



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế ---- ---- BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Sử dụng một số phương pháp nhằm đánh giá
lựa chọn dự án đầu tư của Vinamilk
Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Giảng viên hướng dẫn : Ngô Thùy Dung
Học phần : Quản trị tài chính
Lớp học phần : 24_FMGM0231_10 lOMoAR cPSD| 45315597
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VINAMILK.....................................................8
1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................................................8
2. Tổng quan về Vinamilk............................................................................................................8
PHẦN 2: DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA VINAMILK........................................................11
1. Tổng quan về dự án đầu tư dài hạn của Vinamilk............................................................11
2. Các thông tin về dự án.........................................................................................................11 2.1. Chi phí đầu tư ban
đầu....................................................................................................11 2.2. Phương pháp khấu
hao....................................................................................................12
2.3. Chi phí cố định hàng
năm...............................................................................................12 2.4. Sản lượng bán
ra.............................................................................................................13
2.5. Chi phí biến đối hàng
năm..............................................................................................14 2.6. Doanh
thu........................................................................................................................14
2.7. Nhu cầu bổ sung vốn lưu
động.......................................................................................14
3. Phân tích đánh giá, lựa chọn dự án....................................................................................15 3.1. Bảng ngân sách dự
án.....................................................................................................15
3.2. PBP................................................................................................................................16
3.3. NPV................................................................................................................................17
3.4. IRR..................................................................................................................................1 7
3.5. PI.....................................................................................................................................1 8
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ CHO DOANH NGHIỆP
VINAMILK..................................................................................................................19
1. Đánh giá dự án đầu tư của Vinamilk.................................................................................19
2. Đề xuất giải pháp cho Vinamilk.........................................................................................21 KẾT
LUẬN...................................................................................................................................22 TÀI
LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................23 lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 5 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học
Thương Mại đã đưa bộ môn Quản trị tài chính 1 vào chương trình đào tạo. Đặc biệt, chúng
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Ngô Thùy Dung người đã tận tình chỉ dạy
những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập và hướng dẫn chúng
em thực hiện bài tiểu luận này bằng tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Qua
từng bài giảng, thầy đã giúp chúng em có cái nhìn sâu sắc hơn về các vấn đề trong cuộc
sống và đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang cho chúng em cho tương lai sau này.
‘Những gì ta biết chỉ là hạt cát trong sa mạc, cái ta chưa biết bằng cả đại dương’.
Quả thật như vậy, mặc dù chúng em đã cố gắng để hoàn thiện đề tài một cách chỉn chu
nhất tuy nhiên do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi
thiếu sót và còn điểm chưa chính xác. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy để chúng em hoàn thiện hơn cho bài thảo luận của nhóm chúng em.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh, các doanh nghiệp và nhà đầu
tư luôn tìm kiếm các cơ hội đầu tư khả thi để tối ưu hóa lợi nhuận và phát triển bền vững.
Chính vì vậy việc đánh giá và lựa chọn dự án một cách khoa học và chính xác là vô cùng
quan trọng. Các phương pháp đánh giá dự án không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện tiềm
năng sinh lời mà còn đảm bảo kiểm soát rủi ro và hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả của dự án, việc lựa chọn phương pháp đầu tư phù hợp như Phương
pháp Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR), Giá trị Hiện tại Thuần (NPV), và Phương pháp Chỉ số
Sinh lời (PI) là điều vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác và toàn
diện về tính khả thi và mức độ sinh lời của dự án. Sự kết hợp của các phương pháp này
giúp không chỉ đưa ra quyết định đầu tư chính xác mà còn đảm bảo rằng dự án có thể tối
ưu hóa lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định cho doanh nghiệp.
Trong bài thảo luận này, nhóm sẽ tập trung vào việc phân tích và sử dụng một số phương
pháp đánh giá vào một dự án đầu tư cụ thể của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).
