lOMoARcPSD| 46342819
TR
Ư
NG Đ
I H
C THƯƠNG M
I
KHOA TÀI CHÍNH
-
NGÂN HÀNG
----------------
🙣🕮🙡
----------------
TH
O LU
H
C PH
N: CH
NGHĨA XÃ H
I KHOA H
C
Đ
tài:
Tác đ
ng c
a cu
c cách m
ng công nghi
p l
n th
tư đ
i v
i
gia đình
Vi
t Nam hi
n nay.
L
p h
c ph
n:
242
_HCMI0121_
22
Nhóm:
5
GVGD:
TS. Đ
Th
Phương Hoa
Hà N
i, 3/2025
lOMoARcPSD| 46342819
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM .......................................................................................... 3
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN ............................................................. 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞTHUYẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 5
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc Cách mạng Công nghiệp
lần thứ tư ............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) ............. 5
1.1.2. Các đặc điểm chính của CMCN 4.0 ........................................................ 7
1.1.3. Sự khác biệt giữa CMCN 4.0 và các cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây ...................................................................................................................... 8
1.2. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình .................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về gia đình hiện đại ................................................................ 8
1.2.2. Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội ................................................ 9
1.2.3. Các chức năng cơ bản của gia đình ....................................................... 10
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
............................................................................................................................. 11
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ................................... 11
2.1. Các tác động tích cực ................................................................................... 12
2.1.1. Cải thiện đời sống kinh tế và cơ hội việc làm: ...................................... 12
2.1.2. Tiện ích công nghệ hỗ trợ cuộc sống gia đình: ...................................... 12
2.1.3. Thay đổi tích cực trong vai trò giới trong gia đình: .............................. 13
2.2. Các tác động tiêu cực ................................................................................... 14
2.2.1. Gia tăng khoảng cách thế hệ và sự gắn kết gia đình .............................. 14
2.2.2. Áp lực công việc và căng thẳng tinh thần.............................................. 14
2.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong môi trường số ............................................. 15
2.2.4. Biến đổi giá trị truyền thống gia đình .................................................... 15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ẦN THỨ ..................................... 16
3.1. Giải pháp về việc xây dựng gia đình Việt nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư ........................................................................................ 16
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18
lOMoARcPSD| 46342819
DANH SÁCH NHÓM
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Ý thức, thái đ
họp nhóm
Đánh giá
1
Dương Thị Lệ
Quyên
Thuyết trình
2
Phan Thị Như
Quỳnh
Làm nội dung
MĐ+KL
3
Trần Thị Minh
Tâm
Làm nội dung
2.2 và PPT
4
Đinh Thị Phương
Thành
Làm nội dung
3.1
5
Nguyễn Công
Thành
Thuyết trình
6
Nguyễn Duy An
Gia Thảo
Làm Word
7
Nguyễn Phương
Thảo
Thuyết trình
8
Trần Thị Quỳnh
Thơm
Làm nội dung
1.1
9
Đỗ Thị Diệu Thu
Làm nội dung
2.1
10
Nguyễn Thị
Vĩnh Thùy
Làm nội dung
3.2 và PPT
11
Ân Hiền Minh
Thư
Làm nội dung
1.2
12
Thị Quỳnh
Trang (NT)
Phân công và
chỉnh sửa
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
I. Thời gian: 20 giờ , ngày 3 tháng 3 năm 2025
II. Địa điểm: Cuộc họp online trên Google Meet
III. Thành phần tham dự: Tất cả thành viên nhóm 5
lOMoARcPSD| 46342819
IV. Nội dung thảo luận
1. Mục tiêu: Tìm hiểu, phân tích yêu cầu cầu đề tài, bàn luận và thống nhất ý
kiến về các nội dung cần phải làm cho đề tài.
2. Các ý kiến đóng góp, trao đổi
- Nhóm trưởng đề xuất outline cho cả nhóm để nhóm góp ý
- Tất cả các thành viên đều đồng nhất ý kiến với đề xuất mà nhóm trưởng đã đưa
ra
V. Kết luận của nhóm
- Phần nội dung: Quỳnh, Tâm, Thành, Thơm, Thu, Thùy và Thư
- Phần word: Gia Thảo
- Phần ppt: Thùy và Tâm
- Thuyết trình: Quyên, Thành, Phương Thảo
- Nhóm trưởng tham gia và chỉnh sửa các phần trên
Cuộc họp kết thúc lúc: 21 giờ 15 phút, ngày 3 tháng 3 năm 2025
MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã và đang tạo ra
những biến chuyển sâu sắc trên toàn cầu, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, sản
xuất mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến các yếu tố xã hội và đời sống con người.
lOMoARcPSD| 46342819
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và
Internet, xã hội Việt Nam cũng không đứng ngoài xu hướng này. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đã làm thay đổi cách thức làm việc, học tập, giao
tiếp và đặc biệt là cách thức sinh hoạt trong các gia đình.
Việc áp dụng công nghệ vào cuộc sống gia đình đã mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các mối quan hệ gia đình, cấu trúc
và vai trò của các thành viên trong gia đình Việt Nam hiện đại.
Việc nghiên cứu và phân tích đề tài "Tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đối với gia đình Việt Nam hiện đại" không chỉ cần thiết mà còn
vô cùng quan trọng để mà nhận diện được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
của cuộc cách mạng này đối với cấu trúc gia đình và các yếu tố xã hội liên quan.
Từ đó đưa ra những khuyến nghị để các gia đình Việt Nam hiện đại có thể thích
ứng và phát triển bền vững trong bối cảnh mới.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞTHUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc Cách mạng Công nghiệp
lần thứ tư
1.1.1. Khái niệm về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0)
*Khái niệm
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là xu hướng phát triển dựa
trên nền tảng công nghệ số, kết hợp trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây và tự động hóa, giúp tối ưu hóa quá
trình sản xuất, quản lý và đời sống con người.
lOMoARcPSD| 46342819
CMCN 4.0 không chỉ là sự tiến bộ công nghệ mà còn là sự chuyển đổi toàn
diện trong nền kinh tế, cách con người làm việc và tương tác với máy móc.
*Lý do ra đời của CMCN 4.0
CMCN 4.0 không xuất hiện ngẫu nhiên mà là hệ quả tất yếu của sự phát triển
công nghệ, nhu cầu kinh tế - xã hội và các yếu tố toàn cầu. Các lý do chính:
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ số
Máy tính, internet, AI và IoT ngày càng hoàn thiện, cho phép kết nối và tự
động hóa sâu rộng.
Dữ liệu số hóa ngày càng nhiều và cần một hệ thống mạnh để phân tích,
quản lý.
Yêu cầu tối ưu hóa sản xuất và kinh tế
Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi tăng năng suất,
giảm chi phí.
Tự động hóa và trí tuệ nhân tạo giúp giảm phụ thuộc vào lao động con
người, nâng cao hiệu quả vận hành.
Thay đổi trong hành vi và nhu cầu của xã hội
Người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm cá nhân hóa, giao hàng nhanh chóng, trải
nghiệm tiện lợi.
Sự bùng nổ của thương mại điện tử, fintech, y tế số, giáo dục số tạo động
lực thúc đẩy CMCN 4.0.
Áp lực từ môi trường và biến đổi khí hậu
CMCN 4.0 hướng đến sản xuất thông minh, giảm khí thải, sử dụng năng
lượng hiệu quả.
Công nghệ mới giúp phát triển năng lượng tái tạo, nông nghiệp thông minh,
giao thông bền vững.
Cuộc chạy đua công nghệ giữa các quốc gia
Các nước phát triển như Mỹ, Đức, Trung Quốc đầu tư mạnh vào AI, IoT,
5G, robot, tạo động lực cạnh tranh toàn cầu.
Doanh nghiệp nào chậm đổi mới có thể bị tụt hậu và mất lợi thế cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 46342819
1.1.2. Các đặc điểm chính của CMCN 4.0
Kết nối thông minh và Internet vạn vật (IoT)
Mọi thiết bị, máy móc, hệ thống sản xuất có thể kết nối với nhau thông qua
internet.
