lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
107
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
INFLUENCE OF OWNERSHIP STRUCTURE ON SYSTEMIC RISK OF VIETNAM
LISTED COMMERCIAL BANKS
Ngày nhận bài: 05/02/2018
Ngày chấp nhận đăng: 13/03/2018
Vũ Thị Thúy Vân, Phan Trọng Nghĩa
TÓM TT
Nghiên cu này s dng d liu của các ngân hàng thương mại được niêm yết trên th trường
chng khoán Vit Nam trong khong thi gian t năm 2010 đến năm 2015 và phương pháp hồi qui
gộp (Pooled OLS) để đánh giá mức độ ảnh hưởng ca s hữu Nhà nước, s hu c đông lớn
nhà đầu nước ngoài s hu ca các c đông nđầu nước ngoài khác đến ri ro h
thng của các ngân hàng thương mại được niêm yết trên th trường chng khoán Vit Nam. Kết
qu nghiên cu cho thy s hữu Nhà nước và s hu c đông lớn là nhà đầu tư nước ngoài mi
quan h thun chiu vi ri ro h thng của các ngân hàng thương mi ti Vit Nam. Ngoài ra, vi
vai trò biến kim soát thì t sut sinh li vn ch s hu ảnh hưởng đến ri ro h thng ca
các ngân hàng trong mu nghiên cu.
T khóa: Cu trúc s hu, ri ro h thống, ngân hàng thương mại niêm yết.
ABSTRACT
This research use database of listed commercial bank on Vietnam securities market from 2010 to
2015 and Pooled OLS regression method to assess the impact of state ownership, ownership of
major foreign shareholders, and other ownership of foreign shareholders on systemic risk of listed
commercial banks on Vietnam stock market. Results of this paper illustrate that state ownership and
ownership of majority foreign shareholders have a positive relationship with systemic risk of
commercial banks in Vietnam. Besides, with the function of a controlling variable, return on equity
(ROE) also affects systemic risk of banks in researching sample.
Keywords: Ownership structure, systemic risk, listed commercial banks
1. Đặt vấn đề
Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc dẫn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng thực hiện các mục
tiêu vĩ mô của Chính phủ. Bên cạnh sự gia tăng
về qui mô, số lượng ngân hàng chất lượng
hoạt động thì sự đa dạng trong cấu trúc sở hữu
của các ngân hàng đã tạo nên sự thay đổi tích
cực trong hoạt động của hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam trong thời gian qua. Một thực tế
hiện nay các ngân hàng sở hữu chéo lẫn nhau
hay các doanh nghiệp, tập đoàn lớn c cổ
đông lớn tại các ngân hàng. Việc sở hữu chéo
của các ngân hàng vừa mang lại những lợi ích
nhất định cho các ngân hàng như: khai thác các
lợi thế về chi nhánh, hỗ trợ về mặt công nghệ,
chuyển giao công nghệ, cho vay hợp vốn, hỗ
trợ nhau về mặt thanh khoản . Tuy nhiên việc
shữu chéo giữa các ngân hàng với nhau hay
hình thức liên kết sở hữu giữa doanh nghiệp -
ngân hàng tạo ra những rủi ro mang tính hệ
thống liên quan đến khả năng thanh khoản, khả
năng vỡ nợ. Rủi ro xảy ra ở một ngân hàng sẽ
ảnh hưởng đến c ngân hàng khác đến hoạt
động của toàn hệ thống ngân hàng. Trong bối
cảnh của cuộc ch mạng công nghiệp 4.0 thì
rủi ro hệ thống không chỉ những ảnh hưởng
đến hoạt động của các ngân hàng nói riêng mà
ảnh hưởng của nó
Vũ Thị Thúy Vân, Viện Ngân hàng Tài chính,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phan Trọng Nghĩa, Khoa Tài chính Ngân hàng &
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quy Nhơn
còn nhanh chóng lan tỏa đến các ngành nghề
khác trong nền kinh tế. vậy, đảm bảo tính
ổn định hạn chế các rủi ro trong hoạt động
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
108
của c ngân hàng trong điều kiện hội nhập
quốc tế đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
chính sách của mỗi quốc gia.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại
luôn tiềm ẩn trong những rủi ro, những rủi
ro này thể do các yếu tố bên ngoài
ngân hàng gây ra như: tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, lãi suất, lạm phát, điều hành chính
sách của chính phủ,… cả những rủi
ro do các yếu tố đặc thù gây ra như: cấu trúc sở
hữu của ngân hàng, quản trị ngân hàng, công
nghệ,… Rủi ro của ngân hàng chịu tác động
của nhiều yếu tố, trong đó cấu trúc sở hữu
một nhân tố quan trọng. Thông qua cấu trúc sở
hữu thlàm gia tăng hay hạn chế rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng. vậy nghiên cứu
tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ
thống của các ngân hàng thương mại niêm yết
tại Việt Nam một nghiên cứu bổ sung cần
thiết.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên
quan đến ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến
rủi ro của các ngân hàng như: Nocera Sironi
(2007); Shehzad, Haan Scholtens (2010);
Sarairi (2013); Nicolo và Loukoianova (2007)
xem xét ảnh hưởng của tập trung quyền sở hữu
đến rủi ro của ngân hàng. Các nghiên cứu trên
mặc còn những kết luận không đồng nhất
với nhau về mối quan hệ tương quan giữa sở
hữu của cổ đông lớn rủi ro của ngân hàng,
nhưng đều khẳng định rằng cấu trúc sở hữu
nguyên nhân chính dẫn đến những khác biệt
trong rủi ro giữa các ngân hàng. Về mối quan
hệ giữa sở hữu nhà nước rủi ro của ngân
hàng, một số nghiên cứu của Paola Sapienza
(2002); Beger cộng sự (2005) chỉ ra rằng
các ngân hàng có sở hữu của nhà nước thường
có lợi thế hơn về mặt qui mô và do đó lãi suất
cho vay thường thấp hơn so vi các ngân hàng
nhân. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của
nó thấp và tạo nên gánh nặng khi cổ phần hóa
các ngân hàng này. Nhìn chung, các nghiên
cứu cho thấy rằng cấu trúc sở hữu những
ảnh hưởng nhất định đến rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng.
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết làm
hơn các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, trong
đó tập trung làm rõ mối quan hệ và lượng hóa
mức độ ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc sở hữu
đến rủi ro hệ thống của ngân hàng. Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu rút ra t các ngân hàng
thương mại niêm yết tại Việt Nam sẽ bổ sung
thêm minh chứng về mối quan hệ giữa cấu trúc
sở hữu rủi ro hệ thống của các ngân hàng
thương mại tại một quốc gia đang phát triển.
Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý
trong vấn đề quản trị đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần (đặc biệt là các ngân hàng
sở hữu Nhà nước); hàm ý đối với các nhà
đầu trong việc phân tích đưa ra quyết
định đầu tư; và hàm ý đối với Ngân hàng Nhà
nước nhằm hạn chế hạn chế ảnh hưởng của rủi
ro hệ thống trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu một yếu tố quyết định
quan trọng của quản trị doanh nghiệp và nó có
ảnh hưởng đến hiệu qủa hoạt động của công ty.
Cấu trúc sở hữu giúp cải thiện tính thông tin
trong giá cổ phiếu; nâng cao hiệu quả quản trị
doanh nghiệp và tăng chất lượng các thông tin
của doanh nghiệp công bố (He cộng sự,
lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
109
2013); giúp giải quyết vấn đề người đại diện
trong hoạt động của các công ty niêm yết
hạn chế vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị
trường chứng khoán; giúp giảm thiểu chi phí
trong việc thu thập thông tin qua đó giảm
chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư.
Cấu trúc sở hữu nói chung cấu trúc sở
hữu tại các ngân hàng thương mại nói riêng
được tiếp cận theo hai khía cạnh: Tập trung
quyền sở hữu - sở hữu của cổ đông lớn
(ownership concentration) hình thức sở hữu
hỗn hợp (ownership mix) (Nguyen Hong Son
cộng sự, 2015). Sở hữu của cổ đông lớn,
những cổ đông nắm giữ cổ phần chi phối, nắm
giữ số lượng cổ phiếu nhiều nhất tại ngân hàng
đồng thời chịu ảnh hưởng nhiều nhất đến rủi
ro chi phí giám sát của ngân hàng. Theo
nghiên cứu của Rokwaro (2013), khái niệm tập
trung quyền sở hữu được sử dụng tlệ sở
hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong các ngân
hàng của Kenya. Wen (2013) cũng sử dụng
mức độ tập trung quyền sở hữu trong các
NHTM nhà nước các NHTM nhân của
Trung Quốc tỷ lsở hữu của các cổ đông lớn
nhất. Nghiên cứu của Brockman Yan
(2009); Đặng Tùng Lâm (2016) sở hữu cổ
đông lớn được định nghĩa là cổ đông nắm giữ
từ 5% trở lên trên tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty.
Theo các nghiên cứu của Rokwaro
(2013), Wen (2013), Anstoniadis cộng sự
(2010), Peong cộng sự (2012). Khái niệm
sở hữu hỗn hợp bao gồm tỷ lệ sở hữu của các
cổ đông như: tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu tư nhân. Trong
bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tiếp cận khái
niệm cấu trúc sở hữu thông qua các hình thức
sở hữu sau: sở hữu của Nhà nước, sở hữu của
cổ đông lớn nhà đầu nước ngoài sở hữu
của các cổ đông nhà đầu nước ngoài khác.
Tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ
thống của các ngân hàng thương mại thông qua
chế cải thiện quản trị công ty. Thông qua
cấu trúc sở hữu có thể giúp cho các ngân hàng
quản trị tốt hơn (nâng cao quản trị rủi ro, tăng
hiệu quả hoạt động, minh bạch trong việc công
bố thông tin) làm tăng chất lượng và số lượng
thông tin công ty cụ thể công bố cho c nhà
đầu bên ngoài. Kết quả, các nhà đầu
thể xây dựng các quyết định định giá và đầu
dựa trên các thông tin công ty cụ thể thay
thông tin chung của toàn thị trường. Nghiên
cứu của Nguyen Hong Son cộng sự (2015)
chra rằng quản trị công ty yếu yếu tố góp
phần dẫn đến khủng hoảng trong hệ thống
ngân hàng. Như vậy, quản trị ngân hàng tốt
hơn giúp làm giảm rủi ro hệ thống đối với hoạt
động của ngân hàng.