Từ đó, ta có cái nhìn cụ thể đa chiều về tiền năng và hiệu quả của dự án, giúp đưa ra các
quyết định đầu tư chính xác và hợp lý. Nhóm sẽ áp dụng các phương pháp chỉ số lợi nhuận
đầu tư (PI), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) để đánh giá khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Bằng cách này, nhóm sẽ cung cấp cái nhìn rõ lOMoAR cPSD| 45315597
ràng về tính khả thi của dự án, từ đó hỗ trợ Vinamilk trong việc tối ưu hóa chiến lược đầu
tư và phát triển bền vững trong tương lai.
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 5 Nhận xét Mã sinh STT Họ và tên viên Nhiệm vụ Điểm Nguyễn Thị Thảo 38 24D130089 Nội dung My 39 24D130147 Nguyễn Thị Trà My Làm Slide
Nguyễn Đắc Thuận 40 24D130090 Nội dung Nam 41 24D130091 Bùi Thị Kim Ngân Thuyết trình 42 24D130148 Hà Đăng Nghĩa Nội dung lOMoAR cPSD| 45315597 43 24D130149 Đỗ Thị Ngọc Nội dung Nguyễn Lê Phương 44 24D130150 Nội dung Ngọc 24D130093 45 Hoàng Yến Nhi Thuyết trình 46 24D130151 Ngô Thúy Nhi Làm slide
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM 5
Tên học phần: Quản trị tài chính 1 Lớp học phần: 24_FMGM0231_10
Buổi làm việc nhóm lần thứ: 01 I. Thành viên tham gia: STT Họ và tên Tham gia Có tham gia Không tham gia 38 Nguyễn Thị Thảo My 39 Nguyễn Thị Trà My 40 Nguyễn Đắc Thuận Nam 41 Bùi Thị Kim Ngân lOMoAR cPSD| 45315597 42 Hà Đăng Nghĩa 43 Đỗ Thị Ngọc 44 Nguyễn Lê Phương Ngọc 45 Hoàng Yến Nhi 46 Ngô Thúy Nhi II.
Địa điểm làm việc: Họp online (Google Meet).
III. Thời gian: Từ 21:00 đến 22:30 ngày tháng năm 2025. IV.
Nội dung cuộc họp:
- Phân công công việc cho từng thành viên. V. Kết luận
- Nhóm đã phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và đã chọn ra doanh nghiệp
nhóm sẽ thực hiện trong đề tài
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
NHÓM TRƯỞNG THƯ KÝ lOMoAR cPSD| 45315597
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VINAMILK
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Diary Products Joint Stock Company),
là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong chế biến sữa tại Việt Nam. Trải qua 46
năm thành lập với hơn 25 năm kinh nghiệm trên trường quốc tế, Vinamilk đã mở ra
những bước phát triển vượt bậc cho tương lai của doanh nghiệp đồng thời để lại dấu son
trên bản đồ sữa thế giới bằng chính niềm tự hào về những sản phẩm và thương hiệu của Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1976: Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê
Miền Nam và tiếp quản 03 nhà máy.
Năm 1992: Chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam. Đây là dấu
mốc quan trọng đánh dấu thương hiệu "Vinamilk" được ra đời và bắt đầu
được biết đến rộng rãi.
Năm 2003: Công ty cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam, đánh dấu bước chuyển mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán
TP.HCM (HOSE) với mã chứng khoán là VNM, trở thành một trong những
doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ năm 2010 đến nay: Vinamilk đã và đang phát triển mạnh mẽ ra quốc tế,
Công ty chú trọng đầu tư vào các công ty và nhà máy trong và ngoài nước.
Hiện Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sản xuất sữa hàng đầu trong khu vực.
2. Tổng quan về Vinamilk
- Vinamilk hoạt động sản xuất, kinh doanh chính trong lĩnh vực về sữa và các
sản phẩm từ sữa, bao gồm các sản phẩm như sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đặc,
phô mai và bơ. Với sứ mệnh mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu,Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức mới nhất về công nghệ
cũng như tìm hiểu sâu sát thị trường trong và ngoài nước để cải tiến chất lượng sản
phẩm cũng như cho ra đời nhiều loại sản phẩm mới, mang đến cho người tiêu dùng
sản phẩm chất lượng cao.
- Tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk
nhận thức rõ tầm ảnh hưởng của mình đến cộng đồng và sự phát triển bền vững của
xã hội, cùng với đó là những giá trị vượt trội lâu dài mà doanh nghiệp đã xây dựng
và mang đến cho mọi người. Vinamilk với những mong muốn lâu dài và thiết thực,
Công ty đã được nhớ đến là “Thương hiệu gắn bó cộng đồng”. lOMoAR cPSD| 45315597
- Vinamilk đặt an toàn thực phẩm làm nguyên tắc hàng đầu, Công ty cam kết
mỗi sản phẩm của Vinamilk đều là kết quả của một chu kỳ khép kín đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu nghiêm ngặt từ khâu chọn lựa nguồn nguyên liệu đầu vào, chăn nuôi bò
sữa theo tiêu chuẩn quốc tế, sản xuất trên dây chuyền hiện đại đến kiểm định chất
lượng nghiêm ngặt trước khi đưa ra thị trường, nhằm đảm bảo mang đến cho người
tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng tinh khiết, an toàn.
- Với mục tiêu hướng đến phát triển bền vững, Vinamilk đã chú trọng đầu tư
vào các trang trại chăn nuôi bò hiện đại, ứng dụng công nghệ thân thiện với môi
trường, các trang trại của Vinamilk không chỉ đảm bảo nguồn sữa tươi sạch, ổn định
mà còn góp phần giảm thiểu rác thải, sử dụng hiệu quả tài nguyên và thúc đẩy mô
hình nông nghiệp xanh, bền vững cho tương lai.
- Bên cạnh việc giữ vững vị thế tại thị trường nội địa, Vinamilk không ngừng
mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu, liên doanh và đầu tư
vào các nhà máy, trang trại tại nhiều quốc gia như Mỹ, New Zealand, Campuchia,
Lào và Philippines, góp phần khẳng định thương hiệu sữa Việt trên bản đồ ngành sữa thế giới.
- Từ những giá trị mà Vinamilk đã mang lại, Vinamilk đã vinh dự nhận được
nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước như Top 10 thương hiệu giá trị nhất
Việt Nam, Hàng Việt Nam chất lượng cao, cùng nhiều giải thưởng về phát triển bền lOMoAR cPSD| 45315597
vững, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và quản trị công ty xuất sắc, khẳng
định uy tín và chất lượng vượt trội của thương hiệu trong suốt quá trình phát triển. lOMoAR cPSD| 45315597
PHẦN 2: DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA VINAMILK
1. Tổng quan về dự án đầu tư dài hạn của Vinamilk
Ngày 23/12/2021, Tỉnh Hưng Yên đã trao Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư cho Dự án nhà máy sữa tại Hưng Yên do Vinamilk và công ty thành viên
Vilico triển khai, với sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính
trong chuyến thăm, làm việc của Thủ tướng và đoàn công tác Chính phủ tại Hưng Yên.
Nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng mục tiêu phát triển trong giai đoạn
mới, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam hợp tác cùng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
CTCP (Vilico), một trong những công ty thành viên trong tập đoàn, để đầu tư và xây
dựng nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên.Vinamilk và Vilico nhận quyết định chấp nhận chủ trương đầu tư của tỉnh Hưng
Yên với sự chứng kiến của Thủ tướng Phạm Minh Chính và đoàn công tác Chính
phủ tại Hưng Yên. Theo đại diện Vinamilk, đây sẽ là nhà máy sữa lớn nhất của
Vinamilk ở khu vực phía Bắc và lớn nhất tại tỉnh Hưng Yên được cấp quyết định
chủ trương đầu tư tính đến thời điển này.