Dữ liệu được thu thập, truyền tải và xử lý theo thời gian thực, giúp tối ưu
hóa hoạt động.
Ví dụ: Nhà máy thông minh của Siemens có thể tự động điều chỉnh dây chuyền
sản xuất dựa trên dữ liệu từ cảm biến.
Trí tuệ nhân tạo (AI) và tự động hóa
AI có khả năng phân tích dữ liệu lớn, dự đoán xu hướng, ra quyết định
chính xác.
Robot và hệ thống tự động hóa giảm thiểu sự can thiệp của con người trong
sản xuất, chăm sóc khách hàng, y tế, giao thông.
Ví dụ: Xe tự lái của Tesla có thể nhận diện môi trường và tự vận hành an toàn.
Dữ liệu lớn (Big Data) là cốt lõi của quá trình số hóa
CMCN 4.0 khai thác dữ liệu để phân tích hành vi khách hàng, tối ưu hóa
chuỗi cung ứng, quản lý tài chính.
Ví dụ: Amazon sử dụng Big Data để đề xuất sản phẩm phù hợp với sở thích của
khách hàng.
Điện toán đám mây (Cloud Computing)
Dữ liệu không còn lưu trữ cục bộ mà được chia sẻ và xử lý trên đám mây.
Giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng khả năng truy
cập từ mọi nơi.
Ví dụ: Google Drive, Dropbox cho phép truy cập và làm việc trên dữ liệu từ xa.
Sự tích hợp giữa thế giới vật lý và kỹ thuật số (Cyber-Physical
Systems) Công nghệ số không chỉ hỗ trợ mà còn tương tác trực tiếp với thế giới
thực.
Tạo ra các hệ thống sản xuất linh hoạt, thông minh, có thể tự điều chỉnh
theo nhu cầu thực tế.
Ví dụ: In 3D trong y tế giúp sản xuất bộ phận giả phù hợp với từng bệnh nhân.
lOMoARcPSD| 46342819
1.1.3. Sự khác biệt giữa CMCN 4.0 và các cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây
CMCN 4.0 không phải là một cuộc cách mạng độc lập mà là sự tiếp nối và
phát triển từ ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đó. Để hiểu rõ hơn, có thể so
sánh theo các tiêu chí sau:
Cuộc cách mạng
công nghiệp
Thời gian
Nơi bắt đầu
Công nghệ cốt lõi
CMCN 1.0
Cuối thế kỷ 18
Anh
Động cơ hơi nước
CMCN 2.0
Cuối thế kỷ 19 –
đầu thế kỷ 20
Châu Âu, M
Điện khí hóa, dây
chuyền sản xuất
CMCN 3.0
Thế kỷ 20
(1960s - nay)
Mỹ, Nhật
Máy tính, tự động
hóa, CNTT
CMCN 4.0
Đầu thế kỷ 21
Toàn cầu (Mỹ,
Đức, Trung
Quốc)
AI, IoT, Big Data,
điện toán đám mây
1.2. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1.2.1. Khái niệm về gia đình hiện đại
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản,
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong
sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết
thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn
lOMoARcPSD| 46342819
nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành
viên trong gia đình với nhau.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
1.2.2. Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con
người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể -
xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và
phát triển được.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá
nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá
nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên
ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình
thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh
phúc, có động lực để phần đầu trở thành con người xã hội tốt.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Ch
trong gia đình, mới thế hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa
vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào
có được và có thể thay thế. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thế chỉ sống trong
quan hệ tình cảm gia đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với
những người khác, ngoài các thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không ch
là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã
hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài
xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội
của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân
học được và thực hiện quan hệ xã hội.
lOMoARcPSD| 46342819
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động
đến cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua lăng kính gia
đình mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v... Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai
cấp cầm quyền muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng
việc xây dựng và củng cố gia đình. Vậy nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế độ
xã hội có khác nhau. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng
một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân
chủ trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng
trong gia đình, giải phóng phụ nữ.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể
thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp
ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với
con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức
năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến
cuộc đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi
già. Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể
vừa là khách thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Với chức năng
này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn
của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình
không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện
chức năng tố chức tiêu dùng hàng hóa đề duy trì đời sống của gia đình về lao
động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý
các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống
vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian
lOMoARcPSD| 46342819
nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng
cao sức khỏe, đồng thời để duy tri sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình sở để tổ
chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển
của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách
nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm
cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương
tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia
đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa,
chức năng chính trị...
Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của
dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của
cộng đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà
còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế của làng xã và
hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối
của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, với sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo,
Internet vạn vật, tự động hóa và dữ liệu lớn, đang tạo ra những thay đổi sâu sắc
trong đời sống gia đình hiện đại. Công nghệ giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, cải thiện điều kiện làm việc và kết nối giữa các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức, như khoảng cách thế
hệ, sự phụ thuộc vào công nghệ hay áp lực cân bằng giữa công việc và đời sống
cá nhân. Gia đình hiện đại cần thích nghi và tận dụng những lợi ích mà CMCN
4.0 mang lại để xây dựng một môi trường sống bền vững và hạnh phúc hơn.
lOMoARcPSD| 46342819
2.1. Các tác động tích cực
2.1.1. Cải thiện đời sống kinh tế và cơ hội việc làm:
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) mang lại nhiều cơ hội việc
làm mới cho các gia đình hiện đại Việt Nam. Các ngành nghề liên quan đến công
nghệ, tự động hóa và dịch vụ số phát triển mạnh, tạo ra nhiều công việc với mức
thu nhập tốt hơn. Một số tác động cụ thể:
Tăng năng suất lao động và thu nhập: Việc ứng dụng công nghệ hiện đại
vào quá trình làm việc giúp người lao động tiết kiệm được công sức, giảm bớt
được thời gian, tránh được các sai sót ở mức tối thiểu để từ đó năng suất lao
động tăng lên, sản lượng sản xuất tăng đáng kể dẫn đến cải thiện thu nhập. Do
đó, các gia đình sẽ giảm bớt được áp lực về chi phí tài chính, cuộc sống ổn định
và phát triển hơn, điều này sẽ góp một phần lợi ích không nhỏ vào sự ổn định xã
hội. Ví dụ: Tại Nhà máy Samsung Thái Nguyên, người lao động làm việc trong
môi trường tự động hóa cao, sử dụng robot hỗ trợ sản xuất điện thoại. Người lao
động không chỉ làm việc tay chân mà còn vận hành máy móc, nâng cao năng
suất và thu nhập.
Mở rộng cơ hội việc làm trong lĩnh vực mới: Các nền tảng số như thương
mại điện tử, lập trình, phân tích dữ liệu đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, những công việc mới trên nền tảng số như: bán hàng online,
công việc tự do( freelancer),... Đặc biệt những công việc này đang thu hút bộ
phận phần lớn những người lao động trong độ tuổi trẻ vì tính cởi mở, năng động,
nguồn lợi nhuận đáng kể. Mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động đặc
biệt đối với các thành viên thuộc các gia đình hiện đại ngày nay. Ví dụ: Khi dịch
Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, thời điểm đó vừa là thách thức, vừa là cơ hội
cho những người biết tận dụng thời cơ để thử mình trong lĩnh vực kinh tế số, cụ
thể là livestream bán hàng trên các nền tảng như Facebook, Tiktok, ... Dần sau
đó, các công việc này đã kiếm về một nguồn lợi nhuận rất lớn và thu hút rất
nhiều người lao động chuyển hướng công việc trong các lĩnh vực mới này.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Người lao động có thể dễ dàng tiếp cận các
khóa học trực tuyến để nâng cao tay nghề, từ đó chuyển sang các công việc có
giá trị cao hơn, như vận hành máy móc tự động thay vì lao động tay chân thuần
túy. Ví dụ: Tập đoàn VinFast, FPT có chương trình đào tạo công nhân về AI, IoT,
Big Data, giúp họ có thể vận hành máy móc tự động. Điều này không chỉ giúp
cải thiện thu nhập mà còn nâng cao vị thế của các thành viên của gia đình hiện
đại trong xã hội.