2.1.2. Rủi ro hệ thống của ngân hàng thương
mại
Khái niệm về rủi ro xuất hiện rất sớm trên
thế giới với nghiên cứu nổi tiếng của
A.Willet F.Knight. Năm 1901, A. Willet
cho rằng rủi ro các nguy tương quan
không chắc chắn (Willet, 1901). Trong khi đó,
F.Knight giải thích mối liên hệ giữa “rủi ro”
“không chắc chắn”. Ông cho rằng thuật ngữ
"không chắc chắn" nên được giới hạn trong
trường hợp các sự kiện không thể lượng hóa
(Knight, 1921). Các nghiên cứu hiện đại phát
triển khái niệm rủi ro đều dựa trên cách tiếp
cận truyền thống này.
Rủi ro hệ thống - systemic riskchỉ thực
sự được quan tâm và đề cập nhiều nhất từ sau
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Rủi ro này được hiểu là các sốc có tác
động đến hệ thống tài chính cũng như tác động
đến toàn bộ nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
110
Đặc biệt đối với các ngân hàng, chủ thể
vai trò quan trọng đối với hệ thống tài chính,
việc nghiên cứu rủi ro hệ thống lại trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Có thể nói, đây là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan
tâm. Adrian và Brunnermeier
(2011) đã đề xuất phương pháp sử dụng
∆CoVaR để đo lường rủi ro hệ thống, đồng
thời chỉ ra rằng mức độ đòn bẩy, quy và sự
chênh lệch khạn là các nhân tố ảnh hưởng tới
sự đóng góp đến rủi ro hệ thống thị trường
trong các tổ chức n dụng. Dựa trên hình
này, Borri cộng sự (2014) cũng đã ước
lượng mức độ rủi ro hệ thống của các ngân
hàng niêm yết tại Italia trong giai doạn 2000 –
2011. Tuy khẳng định ưu điểm sự phù hợp
của ∆CoVar trong đo lường rủi ro hệ thống,
các tác giả cũng đề xuất nên xem xét cả hai kết
quả về VaR CoVaR để đưa ra chính sách
phù hợp
Bên cạnh đó, Rungporn Roengpitya
Phurichai Rungcharoenkitkul (2011) ước
lượng rủi ro hệ thống và những mối liên kết tài
chính, tập trung vào ngành ngân hàng. Nghiên
cứu cho rằng, nguồn gốc của rủi ro hệ thống
do: (1) ngân hàng cố gắng làm giảm các rủi ro
khác gây gia tăng rủi ro hệ thống, (2) cấu trúc
vốn của ngân hàng với những sự tương quan
mạnh giữa tài sản của các ngân hàng làm tăng
rủi ro hệ thống, (3) vấn đề đồng quản lý, hiệu
ứng domino sự thiếu thanh khoản cũng
các nhân tố tác động tiêu cực tới rủi ro hệ
thống của ngân hàng. Từ đó, sử dụng mô hình
∆CoVaR áp dụng cho 6 NHTM tại Thái Lan,
các tác giả đã nghiên cứu tác động của tổng nợ,
tài sản liên ngân hàng, tiền gửi liên ngân hàng,
nợ liên ngân hàng, cổ phần phổ thông, lợi
nhuận tái đầu nợ ngắn hạn tới rủi ro hệ
thống của các ngân hàng. Nghiên cứu kết luận,
rủi ro hệ thống sẽ giảm đi nếu ngân hàng liên
kết với các đối tác ngoài ngành nhiều hơn
quy không phải yếu tố duy nhất ảnh
hưởng đến mức độ liên kết tài chính giữa các
NHTM.
2.1.3. Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi
ro hệ thống của các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu của Shehzad, Haan và
Scholtens (2010) cho thấy cấu trúc sở hữu
ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu và an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng sở hữu tập trung có mối quan hệ
thuận chiều với tỷ lệ an toàn vốn của ngân
hàng, và có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ
nợ xấu. Đặc biệt khi vốn của ngân hàng được
nắm giữ bởi một vài cổ đông lớn thì danh mục
đầu của ngân hàng không còn hiệu quả.
Ngoài ra, sự tập trung quyền sở hữu của các cổ
đông lớn dẫn đến phát sinh mâu thuẫn lợi ích
giữa cổ đông lớn và các cổ đông thiểu số.
Nghiên cứu của Nocera Sironi (2007) cho
thấy rằng các ngân hàng tập trung sở hữu
cao thì chất lượng các khoản vay sẽ tốt n,
qua đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng rủi ro
phá sản. Cùng quan điểm với Nocera Sironi
(2007), nghiên cứu của Sarairi (2013) thì cho
thấy rằng cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, những
thay đổi trong cấu trúc sở hữu là nguyên nhân
chính dẫn đến những khác biệt trong rủi ro giữa
các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chra rằng,
chính từ sự tập trung sở hữu giúp làm giảm rủi
ro thanh khoản rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Tuy nhiên, Nghiên cứu của Nicolo
Loukoianova (2007) cho thấy rằng tồn tại mối
quan hệ cùng chiều giữa tập trung quyền sở
hữu rủi ro hệ thống của ngân hàng, mối
tương quan này càng cao khi ngân hàng do nhà
nước sở hữu chiếm một thị phần lớn trong hoạt
lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
111
động thị trường tài chính của quốc gia đó.
Ngoài ra, các ngân hàng sở hữu của nhà
nước và sở hữu của nước ngoài có mức độ ảnh
hưởng lớn hơn chi phí phá sản thấp hơn so
với các ngân hàng sở hữu tư nhân.
Sở hữu Nhà nước cũng ảnh hưởng đến
rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại. Nghiên cứu của Paola
Sapienza (2002) cho thấy rằng các ngân hàng
sở hữu của Nhà nước thường cho vay với
lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng do
nhân sở hữu. Ngoài ra hoạt động tín dụng của
các ngân hàng sở hữu Nhà nước còn chịu
tác độ ng bởi c yếu tố chính trị, các ngân
hàng có sở hữu của Nhà nước thường cho vay
với lãi suất thấp hơn đối với các doanh nghiệp
liên quan đến các tổ chức chính trị ngân
hàng chịu sự chi phối, thường các doanh
nghiệp nhà nước được các ngân hàng sở hữu
của nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi hơn
so với các doanh nghiệp khác. Nghiên cứu của
Micco cộng sự (2004) cho thấy rằng mối
quan hệ giữa cấu trúc sỡ hữu và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng tại các nước đang phát
triển tlớn hơn nhiều so với các nước phát
triển. Từ đó nghiên cứu đề xuất nên thúc đẩy
việc cổ phần hóa các ngân hàng tăng tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và sở hữu tư
nhân trong cấu trúc sở hữu của các ngân hàng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tsuất
sinh lời giảm chi phí hoạt động của các ngân
hàng. Nghiên cứu của Barry và cộng sự (2011)
chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu ảnh hưởng mạnh
hơn đến rủi ro của các ngân hàng sở hữu bởi
nhân hơn các ngân hàng đại chúng. Nhóm
tác giả Beger và cộng sự (2005) nghiên cứu về
hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài
sở hữu trong nước trong cấu trúc sở hữu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các ngân
hàng do nhà nước sở hữu thì hiệu quả kinh
doanh thấp tạo nên gánh nặng khi cổ phần
hóa. Tuy nhiên, sau khi được cổ phần hóa hiệu
quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Nghiên cứu của Berger cộng sự (2013)
cho thấy rằng, cấu trúc sở hữu cũngmột yếu
tố quan trọng trong dự báo chỉ số mất khả năng
thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, nghiên cứu
còn chỉ ra một yếu tố dự báo quan trọng khác
tỷ lệ sở hữu cổ phần của người không trực
thuộc ngân hàng ảnh hưởng đến khả ng
bị phá sản. Một người có thứ bậc quản lý thấp
nếu sở hữu một ttrọng lớn cổ phiếu hơn sẽ
làm tăng đáng kể khả năng phá sản của ngân
hàng. Ngoài ra, cổ phần của ủy viên của hội
đồng quản trị người bên ngoài (ủy viên
không chức năng điều hành quản trong
doanh nghiệp) hay cổ phần của những trưởng
phòng lại không ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng vỡ nợ của ngân hàng.
Nghiên cứu cấu trúc sở hữu tác động đến
rủi ro của các ngân hàng thương mại trong bối
cảnh hệ thống ngân hàng thương mại của Việt
Nam thì chưa nhiều. Điển hình như nghiên
cứu của Cornett và cộng sự (2009) đã sử dụng
dữ liệu của 16 quốc gia
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam và đưa ra
kết luận các ngân hàng do Nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối hoạt động kém hiệu quả
tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng hơn so với các
NHTM cổ phần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Dữ liệu phân tích
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này
bao gồm các báo cáo tài chính của 6 ngân hàng
niêm yếtdữ liệu về giá cổ phiếu của 6 ngân
hàng niêm yết trên hai Sở Giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh Sở Giao
dịch chứng khoán Nội trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2015. Dữ liệu được cung
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
112
cấp bởi Công ty StoxPlus – công ty chuyên thu
thập phân tích dữ liệu tài chính tại Việt
Nam. Danh sách các ngân hàng được lựa chọn
nghiên cứu thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Danh sách các ngân ng thương mại
niêm yết trong nghiên cứu
niêm
yết
Tên Ngân hàng
Sàn
niêm
yết
ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Á Châu
HNX
CTG
Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
HOSE
EIB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam
HOSE
STB
Ngân hàng Thương mại
phần Sài Gòn Thương Tín
Cổ
HOSE
SHB
Ngân hàng Thương mại
phần Sài Gòn – Hà Nội
Cổ
HNX
VCB
Ngân hàng Thương mại
phần Ngoại thương Việ t
Nam
Cổ
HOSE
2.2.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình
Trước hết, từ bô  dữ liêụ thu thâp
đươc
,
nhóm nghiên cứu thưc
hiê ti h toán các
chi  tiêu cần thiết cho bài nghiên cứu bằng
phần mềm Microsoft Excel. Sau đó, dữ liệu
được xử bằng phần mềm thống Stata
theo hình dữ liệu mảng. Các phân tích
về tương quan, đa cộng tuyến thống
tả các biến trong hình được thực
hiện. Tiếp đến, nhóm tác giả sử du g
phương pháp ước lươ g trong xây dư g
hì nh hồi quy để lưạ cho giữa 3 mô hi
h: mô hih tác đô g ngẫu nhiên (Random
Effect Model), mô hi h tác đô g cố đi h
(Fixed Effect Model) hoăc
phương pháp hồi
qui gôp
(Pooled OLS) để hồi quy bằng phần
mềm thống kê Stata.