Dự án nhà máy sữa tại Hưng Yên có tổng mức đầu tư dự kiến là 4.600 tỷ (gần
200 triệu USD), trên diện tích gần 25ha, tổng công suất thiết kế ước đạt khoảng 250
triệu lít/năm được xây dựng dự kiến theo 2 giai đoạn. Nhà máy sữa tại Hưng Yên là
một trong các dự án trọng điểm trong chiến lược phát triển của Vinamilk và Vilico
trong 5 năm đến 10 năm tới và được định hướng sẽ trở thành một siêu nhà máy sữa
hàng đầu tại Việt Nam và tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á.
2. Các thông tin về dự án
2.1. Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí đầu tư ban đầu: 4.600.000.000.000 (đ) Tỉ lệ ước Giá trị
Hạng mục đầu tư tính Ghi chú (%) (tỷ đồng)
Bao gồm mua đất, san lấp,
xây dựng (nhà xưởng, văn Đất đai và xây dựng 27% 1242
phòng, kho, các hệ thống, khu
vực xử lí nước thải, khu vực bảo quản lạnh….)
Bao gồm các thiết bị, máy
móc chế biến sữa, dây chuyền
Máy móc thiết bị sản xuất 40% 1840
sản xuất, đóng gói, hệ thống tiệt trùng
Hệ thống làm lạnh hiện đại,
Hệ thống kho lạnh, bảo quản 10.3% 473.8 chất lượng cao lOMoAR cPSD| 45315597 Hệ thống phòng cháy Hệ thống PCCC 2.3% 105.8 chữa cháy
Hệ thống điện, chiếu sáng, Hệ thống điện 5.5% 253
các thiết bị điện khác Hệ thống xử lí nước
Hệ thống xử lí nước thải 5.2% 239.2
thải đạt tiêu chuẩn quốc tế CNTT & phần mềm 3.2% 147.2
Phần mềm quản lí sản xuất
Kho cao tầng, hệ thống bốc Kho bãi 5% 230
dỡ tự động, phần mềm quản lý kho
Bao gồm các chi phí liên quan
Mục đích khác (chi phí vốn
tới tư vấn, thiết kế, giấy phép, 1.5% 69 hóa khác)
chi phí vận chuyển, lắp đặt, chi phí dự phòng… Tổng cộng 100% 4600
2.2. Phương pháp khấu hao
Phương pháp khấu hao là khấu hao đường thẳng trong 30 năm. Trong bài nhóm xét
thời gian dự án trong vòng 5 năm với mức khấu hao. Mức khấu hao = Nguyên giá / số năm sử dụng 4.600 = = 153.000.000.000 (đ/năm)
2.3. Chi phí cố định hàng năm
- Chi phí cố định dự tính hàng năm: 3.882.697.497.530 (đ/năm)
Chi phí cố định vận hành doanh nghiệp Dự tính
Chi phí nhân viên quản lý sản xuất 1.176.087.975.386
Chi phí khấu hao tài sản, thiết bị trong năm 456.738.531.789
Bảo hiểm và kinh phí công đoàn 18.017.879.253
Chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường 1.699.547.361.946
Chi phí đồ dùng văn phòng 44.548.923.707 lOMoAR cPSD| 45315597 Chi phí dịch vụ ngoài 336.355.428.006
Chi phí phòng cháy chữa cháy 82.498.818.584
Chi phí vật liệu quản lý 68.902.578.858 Tổng cộng 3.882.697.497.530
2.4. Sản lượng bán ra
- Sản lượng dự kiến bán ra trong 5 năm Năm
Sản lượng bán ra (Lít) 1 200.000.000 2 220.000.000 3 230.000.000 - Giá 4 210.000.000 sản phẩm 5 180.000.000 là
35.000đ/ lít. Đây là mức giá trung bình cho sản phẩm sữa tươi tiệt trùng
Vinamilk hộp 1 lít sản xuất tại nhà máy sữa Vinamilk
2.5. Chi phí biến đối hàng năm
- Biến phí đơn vị: 2.500 (đ)
Chi phí biến đổi = Sản lượng bán x Biến phí đơn vị Năm Chi phí biến đổi 1 500.000.000.000 2 550.000.000.000 3 575.000.000.000 4 525.000.000.000 5 450.000.000.000 Đơn vị: Đồng 2.6. Doanh thu lOMoAR cPSD| 45315597
