
(i) Có quá trình đào tạo, có tích lũy kinh nghiệm
(ii) Đòi hỏi có năng khiếu, say mê
(iii) Nó có đối tượng cụ thể: đối tượng đó là con người và tổ chức
(iv) Sản phẩm của hoạt động quản lý là các quyết định, nó có ảnh hưởngvà
tác động tới quá trình phát triển xã hội.
(v) Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý tỷ lệ thuận với hiệu quả lãnh đạo.
- Hoạt động quản lý là một hoạt động phức tạp và có tính chuyên biệt.
+ tính phức tạp: được quy định bởi đặc điểm của đối tượng quản lý, các mối
quan hệ xã hội mà nó có quan hệ.
+ tính chuyên biệt: thể hiện trong yêu cầu đào tạo người quản lý (phẩm chất
- kiến thức - kỹ năng) với kiến thức sâu rộng và đặc biệt là quá trình tự
đào tạo của nhà quản lý.
- Hoạt động quản lý mang tính chất gián tiếp và được tiến hành chủ yếu thông qua hoạt động giao tiếp.
+ người quản lý sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp tác động vào người khác
(khách thể). Giao tiếp tham gia vào tất cả công đoạn của hoạt động quản lý như:
thông qua lời nói, văn bản, hành vi giao tiếp phi ngôn ngữ… - Hoạt động quản lý là
hoạt động có tính sáng tạo cao.
+ Trong mọi lĩnh vực của hoạt động quản lý đòi hỏi chủ thể phải có năng lực
sáng tạo, tư duy linh hoạt mềm dẻo. mỗi một tình huống xảy ra đòi hỏi
phải có cách xử lý thích hợp. Mặt khác tất cả các văn bản chỉ thị các quy
chế …là quy định chung. Việc vận dụng nó vào các trường hợp cụ thể
vào thực tiễn đa dạng, muôn màu, muôn vẻ rất cần tư duy linh hoạt, mềm dẻo,
+ nhạy bén và sáng tạo.
- Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng, tiêu hao nhiều năng lượng thần kinh và sức lực. lO M oARcPSD| 45467232
+ Hoạt động quản lý thường xuyên nắm bắt và theo dõi công việc, giải quyết
nhiều vấn đề trong những điều kiện về thời gian, không gian và thông tin
eo hẹp, có nhiều vấn đề giải quyết trong cùng thời gian, đòi hỏi luôn phải
thay đổi tâm thế và tư duy. Có những công việc phải suy nghĩ trong nhiều
giờ, thậm chí nhiều tháng, nhiều năm để đưa ra quyết định.
Phân tích đặc điểm tâm lý của quá trình ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết
định, kiểm tra đánh giá trong hoạt động quản lý.
- Căn cứ vào đối tượng, mục đích, động cơ, hành động và kết quả, chia hoạt động
của người quản lý thành các thành phần:
+ Nhận thức, ra quyết định +
tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
- Khái niệm và những yêu cầu cơ bản của quyết định quản lý:
+ Khái niệm: “Quyết định quản lý là quy trình xác định vấn đề, phân tích và
lựa chọn giữa hai hay nhiều phương án hành động hoặc giải pháp cho
vấn đề đã xác định.” Như vậy, quyết định quản lý là một phương án mà
người quản lý đưa ra cho cấp dưới thực hiện. Quyết định có nhiều hình
thức, mức độ và thuộc các lĩnh vực khác nhau.
+ Những yêu cầu cơ bản:
1) Tính khách quan: phản ánh đúng hoàn cảnh thực tế, không
duy ý chí, chủ quan, không theo ý kiến chủ quan của một người nào đó.
2) Tính khoa học bảo đảm cho quyết định phù hợp với quy
luật của tự nhiên cũng như quy luật của xã hội , tránh được sai lầm và thất bại.
3) Tính thiết thực bảo đảm cho nội dung quyết định sẽ mang
lại hiệu quả thực tế và lợi cho mọi người.
4) Tính pháp lý: để quyết định quản lý tuân thủ theo luật pháp
hiện hành của Nhà nước.
- Phân tích đặc điểm tâm lý của: ❖ Quá trình ra quyết định:
1. Xác định mục đích
● Là bước đầu tiên, đòi hỏi người quản lý nhận thức rõ ràng vấn đề cần giải quyết.