Biến phụ thuộc: Rủi ro hệ thống
(∆CoVaR)
∆CoVaR đo lường rủi ro hệ thống cận
biên mà các ngân hàng đóng góp vào rủi ro
hệ thống chung của toàn thị trường.
∆CoVaR được đo lường như sau:
Bước 1: Đo lường VaR
Để đo lường VaR, nghiên cứu sử dụng
cách tiếp cận tính đến rủi ro hệ thống.
Theo đó, phương pháp sử dụng mô hình hồi
quy phân vị trong đó các biến độc lập là các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính ảnh hưởng đến
lợi suất của thị trường chứng khoán (Adrian,
T. & Brunnermeier, M., 2008).
Trong hình này, lợi suất của các
ngành lợi suất của thị trường sẽ được ước
lượng một cách độc lập theo trbậc nhất của
các chỉ tiêu kinh tế mô. hình ước
lượng có dạng:
Qd rti | Mt 1 i iMt 1 ut i
Q
d
r
t
system |
M
t 1
system system
M
t 1
u
t
system
Trong đó, r lợi suất của ngành, sử dụng
mô hình hồi quy phân vị ước lượng lợi suất
với mức phân vị d = 5%, ước lượng giá trị
phân vị 5% của lợi suất thu được giá trị VaR
(5%) theo công thức.
VaRti i iMt 1 ut i
VaR
t
system system system
M
t 1
u
t
system
lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
113
Bước 2: Đo lường CoVaR sử dụng dữ
liệu lịch sử
ETL
h,
E
r
h
| r
h
VaR
h,
P
Trong đó, ETL (expected tail losses) giá
trị trung nh của các khoản lỗ nếu tổn thất
thực sự xảy ra. (lỗ vượt quá giá trị VaR tính
toán được); α: độ tin cậy; h: số ngày tính toán
VaR, dụ VaR 5 ngày, VaR 10ngày hoặc
VaR 1 năm, r: tỷ suất lợi nhuận, VaR: giá trị
rủi ro, P: xác suất xảy ra.
Cuối cùng, ΔCoVaR được tính toán bằng
hiệu của CoVaR và VaR thị trường bằng công
thức:
CoVaRti CoVaRti VaRt system
- Biến độc lập: Cấu trúc sở hữu, bao gồm:
(1) Sở hữu Nhà nước (State): Tương tự
nghiên cứu của Hamdi & Cosset (2014), sở
hữu nhà nước được định nghĩa là tỷ lệ % số cổ
phiếu do nhà nước nắm giữ dưới mọi hình thức
trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của ngân
hàng. Như vậy, sở hữu nhà nước bao gồm tỷ l
cổ phiếu được nắm giữ bởi Tổng công ty đầu
kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), Ngân
hàng nhà nước, Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan
khác liên quan quyền sở hữu nhà nước
thông qua các doanh nghiệp nhà nước.
(2) Sở hữu của các cổ đông lớn là nhà đầu
nước ngoài (Mforeign): Tương tự nghiên
cứu của Brockman và Yan (2009); Đặng Tùng
Lâm (2016), sở hữu của cổ đông lớn nhà đầu
nước ngoài tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
nước ngoài nắm giữ từ 5% trở lên trên t ổng số
cổ phiếu đang lưu hành của ngân hàng, bao g
ồm cả các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.
(3) Sở hữu của các cổ đông là nhà đầu
nước ngoài khác (Oforeign): tỷ lệ sở hữu của
các nhà đầu nước ngoài khác không phải
là cổ đông lớn của ngân hàng, bao gồm cả các
nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.
- Biến kiểm soát: nghiên cứu sử dụng hai
biến kiểm soát trong mô hình, bao gồm:
(1) ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu được xác định bằng Lợi nhuận sau thuế
chia cho Vốn chủ sở hữu của ngân hàng vào
thời điểm cuối năm của năm được tính.
(2) Leverage: Đòn bẩy được xác định
bằng Tổng nợ chia cho Tổng tài sản của ngân
hàng vào thời điểm cuối năm của năm được
tính. (Hassan và Bashir (2003)
Dựa trên tổng quan nghiên cứu, nhóm
nghiên cứu thực hiện phân tích để xem xét ảnh
hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ thống
của các ngân hàng thương mại niêm yết tại
Việt Nam dựa trên mô hình hồi qui với dữ liệu
bảng như sau:
DCoVaR = β
0
+ β
1
State + β
2
Mforeign + β
3
Oforeign + β
4
ROE + β
5
Leverage + e
t
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thống tả ma trận tương quan
Bảng 3.1 Thống tả các biến trong nghiên
cứu
Tên biến
Số
quan
sát
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
DCoVaR
144
-0.183
0.0126
-0.0667
-0.004
State
144
0.269
0.387
0
0.907
Mforeign
144
0.144
0.121
0
0.3
Oforeign
144
0.379
0.041
0
0.161
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
114
ROE
144
0.293
0.031
-0.205
0.09
Leverage
144
0.916
0.0223
0.786
0.954
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả.
Bảng thống tả cho thấy biến
DCoVaR có gtrị bình quân âm (-0.183), thấp
nhất trong các biến nghiên cứu. Biến Leverage
giá trị nhỏ nhất 78,6% lớn nhất
95,4% giá trị trung bình của tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản của các ngân hàng thương mại
niêm yết tại Việt Nam rất cao (91,6%). Tuy
nhiên, mức độ phân tán của biến này lại tương
đối nhỏ so với biến State Mforeign (lần lượt
đạt giá trị 0.387 và
0.121). Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại ngân hàng
giá trị cao nhất 90,7% thấp nhất 0%.
Sở hữu của cổ đông nhà đầu nước ngoài
(bao gồm cổ đông lớn và các nhà đầu nước
ngoài khác) không được vượt quá
30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Nhóm tác giả tiến hành kiểm định đa cộng
tuyến bằng hệ số VIF. Khi VIF lớn hơn 10 thì
nói biến đó có đa cộng tuyến với các biến độc
lập trong hình. Bảng 3.2 thể hiện hệ số
phóng đaị phương sai VIF dao đô g trong
khoảng 1.07 đến 1.26, VIF
trung bì
n
h
= 1.19<< 10,
cho thấy không xuất hiện hiê tươ g đa cô g
tuyến trong hi  h. Bên cạnh đó, ma trận hệ
số tương quan cũng cho thấy các biến không
có hiện tượng tương quan.
3.2. Lựa chọn mô hình phù hợp
Nghiên cứu sử dụng kiểm định Breusch and
Lagrangian để kiểm định hình tồn tại tác
động ngẫu nhiên không với cặp giả thuyết như
sau:
H
0
: hình không tồn tại tác động ngẫu
nhiên (Var(u) =0)
H
1
: Mô hình tồn tại tác động ngẫu nhiên
(Var(u) ≠0)
Kết quả kiểm định được thực hiện sau ước
lượng mô hình ngẫu nhiên (RE):
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định Breusch and
Lagrangian
DCoVar[idd, t] = Xb + u[idd] + e[idd,t]
Var
Sd= sqrt (Var)
DcoVar
0.0001582
0.012577
E
0.0000524
0.0072392
U
0
0
Chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Như vậy Prob lớn hơn 0.05 nên không
đủ bằng chứng để bác bỏ H
0
. Do đó, hình
không tồn tại tác động ngẫu nhiên, nên nh
ước lượng được đề xuất phương pháp hồi qui
gộp (Pooled OLS). Kết quả ước lượng của
phương pháp hồi qui gộp (Pooled OLS) với tùy
chọn Robust giúp đảm bảo phương sai sai số
không thay đổi, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định theo phương pháp
hồi qui gộp (Pooled OLS) - Robust
lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
115
DcoVaR
Hệ số
ước
lượng
Std.
Err
Thống
kê t
p > │t│
State
0.0131
0.0022
5.77
0.000***
Mforeign
0.0723
0.0073
9.89
0.000***
Oforeign
0.0925
0.0217
4.26
0.000***
ROE
0.0453
0.0264
1.72
0.088*
Leverage
-0.054
0.0379
-1.43
0.154
F (5,144) =13.9
Prob >F =0.000
R
2
= 0.4544
(*, **, *** thể hiện mức ý nghĩa tương ứng với
10%, 5% và 1%)
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Với độ tin cậy 95%, kết quả hồi quy đã chỉ
ra tác động của nhân tố State, ROE, Mforeign,
Oforeign có ý nghĩa thống kê.
Trong đó, biến State, Mforeign, Oforeign đạt
mức ý nghĩa khá cao (P-value < 5%).
4. Kết luận và hàm ý nghiên cứu
4.1. Kết luận
Thông qua phương pháp hồi qui đối với bộ
dữ liệu bảng của các ngân hàng thương mại
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong khoảng thời gian từ 2010-
2014, tác giả phát hiện các ngân hàng thương
mại có sở hữu nhà nước có mối quan hệ cùng
chiều với rủi ro hệ thống trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Kết quả này phù hợp với các
nhận định cho rằng các ngân hàng tỷ lệ sở
hữu của nhà nước cao thường có hiệu quả hoạt
động kinh doanh thấp, quản trị rủi ro tại những
ngân hàng này kém, các ngân hàng này chịu sự
tác động của nhà nước trong hoạt động cho vay
đối với các tập đoàn các doanh nghiệp
nhà nước sở hữu vốn, tính minh bạch hoạt
động công bố thông tin tại các ngân hàng này
chưa cao, cổ đông đại diện cho phần vốn
của nhà nước tại ngân hàng chưa thật sự quan
tâm đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
chưa thật sự vì lợi ích và giá trị của ngân hàng
mà họ còn bị chi ph ối bởi các mục đích khác.