Doanh thu = Sản lượng bán x Giá bán Năm Doanh thu 1 7.000.000.000.000 2 7.700.000.000.000 3 8.050.000.000.000 4 7.350.000.000.000 5 6.300.000.000.000 Đơn vị: Đồng
2.7. Nhu cầu bổ sung vốn lưu động
- Năm đầu dự kiến là 450 tỷ và các năm sau là 10% doanh thu Năm Chi phí biến đổi 0 450.000.000.000 1 700.000.000.000 2 770.000.000.000 3 805.000.000.000 4 735.000.000.000 5 630.000.000.000
- Thuế suất thu nhập của doanh nghiệp là 20% và tỷ lệ hiện tại hóa là 10%
3. Phân tích đánh giá, lựa chọn dự án
3.1. Bảng ngân sách dự án Năm 0 1 2 3 4 5 Vốn đầu tư ban đầu (4.600.000) Chi phí khấu (153.000) (153.000) (153.000) (153.000) (153.000) hao tài sản (1) Chi phí biến đổi (2) 500.000 550.000 575.000 525.000 450.000 Doanh thu (3) 7.000.000 7.700.000 8.050.000 7.350.000 6.300.000 Định phí hàng (3.882.000 (3.882.000) (3.882.000) năm (4) ) (3.882.000) (3.882.000) lOMoAR cPSD| 45315597 LNTT (5)=(3)-(1)- 2.465.000 3.115.000 3.440.000 2.790.000 1.815.000 (2)-(4) Thuế TNDN 493.000 623.000 688.000 558.000 363.000 (6)=(5) x 20% LNST (7)=(5)-(6) 1.972.000 2.492.000 2.752.000 2.232.000 1.452.000 Khấu hao (8) 153.000 153.000 153.000 153.000 153.000 Vốn lưu động (9) (450.000) (700.000) (770.000) (805.000) (735.000) (630.000) Dòng tiền (5.050.000) 1.425.000 1.875.000 2.100.000 1.650.000 975.000 thuần (10)=(7)+(8)- (9)
Đơn vị:Triệu Đồng 3.2. PBP
PBP (Thời gian hoàn vốn đầu tư) :Là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng thu
nhập bằng vốn đầu tư để thực hiện dự án. Năm Luồng tiền Luồng tiền tích Giá trị đầu tư lũy cần thu hồi 0 (5.050.000) 1 1.425.000 1.425.000 3.625.000 2 1.875.000 3.300.000 1.750.000 3 2.100.000 5.400.000 lOMoAR cPSD| 45315597 4 1.650.000 7.050.000 5 975.000 8.025.000
Như vậy, thời gian hoàn vốn của dự án trên là: 1.750 PBP=2+=2,83333 2.100 3.3. NPV
NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại ròng của các dòng tiền chi ra và thu
nhập dự kiến thu được từ khoản đầu tư và được chiết khấu về thời điểm hiện tại. CFi Công
thức tính: NPV= ∑( t ) – ICO (1+k)
Giả thiết dự án có tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 15%, giá trị hiện tại thuần của dự án là 1.425 NPV= 1 + 2 + 3 + 4 + 5−5.050.000 (1+15%) (1+15%) (1+15%) (1+15%) (1+15%) ¿415.824,0712
Ta có NPV > 0 cho thấy giá trị đầu tư này mang dương và NPV cho thấy đâu là dự
án mà công ty nên đầu tư. 3.4. IRR
IRR (Internal Rate of Return) là Tỷ suất hoàn vốn nội bộ, một chỉ số tài chính
dùng để đo lường tỷ lệ lợi nhuận mà một dự án hoặc khoản đầu tư có thể sinh ra
trong suốt thời gian hoạt động của nó. IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện
tại của dòng tiền thu vào bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền chi ra
Công thức tính: IRR= r1+
NPV 1×(r2−r1) |NPV 1|+|NPV 2|
Chọn r = 13% -> NPV1 = 344.846,21 1 Chọn r
2 = 18% -> NPV2 = -169.970,34 lOMoAR cPSD| 45315597 IRR= r1+
NPV 1×(r2−r1) = 16,35% > tỷ lệ chiết khấu 15% |NPV 1|+|NPV 2|
IRR cao hơn so với tỷ lệ chiết khấu là 15% nên dự án này Vinamilk đáng để đầu tư. 3.5. PI
PI ((Profitability Index) sẽ đo lường chi phí và lợi ích của một dự án đề xuất.