● Mục tiêu càng cụ thể, càng dễ định hướng các bước tiếp theo. lO M oARcPSD| 45467232
● Nếu không xác định rõ mục đích, dễ dẫn đến tâm lý lúng túng, thiếu tự
tin khi lựa chọn phương án.
● Tâm lý sợ trách nhiệm khiến nhiều người có xu hướng đặt mục tiêu an
toàn thay vì mục tiêu tối ưu.
2. Thu thập thông tin
● Là quá trình thu nhận các dữ kiện liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
● Thường bị chi phối bởi thành kiến nhận thức, chỉ tìm kiếm thông tin phù
hợp với ý định sẵn có.
● Thiếu thông tin dễ làm quyết định trở nên cảm tính, dựa nhiều vào kinh nghiệm và trực giác.
● Quá nhiều thông tin dẫn đến tâm lý quá tải, khó phân tích, làm chậm tiến độ quyết định.
● Áp lực thời gian trong thu thập thông tin cũng gây căng thẳng, lo lắng cho người quản lý.
3. Lựa chọn kế hoạch
● Là giai đoạn so sánh, cân nhắc các phương án.
● Đòi hỏi khả năng tư duy phân tích, tổng hợp, dự báo kết quả.
● Thường xuất hiện xung đột tâm lý khi có nhiều phương án ngang nhau.
● Người có tính cách do dự sẽ dễ bị mất thời gian dài, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội.
● Người quyết đoán sẽ chọn nhanh nhưng có nguy cơ chủ quan, bỏ sót yếu tố quan trọng.
4. Ra quyết định
● Là bước cuối cùng trong quá trình ra quyết định, thể hiện sự lựa chọn phương án hành động.
● Đây là giai đoạn chịu áp lực tâm lý lớn nhất do người ra quyết định phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
● Tâm lý sợ rủi ro, sợ thất bại thường xuất hiện, đặc biệt với những quyết định quan trọng.
● Khí chất và tính cách ảnh hưởng rõ rệt:
○ Người tự tin, mạnh dạn sẽ ra quyết định nhanh.
○ Người nóng vội dễ quyết định thiếu cân nhắc.
○ Người thận trọng quá mức dễ do dự, chậm trễ, bỏ lỡ thời cơ. ❖
Tổ chức thực hiện quyết định:
1. Cụ thể hóa, chi tiết hóa kế hoạch đã lựa chọn lO M oARcPSD| 45467232
● Người quản lý cần biến quyết định thành những nhiệm vụ rõ ràng, dễ hiểu
để cấp dưới thực hiện. Nếu kế hoạch chỉ dừng ở mức chung chung, nhân
viên sẽ cảm thấy mơ hồ, thiếu định hướng, dễ sinh tâm lý hoang mang, lo
lắng, hoặc làm việc đối phó.
Sự cụ thể hóa giúp cấp dưới hiểu đúng ý đồ lãnh đạo, tăng tự tin và yên
tâm khi thực hiện. Ngược lại, nếu kế hoạch quá chi tiết, cứng nhắc, có thể
làm nhân viên bị gò bó, hạn chế tính sáng tạo và chủ động trong công việc.
2. Phân công công việc cụ thể
● Phân công công việc rõ ràng giúp mỗi người biết mình cần làm gì, có
trách nhiệm gì, từ đó an tâm thực hiện. Nếu phân công không hợp lý, vượt
quá năng lực hoặc sai chuyên môn, dễ gây tâm lý lo lắng, bất mãn, hoặc chống đối ngầm.
● Phân công phù hợp làm tăng động lực, niềm tin vào bản thân và tổ chức.
Nó cũng giúp tránh xung đột, chồng chéo, giảm căng thẳng khi làm việc nhóm.
3. Đôn đốc, nhắc nhở, động viên, khích lệ
● Trong quá trình thực hiện, nhân viên dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi, chán
nản nếu công việc phức tạp hoặc kéo dài. Do đó, cần có sự đôn đốc, nhắc
nhở kịp thời để họ duy trì nhịp độ làm việc. Bên cạnh đó, lời động viên,
khích lệ giúp nhân viên cảm thấy được quan tâm, ghi nhận, từ đó tăng
hứng thú và trách nhiệm.
● Thiếu sự đôn đốc, nhắc nhở có thể dẫn đến trì trệ, lơ là. Thiếu động viên,
khích lệ có thể khiến nhân viên làm việc cho xong, không chủ động,
không cống hiến hết khả năng.