Tại thị trường Việt Nam, các ngân hàng
thương mại do nhà nướ c nắm giữ cổ phần chi
phối vẫn đóng một vai trò quan trọng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của cả hệ thống
ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM nhà
nước cổ đông chi phối lại sở hữu cổ phần
của các ngân hàng thương mại tư nhân, chính
từ sự sở hữu chéo giữa các ngân hàng sẽ làm
gia tăng rủi ro hệ thống trong hoạt động của
ngân hàng. Ngoài ra, các tập đoàn nhà nước,
các doanh nghiệp nhà nước cũng tham gia mua
sở hữu cổ phần của các ngân hàng thương
mại nhân, chính hình thức liên kết sở hữu
giữa doanh nghiệp - ngân hàng làm gia ng
rủi ro hệ thống trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam.
Sở hữu của các cổ đông lớn nhà đầu
nước ngoài có tương quan thuận chiều với rủi
ro hệ thống trên thị trường chứng khoán. Một
thực tế tại TTCK Việt Nam Nhà nước
khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty
niêm yết thông qua gia tăng tlệ sở hữu (room)
của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đối với
các ngân hàng thương mại thì Nhà nước vẫn
kiểm soát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu nước
ngoài. Cụ thể tại Điều 7, Nghị định 01/2014
qui định tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu
nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ
của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Như
vậy, nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia sở
hữu cổ phần của các ngân hàng tại Việt Nam
với vai trò cổ đông lớn, nhà đầu chiến
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
116
lược, là thành viên của hội đồng quản trị. Tuy
nhiên, họ lại không có vai trò nhiều trong việc
quyết định các vấn đề quan trọng của ngân
hàng ( đặc biệt tại các ngân hàng mà có sở hữu
của nhà nước và nhà nước là cổ đông chi phối
), từ đó không thể nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, giúp cải thiện quản trị rủi ro
ngân hàng, tăng tính minh bạch trong hoạt
động công bố thông tin. Chính từ những yếu
kém trong quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng lan tỏa
đến toàn hệ thống ngân hàng thương mại tại
Việt Nam qua đó làm gia tăng rủi ro hệ
thống trong hoạt động của ngân hàng.
Sở hữu nhà đầu nước ngoài nhưng không
phải là cổ đông lớn có mối quan hệ cùng chiều
với rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, vai trò của nhà
đầu tư nước ngoài nhưng không phải cổ
đông lớn trong việc điều hành hoạt động của
ngân hàng không nhiều chưa giúp giảm
thiểu rủi ro hệ thống trong hoạt động của ngân
hàng.
Với vai trò là biến kiểm soát thì tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu (ROE) có mối quan hệ
cùng chiều với rủi ro hệ thống trên thị trường
chứng khoán. Điều này cho thấy rằng, các ngân
hàng qui vốn phần lớn vốn huy
động, vốn vay vốn chủ sở hữu thấp; sử dụng
đòn bẩy tài chính
(leverage) cao thì tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu
sẽ trở nên nhạy cảm hơn và dễ bị tác động bởi
sự thay đổi của các yếu tố tính hệ thống từ
thị trường như: lãi suất, lạm phát. Qua đó làm
gia tăng rủi ro hệ thống trên thị trường. Đặc
biệt, các ngân hàng qui lớn đồng thời
nhà nước là cổ đông chi phối với cơ chế quản
trị nhiều cấp quản nên thường phản ứng
chậm hơn với những biến động của thị trường.
4.2. Hàm ý nghiên cứu
Kết quả phân tích định lượng cho thấy tồn
tại mối quan hệ và có ý nghĩa thống giữa sở
hữu nhà nước, sở hữu cổ đông lớn nhà đầu
tư nước ngoài với rủi ro hệ thống của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam. Từ kết quả của
nghiên cứu, nhóm tác giả diễn giải một số hàm
ý như sau:
Sở hữu Nhà nước rủi ro hệ thống: Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động
cùng chiều và kiểm định là có ý nghĩa giữa sở
hữu nhà nước và rủi ro hệ thống của các ngân
hàng thương mại. Để giảm thiểu rủi ro h
thống trong hoạt động của ngân hàng thì Nhà
nước nên thoái vốn giảm dần tỷ lệ sở hữu
tại các ngân hàng thương mại. Nhà nước nên
tập trung hơn vào chức năng quan quản
điều tiết nhằm làm cho thị trường hoạt
động một cách lành mạnh, minh bạch hiệu
quả. Hạn chế sự can thiệp tham gia trực tiếp
vào việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
Sở hữu cổ đông lớn là nhà đầu nước
ngoài rủi ro hệ thống: Bên cạnh việc giảm
dần tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các ngân hàng
thì cần phải tăng tỷ lệ shữu của cổ đông nước
ngoài dưới dạng các nhà đầu tư chiến lược, cổ
đông lớn các nhà đầu tổ chức. Nhà
nước cần có cơ chế tạo điều kiện cho nhà đầu
tổ chức nước ngoài tham gia vào việc
mua cổ phần và điều hành hoạt động của ngân
hàng. Trong lộ trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam thì nên sửa đổi qui định hiện hành theo
hướng tăng tỷ lsở hữu của nhà đầu nước
ngoài tại các ngân hàng thương mại, đồng thời
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dung theo
hướng tăng hiệu quả hoạt động, tăng cường
quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
gắn với việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng.
lOMoARcPSD| 46672053
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 6(02) - 2018
117
Ngoài ra đối với c ngân hàng thương mại
cổ phần có qui mô qui mô vốn mà phần lớn là
vốn huy động và vốn chủ sở hữu thấp, đặc biệt
các ngân hàng tỷ lệ sở hữu lớn của Nhà
nước thì dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro có tính
hệ thống trên thị trường. Do đó, các ngân hàng
này cần phải nâng cao hơn nữa quản trị rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng, gia tăng tính
minh bạch trong hoạt động công bố thông tin
hạn chế hiện tượng sở hữu chéo giữa các
ngân hàng với nhau trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Adrian, T., & Brunnermeier, M. (2011), CoVaR. Working Paper, Federal Reserve Bank of New
York.
Antoniadis I., Lazarides T.M, Sarrianides N. (2010), Ownership and performance in the Greek
banking sector. International Conferrence on Applied Economics - ICOAE 2010.
Barry, T. A., Lepetit, L., & Tarazi, A., (2011). Ownership structure and risk in publicly held and
privately owned banks. Journal of Banking and Finance 5, 1327-1340.
Beger, A. N., Klapper, L. F., & Zaidi, R., (2005). Bank Ownership type and banking relationship.
Journal of Financial Intermediation 17, 37-62.
Berger Allen N, Imbierowicz Björn, & Rauch Christian, (2013). The roles of corporate governance
in bank failures during the recent financial crisis. Working paper.
Borri, N., Caccavaio, M., Giorgio, D., Sorrentino, A., M., (2014), Systemic Risk in the Italian
Banking Industry. Economic Notes, Volume 43 (1), 2138.
Brockman, P., Yan, X., (2009). Block ownership and firm-specific information. Journal of Banking
and Finance, 33, 308316.
Đặng Tùng Lâm, (2016). Ảnh hưởng của cổ đông lớn đến sự đồng biến động giá cổ phiếu trên Sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế , số 27(5), 63-77.
Hamdi, B.N., Jean-Claude Cosset, (2014). State ownership, political institutions, and stock price
informativeness: Evidence from Privatization. Journal of Corporate Finance, 29, 179-199.
He, W., Li, D., Shen, J., Zhang, B.,(2013). Large foreign ownership and stock price informativeness
around the world. Journal of International Money and Finance , 36 ,211 230.
Knight, F. H. (1921). Risk, uncertainty andprofit. New York: AM Kelley, 1964.
Micco, A., Panizza, U., & Yanez, M., (2004). Bank ownership and performance. Econstor.
Nguyen Hong Son, Tran Thi Thanh Tu, Dinh Xuan Cuong, Lai Anh Ngoc, Pham Bao Khanh, (2015).
Impact of Ownership Structure and Bank Performance - An Empirical Test in Vietnamese
Banks. International Journal of Financial Research. Vol. 6, No. 4, pp.123-133.
Nocera, G., Sironi, A., Iannotta, G., (2007). Ownership structure, risk and performance in European
banking industry. Journal of Banking and Finance 31, 2127-2149.
lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
118
Nicolo, G. D., Loukoianova, E., (2007). Bank ownership, market structure and risk. IMF working
paper.
Paola Sapienza (2002). The effects of Government Ownership on bank lending. Journal of Financial
Economics 72, 357-384.
Peong Kwee Kim, Devinaga Rasinh & Rahayu Binti Tasnim (2012). A Review of Corporate
Governance: Ownership Structure of Domestic-Owned Banks in Term of Government
Connected Ownership, and Foreign Ownership of Commercial Banks in Malaysia. Journal of
Organizational Management Studies, Vol. 2012.
Sarairi, S., (2013). Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and Islamic bank:
Evidence for MENA countries. Borsa_Istanbul Review 13, 115-127.
Shehzad, C. T., Haan, J., & Scholtens, B., (2010). The impact of bank Ownership concentration on
impaired loans and capital adequacy. Journal of Banking and Finance 34,339-408.
Rokwaro Massimiliano Kiruri (2013). The effect of ownership structure on bank profitability in
Kenya. European Journal of Management Sciences and Economics, Vol. 1, Issue 2, March
2013.
Roengpitya, R. & Rungcharoenkitkul, P. (2011). Measuring systemic risk and financial linkages in
the Thai Banking system. Social Science Research Network, truy cập lần cuối ngày 12/10/2016
tại http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1773208.
Wen, Yuan and Jia, Jingyi (2010). Institutional ownership,managerial ownership and dividend
policy in bank holding companies. International Review of Accounting, Banking and Finance,
Vol 2, No. 1, Spring 2010, page 8-21.
Willet, A. H. (1901). The Economic Theory of Risk and Insurance (repr. 1951). Irwin,
Homewood, EL.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
INFLUENCE OF OWNERSHIP STRUCTURE ON SYSTEMIC RISK OF VIETNAM LISTED COMMERCIAL BANKS Ngày nhận bài: 05/02/2018
Ngày chấp nhận đăng: 13/03/2018
Vũ Thị Thúy Vân, Phan Trọng Nghĩa TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của các ngân hàng thương mại được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015 và phương pháp hồi qui
gộp (Pooled OLS) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước, sở hữu cổ đông lớn là
nhà đầu tư nước ngoài và sở hữu của các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khác đến rủi ro hệ
thống của các ngân hàng thương mại được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu cho thấy sở hữu Nhà nước và sở hữu cổ đông lớn là nhà đầu tư nước ngoài có mối
quan hệ thuận chiều với rủi ro hệ thống của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Ngoài ra, với
vai trò là biến kiểm soát thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống của
các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.