Nó được tính là giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến, chia cho chi phí đầu tư ban đầu. n C Ft Σt=1 t Công thức tính: (1+r) PI= ICO 1.425 NPV= 1 + 2 + 3 + 4 + 5=5.465.824,071 (1+15%) (1+15%) (1+15%) (1+15%) (1+15%) ICO = 5.050.000 5.465 PI==1,08234>1 5.050
Ta thấy PI > 1 cho thấy dự án đầu tư này được chấp nhận
Thông qua kết quả nhóm tính toán, ta thấy được rằng các chỉ số tài chính đều cho
thấy hiệu quả tích cực với kết quả NPV > 0, IRR > 15% và PI > 1. Điều này đồng nghĩa
với việc dự án đầu tư nhà máy sữa ở Hưng Yên của Vinamilk là khả thi và sẽ mang lại lợi
ích tài chính cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45315597
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ CHO
DOANH NGHIỆP VINAMILK
1. Đánh giá dự án đầu tư của Vinamilk
Dự án nhà máy sữa Hưng Yên của Vinamilk và Vilico là một bước đi chiến
lược nhằm mở rộng năng lực sản xuất và củng cố vị thế của Vinamilk tại thị trường
miền Bắc cũng như khu vực Đông Nam Á.Thông qua việc sử dụng các phương pháp
nhằm đánh giá dự án nhà máy này, nhóm đã có nhận định cụ thể và toàn diện về dự
án, cùng với đó là nhưng cơ hội và thách thức đặt ra cho Vinamilk
- Về dự án đầu tư nhà máy sữa Hưng Yên:
Dựa trên các chỉ số tài chính: NPV = 415.824 triệu đồng (dương), IRR =
16,35% (cao hơn chi phí vốn bình quân), và PI = 1,08234 (lớn hơn 1), có thể
khẳng định dự án đầu tư nhà máy sữa tại Hưng Yên của Vinamilk là khả thi và
hiệu quả. Dự án hứa hẹn mang lại giá trị gia tăng rõ rệt, sử dụng vốn hợp lý và
tạo ra suất sinh lời hấp dẫn, phù hợp để triển khai trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, dự án còn có ý nghĩa chiến lược khi góp phần mở rộng năng
lực sản xuất tại khu vực miền Bắc, rút ngắn chuỗi cung ứng, giảm chi phí logistics
và gia tăng khả năng cạnh tranh. Với quy mô hiện đại, nhà máy cũng giúp
Vinamilk đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa ngày càng tăng và đẩy mạnh xuất khẩu,
từ đó củng cố vị thế hàng đầu của doanh nghiệp trong ngành sữa tại Việt Nam và khu vực. - Cơ hội cho Vinamilk:
o Vinamilk đang triển khai đầu tư các dự án xây dựng nhà máy sữa, nhập
khẩu nhiều đàn bò, từng bước làm chủ nguồn nguyên liệu trong nước kết
hợp với các mạng lưới cung cấp nguyên liệu nhập khẩu từ các quốc gia
khác. Từ đó, ổn định nguồn cung cấp, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
o Trong những năm gần đây, Vinamilk đã thực hiện một cuộc đổi mớitoàn
diện về bao bì sản phẩm và nhận diện thương hiệu nhằm mang đến hình
ảnh trẻ trung, hiện đại, phù hợp với thế hệ tiêu dùng mới. Đây là cơ hội để
Vinamilk tái định vị thương hiệu, thu hút khách hàng trẻ, nâng cao trải
nghiệm người dùng và mở rộng thị phần. Đồng thời, bao bì mới thân thiện
môi trường cũng thể hiện cam kết phát triển bền vững, giúp Vinamilk củng
cố vị thế tại thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. o Vinamilk đã triển
khai đẩy mạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước mới như
Trung Quốc, Nam Mỹ,.... Tại thị trường Trung Quốc, Vinamilk đã hợp tác
với 2 doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu – phân phối sữa và lOMoAR cPSD| 45315597
nông sản tại Trung Quốc, để đưa sản phẩm sữa chua Vinamilk vào thị
trường tỷ dân này. Đây là cơ hội lớn của Vinamilk
để đưa các sản phẩm sữa chua hiện diện và tạo ra vị thế riêng tại Trung Quốc.