2.1.2. Tiện ích công nghệ hỗ trợ cuộc sống gia đình:
Sự phát triển của công nghệ giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống
của gia đình hiện đại Việt Nam, đặc biệt là trong sinh hoạt gia đình:
lOMoARcPSD| 46342819
Nhà thông minh và thiết bị hiện đại: Các thiết bị như robot hút bụi, bếp
từ thông minh, máy giặt tự động giúp các gia đình tiết kiệm thời gian làm việc
nhà. Từ đó, các thành viên trong gia đình có thể có dành thời gian đó để làm
những việc khác như: giải trí, dành thời gian cho gia đình,...
Dịch vụ trực tuyến tiện lợi: Các gia đình có thể mua sắm, thanh toán hóa
đơn, đặt đồ ăn qua các ứng dụng như Shopee, Tiki, Momo, giúp tiết kiệm thời
gian và công sức. Thay vì công nhân phải di chuyển một quãng đường để đến
trực tiếp cửa hàng thì nhờ dịch vụ trực tiếp, họ có thể ở nhà lựa chọn thoải mái
những món đồ họ muốn, so sánh giá cả và từ đó nhận hàng từ những người giao
hàng mang phục vụ tận nhà. Ví dụ: Mọi thành viên có thể dùng Momo, ZaloPay
để thanh toán hóa đơn điện, nước mà không cần mất thời gian ra ngân hàng chỉ
cần có một thiết bị kết nối Internet,…..
Giáo dục và y tế từ xa: Những gia đình có con nhỏ có thể tận dụng các
ứng dụng học trực tuyến để hỗ trợ con em học tập, hoặc tư vấn sức khỏe từ xa
thay vì phải đến bệnh viện. Đặc biệt, đôi khi có những khóa học họ muốn dành
cho con mình nhưng do điều kiện địa hình quá xa thì giờ đây những khóa học
trực tuyến là sự lựa chọn lý tưởng bởi chúng không những tiết kiệm được thời
gian mà còn cả chi phí. Ví dụ: Học sinh khu công nghiệp Long An, Hải Phòng
có thể học trên VioEdu, OLM.vn, tiếp cận tri thức dễ dàng hơn mà không cần học
thêm đắt đỏ. Các gia đình cũng có thể khám bệnh từ xa thông qua Telehealth của
Bộ Y tế, giúp tiết kiệm thời gian đi lại, giảm áp lực tài chính.
2.1.3. Thay đổi tích cực trong vai trò giới trong gia đình:
CMCN 4.0 góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình hiện đại Việt Nam:
Phụ nữ có nhiều cơ hội làm việc hơn: Nhờ làm việc trực tuyến, phụ nữ có
thể vừa tham gia lao động vừa chăm sóc gia đình, giảm bớt gánh nặng kinh tế
cho nam giới. Khi làm việc trực tuyến, họ có thêm nhiều thời gian rảnh để ở nhà
nội trợ, xây dựng tổ ấm cho gia đình mà vẫn kiếm thêm thu nhập. Hơn nữa, hầu
hết các công việc trực tuyến đều không nặng nhọc như chân tay, tránh ảnh
hưởng nặng đến sức khỏe và các rủi ro khi di chuyển đặc biệt là phụ nữ mang
thai. Ví dụ:Nhiều lao động nữ tại các khu công nghiệp Bắc Ninh, Bình Dương
thể bán hàng online, làm kế toán từ xa, không còn bị giới hạn trong các công
việc truyền thống như may mặc, lắp ráp,…
Đàn ông tham gia nhiều hơn vào việc nhà: Các thiết bị hỗ trợ giúp giảm
thời gian làm việc nhà, từ đó nam giới có thể san sẻ trách nhiệm chăm sóc con
cái, nội trợ. Khi có công nghệ hỗ trợ vào công việc gia đình, đàn ông sẽ cảm
lOMoARcPSD| 46342819
thấy nhẹ nhàng hơn để làm việc và giúp đỡ, không cần can thiệp quá nhiều bằng
sức lực hay tốn nhiều thời gian cá nhân để làm.
Thay đổi nhận thức về bình đẳng giới: Việc tiếp xúc với công nghệ và
thông tin giúp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, thúc đẩy vai trò của phụ nữ
trong công việc và gia đình. Công nghệ giúp phụ nữ dễ dàng tiếp cận tri thức,
nâng cao tư duy về quyền lợi và bình đẳng giới, góp phần thực hiện mục tiêu
giải phóng phụ nữ trong chủ nghĩa xã hội. Ví dụ: Nhiều phụ nữ tham gia các
khóa học về tài chính, kinh doanh trên Udemy, Coursera, giúp họ tự chủ kinh tế,
nâng cao vị thế xã hội.
2.2. Các tác động tiêu cực
2.2.1. Gia tăng khoảng cách thế hệ và sự gắn kết gia đình
Khác biệt trong khả năng tiếp cận công nghệ: Thế hệ trẻ dễ dàng thích
nghi với công nghệ mới, trong khi thế hệ lớn tuổi có thể gặp khó khăn trong việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ. Điều này làm gia tăng khoảng cách thế hệ, khiến
việc giao tiếp và thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái trở nên khó khăn hơn.
Thay đổi thói quen sinh hoạt: Các thành viên trong gia đình dành nhiều
thời gian hơn cho công nghệ (làm việc trực tuyến, sử dụng mạng xã hội, giải trí
trên nền tảng số…), dẫn đến sự giảm sút trong giao tiếp trực tiếp với gia đình.
Di cư lao động và sự chia cắt gia đình: Nhiều thành viên trong gia đình
như bố hay mẹ phải rời quê hương để làm việc tại các khu công nghiệp hoặc
tham gia vào các ngành nghề mới do CMCN 4.0 tạo ra, khiến tình cảm gia đình
bị ảnh hưởng. Việc xa cách kéo dài làm suy giảm sự gắn kết giữa các thành viên
trong gia đình.
2.2.2. Áp lực công việc và căng thẳng tinh thần
Yêu cầu công việc ngày càng cao: CMCN 4.0 đòi hỏi người lao động
không chỉ có kỹ năng tay nghề mà còn phải biết sử dụng công nghệ, làm việc
với máy móc thông minh, điều này gây áp lực lớn trong việc học hỏi và thích
nghi.
Tăng cường giám sát và kiểm soát: Với sự hỗ trợ của công nghệ, nhiều
doanh nghiệp áp dụng hệ thống giám sát tự động, theo dõi năng suất làm việc
một cách chặt chẽ hơn. Điều này có thể tạo ra áp lực tâm lý, làm tăng nguy cơ
căng thẳng và kiệt sức.
lOMoARcPSD| 46342819
Mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống: Sự phát triển của công nghệ
giúp làm việc linh hoạt hơn nhưng cũng khiến ranh giới giữa công việc và cuộc
sống cá nhân bị xóa nhòa, đặc biệt là với những người làm việc từ xa hoặc làm
việc trong các nền tảng số.
2.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong môi trường số
Bị lừa đảo hoặc đánh cắp thông tin nhân: Mọi người sử dụng công
nghệ nhiều hơn nhưng không phải ai cũng có đủ kiến thức về bảo mật thông tin,
dễ trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo trên mạng hoặc bị đánh cắp dữ liệu cá
nhân.
Bóc lột lao động qua các nền tảng số: hình lao động tự do trên nền
tảng số (gig economy) có thể khiến người lao động rơi vào tình trạng làm việc
không có hợp đồng chính thức, không có bảo hiểm, không được bảo vệ quyền
lợi lao động.