4. Những yêu cầu tâm lý cần khắc phục trong tổ chức thực hiện quyết định ●
Sức ỳ về thói quen trong tư duy và hoạt động:
Con người thường ngại thay đổi, thích làm theo lối mòn. Điều này cản trở
việc áp dụng quyết định mới, gây tâm lý phản kháng thụ động.
● Sự chậm trễ trong nắm bắt tư tưởng, quan điểm, cách làm mới:
Người quản lý cần truyền đạt rõ ràng, thuyết phục để nhân viên hiểu và
chấp nhận. Nếu không, họ sẽ bị tâm lý chần chừ, lo sợ cái mới. ● Nghệ thuật truyền đạt quyết định: lO M oARcPSD| 45467232
Cách truyền đạt ảnh hưởng lớn đến cảm xúc, nhận thức và động cơ của
cấp dưới. Nếu truyền đạt khô khan, mệnh lệnh, nhân viên dễ bị áp lực.
Nếu truyền đạt thuyết phục, nhân viên dễ tiếp nhận và thực hiện tốt.
● Phân công nhiệm vụ phải phù hợp trình độ chuyên môn, năng lực người thừa hành:
Nếu phân công không đúng người, nhân viên dễ sinh tâm lý sợ hãi, thiếu
tự tin, hoặc ỷ lại người khác.
● Động viên cá nhân và tập thể thực hiện tốt quyết định:
Tạo niềm tin và khơi dậy động lực nội tại, giúp nhân viên nỗ lực hơn, cảm
thấy công việc có ý nghĩa và họ được ghi nhận. ❖ Kiểm tra, đánh giá:
1. Xác định mục đích
Đặc điểm tâm lý: Người quản lý cần xác định rõ kiểm tra, đánh giá nhằm mục
đích gì. Nếu không rõ, nhân viên dễ có tâm lý lo lắng, phòng thủ, sợ bị soi xét, trách phạt.
● Khi đang thực hiện, mục đích kiểm tra là để điều chỉnh kịp thời, giúp công việc đạt hiệu quả.
● Khi thực hiện xong, mục đích là rút kinh nghiệm, giúp cá nhân và tập thể
phát triển, tránh sai sót sau này.
Phân tích: Nếu nhân viên hiểu kiểm tra, đánh giá là để giúp họ làm tốt hơn, họ
sẽ hợp tác và cởi mở. Ngược lại, nếu họ nghĩ là để tìm lỗi phạt, họ sẽ giấu lỗi,
né tránh trách nhiệm, ảnh hưởng chất lượng công việc. 2. Yêu cầu khi kiểm tra
Đặc điểm tâm lý:
● Kiểm tra phải thường xuyên, toàn diện, để nhân viên duy trì ý thức trách nhiệm, không làm qua loa.
● Người kiểm tra cần có thẩm quyền, uy tín, nghiệp vụ vững vàng để nhân
viên tin tưởng, tôn trọng, tránh tâm lý chống đối.
● Kiểm tra với thái độ giúp đỡ, hỗ trợ sẽ tạo tâm lý an tâm, sẵn sàng tiếp thu, thay đổi.
Phân tích: Nếu kiểm tra chỉ để tìm lỗi, nhân viên sẽ lo sợ, mất động lực. Nếu
kiểm tra công bằng, khách quan, trên tinh thần hỗ trợ, nhân viên sẽ chủ động sửa
sai, cải tiến công việc. 3. Yêu cầu khi đánh giá Đặc điểm tâm lý:
● Đánh giá phải thường xuyên, toàn diện, khách quan, để nhân viên biết
mình đang ở đâu, cần hoàn thiện gì.
● Nên đánh giá theo hướng tích cực, công nhận nỗ lực và cố gắng, không
chỉ tập trung vào lỗi sai. lO M oARcPSD| 45467232
● Đánh giá thiếu khách quan dễ tạo tâm lý bất mãn, mất niềm tin vào tổ
chức, giảm động lực làm việc.
Phân tích: Khi nhân viên cảm nhận được sự công bằng, tôn trọng trong đánh
giá, họ sẽ nỗ lực hơn, gắn bó lâu dài. Nếu đánh giá phiến diện, chỉ trích nặng nề,
họ sẽ chán nản, sợ hãi, không dám sáng tạo, làm việc chỉ để đối phó.
5. Phong cách và phong cách người quản lý? Các loại phong cách quản lý,
ưu và nhược điểm của chúng? (Hà Trân)
- Phong cách là nét đặc trưng riêng của từng cá nhân hoặc nhóm, thể hiện qua lối sống,
sở thích, cách nói chuyện, và thậm chí là cách ăn mặc. Nó phản ánh cá tính và giá trị
của mỗi người, giúp họ tạo dấu ấn riêng và nổi bật trong mắt người khác.