- Thách thức Vinamilk phải đối mặt
o Thị trường sữa hiện nay có mức độ cạnh tranh rất cao nhất là khi có sự
xuất hiện của rất nhiều các đối thủ cạnh tranh có thể kể đến như: TH True
Milk, Dutch Lady, Nestle,…Đối với một thương hiệu lâu đời như
Vinamilk đây vừa là thách thức trong việc giữ vững vị thế của mình vừa
là cơ hội để mở rộng thị phần. Đặc biệt là trong thị trường ngày nay, người
tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn bao giờ hết, đặc biệt là trước
làn sóng mạnh mẽ của các thương hiệu ngoại nhập, điều này đang tạo áp
lực lên vị thế vốn có của Vinamilk trên thị trường.
o Vinamilk dù sở hữu những trang trại bò sữa đạt chuẩn quốc tế trong nước
nhưng Vinamilk vẫn chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Điều này đã gây ra sức ép không nhỏ cho
Vinamilk khi phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác, cùng với đó
tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng bởi môi
trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,…
o Vinamilk đẩy mạnh việc đầu tư tại nước ngoài song không đạt được hiệu
quả như kì vọng. Vinamilk có mua lại công ty Driftwood Dairy của Mỹ.
Tuy nhiên Driftwood chiếm một phần nhỏ trong thị trường cung cấp sữa
cho trường học và các tổ chức ở California. Tuy nhiên, nếu xét tổng thể
toàn thị trường Mỹ, thị phần của Vinamilk rất nhỏ, dưới 1%. Ngoài ra
Vinamilk còn quyết định đầu tư thêm vào thị trường Myanmar vào năm
2019 tuy vậy do bất ổn chính trị mà dự án đã phải bỏ dở, gây tổn thất lớn.
2. Đề xuất giải pháp cho Vinamilk
Ngày nay, với sự xuất hiện của các công ty sữa trong và ngoài nước đã khiến thị
trường sữa cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chính vì vậy việc đưa ra những đánh giá và
lựa chọn dự án một cách khoa học và chính xác là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 45315597
để đảm bảo được hiệu quả đầu tư, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên
thị trường. Để làm được điều đó, nhóm đưa ra một số giải pháp tài chính cho doanh nghiệp:
Thứ nhất, Với chỉ số NPV bằng 415.824.0712 > 0 ta có thể thấy rằng dự án này có
mang lại giá trị cho doanh nghiệp nhưng để chỉ số này tăng cao hơn nữa thì ta cầm phải
giảm tối ưu vốn đầu tư ban đầu để mang lại doanh thu lớn hơn cho doanh nghiệp. Từ đó
Vinamilk có thể đề ra các chiến lược như sau:
Trước hết, Vinamilk có thể tối ưu hóa chi phí đầu tư ban đầu. Việc doanh
nghiệp đàm phán với các nhà cung cấp máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
để có được giá tốt hơn hay bên cạnh đó thay vì mua toàn bộ thiết bị bằng máy
mới, Vinamilk có thể chuyển hướng sang thuê một số thiết bị, đặc biệt là những
thiết bị không sử dụng thường xuyên điều này giúp giảm chi phí đầu tư ban
đầu và linh hoạt hơn trong việc nâng cấp thiết bị trong tương lai.