Nghiện công nghệ và ảnh hưởng sức khỏe: Việc dành quá nhiều thời gian
cho mạng xã hội, giải trí trực tuyến hoặc làm việc trên nền tảng số có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe thể chất (đau mắt, mất ngủ, căng thẳng) cũng như tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
2.2.4. Biến đổi giá trị truyền thống gia đình
Thay đổi mô hình gia đình: Trước đây, gia đình Việt Nam thường có sự
gắn kết chặt chẽ giữa các thế hệ, nhưng dưới tác động của CMCN 4.0, lối sống
cá nhân hóa ngày càng phổ biến hơn. Nhiều thành viên trẻ trong gia đình chọn
lối sống độc lập, không còn phụ thuộc vào gia đình như trước.
Sự thay đổi trong quan niệm về hôn nhân và con cái: Với áp lực công
việc và yêu cầu kỹ năng cao hơn, nhiều thành viên có xu hướng kết hôn muộn
hoặc không muốn sinh con vì lo ngại về tài chính và thời gian dành cho gia đình.
Điều này ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển của gia đình truyền thống.
Giảm vai trò của cha mẹ trong giáo dục con cái: Khi cha mẹ bận rộn với
công việc hoặc tiếp xúc nhiều với công nghệ, việc giáo dục con cái có thể bị ảnh
hưởng. Trẻ em dễ bị tác động bởi mạng xã hội và công nghệ số, thay vì nhận
được sự quan tâm trực tiếp từ cha mẹ.
lOMoARcPSD| 46342819
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ẦN THỨ
3.1. Giải pháp về việc xây dựng gia đình Việt nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Cân bằng giữa công nghệ và sự kết nối gia đình
Quản lý thời gian sử dụng thiết bị công nghệ: Việc đặt ra quy tắc như "giờ
không công nghệ" vào bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ giúp giảm thiểu tác động
tiêu cực của việc sử dụng thiết bị điện tử. Bữa cơm gia đình là yếu tố vô cùng
quan trọng tạo nên nếp nhà và là cơ hội để các thành viên bày tỏ sự quan tâm lẫn
nhau. Giữ mái nhà luôn là tổ ấm, nơi các con cảm nhận rõ nét tình yêu thương,
sự quan tâm đến cha mẹ, ông bà…
Tận dụng công nghệ để tăng kết nối: Thông qua mạng xã hội, các tính
năng của điện thoại thông minh mà các thành viên của nhiều gia đình tuy sống
xa nhau hàng trăm ki--mét, thậm chí ở ngoài nước vẫn có thể thấy mặt nhau,
trò chuyện tâm sự với nhau bất cứ lúc nào và bao lâu tùy thích.
Tổ chức hoạt động chung không liên quan đến công nghệ: Tham gia các
hoạt động ngoài trời, trò chơi truyền thống hoặc cùng nhau làm việc nhà giúp
tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình, giảm sự phụ thuộc vào
thiết bị công nghệ.
Giáo dục và nâng cao nhận thức về gia đình trong thời đại s
Đưa giáo dục gia đình vào nhà trường: Các chương trình giáo dục nên bao
gồm nội dung về kỹ năng xây dựng gia đình, quản lý tài chính cá nhân và cân
bằng giữa công việc và cuộc sống, giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn cho tương lai.
Tuyên truyền về giá trị gia đình trên nền tảng số: Sử dụng mạng xã hội,
podcast và video ngắn để lan tỏa nội dung về tình cảm gia đình, trách nhiệm và
cách ứng xử, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của gia
đình. Phổ biến kết quả nghiên cứu về các giá trị gia đình mà người dân Việt
Nam đang ủng hộ tới các nhà lập pháp, hoạch định chính sách, quản lý nhà nước
về gia đình để nắm rõ thực tế các giá trị của gia đình hiện nay, đặc biệt là những
khác biệt xã hội về giá trị gia đình thuộc các mức hiện đại hóa khác nhau, trong
các bối cảnh văn hóa khác nhau.
Hướng dẫn kỹ năng số an toàn: Khi trẻ còn nhỏ, lần đầu tiếp xúc với điện
thoại, máy tính bảng có kết nối internet, cha mẹ cần theo kèm, hướng dẫn tr
lOMoARcPSD| 46342819
những ứng dụng được và không được sử dụng. Cần đặt ra nguyên tắc với trẻ khi
sử dụng điện thoại như tư thế ngồi, thời gian, chương trình được xem.
Thích ứng với sự thay đổi trong việc làm và kinh tế gia đình
Phát triển kỹ năng mới: Các thành viên trong gia đình cần liên tục học hỏi
và trau dồi kỹ năng số, kỹ năng mềm để thích nghi với thị trường lao động đang
thay đổi nhanh chóng.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập: Áp dụng các mô hình kinh tế gia đình linh
hoạt, như làm việc từ xa, kinh doanh trực tuyến hoặc đầu tư tài chính thông
minh, giúp gia đình ổn định kinh tế trong bối cảnh công nghệ phát triển.
Xây dựng môi trường sống và chính sách hỗ trợ gia đình
Phát triển mô hình đô thị thông minh: Các thành phố nên thiết kế không
gian sống thân thiện với gia đình, có nhiều khu vui chơi, công viên và dịch vụ
công cộng, tạo điều kiện cho các gia đình sinh hoạt và gắn kết.
Chính sách hỗ trợ làm việc linh hoạt: Các doanh nghiệp nên áp dụng chế độ
làm việc từ xa và mở rộng thời gian nghỉ thai sản, giúp cha mẹ có thể chăm sóc
con cái tốt hơn và duy trì cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
Nâng cao phúc lợi hội cho gia đình: Chính phủ cần triển khai các chính
sách hỗ trợ về nhà ở, giáo dục y tế, nhằm đảm bảo chất lượng sống tốt hơn cho
các hộ gia đình, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ kinh tế thay đổi nhanh
chóng.
KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động sâu rộng đến nhiều
lĩnh vực trong xã hội, và gia đình là một trong những đơn vị chịu ảnh hưởng rõ
rệt nhất. Những thay đổi mang lại từ công nghệ không chỉ giúp cải thiện điều
kiện sống, nâng cao hiệu quả công việc hay giảm thiểu gánh nặng trong sinh
lOMoARcPSD| 46342819
hoạt hàng ngày, mà còn có thể làm thay đổi những giá trị truyền thống và cấu
trúc gia đình.
Các mối quan hệ trong gia đình, đặc biệt là sự gắn kết giữa các thế hệ, có
thể bị đe dọa bởi sự phát triển không ngừng của công nghệ, khi mà các thành
viên trong gia đình ngày càng bị cuốn vào thế giới mạng và các thiết bị điện tử.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng công nghệ có thể là cầu nối giúp
gia đình gần nhau hơn nếu được ứng dụng đúng cách, đặc biệt là trong việc thúc
đẩy giao tiếp, giáo dục và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe. CMCN 4.0 là một xu thế tất
yếu, mang đến nhiều cơ hội phát triển cho gia đình Việt Nam, và để tận dụng
những lợi ích mà CMCN 4.0 mang lại đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu
cực, các gia đình cần phải điều chỉnh và thích ứng một cách linh hoạt với những
thay đổi này, duy trì các giá trị truyền thống và xây dựng một môi trường gia
đình lành mạnh, hòa hợp.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về những tác động này và
xây dựng các chính sách hỗ trợ là rất cần thiết để gia đình Việt Nam có thể phát
triển bền vững trong kỷ nguyên công nghệ số. Tóm lại, các gia đình cần chủ
động thay đổi, thích ứng và xây dựng một nền tảng vững chắc dựa trên những
giá trị truyền thống và hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình và slides Chủ nghĩa xã hội-khoa học
2. Huế Thu: Kết nối gia đình trước thời đại số, Viện nghiên cứu phát triển kinh
tế-xã hội Hà Nội (https://vienktxh.hanoi.gov.vn/), 2019.