Từ khóa: Cấu trúc sở hữu, rủi ro hệ thống, ngân hàng thương mại niêm yết. ABSTRACT
This research use database of listed commercial bank on Vietnam securities market from 2010 to
2015 and Pooled OLS regression method to assess the impact of state ownership, ownership of
major foreign shareholders, and other ownership of foreign shareholders on systemic risk of listed
commercial banks on Vietnam stock market. Results of this paper illustrate that state ownership and
ownership of majority foreign shareholders have a positive relationship with systemic risk of
commercial banks in Vietnam. Besides, with the function of a controlling variable, return on equity
(ROE) also affects systemic risk of banks in researching sample.
Keywords: Ownership structure, systemic risk, listed commercial banks 1. Đặt vấn đề
sở hữu chéo giữa các ngân hàng với nhau hay
Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng
hình thức liên kết sở hữu giữa doanh nghiệp -
trong việc dẫn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy
ngân hàng tạo ra những rủi ro mang tính hệ
nền kinh tế tăng trưởng và thực hiện các mục
thống liên quan đến khả năng thanh khoản, khả
tiêu vĩ mô của Chính phủ. Bên cạnh sự gia tăng
năng vỡ nợ. Rủi ro xảy ra ở một ngân hàng sẽ
về qui mô, số lượng ngân hàng và chất lượng
ảnh hưởng đến các ngân hàng khác và đến hoạt
hoạt động thì sự đa dạng trong cấu trúc sở hữu
động của toàn hệ thống ngân hàng. Trong bối
của các ngân hàng đã tạo nên sự thay đổi tích
cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì
cực trong hoạt động của hệ thống ngân hàng
rủi ro hệ thống không chỉ những ảnh hưởng
tại Việt Nam trong thời gian qua. Một thực tế
đến hoạt động của các ngân hàng nói riêng mà
hiện nay là các ngân hàng sở hữu chéo lẫn nhau ảnh hưởng của nó
hay các doanh nghiệp, tập đoàn lớn là các cổ
đông lớn tại các ngân hàng. Việc sở hữu chéo
Vũ Thị Thúy Vân, Viện Ngân hàng Tài chính,
của các ngân hàng vừa mang lại những lợi ích
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phan Trọng Nghĩa, Khoa Tài chính Ngân hàng &
nhất định cho các ngân hàng như: khai thác các
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quy Nhơn
lợi thế về chi nhánh, hỗ trợ về mặt công nghệ,
còn nhanh chóng lan tỏa đến các ngành nghề
chuyển giao công nghệ, cho vay hợp vốn, hỗ
khác trong nền kinh tế. Vì vậy, đảm bảo tính
trợ nhau về mặt thanh khoản . Tuy nhiên việc
ổn định và hạn chế các rủi ro trong hoạt động 107 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
của các ngân hàng trong điều kiện hội nhập
tư nhân. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của
quốc tế đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
nó thấp và tạo nên gánh nặng khi cổ phần hóa
chính sách của mỗi quốc gia.
các ngân hàng này. Nhìn chung, các nghiên
Hoạt động của các ngân hàng thương mại
cứu cho thấy rằng cấu trúc sở hữu có những
luôn tiềm ẩn trong nó những rủi ro, những rủi
ảnh hưởng nhất định đến rủi ro trong hoạt động
ro này có thể do các yếu tố vĩ mô bên ngoài của ngân hàng.
ngân hàng gây ra như: tốc độ tăng trưởng của
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là làm rõ
nền kinh tế, lãi suất, lạm phát, điều hành chính
hơn các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống
sách vĩ mô của chính phủ,… và cả những rủi
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, trong
ro do các yếu tố đặc thù gây ra như: cấu trúc sở
đó tập trung làm rõ mối quan hệ và lượng hóa
hữu của ngân hàng, quản trị ngân hàng, công
mức độ ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc sở hữu
nghệ,… Rủi ro của ngân hàng chịu tác động
đến rủi ro hệ thống của ngân hàng. Ngoài ra,
của nhiều yếu tố, trong đó cấu trúc sở hữu là
kết quả nghiên cứu rút ra từ các ngân hàng
một nhân tố quan trọng. Thông qua cấu trúc sở
thương mại niêm yết tại Việt Nam sẽ bổ sung
hữu có thể làm gia tăng hay hạn chế rủi ro trong
thêm minh chứng về mối quan hệ giữa cấu trúc
hoạt động của ngân hàng. Vì vậy nghiên cứu
sở hữu và rủi ro hệ thống của các ngân hàng
tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ
thương mại tại một quốc gia đang phát triển.
thống của các ngân hàng thương mại niêm yết
Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý
tại Việt Nam là một nghiên cứu bổ sung cần
trong vấn đề quản trị đối với các ngân hàng thiết.
thương mại cổ phần (đặc biệt là các ngân hàng
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên
có sở hữu Nhà nước); hàm ý đối với các nhà
đầu tư trong việc phân tích và đưa ra quyết
quan đến ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến
rủi ro của các ngân hàng như: Nocera và Sironi
định đầu tư; và hàm ý đối với Ngân hàng Nhà
nước nhằm hạn chế hạn chế ảnh hưởng của rủi
(2007); Shehzad, Haan và Scholtens (2010);
ro hệ thống trong hoạt động của các ngân hàng
Sarairi (2013); Nicolo và Loukoianova (2007)
xem xét ảnh hưởng của tập trung quyền sở hữu
thương mại tại Việt Nam.
đến rủi ro của ngân hàng. Các nghiên cứu trên
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên
mặc dù còn có những kết luận không đồng nhất cứu
với nhau về mối quan hệ tương quan giữa sở
hữu của cổ đông lớn và rủi ro của ngân hàng,
2.1. Cơ sở lý thuyết
nhưng đều khẳng định rằng cấu trúc sở hữu là
2.1.1. Cấu trúc sở hữu
nguyên nhân chính dẫn đến những khác biệt
trong rủi ro giữa các ngân hàng. Về mối quan
Cấu trúc sở hữu là một yếu tố quyết định
hệ giữa sở hữu nhà nước và rủi ro của ngân
quan trọng của quản trị doanh nghiệp và nó có
hàng, một số nghiên cứu của Paola Sapienza
ảnh hưởng đến hiệu qủa hoạt động của công ty.
(2002); Beger và cộng sự (2005) chỉ ra rằng
Cấu trúc sở hữu giúp cải thiện tính thông tin
các ngân hàng có sở hữu của nhà nước thường
trong giá cổ phiếu; nâng cao hiệu quả quản trị
có lợi thế hơn về mặt qui mô và do đó lãi suất
doanh nghiệp và tăng chất lượng các thông tin
cho vay thường thấp hơn so với các ngân hàng
của doanh nghiệp công bố (He và cộng sự, 108 lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018
2013); giúp giải quyết vấn đề người đại diện
Tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ
trong hoạt động của các công ty niêm yết và
thống của các ngân hàng thương mại thông qua
hạn chế vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị
cơ chế cải thiện quản trị công ty. Thông qua
trường chứng khoán; giúp giảm thiểu chi phí
cấu trúc sở hữu có thể giúp cho các ngân hàng
trong việc thu thập thông tin và qua đó giảm
quản trị tốt hơn (nâng cao quản trị rủi ro, tăng
chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư.
hiệu quả hoạt động, minh bạch trong việc công
Cấu trúc sở hữu nói chung và cấu trúc sở
bố thông tin) làm tăng chất lượng và số lượng
hữu tại các ngân hàng thương mại nói riêng
thông tin công ty cụ thể công bố cho các nhà
được tiếp cận theo hai khía cạnh: Tập trung
đầu tư bên ngoài. Kết quả, các nhà đầu tư có
quyền sở hữu - sở hữu của cổ đông lớn
thể xây dựng các quyết định định giá và đầu tư
(ownership concentration) và hình thức sở hữu
dựa trên các thông tin công ty cụ thể thay vì
hỗn hợp (ownership mix) (Nguyen Hong Son
thông tin chung của toàn thị trường. Nghiên
và cộng sự, 2015). Sở hữu của cổ đông lớn,
cứu của Nguyen Hong Son và cộng sự (2015)
những cổ đông nắm giữ cổ phần chi phối, nắm
chỉ ra rằng quản trị công ty yếu là yếu tố góp
giữ số lượng cổ phiếu nhiều nhất tại ngân hàng
phần dẫn đến khủng hoảng trong hệ thống
và đồng thời chịu ảnh hưởng nhiều nhất đến rủi
ngân hàng. Như vậy, quản trị ngân hàng tốt
ro và chi phí giám sát của ngân hàng. Theo
hơn giúp làm giảm rủi ro hệ thống đối với hoạt
nghiên cứu của Rokwaro (2013), khái niệm tập động của ngân hàng.
trung quyền sở hữu được sử dụng là tỷ lệ sở
hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong các ngân
2.1.2. Rủi ro hệ thống của ngân hàng thương mại
hàng của Kenya. Wen (2013) cũng sử dụng
mức độ tập trung quyền sở hữu trong các
Khái niệm về rủi ro xuất hiện rất sớm trên
NHTM nhà nước và các NHTM tư nhân của
thế giới với nghiên cứu nổi tiếng của
Trung Quốc là tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn
A.Willet và F.Knight. Năm 1901, A. Willet
nhất. Nghiên cứu của Brockman và Yan
cho rằng rủi ro là các nguy cơ có tương quan
(2009); Đặng Tùng Lâm (2016) sở hữu cổ
không chắc chắn (Willet, 1901). Trong khi đó,
đông lớn được định nghĩa là cổ đông nắm giữ
F.Knight giải thích mối liên hệ giữa “rủi ro” và
từ 5% trở lên trên tổng số cổ phiếu đang lưu
“không chắc chắn”. Ông cho rằng thuật ngữ hành của công ty.