- Phong cách quản lý là hệ thống các phương tiện, biện pháp mà người quản lý thường
sử dụng để tác động đến các đối tượng bị quản lý.
- Các loại phong cách quản lý:
Theo quan điểm của Kurt Lewin:
+ Phong cách độc đoán: Người quản lý tập trung trong tay quyền lực quản lý, luôn đòi
hỏi cấp dưới phải phục tùng tuyệt đối mọi mệnh lệnh của mình. Người quản lý luôn
kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt mọi hoạt động của cấp dưới để đảm bảo cho việc đạt
được mục tiêu quản lý. Bản thân người quản lý tự tìm hiểu, suy nghĩ và quyết định tất
cả các vấn đề và cho rằng, chỉ có họ là người duy nhất có quyền lựa chọn.
+ Phong cách dân chủ: Người quản lý biết phân chia quyền lực của mình, biết lôi cuốn
mọi người vào việc thảo luận, bàn bạc, xây dựng và lựa chọn các phương án cho việc
ra quyết định, cùng họ tổ chức việc thực hiện, đánh giá, đề ra những biện pháp bổ sung.
Tâm lý của mọi người đều thoải mái, phát huy được sức sáng tạo. Trong mọi trường
hợp, người quản lý đều là chủ tọa và khuyến khích sự tham gia góp ý của người dưới quyền.
+ Phong cách tự do: Người quản lý chỉ vạch ra kế hoạch chung chung, ít trực tiếp chỉ
đạo mà thường giao khoán cho cấp dưới, hầu như không tham gia vào tiến trình hoạt
động của cấp dưới, không can thiệp vào công việc của cấp dưới mà để cho mọi người
phát huy khả năng độc lập, tự điều khiển tư duy và hành động của mình và sử dụng rất
ít quyền điều hành của mình. lO M oARcPSD| 45467232 -
D.Chalvin dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản là sự cam kết và sự hợp tác trong mối
quan hệgiữa người quản lý và người bị quản lý để phân chia các phong cách quản lý
thành 5 cặp phong cách lãnh đạo: Nhà tổ chức – Quan liêu; Người tham gia – Mỵ dân:
Thực tế - cơ hội; Mạnh dạn – chuyên chế; Cực đại chủ nghĩa – Không tưởng. -
Các loại phong cách quản lý ở Châu Á (Nghiên cứu của Robert R.Blade và
JaneS.Mouton định hướng mục tiêu quản lý).
+ Phong cách “cầm chừng”:
Người quản lý ít quan tâm đến cả hiệu quả công việc lẫn nhu cầu của những người dưới
quyền. Mục tiêu quản lý về mọi mặt đều bị xem thường trong thực tế, hoạt động quản
lý chỉ mang tính hình thức. Mọi công việc chỉ được tổ chức sao cho phù hợp với yêu
cầu tối thiểu để được cấp trên và cấp dưới chấp nhận và không gây ra những phiền phức đáng kể.
+ Phong cách vị tình:
Người quản lý quan tâm tối đa các nhu cầu của cấp dưới, nhưng lại quan tâm tối thiểu
đối với hiệu quả công việc. Nhà quản lý coi nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, của tập
thể và những mối quan hệ người – người là mục tiêu quản lý chủ đạo, còn những yêu
cầu và hiệu quả của công việc bị đặt ở hàng thứ yếu. Ở đây người lãnh đạo dựa vào
công việc để duy trì và củng cố các mối quan hệ có tính chất tình cảm, xã hội. Mọi công
việc được tổ chức sắp xếp sao cho các nhu cầu, lợi ích của cá nhân và tập thể được thỏa mãn ở mức tối đa. lO M oARcPSD| 45467232
+ Phong cách độc tài:
Người quản lý quan tâm tối đa đến hiệu quả công việc, còn nhu cầu của mọi người bị
đặt ở hàng thứ yếu. Người quản lý lấy hiệu quả của công việc là mục tiêu cơ bản nhất,
là giá trị định hướng, là tiêu chuẩn để đánh giá sự thành bại của mọi hoạt động. Mọi
việc được tổ chức, sắp xếp sao cho công việc được tiến hành một cách trôi chảy và đạt
hiệu quả cao nhất. Do vậy, người dưới quyền phải chấp hành mọi mệnh lệnh của người
quản lý dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và buộc phải hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Phong cách “thích ứng” :
Người quản lý quan tâm vừa phải đối với cả nhu cầu của cấp dưới và hiệu quả công
việc. Người quản lý thực hiện sự dung hòa mâu thuẫn giữa các mặt trong mục tiêu quản
lý nhằm duy trì sự ổn định. Mọi công việc được tổ chức, sắp xếp sao cho không đòi hỏi
sự “hy sinh” quá mức nhu cầu con người, cũng không coi thường quá đáng đối với yêu cầu của công việc.