3. PGS, TS. TRẦN THỊ MINH THI: Những biến đổi của gia đình Việt Nam
hiện nay và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Cộng Sản
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/), 2020.
lOMoARcPSD| 46342819
4. Quỳnh Hoa: Hạnh phúc gia đình trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0,
Khoa học phổ thông (https://khoahocphothong.vn/), 2020.
5. Chỉ thị 49-CT/TW: Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất, Thư viện pháp luật (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/), 2005.
6. Trang bị cho trẻ kỹ năng số để tránh rủi ro khi sử dụng internet, Sở tài chính
Thái Nguyên (https://sotaichinh.thainguyen.gov.vn/), 2023.
7. Nguyễn Hậu: Tác động của công nghệ đến gia đình Việt Nam,
(https://duyendangvietnam.net.vn/), 2022.
8. Hạnh phúc gia đình trong bối cảnh hiện đại: Thách thức và giải pháp,
(https://igiadinh.com/).
9. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động cung ứng dịch vụ
hành chính công ở Việt Nam, (https://www.quanlynhanuoc.vn/), 2022.
10. Khảo sát Cách mạng Công nghiệp 4.0 Việt Nam năm 2018,
(chromeextension://kdpelmjpfafjppnhbloffcjpeomlnpah/https://www.pwc.co
m/vn/vn/pub lications/2018/pwc-vietnam-industry-40-report-vn.pdf).
11. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM: TIỀM NĂNG, RÀO
CẢN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC (INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 IN
VIETNAM: POTENTIAL, BARRIERS AND THE ROLE OF THE STATE),
2020.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342819
TR Ư NG Đ I H C THƯƠNG M I
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
---------------- 🙣🕮🙡 ----------------
TH O LU N
H C PH N: CH NGHĨA XÃ H I KHOA H C
Đ ề tài: Tác đ ộ ng c ủ a cu ộ c cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tư đ ố i v ớ i gia đình Vi ệ t Nam hi ệ n nay.
L ớ p h ọ c ph ầ n: 242 _HCMI0121_ 22 Nhóm: 5 GVGD:
TS. Đ ỗ Th ị Phương Hoa
Hà N i, 3/2025 lOMoAR cPSD| 46342819 MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM .......................................................................................... 3
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN ............................................................. 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 5
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc Cách mạng Công nghiệp
lần thứ tư ............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) ............. 5
1.1.2. Các đặc điểm chính của CMCN 4.0 ........................................................ 7
1.1.3. Sự khác biệt giữa CMCN 4.0 và các cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây ...................................................................................................................... 8
1.2. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình .................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về gia đình hiện đại ................................................................ 8
1.2.2. Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội ................................................ 9
1.2.3. Các chức năng cơ bản của gia đình ....................................................... 10
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
............................................................................................................................. 11
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ................................... 11
2.1. Các tác động tích cực ................................................................................... 12
2.1.1. Cải thiện đời sống kinh tế và cơ hội việc làm: ...................................... 12
2.1.2. Tiện ích công nghệ hỗ trợ cuộc sống gia đình: ...................................... 12
2.1.3. Thay đổi tích cực trong vai trò giới trong gia đình: .............................. 13
2.2. Các tác động tiêu cực ................................................................................... 14
2.2.1. Gia tăng khoảng cách thế hệ và sự gắn kết gia đình .............................. 14
2.2.2. Áp lực công việc và căng thẳng tinh thần.............................................. 14
2.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong môi trường số ............................................. 15
2.2.4. Biến đổi giá trị truyền thống gia đình .................................................... 15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ẦN THỨ TƯ ..................................... 16
3.1. Giải pháp về việc xây dựng gia đình Việt nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư ........................................................................................ 16
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18 lOMoAR cPSD| 46342819 DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên Nhiệm vụ Ý thức, thái độ Đánh giá họp nhóm 1 Dương Thị Lệ Thuyết trình Quyên 2 Phan Thị Như Làm nội dung Quỳnh MĐ+KL 3 Trần Thị Minh Làm nội dung Tâm 2.2 và PPT
4 Đinh Thị Phương Làm nội dung Thành 3.1 5 Nguyễn Công Thuyết trình Thành 6 Nguyễn Duy An Làm Word Gia Thảo 7 Nguyễn Phương Thuyết trình Thảo
8 Trần Thị Quỳnh Làm nội dung Thơm 1.1
9 Đỗ Thị Diệu Thu Làm nội dung 2.1 10 Nguyễn Thị Làm nội dung Vĩnh Thùy 3.2 và PPT 11
Ân Hiền Minh Làm nội dung Thư 1.2 12 Lê Thị Quỳnh Phân công và Trang (NT) chỉnh sửa
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
I. Thời gian: 20 giờ , ngày 3 tháng 3 năm 2025
II. Địa điểm: Cuộc họp online trên Google Meet
III. Thành phần tham dự: Tất cả thành viên nhóm 5 lOMoAR cPSD| 46342819 IV. Nội dung thảo luận
1. Mục tiêu: Tìm hiểu, phân tích yêu cầu cầu đề tài, bàn luận và thống nhất ý
kiến về các nội dung cần phải làm cho đề tài.
2. Các ý kiến đóng góp, trao đổi
- Nhóm trưởng đề xuất outline cho cả nhóm để nhóm góp ý
- Tất cả các thành viên đều đồng nhất ý kiến với đề xuất mà nhóm trưởng đã đưa ra V. Kết luận của nhóm
- Phần nội dung: Quỳnh, Tâm, Thành, Thơm, Thu, Thùy và Thư - Phần word: Gia Thảo - Phần ppt: Thùy và Tâm
- Thuyết trình: Quyên, Thành, Phương Thảo
- Nhóm trưởng tham gia và chỉnh sửa các phần trên
Cuộc họp kết thúc lúc: 21 giờ 15 phút, ngày 3 tháng 3 năm 2025 MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã và đang tạo ra
những biến chuyển sâu sắc trên toàn cầu, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, sản
xuất mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến các yếu tố xã hội và đời sống con người. lOMoAR cPSD| 46342819
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và
Internet, xã hội Việt Nam cũng không đứng ngoài xu hướng này. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đã làm thay đổi cách thức làm việc, học tập, giao
tiếp và đặc biệt là cách thức sinh hoạt trong các gia đình.
Việc áp dụng công nghệ vào cuộc sống gia đình đã mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các mối quan hệ gia đình, cấu trúc
và vai trò của các thành viên trong gia đình Việt Nam hiện đại.
Việc nghiên cứu và phân tích đề tài "Tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đối với gia đình Việt Nam hiện đại" không chỉ cần thiết mà còn
vô cùng quan trọng để mà nhận diện được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
của cuộc cách mạng này đối với cấu trúc gia đình và các yếu tố xã hội liên quan.
Từ đó đưa ra những khuyến nghị để các gia đình Việt Nam hiện đại có thể thích
ứng và phát triển bền vững trong bối cảnh mới.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
1.1.1. Khái niệm về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) *Khái niệm
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là xu hướng phát triển dựa
trên nền tảng công nghệ số, kết hợp trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây và tự động hóa, giúp tối ưu hóa quá
trình sản xuất, quản lý và đời sống con người. lOMoAR cPSD| 46342819
CMCN 4.0 không chỉ là sự tiến bộ công nghệ mà còn là sự chuyển đổi toàn
diện trong nền kinh tế, cách con người làm việc và tương tác với máy móc.
*Lý do ra đời của CMCN 4.0
CMCN 4.0 không xuất hiện ngẫu nhiên mà là hệ quả tất yếu của sự phát triển
công nghệ, nhu cầu kinh tế - xã hội và các yếu tố toàn cầu. Các lý do chính:
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ số
Máy tính, internet, AI và IoT ngày càng hoàn thiện, cho phép kết nối và tự động hóa sâu rộng.
Dữ liệu số hóa ngày càng nhiều và cần một hệ thống mạnh để phân tích, quản lý.