"không chắc chắn" nên được giới hạn trong
Theo các nghiên cứu của Rokwaro trường hợp các sự kiện không thể lượng hóa
(2013), Wen (2013), Anstoniadis và cộng sự
(Knight, 1921). Các nghiên cứu hiện đại phát
(2010), Peong và cộng sự (2012). Khái niệm
triển khái niệm rủi ro đều dựa trên cách tiếp
sở hữu hỗn hợp bao gồm tỷ lệ sở hữu của các cận truyền thống này.
cổ đông như: tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở
Rủi ro hệ thống - “systemic risk” chỉ thực
hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu tư nhân. Trong
sự được quan tâm và đề cập nhiều nhất từ sau
bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tiếp cận khái
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
niệm cấu trúc sở hữu thông qua các hình thức
2008. Rủi ro này được hiểu là các cú sốc có tác
sở hữu sau: sở hữu của Nhà nước, sở hữu của
động đến hệ thống tài chính cũng như tác động
cổ đông lớn là nhà đầu tư nước ngoài và sở hữu
đến toàn bộ nền kinh tế.
của các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khác. 109 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Đặc biệt đối với các ngân hàng, chủ thể có
rủi ro hệ thống sẽ giảm đi nếu ngân hàng liên
vai trò quan trọng đối với hệ thống tài chính,
kết với các đối tác ngoài ngành nhiều hơn và
việc nghiên cứu rủi ro hệ thống lại trở nên cấp
quy mô không phải là yếu tố duy nhất ảnh
thiết hơn bao giờ hết. Có thể nói, đây là vấn đề
hưởng đến mức độ liên kết tài chính giữa các
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan NHTM. tâm. Adrian và Brunnermeier
2.1.3. Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi
(2011) đã đề xuất phương pháp sử dụng
ro hệ thống của các ngân hàng thương mại
∆CoVaR để đo lường rủi ro hệ thống, đồng
Nghiên cứu của Shehzad, Haan và
thời chỉ ra rằng mức độ đòn bẩy, quy mô và sự
Scholtens (2010) cho thấy cấu trúc sở hữu có
chênh lệch kỳ hạn là các nhân tố ảnh hưởng tới
ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu và an toàn vốn của
sự đóng góp đến rủi ro hệ thống thị trường
các ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu
trong các tổ chức tín dụng. Dựa trên mô hình
cho thấy rằng sở hữu tập trung có mối quan hệ
này, Borri và cộng sự (2014) cũng đã ước
thuận chiều với tỷ lệ an toàn vốn của ngân
lượng mức độ rủi ro hệ thống của các ngân
hàng, và có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ
hàng niêm yết tại Italia trong giai doạn 2000 –
nợ xấu. Đặc biệt khi vốn của ngân hàng được
2011. Tuy khẳng định ưu điểm và sự phù hợp
nắm giữ bởi một vài cổ đông lớn thì danh mục
của ∆CoVar trong đo lường rủi ro hệ thống,
đầu tư của ngân hàng không còn hiệu quả.
các tác giả cũng đề xuất nên xem xét cả hai kết
Ngoài ra, sự tập trung quyền sở hữu của các cổ
quả về VaR và CoVaR để đưa ra chính sách
đông lớn dẫn đến phát sinh mâu thuẫn lợi ích phù hợp
giữa cổ đông lớn và các cổ đông thiểu số.
Bên cạnh đó, Rungporn Roengpitya và
Nghiên cứu của Nocera và Sironi (2007) cho
Phurichai Rungcharoenkitkul (2011) ước
thấy rằng các ngân hàng có tập trung sở hữu
lượng rủi ro hệ thống và những mối liên kết tài
cao thì chất lượng các khoản vay sẽ tốt hơn,
chính, tập trung vào ngành ngân hàng. Nghiên
qua đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro
cứu cho rằng, nguồn gốc của rủi ro hệ thống là
phá sản. Cùng quan điểm với Nocera và Sironi
do: (1) ngân hàng cố gắng làm giảm các rủi ro
khác gây gia tăng rủi ro hệ thống, (2) cấu trúc
(2007), nghiên cứu của Sarairi (2013) thì cho
thấy rằng cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đến
vốn của ngân hàng với những sự tương quan
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, những
mạnh giữa tài sản của các ngân hàng làm tăng
thay đổi trong cấu trúc sở hữu là nguyên nhân
rủi ro hệ thống, (3) vấn đề đồng quản lý, hiệu
chính dẫn đến những khác biệt trong rủi ro giữa
ứng domino và sự thiếu thanh khoản cũng là
các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu
các nhân tố có tác động tiêu cực tới rủi ro hệ chỉ ra rằng,
chính từ sự tập trung sở hữu giúp làm giảm rủi
thống của ngân hàng. Từ đó, sử dụng mô hình
ro thanh khoản và rủi ro tín dụng của ngân
∆CoVaR áp dụng cho 6 NHTM tại Thái Lan,
hàng. Tuy nhiên, Nghiên cứu của Nicolo và
các tác giả đã nghiên cứu tác động của tổng nợ,
Loukoianova (2007) cho thấy rằng tồn tại mối
tài sản liên ngân hàng, tiền gửi liên ngân hàng,
quan hệ cùng chiều giữa tập trung quyền sở
nợ liên ngân hàng, cổ phần phổ thông, lợi
hữu và rủi ro hệ thống
nhuận tái đầu tư và nợ ngắn hạn tới rủi ro hệ của ngân hàng, mối
tương quan này càng cao khi ngân hàng do nhà
thống của các ngân hàng. Nghiên cứu kết luận,
nước sở hữu chiếm một thị phần lớn trong hoạt 110 lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018
động thị trường tài chính của quốc gia đó.
doanh thấp và tạo nên gánh nặng khi cổ phần
Ngoài ra, các ngân hàng có sở hữu của nhà
hóa. Tuy nhiên, sau khi được cổ phần hóa hiệu
nước và sở hữu của nước ngoài có mức độ ảnh
quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
hưởng lớn hơn và chi phí phá sản thấp hơn so
Nghiên cứu của Berger và cộng sự (2013)
với các ngân hàng sở hữu tư nhân.
cho thấy rằng, cấu trúc sở hữu cũng là một yếu
Sở hữu Nhà nước cũng có ảnh hưởng đến
tố quan trọng trong dự báo chỉ số mất khả năng
rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân
thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, nghiên cứu
hàng thương mại. Nghiên cứu của Paola
còn chỉ ra một yếu tố dự báo quan trọng khác
Sapienza (2002) cho thấy rằng các ngân hàng
là tỷ lệ sở hữu cổ phần của người không trực
có sở hữu của Nhà nước thường cho vay với
thuộc ngân hàng có ảnh hưởng đến khả năng
lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng do tư
bị phá sản. Một người có thứ bậc quản lý thấp
nhân sở hữu. Ngoài ra hoạt động tín dụng của
nếu sở hữu một tỷ trọng lớn cổ phiếu hơn sẽ
các ngân hàng có sở hữu Nhà nước còn chịu
làm tăng đáng kể khả năng phá sản của ngân
tác độ ng bởi các yếu tố chính trị, các ngân
hàng. Ngoài ra, cổ phần của ủy viên của hội
hàng có sở hữu của Nhà nước thường cho vay
đồng quản trị là người bên ngoài (ủy viên
với lãi suất thấp hơn đối với các doanh nghiệp
không có chức năng điều hành quản lý trong
mà liên quan đến các tổ chức chính trị mà ngân
doanh nghiệp) hay cổ phần của những trưởng
hàng chịu sự chi phối, thường là các doanh
phòng lại không ảnh hưởng trực tiếp đến khả
nghiệp nhà nước được các ngân hàng có sở hữu
năng vỡ nợ của ngân hàng.
của nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi hơn
Nghiên cứu cấu trúc sở hữu và tác động đến
so với các doanh nghiệp khác. Nghiên cứu của
rủi ro của các ngân hàng thương mại trong bối
Micco và cộng sự (2004) cho thấy rằng mối
cảnh hệ thống ngân hàng thương mại của Việt
quan hệ giữa cấu trúc sỡ hữu và hiệu quả hoạt
Nam thì chưa có nhiều. Điển hình như nghiên
động của ngân hàng tại các nước đang phát
cứu của Cornett và cộng sự (2009) đã sử dụng
triển thì lớn hơn nhiều so với các nước phát
dữ liệu của 16 quốc gia
triển. Từ đó nghiên cứu đề xuất nên thúc đẩy
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam và đưa ra
việc cổ phần hóa các ngân hàng và tăng tỷ lệ
kết luận là các ngân hàng do Nhà nước nắm giữ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và sở hữu tư
cổ phần chi phối hoạt động kém hiệu quả và
nhân trong cấu trúc sở hữu của các ngân hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng hơn so với các
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ suất NHTM cổ phần.
sinh lời và giảm chi phí hoạt động của các ngân
hàng. Nghiên cứu của Barry và cộng sự (2011)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng mạnh
hơn đến rủi ro của các ngân hàng sở hữu bởi cá
2.2.1. Dữ liệu phân tích
nhân hơn là các ngân hàng đại chúng. Nhóm
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này
tác giả Beger và cộng sự (2005) nghiên cứu về
bao gồm các báo cáo tài chính của 6 ngân hàng
hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài
niêm yết và dữ liệu về giá cổ phiếu của 6 ngân
và sở hữu trong nước trong cấu trúc sở hữu.
hàng niêm yết trên hai Sở Giao dịch chứng
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các ngân
khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao
hàng do nhà nước sở hữu thì có hiệu quả kinh
dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2015. Dữ liệu được cung 111 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
cấp bởi Công ty StoxPlus – công ty chuyên thu
qui gôp ̣ (Pooled OLS) để hồi quy bằng phần
thập và phân tích dữ liệu tài chính tại Việt mềm thống kê Stata.