+ Phong cách lý tưởng:
Người quản lý quan tâm cao nhất đối với cả nhu cầu của cấp dưới và hiệu quả của công
việc. Người quản lý kết hợp một cách hài hòa giữa hiệu quả công việc và nhu cầu của
con người. Người quản lý tìm cách để thúc đẩy công việc đạt được hiệu quả cao để từ
đó thỏa mãn nhu cầu của người lao động, và khi nhu cầu của người lao động được thỏa
mãn thì đó lại là động lực thúc đẩy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của họ, làm
tăng thêm hiệu quả công việc. 6.
Uy tín và uy tín người quản lý? Cấu trúc uy tín người quản lý? (Lương Thư)
6.1. Khái niệm về uy tín
- Uy tín là hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân
cách của chủ thể trong mối quan hệ với khách thể tạo thành sức cảm hoá có
thể thu hút, lôi kéo được khách thể và được khách thể thừa nhận, tin tưởng và phục tùng.
- Uy tín của người quản lý được nảy sinh trên cơ sở các phẩm chất nhân cáchcủa
người quản lý trong mối quan hệ với đối tượng bị quản lý tạo thành sức cảm hoá
có thể thu hút, lôi kéo được đối tượng bị quản lý và được họ thừa nhận, tin tưởng, phục tùng.
6.2. Nội dung và biểu hiện của uy tín lO M oARcPSD| 45467232
- (i) Thái độ và các phản ứng xúc cảm của con người phù hợp với tình huống giao
tiếp ứng xử trong các quan hệ xã hội, quan hệ người.
- (ii) Hệ thống hành vi mẫu mực phù hợp với vị trí, vai trò xã hội mà cá nhân hoặc
nhóm xã hội đảm nhận → thỏa mãn được nhu cầu nguyện vọng mong chờ nơi
mọi người cấp dưới. Bao gồm cả hành vi cử chỉ tay chân, ánh mắt nụ cười và
hành vi ngôn ngữ chuẩn mực, làm cho mọi người tin tưởng.
- (iii) Tính hiệu quả của hành vi, hành động đem lại lợi ích cho nhiều người, phù
hợp với hoàn cảnh, các quan hệ xã hội, đặc biệt là thực hiện tốt các nhiệm vụ,
mục tiêu hoạt động chung → củng cố niềm tin, xây dựng được sự tín nhiệm của
nhiều người đối với người quản lý.
- (iv) Tình huống ứng xử đặc biệt – đòi hỏi xử lý thông tin và giải quyết nhanh
nhạy đúng đắn, chính xác trong các tình huống khó xử.
→ Phạm vi biểu hiện các nội dung của uy tín rộng rãi cả trong gia đình, cơ quan; với
mọi người, với công việc; với xã hội, với chính bản thân mình … Do vậy uy tín của
người cán bộ quản lý không thể có ngay sau khi đảm nhận vị trí quản lý lãnh đạo, mà
thường người cán bộ quản lý phải tự xây dựng uy tín cho mình thường xuyên lâu dài
6.3. Cấu trúc hợp thành uy tín
- Uy quyền: quyền lực do tổ chức trao cho từng chức vụ trong cơ cấu tổ chức.
- Sự tín nhiệm: là sự phục tùng tự nguyện của đối tượng bị quản lý trên cơ sở
những phẩm chất nhân cách của người quản lý
- Phẩm chất và năng lực của nhà quản lý tương xứng với chức vụ được giao (ý này
khác trong tài liệu nhưng mà t thấy đúng nên thêm dô)
7. Uy tín thực chất và uy tín giả tạo? Biện pháp xây dựng, củng cố và nâng
cao uy tín người quản lý? (Lê) Uy tín thực chất Uy tín giả tạo
- Thông tin quản lý luôn được truyền đạt - Dùng quyền lực và kỷ luật để ép buộc