Yêu cầu tối ưu hóa sản xuất và kinh tế
Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi tăng năng suất, giảm chi phí.
Tự động hóa và trí tuệ nhân tạo giúp giảm phụ thuộc vào lao động con
người, nâng cao hiệu quả vận hành.
Thay đổi trong hành vi và nhu cầu của xã hội
Người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm cá nhân hóa, giao hàng nhanh chóng, trải nghiệm tiện lợi.
Sự bùng nổ của thương mại điện tử, fintech, y tế số, giáo dục số tạo động lực thúc đẩy CMCN 4.0.
Áp lực từ môi trường và biến đổi khí hậu
CMCN 4.0 hướng đến sản xuất thông minh, giảm khí thải, sử dụng năng lượng hiệu quả.
Công nghệ mới giúp phát triển năng lượng tái tạo, nông nghiệp thông minh, giao thông bền vững.
Cuộc chạy đua công nghệ giữa các quốc gia
Các nước phát triển như Mỹ, Đức, Trung Quốc đầu tư mạnh vào AI, IoT,
5G, robot, tạo động lực cạnh tranh toàn cầu.
Doanh nghiệp nào chậm đổi mới có thể bị tụt hậu và mất lợi thế cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 46342819
1.1.2. Các đặc điểm chính của CMCN 4.0
Kết nối thông minh và Internet vạn vật (IoT)
Mọi thiết bị, máy móc, hệ thống sản xuất có thể kết nối với nhau thông qua internet.
Dữ liệu được thu thập, truyền tải và xử lý theo thời gian thực, giúp tối ưu hóa hoạt động.
Ví dụ: Nhà máy thông minh của Siemens có thể tự động điều chỉnh dây chuyền
sản xuất dựa trên dữ liệu từ cảm biến.
Trí tuệ nhân tạo (AI) và tự động hóa
AI có khả năng phân tích dữ liệu lớn, dự đoán xu hướng, ra quyết định chính xác.
Robot và hệ thống tự động hóa giảm thiểu sự can thiệp của con người trong
sản xuất, chăm sóc khách hàng, y tế, giao thông.
Ví dụ: Xe tự lái của Tesla có thể nhận diện môi trường và tự vận hành an toàn.
Dữ liệu lớn (Big Data) là cốt lõi của quá trình số hóa
CMCN 4.0 khai thác dữ liệu để phân tích hành vi khách hàng, tối ưu hóa
chuỗi cung ứng, quản lý tài chính.
Ví dụ: Amazon sử dụng Big Data để đề xuất sản phẩm phù hợp với sở thích của khách hàng.
Điện toán đám mây (Cloud Computing)
Dữ liệu không còn lưu trữ cục bộ mà được chia sẻ và xử lý trên đám mây.
Giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng khả năng truy cập từ mọi nơi.
Ví dụ: Google Drive, Dropbox cho phép truy cập và làm việc trên dữ liệu từ xa.
Sự tích hợp giữa thế giới vật lý và kỹ thuật số (Cyber-Physical
Systems) Công nghệ số không chỉ hỗ trợ mà còn tương tác trực tiếp với thế giới thực.
Tạo ra các hệ thống sản xuất linh hoạt, thông minh, có thể tự điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
Ví dụ: In 3D trong y tế giúp sản xuất bộ phận giả phù hợp với từng bệnh nhân. lOMoAR cPSD| 46342819
1.1.3. Sự khác biệt giữa CMCN 4.0 và các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây
CMCN 4.0 không phải là một cuộc cách mạng độc lập mà là sự tiếp nối và
phát triển từ ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đó. Để hiểu rõ hơn, có thể so
sánh theo các tiêu chí sau: Thời gian Nơi bắt đầu
Công nghệ cốt lõi Cuộc cách mạng công nghiệp CMCN 1.0 Cuối thế kỷ 18 Anh Động cơ hơi nước CMCN 2.0 Châu Âu, Mỹ Cuối thế kỷ 19 – Điện khí hóa, dây đầu thế kỷ 20 chuyền sản xuất CMCN 3.0 Mỹ, Nhật Thế kỷ 20 Máy tính, tự động (1960s - nay) hóa, CNTT CMCN 4.0 Đầu thế kỷ 21 AI, IoT, Big Data, Toàn cầu (Mỹ, điện toán đám mây Đức, Trung Quốc)
1.2. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1.2.1. Khái niệm về gia đình hiện đại
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản,
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong
sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết
thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn lOMoAR cPSD| 46342819
nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành
viên trong gia đình với nhau.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
1.2.2. Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con
người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể -
xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá
nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá
nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên
ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình
thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh
phúc, có động lực để phần đầu trở thành con người xã hội tốt.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ
trong gia đình, mới thế hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa
vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào
có được và có thể thay thế. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thế chỉ sống trong
quan hệ tình cảm gia đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với
những người khác, ngoài các thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ
là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã
hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài
xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội
của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân
học được và thực hiện quan hệ xã hội. lOMoAR cPSD| 46342819
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động
đến cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua lăng kính gia
đình mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v... Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai
cấp cầm quyền muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng
việc xây dựng và củng cố gia đình. Vậy nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế độ
xã hội có khác nhau. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng
một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân
chủ trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng
trong gia đình, giải phóng phụ nữ.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể
thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp
ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với
con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức
năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến
cuộc đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi
già. Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể
vừa là khách thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Với chức năng
này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn
của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình
không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện
chức năng tố chức tiêu dùng hàng hóa đề duy trì đời sống của gia đình về lao
động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý
các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống
vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian lOMoAR cPSD| 46342819
nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng
cao sức khỏe, đồng thời để duy tri sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ
chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách
nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm
cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương
tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia
đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa,
chức năng chính trị...
Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của
dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của
cộng đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà
còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế của làng xã và
hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối
của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, với sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo,
Internet vạn vật, tự động hóa và dữ liệu lớn, đang tạo ra những thay đổi sâu sắc
trong đời sống gia đình hiện đại. Công nghệ giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, cải thiện điều kiện làm việc và kết nối giữa các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức, như khoảng cách thế
hệ, sự phụ thuộc vào công nghệ hay áp lực cân bằng giữa công việc và đời sống
cá nhân. Gia đình hiện đại cần thích nghi và tận dụng những lợi ích mà CMCN
4.0 mang lại để xây dựng một môi trường sống bền vững và hạnh phúc hơn. lOMoAR cPSD| 46342819
2.1. Các tác động tích cực
2.1.1. Cải thiện đời sống kinh tế và cơ hội việc làm:
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) mang lại nhiều cơ hội việc
làm mới cho các gia đình hiện đại Việt Nam. Các ngành nghề liên quan đến công
nghệ, tự động hóa và dịch vụ số phát triển mạnh, tạo ra nhiều công việc với mức
thu nhập tốt hơn. Một số tác động cụ thể:
Tăng năng suất lao động và thu nhập: Việc ứng dụng công nghệ hiện đại
vào quá trình làm việc giúp người lao động tiết kiệm được công sức, giảm bớt
được thời gian, tránh được các sai sót ở mức tối thiểu để từ đó năng suất lao
động tăng lên, sản lượng sản xuất tăng đáng kể dẫn đến cải thiện thu nhập. Do
đó, các gia đình sẽ giảm bớt được áp lực về chi phí tài chính, cuộc sống ổn định
và phát triển hơn, điều này sẽ góp một phần lợi ích không nhỏ vào sự ổn định xã
hội. Ví dụ: Tại Nhà máy Samsung Thái Nguyên, người lao động làm việc trong
môi trường tự động hóa cao, sử dụng robot hỗ trợ sản xuất điện thoại. Người lao
động không chỉ làm việc tay chân mà còn vận hành máy móc, nâng cao năng suất và thu nhập.