Nam. Danh sách các ngân hàng được lựa chọn
Biến phụ thuộc: Rủi ro hệ thống
nghiên cứu thể hiện trong Bảng 2.1. (∆CoVaR)
Bảng 2.1 Danh sách các ngân hàng thương mại
∆CoVaR đo lường rủi ro hệ thống cận
niêm yết trong nghiên cứu
biên mà các ngân hàng đóng góp vào rủi ro Sàn
hệ thống chung của toàn thị trường. niêm Tên Ngân hàng niêm
∆CoVaR được đo lường như sau: yết yết
Bước 1: Đo lường VaR ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần HNX
Để đo lường VaR, nghiên cứu sử dụng Á Châu
cách tiếp cận có tính đến rủi ro hệ thống. CTG
Ngân hàng TMCP Công thương HOSE
Theo đó, phương pháp sử dụng mô hình hồi Việt Nam
quy phân vị trong đó các biến độc lập là các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính ảnh hưởng đến EIB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần HOSE
lợi suất của thị trường chứng khoán (Adrian,
Xuất nhập khẩu Việt Nam
T. & Brunnermeier, M., 2008). STB
Ngân hàng Thương mại Cổ HOSE
Trong mô hình này, lợi suất của các
phần Sài Gòn Thương Tín
ngành và lợi suất của thị trường sẽ được ước SHB Ngân hàng Thương mại Cổ HNX
lượng một cách độc lập theo trễ bậc nhất của
phần Sài Gòn – Hà Nội
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Mô hình ước lượng có dạng: VCB
Ngân hàng Thương mại Cổ HOSE
phần Ngoại thương Việ t Nam Qd rti | Mt 1 i iMt 1 ut i
2.2.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình
Trước hết, từ bô ̣ dữ liêụ thu thâp Q r M M ̣ đươc ̣ , d tsystem | t 1 system system t 1
nhóm nghiên cứu thưc ̣ hiêṇ tiń h toán các u
chi ̉ tiêu cần thiết cho bài nghiên cứu bằng tsystem
phần mềm Microsoft Excel. Sau đó, dữ liệu
được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata
Trong đó, r là lợi suất của ngành, sử dụng
theo mô hình dữ liệu mảng. Các phân tích
mô hình hồi quy phân vị ước lượng lợi suất
về tương quan, đa cộng tuyến và thống kê
với mức phân vị d = 5%, ước lượng giá trị
mô tả các biến trong mô hình được thực
phân vị 5% của lợi suất thu được giá trị VaR
hiện. Tiếp đến, nhóm tác giả sử duṇ g (5%) theo công thức.
phương pháp ước lươṇ g trong xây dưṇ g
mô hì nh hồi quy để lưạ choṇ giữa 3 mô hiǹ VaRti i iMt 1 ut i
h: mô hiǹ h tác đôṇ g ngẫu nhiên (Random
Effect Model), mô hiǹ h tác đôṇ g cố điṇ h VaR M u
(Fixed Effect Model) hoăc ̣ phương pháp hồi tsystem system system t 1 t system 112 lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018
Bước 2: Đo lường CoVaR sử dụng dữ
(3) Sở hữu của các cổ đông là nhà đầu tư liệu lịch sử
nước ngoài khác (Oforeign): là tỷ lệ sở hữu của
các nhà đầu tư nước ngoài khác mà không phải E ETL
là cổ đông lớn của ngân hàng, bao gồm cả các h, rh | rh VaRh, P
nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.
Trong đó, ETL (expected tail losses) là giá
- Biến kiểm soát: nghiên cứu sử dụng hai
trị trung bình của các khoản lỗ nếu tổn thất
biến kiểm soát trong mô hình, bao gồm:
thực sự xảy ra. (lỗ vượt quá giá trị VaR tính
(1) ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
toán được); α: độ tin cậy; h: số ngày tính toán
hữu được xác định bằng Lợi nhuận sau thuế
VaR, ví dụ VaR 5 ngày, VaR 10ngày hoặc
chia cho Vốn chủ sở hữu của ngân hàng vào
VaR 1 năm, r: tỷ suất lợi nhuận, VaR: giá trị
thời điểm cuối năm của năm được tính.
rủi ro, P: xác suất xảy ra.
(2) Leverage: Đòn bẩy được xác định
Cuối cùng, ΔCoVaR được tính toán bằng
bằng Tổng nợ chia cho Tổng tài sản của ngân
hiệu của CoVaR và VaR thị trường bằng công
hàng vào thời điểm cuối năm của năm được thức:
tính. (Hassan và Bashir (2003)
Dựa trên tổng quan nghiên cứu, nhóm
CoVaRti CoVaRti VaRt system
nghiên cứu thực hiện phân tích để xem xét ảnh
hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hệ thống
- Biến độc lập: Cấu trúc sở hữu, bao gồm:
của các ngân hàng thương mại niêm yết tại
(1) Sở hữu Nhà nước (State): Tương tự
Việt Nam dựa trên mô hình hồi qui với dữ liệu
nghiên cứu của Hamdi & Cosset (2014), sở bảng như sau:
hữu nhà nước được định nghĩa là tỷ lệ % số cổ DCoVaR = β
phiếu do nhà nước nắm giữ dưới mọi hình thức
0 + β1 State + β2 Mforeign + β3
trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của ngân
Oforeign + β4ROE + β5 Leverage + et
hàng. Như vậy, sở hữu nhà nước bao gồm tỷ lệ
3. Kết quả và thảo luận
cổ phiếu được nắm giữ bởi Tổng công ty đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), Ngân
3.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan
hàng nhà nước, Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến trong nghiên
khác có liên quan và quyền sở hữu nhà nước cứu
thông qua các doanh nghiệp nhà nước.
Tên biến Số Giá
Độ Giá trị Giá
(2) Sở hữu của các cổ đông lớn là nhà đầu quan trị lệch nhỏ trị
tư nước ngoài (Mforeign): Tương tự nghiên
sát trung chuẩn nhất lớn
cứu của Brockman và Yan (2009); Đặng Tùng bình nhất
Lâm (2016), sở hữu của cổ đông lớn là nhà đầu
DCoVaR 144 -0.183 0.0126 -0.0667 -0.004
tư nước ngoài là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nắm giữ từ 5% trở lên trên t ổng số State 144 0.269 0.387 0 0.907
cổ phiếu đang lưu hành của ngân hàng, bao g Mforeign 144 0.144 0.121 0 0.3
ồm cả các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Oforeign 144 0.379 0.041 0 0.161 113 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ROE 144 0.293 0.031 -0.205 0.09
số tương quan cũng cho thấy các biến không
có hiện tượng tương quan.
Leverage 144 0.916 0.0223 0.786 0.954
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. 3.2. Lựa chọn mô hình phù hợp
Bảng thống kê mô tả cho thấy biến
Nghiên cứu sử dụng kiểm định Breusch and
DCoVaR có giá trị bình quân âm (
Lagrangian để kiểm định mô hình có tồn tại tác -0.183), thấp
nhất trong các biến nghiên cứu. Biến Leverage
động ngẫu nhiên không với cặp giả thuyết như
có giá trị nhỏ nhất là 78,6% và lớn nhất là sau:
95,4% và giá trị trung bình của tỷ lệ nợ trên
H0: Mô hình không tồn tại tác động ngẫu
tổng tài sản của các ngân hàng thương mại nhiên (Var(u) =0)
niêm yết tại Việt Nam rất cao (91,6%). Tuy H
nhiên, mức độ phân tán của biến này lại tương
1: Mô hình tồn tại tác động ngẫu nhiên (Var(u) ≠0)
đối nhỏ so với biến State và Mforeign (lần lượt
Kết quả kiểm định được thực hiện sau ước đạt giá trị 0.387 và
lượng mô hình ngẫu nhiên (RE):
0.121). Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại ngân hàng có
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định Breusch and
giá trị cao nhất là 90,7% và thấp nhất là 0%. Lagrangian
Sở hữu của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
(bao gồm cổ đông lớn và các nhà đầu tư nước
DCoVar[idd, t] = Xb + u[idd] + e[idd,t]
ngoài khác) không được vượt quá Var Sd= sqrt (Var)
30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. DcoVar 0.0001582 0.012577
Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến E 0.0000524 0.0072392 U 0 0 Chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Như vậy Prob lớn hơn 0.05 nên không có
đủ bằng chứng để bác bỏ H0. Do đó, mô hình
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả không tồn tại tác động ngẫu nhiên, nên mô hình
Nhóm tác giả tiến hành kiểm định đa cộng
ước lượng được đề xuất là phương pháp hồi qui
tuyến bằng hệ số VIF. Khi VIF lớn hơn 10 thì
gộp (Pooled OLS). Kết quả ước lượng của
nói biến đó có đa cộng tuyến với các biến độc
phương pháp hồi qui gộp (Pooled OLS) với tùy
lập trong mô hình. Bảng 3.2 thể hiện hệ số
chọn Robust giúp đảm bảo phương sai sai số
phóng đaị phương sai VIF dao đôṇ g trong
không thay đổi, được thể hiện trong bảng sau:
khoảng 1.07 đến 1.26, VIFtrung bình= 1.19<< 10,
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định theo phương pháp
cho thấy không xuất hiện hiêṇ tươṇ g đa côṇ g
hồi qui gộp (Pooled OLS) - Robust
tuyến trong mô hi ǹ h. Bên cạnh đó, ma trận hệ 114 lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018 DcoVaR Hệ số Std. Thống p > │t│
đối với các tập đoàn và các doanh nghiệp mà ước Err kê t
nhà nước sở hữu vốn, tính minh bạch và hoạt lượng
động công bố thông tin tại các ngân hàng này
chưa cao, cổ đông là đại diện cho phần vốn State 0.0131 0.0022 5.77 0.000***
của nhà nước tại ngân hàng chưa thật sự quan Mforeign 0.0723 0.0073 9.89 0.000***
tâm đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
chưa thật sự vì lợi ích và giá trị của ngân hàng Oforeign 0.0925 0.0217 4.26 0.000***
mà họ còn bị chi ph ối bởi các mục đích khác. ROE 0.0453 0.0264 1.72 0.088*
Tại thị trường Việt Nam, các ngân hàng
thương mại do nhà nướ c nắm giữ cổ phần chi Leverage -0.054 0.0379 -1.43 0.154
phối vẫn đóng một vai trò quan trọng và có ảnh F (5,144) =13.9
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của cả hệ thống
ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM mà nhà Prob >F =0.000
nước là cổ đông chi phối lại sở hữu cổ phần
của các ngân hàng thương mại tư nhân, chính R2 = 0.4544
từ sự sở hữu chéo giữa các ngân hàng nó sẽ làm
(*, **, *** thể hiện mức ý nghĩa tương ứng với
gia tăng rủi ro hệ thống trong hoạt động của 10%, 5% và 1%)
ngân hàng. Ngoài ra, các tập đoàn nhà nước,
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả các doanh nghiệp nhà nước cũng tham gia mua
Với độ tin cậy 95%, kết quả hồi quy đã chỉ
và sở hữu cổ phần của các ngân hàng thương
ra tác động của nhân tố State, ROE, Mforeign,
mại tư nhân, chính hình thức liên kết sở hữu
Oforeign có ý nghĩa thống kê.
giữa doanh nghiệp - ngân hàng nó làm gia tăng
Trong đó, biến State, Mforeign, Oforeign đạt
rủi ro hệ thống trong hoạt động của hệ thống
mức ý nghĩa khá cao (P-value < 5%). ngân hàng tại Việt Nam.