Việc tối ưu hóa chi phí hoạt động đồng thời cũng là một chiến lược hiệu quả
cho doanh nghiệp Vinamilk đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh như ngành
sữa. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá
cả cạnh tranh hơn hoặc sử dụng các nguyên liệu thay thế có chi phí thấp hơn
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm hay sử dụng các thiết bị tiết kiệm
năng lượng hoặc tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất
có thể giúp giảm chi phí hoạt động cùng với đó chính là việc quản lý doanh
nghiệp hiệu quả tránh trường hợp lãng phí vào những chi phí không đáng có.
Thứ hai, Vinamilk nên tăng cường kết hợp các phương pháp tính toán như NPV,
IRR, PI, để từ đó xem xét lỹ lưỡng được giá trị thời gian của tiền, tuổi thọ của các dự án
cũng như là rủi ro tiềm ẩn từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư xứng đáng mang lại lợi nhuận ca cho doanh.
Thứ ba, Việc đầu tư vào công nghệ tự động hóa dây chuyền sản xuất sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá
trình sản xuất, tiết kiệm chi phí nhân công và nguyên vật liệu.
Thứ tư, Doanh nghiệp cần xem xét lại toàn bộ các khoản đầu tư hiện có, loại bỏ hoặc
giảm tỷ trọng ở những dự án không còn hiệu quả, từ đó chuyển hướng dòng vốn sang các lOMoAR cPSD| 45315597
lĩnh vực giàu tiềm năng như sữa hữu cơ, thực phẩm dinh dưỡng hay các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe – những phân khúc đang có nhu cầu tăng cao và biên lợi nhuận hấp dẫn. KẾT LUẬN
Qua bài thảo luận, nhóm 5 đã đi sâu vào phân tích và chỉ ra nội dung liên quan đến chủ đề
thảo luận: “ Sử dụng một số phương pháp nhằm đánh giá lựa chọn dự án đầu tư của
Vinamilk”. Trong bài nhóm đã sử dụng một số phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án
bao gồm các phương pháp Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR), Giá trị Hiện tại Thuần (NPV), và
Phương pháp Chỉ số Sinh lời (PI) để đánh giá dự án đầu tư nhà máy sữa Vinamilk tại
Hưng Yên, thông qua kết quả tính toán đã cho thấy đây là dự án đầu tư khả thi mà Vinamilk
nên triển khai trong giai đoạn hiện nay, các chỉ số tài chính đều cho thấy hiệu quả tích cực.
Bên cạnh đó, nhóm cũng đề cập tới những những cơ hội mà Vinamilk nên nắm bắt, thách
thức mà Vinamilk phải đối mặt cùng với đó là một số đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp
có cái nhìn đa chiều về cácvấn đề đầu tư và triển khai dự án một cách hiệu quả hơn trong thực tiễn.
Thông qua đề tài thảo luận này, ta đã thấy rõ được tầm quan trọng của việc sử dụng các
phương pháp đánh giá dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá đúng
được các yếu tố cốt lõi của một dự án như dòng tiền, chi phí vốn,…. Để đưa đảm bảo được
mỗi một dự án mà doanh nghiệp lựa chọn đều mang lại lợi ích hiệu quả và bền vững. Bằng
việc áp dụng các phương pháp đánh giá dự án đầu tu một các khoa học và chính xác, các
nhà đầu tư sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro và tối ưu hóa lợi ích từ dự án, đồng thời đảm bảo rằng
nguồn lực đưa vào sử dụng đều được sử dụng một các hiệu quả nhất. Dự án đầu tư nhà máy
sữa tại Hưng Yên của Vinamilk sẽ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng gia
tăng. Từ đây, , góp phần củng cố vị thế hàng đầu của Vinamilk trong ngành sữa Việt Nam
và từng bước vươn ra thị trường quốc tế một cách bền vững.