Mở rộng cơ hội việc làm trong lĩnh vực mới: Các nền tảng số như thương
mại điện tử, lập trình, phân tích dữ liệu đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, những công việc mới trên nền tảng số như: bán hàng online,
công việc tự do( freelancer),... Đặc biệt những công việc này đang thu hút bộ
phận phần lớn những người lao động trong độ tuổi trẻ vì tính cởi mở, năng động,
nguồn lợi nhuận đáng kể. Mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động đặc
biệt đối với các thành viên thuộc các gia đình hiện đại ngày nay. Ví dụ: Khi dịch
Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, thời điểm đó vừa là thách thức, vừa là cơ hội
cho những người biết tận dụng thời cơ để thử mình trong lĩnh vực kinh tế số, cụ
thể là livestream bán hàng trên các nền tảng như Facebook, Tiktok, ... Dần sau
đó, các công việc này đã kiếm về một nguồn lợi nhuận rất lớn và thu hút rất
nhiều người lao động chuyển hướng công việc trong các lĩnh vực mới này.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Người lao động có thể dễ dàng tiếp cận các
khóa học trực tuyến để nâng cao tay nghề, từ đó chuyển sang các công việc có
giá trị cao hơn, như vận hành máy móc tự động thay vì lao động tay chân thuần
túy. Ví dụ: Tập đoàn VinFast, FPT có chương trình đào tạo công nhân về AI, IoT,
Big Data,
giúp họ có thể vận hành máy móc tự động. Điều này không chỉ giúp
cải thiện thu nhập mà còn nâng cao vị thế của các thành viên của gia đình hiện đại trong xã hội.
2.1.2. Tiện ích công nghệ hỗ trợ cuộc sống gia đình:
Sự phát triển của công nghệ giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống
của gia đình hiện đại Việt Nam, đặc biệt là trong sinh hoạt gia đình: lOMoAR cPSD| 46342819
Nhà thông minh và thiết bị hiện đại: Các thiết bị như robot hút bụi, bếp
từ thông minh, máy giặt tự động giúp các gia đình tiết kiệm thời gian làm việc
nhà. Từ đó, các thành viên trong gia đình có thể có dành thời gian đó để làm
những việc khác như: giải trí, dành thời gian cho gia đình,...
Dịch vụ trực tuyến tiện lợi: Các gia đình có thể mua sắm, thanh toán hóa
đơn, đặt đồ ăn qua các ứng dụng như Shopee, Tiki, Momo, giúp tiết kiệm thời
gian và công sức. Thay vì công nhân phải di chuyển một quãng đường để đến
trực tiếp cửa hàng thì nhờ dịch vụ trực tiếp, họ có thể ở nhà lựa chọn thoải mái
những món đồ họ muốn, so sánh giá cả và từ đó nhận hàng từ những người giao
hàng mang phục vụ tận nhà. Ví dụ: Mọi thành viên có thể dùng Momo, ZaloPay
để thanh toán hóa đơn điện, nước mà không cần mất thời gian ra ngân hàng chỉ
cần có một thiết bị kết nối Internet,…..
Giáo dục và y tế từ xa: Những gia đình có con nhỏ có thể tận dụng các
ứng dụng học trực tuyến để hỗ trợ con em học tập, hoặc tư vấn sức khỏe từ xa
thay vì phải đến bệnh viện. Đặc biệt, đôi khi có những khóa học họ muốn dành
cho con mình nhưng do điều kiện địa hình quá xa thì giờ đây những khóa học
trực tuyến là sự lựa chọn lý tưởng bởi chúng không những tiết kiệm được thời
gian mà còn cả chi phí. Ví dụ: Học sinh khu công nghiệp Long An, Hải Phòng
có thể học trên VioEdu, OLM.vn, tiếp cận tri thức dễ dàng hơn mà không cần học
thêm đắt đỏ. Các gia đình cũng có thể khám bệnh từ xa thông qua Telehealth của
Bộ Y tế
, giúp tiết kiệm thời gian đi lại, giảm áp lực tài chính.
2.1.3. Thay đổi tích cực trong vai trò giới trong gia đình:
CMCN 4.0 góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình hiện đại Việt Nam:
Phụ nữ có nhiều cơ hội làm việc hơn: Nhờ làm việc trực tuyến, phụ nữ có
thể vừa tham gia lao động vừa chăm sóc gia đình, giảm bớt gánh nặng kinh tế
cho nam giới. Khi làm việc trực tuyến, họ có thêm nhiều thời gian rảnh để ở nhà
nội trợ, xây dựng tổ ấm cho gia đình mà vẫn kiếm thêm thu nhập. Hơn nữa, hầu
hết các công việc trực tuyến đều không nặng nhọc như chân tay, tránh ảnh
hưởng nặng đến sức khỏe và các rủi ro khi di chuyển đặc biệt là phụ nữ mang
thai. Ví dụ:Nhiều lao động nữ tại các khu công nghiệp Bắc Ninh, Bình Dương
thể bán hàng online, làm kế toán từ xa, không còn bị giới hạn trong các công
việc truyền thống như may mặc, lắp ráp,…
Đàn ông tham gia nhiều hơn vào việc nhà: Các thiết bị hỗ trợ giúp giảm
thời gian làm việc nhà, từ đó nam giới có thể san sẻ trách nhiệm chăm sóc con
cái, nội trợ. Khi có công nghệ hỗ trợ vào công việc gia đình, đàn ông sẽ cảm lOMoAR cPSD| 46342819
thấy nhẹ nhàng hơn để làm việc và giúp đỡ, không cần can thiệp quá nhiều bằng
sức lực hay tốn nhiều thời gian cá nhân để làm.
Thay đổi nhận thức về bình đẳng giới: Việc tiếp xúc với công nghệ và
thông tin giúp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, thúc đẩy vai trò của phụ nữ
trong công việc và gia đình. Công nghệ giúp phụ nữ dễ dàng tiếp cận tri thức,
nâng cao tư duy về quyền lợi và bình đẳng giới, góp phần thực hiện mục tiêu
giải phóng phụ nữ trong chủ nghĩa xã hội
. Ví dụ: Nhiều phụ nữ tham gia các
khóa học về tài chính, kinh doanh trên Udemy, Coursera
, giúp họ tự chủ kinh tế,
nâng cao vị thế xã hội.
2.2. Các tác động tiêu cực
2.2.1. Gia tăng khoảng cách thế hệ và sự gắn kết gia đình
Khác biệt trong khả năng tiếp cận công nghệ: Thế hệ trẻ dễ dàng thích
nghi với công nghệ mới, trong khi thế hệ lớn tuổi có thể gặp khó khăn trong việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ. Điều này làm gia tăng khoảng cách thế hệ, khiến
việc giao tiếp và thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái trở nên khó khăn hơn.
Thay đổi thói quen sinh hoạt: Các thành viên trong gia đình dành nhiều
thời gian hơn cho công nghệ (làm việc trực tuyến, sử dụng mạng xã hội, giải trí
trên nền tảng số…), dẫn đến sự giảm sút trong giao tiếp trực tiếp với gia đình.
Di cư lao động và sự chia cắt gia đình: Nhiều thành viên trong gia đình
như bố hay mẹ phải rời quê hương để làm việc tại các khu công nghiệp hoặc
tham gia vào các ngành nghề mới do CMCN 4.0 tạo ra, khiến tình cảm gia đình
bị ảnh hưởng. Việc xa cách kéo dài làm suy giảm sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
2.2.2. Áp lực công việc và căng thẳng tinh thần
Yêu cầu công việc ngày càng cao: CMCN 4.0 đòi hỏi người lao động
không chỉ có kỹ năng tay nghề mà còn phải biết sử dụng công nghệ, làm việc
với máy móc thông minh, điều này gây áp lực lớn trong việc học hỏi và thích nghi.