Sở hữu của các cổ đông lớn là nhà đầu tư
4. Kết luận và hàm ý nghiên cứu
nước ngoài có tương quan thuận chiều với rủi
4.1. Kết luận
ro hệ thống trên thị trường chứng khoán. Một
Thông qua phương pháp hồi qui đối với bộ
thực tế tại TTCK Việt Nam là Nhà nước
dữ liệu bảng của các ngân hàng thương mại
khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
vào việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty
Nam trong khoảng thời gian từ 2010-
niêm yết thông qua gia tăng tỷ lệ sở hữu (room)
của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đối với
2014, tác giả phát hiện các ngân hàng thương
các ngân hàng thương mại thì Nhà nước vẫn
mại có sở hữu nhà nước có mối quan hệ cùng
kiểm soát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
chiều với rủi ro hệ thống trên thị trường chứng
ngoài. Cụ thể tại Điều 7, Nghị định 01/2014
khoán Việt Nam. Kết quả này phù hợp với các
qui định tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu
nhận định cho rằng các ngân hàng có tỷ lệ sở
tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ
hữu của nhà nước cao thường có hiệu quả hoạt
của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Như
động kinh doanh thấp, quản trị rủi ro tại những
vậy, nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia sở
ngân hàng này kém, các ngân hàng này chịu sự
hữu cổ phần của các ngân hàng tại Việt Nam
tác động của nhà nước trong hoạt động cho vay
với vai trò là cổ đông lớn, nhà đầu tư chiến 115 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
lược, là thành viên của hội đồng quản trị. Tuy
4.2. Hàm ý nghiên cứu
nhiên, họ lại không có vai trò nhiều trong việc
Kết quả phân tích định lượng cho thấy tồn
quyết định các vấn đề quan trọng của ngân
tại mối quan hệ và có ý nghĩa thống kê giữa sở
hàng ( đặc biệt tại các ngân hàng mà có sở hữu
hữu nhà nước, sở hữu cổ đông lớn là nhà đầu
của nhà nước và nhà nước là cổ đông chi phối
tư nước ngoài với rủi ro hệ thống của các ngân
), từ đó không thể nâng cao hiệu quả hoạt động
hàng thương mại tại Việt Nam. Từ kết quả của
của ngân hàng, giúp cải thiện quản trị rủi ro
nghiên cứu, nhóm tác giả diễn giải một số hàm
ngân hàng, tăng tính minh bạch trong hoạt ý như sau:
động công bố thông tin. Chính từ những yếu
kém trong quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng lan tỏa
Sở hữu Nhà nước và rủi ro hệ thống: Kết
đến toàn hệ thống ngân hàng thương mại tại
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động
Việt Nam và qua đó làm gia tăng rủi ro hệ
cùng chiều và kiểm định là có ý nghĩa giữa sở
thống trong hoạt động của ngân hàng.
hữu nhà nước và rủi ro hệ thống của các ngân
hàng thương mại. Để giảm thiểu rủi ro hệ
Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài nhưng không
thống trong hoạt động của ngân hàng thì Nhà
phải là cổ đông lớn có mối quan hệ cùng chiều
nước nên thoái vốn và giảm dần tỷ lệ sở hữu
với rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, vai trò của nhà
tại các ngân hàng thương mại. Nhà nước nên
đầu tư nước ngoài nhưng không phải là cổ
tập trung hơn vào chức năng là cơ quan quản
đông lớn trong việc điều hành hoạt động của
lý và điều tiết nhằm làm cho thị trường hoạt
ngân hàng là không nhiều và chưa giúp giảm
động một cách lành mạnh, minh bạch và hiệu
thiểu rủi ro hệ thống trong hoạt động của ngân
quả. Hạn chế sự can thiệp và tham gia trực tiếp hàng.
vào việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
Với vai trò là biến kiểm soát thì tỷ suất sinh
Sở hữu cổ đông lớn là nhà đầu tư nước
lời của vốn chủ sở hữu (ROE) có mối quan hệ
ngoài và rủi ro hệ thống: Bên cạnh việc giảm
cùng chiều với rủi ro hệ thống trên thị trường
dần tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các ngân hàng
chứng khoán. Điều này cho thấy rằng, các ngân
thì cần phải tăng tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước
hàng có qui mô vốn mà phần lớn là vốn huy
ngoài dưới dạng các nhà đầu tư chiến lược, cổ
động, vốn vay và vốn chủ sở hữu thấp; sử dụng
đông lớn và các nhà đầu tư có tổ chức. Nhà đòn bẩy tài chính
nước cần có cơ chế tạo điều kiện cho nhà đầu
(leverage) cao thì tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu
tư có tổ chức nước ngoài tham gia vào việc
sẽ trở nên nhạy cảm hơn và dễ bị tác động bởi
mua cổ phần và điều hành hoạt động của ngân
sự thay đổi của các yếu tố có tính hệ thống từ
hàng. Trong lộ trình hội nhập quốc tế của Việt
thị trường như: lãi suất, lạm phát. Qua đó làm
Nam thì nên sửa đổi qui định hiện hành theo
gia tăng rủi ro hệ thống trên thị trường. Đặc
hướng tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
biệt, các ngân hàng có qui mô lớn đồng thời
ngoài tại các ngân hàng thương mại, đồng thời
nhà nước là cổ đông chi phối với cơ chế quản
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dung theo
trị và nhiều cấp quản lý nên thường phản ứng
hướng tăng hiệu quả hoạt động, tăng cường
chậm hơn với những biến động của thị trường. quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng và
gắn với việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng. 116 lOMoAR cPSD| 46672053
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(02) - 2018
Ngoài ra đối với các ngân hàng thương mại
này cần phải nâng cao hơn nữa quản trị rủi ro
cổ phần có qui mô qui mô vốn mà phần lớn là
trong hoạt động của ngân hàng, gia tăng tính
vốn huy động và vốn chủ sở hữu thấp, đặc biệt
minh bạch trong hoạt động công bố thông tin
là các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu lớn của Nhà
và hạn chế hiện tượng sở hữu chéo giữa các
nước thì dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro có tính
ngân hàng với nhau trong hoạt động của hệ
hệ thống trên thị trường. Do đó, các ngân hàng
thống ngân hàng tại Việt Nam..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Adrian, T., & Brunnermeier, M. (2011), CoVaR. Working Paper, Federal Reserve Bank of New York.
Antoniadis I., Lazarides T.M, Sarrianides N. (2010), Ownership and performance in the Greek
banking sector. International Conferrence on Applied Economics - ICOAE 2010.
Barry, T. A., Lepetit, L., & Tarazi, A., (2011). Ownership structure and risk in publicly held and
privately owned banks. Journal of Banking and Finance 5, 1327-1340.
Beger, A. N., Klapper, L. F., & Zaidi, R., (2005). Bank Ownership type and banking relationship.
Journal of Financial Intermediation 17, 37-62.
Berger Allen N, Imbierowicz Björn, & Rauch Christian, (2013). The roles of corporate governance
in bank failures during the recent financial crisis. Working paper.
Borri, N., Caccavaio, M., Giorgio, D., Sorrentino, A., M., (2014), Systemic Risk in the Italian
Banking Industry. Economic Notes, Volume 43 (1), 21–38.
Brockman, P., Yan, X., (2009). Block ownership and firm-specific information. Journal of Banking and Finance, 33, 308–316.
Đặng Tùng Lâm, (2016). Ảnh hưởng của cổ đông lớn đến sự đồng biến động giá cổ phiếu trên Sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế , số 27(5), 63-77.
Hamdi, B.N., Jean-Claude Cosset, (2014). State ownership, political institutions, and stock price
informativeness: Evidence from Privatization. Journal of Corporate Finance, 29, 179-199.
He, W., Li, D., Shen, J., Zhang, B.,(2013). Large foreign ownership and stock price informativeness
around the world. Journal of International Money and Finance , 36 ,211– 230.
Knight, F. H. (1921). Risk, uncertainty andprofit. New York: AM Kelley, 1964.
Micco, A., Panizza, U., & Yanez, M., (2004). Bank ownership and performance. Econstor.
Nguyen Hong Son, Tran Thi Thanh Tu, Dinh Xuan Cuong, Lai Anh Ngoc, Pham Bao Khanh, (2015).
Impact of Ownership Structure and Bank Performance - An Empirical Test in Vietnamese
Banks. International Journal of Financial Research. Vol. 6, No. 4, pp.123-133.
Nocera, G., Sironi, A., Iannotta, G., (2007). Ownership structure, risk and performance in European
banking industry. Journal of Banking and Finance 31, 2127-2149. 117 lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Nicolo, G. D., Loukoianova, E., (2007). Bank ownership, market structure and risk. IMF working paper.
Paola Sapienza (2002). The effects of Government Ownership on bank lending. Journal of Financial Economics 72, 357-384.
Peong Kwee Kim, Devinaga Rasinh & Rahayu Binti Tasnim (2012). A Review of Corporate
Governance: Ownership Structure of Domestic-Owned Banks in Term of Government
Connected Ownership, and Foreign Ownership of Commercial Banks in Malaysia. Journal of
Organizational Management Studies, Vol. 2012.
Sarairi, S., (2013). Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and Islamic bank:
Evidence for MENA countries. Borsa_Istanbul Review 13, 115-127.
Shehzad, C. T., Haan, J., & Scholtens, B., (2010). The impact of bank Ownership concentration on
impaired loans and capital adequacy. Journal of Banking and Finance 34,339-408.
Rokwaro Massimiliano Kiruri (2013). The effect of ownership structure on bank profitability in
Kenya. European Journal of Management Sciences and Economics, Vol. 1, Issue 2, March 2013.
Roengpitya, R. & Rungcharoenkitkul, P. (2011). Measuring systemic risk and financial linkages in
the Thai Banking system. Social Science Research Network, truy cập lần cuối ngày 12/10/2016
tại http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1773208.
Wen, Yuan and Jia, Jingyi (2010). Institutional ownership,managerial ownership and dividend
policy in bank holding companies. International Review of Accounting, Banking and Finance,
Vol 2, No. 1, Spring 2010, page 8-21.
Willet, A. H. (1901). The Economic Theory of Risk and Insurance (repr. 1951). Irwin, Homewood, EL. 118