Tăng cường giám sát và kiểm soát: Với sự hỗ trợ của công nghệ, nhiều
doanh nghiệp áp dụng hệ thống giám sát tự động, theo dõi năng suất làm việc
một cách chặt chẽ hơn. Điều này có thể tạo ra áp lực tâm lý, làm tăng nguy cơ
căng thẳng và kiệt sức. lOMoAR cPSD| 46342819
Mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống: Sự phát triển của công nghệ
giúp làm việc linh hoạt hơn nhưng cũng khiến ranh giới giữa công việc và cuộc
sống cá nhân bị xóa nhòa, đặc biệt là với những người làm việc từ xa hoặc làm
việc trong các nền tảng số.
2.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong môi trường số
Bị lừa đảo hoặc đánh cắp thông tin cá nhân: Mọi người sử dụng công
nghệ nhiều hơn nhưng không phải ai cũng có đủ kiến thức về bảo mật thông tin,
dễ trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo trên mạng hoặc bị đánh cắp dữ liệu cá nhân.
Bóc lột lao động qua các nền tảng số: Mô hình lao động tự do trên nền
tảng số (gig economy) có thể khiến người lao động rơi vào tình trạng làm việc
không có hợp đồng chính thức, không có bảo hiểm, không được bảo vệ quyền lợi lao động.
Nghiện công nghệ và ảnh hưởng sức khỏe: Việc dành quá nhiều thời gian
cho mạng xã hội, giải trí trực tuyến hoặc làm việc trên nền tảng số có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe thể chất (đau mắt, mất ngủ, căng thẳng) cũng như tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
2.2.4. Biến đổi giá trị truyền thống gia đình
Thay đổi mô hình gia đình: Trước đây, gia đình Việt Nam thường có sự
gắn kết chặt chẽ giữa các thế hệ, nhưng dưới tác động của CMCN 4.0, lối sống
cá nhân hóa ngày càng phổ biến hơn. Nhiều thành viên trẻ trong gia đình chọn
lối sống độc lập, không còn phụ thuộc vào gia đình như trước.
Sự thay đổi trong quan niệm về hôn nhân và con cái: Với áp lực công
việc và yêu cầu kỹ năng cao hơn, nhiều thành viên có xu hướng kết hôn muộn
hoặc không muốn sinh con vì lo ngại về tài chính và thời gian dành cho gia đình.
Điều này ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển của gia đình truyền thống.
Giảm vai trò của cha mẹ trong giáo dục con cái: Khi cha mẹ bận rộn với
công việc hoặc tiếp xúc nhiều với công nghệ, việc giáo dục con cái có thể bị ảnh
hưởng. Trẻ em dễ bị tác động bởi mạng xã hội và công nghệ số, thay vì nhận
được sự quan tâm trực tiếp từ cha mẹ. lOMoAR cPSD| 46342819
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ẦN THỨ TƯ
3.1. Giải pháp về việc xây dựng gia đình Việt nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Cân bằng giữa công nghệ và sự kết nối gia đình
Quản lý thời gian sử dụng thiết bị công nghệ: Việc đặt ra quy tắc như "giờ
không công nghệ" vào bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ giúp giảm thiểu tác động
tiêu cực của việc sử dụng thiết bị điện tử. Bữa cơm gia đình là yếu tố vô cùng
quan trọng tạo nên nếp nhà và là cơ hội để các thành viên bày tỏ sự quan tâm lẫn
nhau. Giữ mái nhà luôn là tổ ấm, nơi các con cảm nhận rõ nét tình yêu thương,
sự quan tâm đến cha mẹ, ông bà…
Tận dụng công nghệ để tăng kết nối: Thông qua mạng xã hội, các tính
năng của điện thoại thông minh mà các thành viên của nhiều gia đình tuy sống
xa nhau hàng trăm ki-lô-mét, thậm chí ở ngoài nước vẫn có thể thấy mặt nhau,
trò chuyện tâm sự với nhau bất cứ lúc nào và bao lâu tùy thích.
Tổ chức hoạt động chung không liên quan đến công nghệ: Tham gia các
hoạt động ngoài trời, trò chơi truyền thống hoặc cùng nhau làm việc nhà giúp
tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình, giảm sự phụ thuộc vào thiết bị công nghệ.
Giáo dục và nâng cao nhận thức về gia đình trong thời đại số
Đưa giáo dục gia đình vào nhà trường: Các chương trình giáo dục nên bao
gồm nội dung về kỹ năng xây dựng gia đình, quản lý tài chính cá nhân và cân
bằng giữa công việc và cuộc sống, giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn cho tương lai.
Tuyên truyền về giá trị gia đình trên nền tảng số: Sử dụng mạng xã hội,
podcast và video ngắn để lan tỏa nội dung về tình cảm gia đình, trách nhiệm và
cách ứng xử, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của gia
đình. Phổ biến kết quả nghiên cứu về các giá trị gia đình mà người dân Việt
Nam đang ủng hộ tới các nhà lập pháp, hoạch định chính sách, quản lý nhà nước
về gia đình để nắm rõ thực tế các giá trị của gia đình hiện nay, đặc biệt là những
khác biệt xã hội về giá trị gia đình thuộc các mức hiện đại hóa khác nhau, trong
các bối cảnh văn hóa khác nhau.
Hướng dẫn kỹ năng số an toàn: Khi trẻ còn nhỏ, lần đầu tiếp xúc với điện
thoại, máy tính bảng có kết nối internet, cha mẹ cần theo kèm, hướng dẫn trẻ lOMoAR cPSD| 46342819
những ứng dụng được và không được sử dụng. Cần đặt ra nguyên tắc với trẻ khi
sử dụng điện thoại như tư thế ngồi, thời gian, chương trình được xem.
Thích ứng với sự thay đổi trong việc làm và kinh tế gia đình
Phát triển kỹ năng mới: Các thành viên trong gia đình cần liên tục học hỏi
và trau dồi kỹ năng số, kỹ năng mềm để thích nghi với thị trường lao động đang thay đổi nhanh chóng.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập: Áp dụng các mô hình kinh tế gia đình linh
hoạt, như làm việc từ xa, kinh doanh trực tuyến hoặc đầu tư tài chính thông
minh, giúp gia đình ổn định kinh tế trong bối cảnh công nghệ phát triển.
Xây dựng môi trường sống và chính sách hỗ trợ gia đình
Phát triển mô hình đô thị thông minh: Các thành phố nên thiết kế không
gian sống thân thiện với gia đình, có nhiều khu vui chơi, công viên và dịch vụ
công cộng, tạo điều kiện cho các gia đình sinh hoạt và gắn kết.
Chính sách hỗ trợ làm việc linh hoạt: Các doanh nghiệp nên áp dụng chế độ
làm việc từ xa và mở rộng thời gian nghỉ thai sản, giúp cha mẹ có thể chăm sóc
con cái tốt hơn và duy trì cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
Nâng cao phúc lợi xã hội cho gia đình: Chính phủ cần triển khai các chính
sách hỗ trợ về nhà ở, giáo dục và y tế, nhằm đảm bảo chất lượng sống tốt hơn cho
các hộ gia đình, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ và kinh tế thay đổi nhanh chóng. KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động sâu rộng đến nhiều
lĩnh vực trong xã hội, và gia đình là một trong những đơn vị chịu ảnh hưởng rõ
rệt nhất. Những thay đổi mang lại từ công nghệ không chỉ giúp cải thiện điều
kiện sống, nâng cao hiệu quả công việc hay giảm thiểu gánh nặng trong sinh lOMoAR cPSD| 46342819
hoạt hàng ngày, mà còn có thể làm thay đổi những giá trị truyền thống và cấu trúc gia đình.
Các mối quan hệ trong gia đình, đặc biệt là sự gắn kết giữa các thế hệ, có
thể bị đe dọa bởi sự phát triển không ngừng của công nghệ, khi mà các thành
viên trong gia đình ngày càng bị cuốn vào thế giới mạng và các thiết bị điện tử.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng công nghệ có thể là cầu nối giúp
gia đình gần nhau hơn nếu được ứng dụng đúng cách, đặc biệt là trong việc thúc
đẩy giao tiếp, giáo dục và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe. CMCN 4.0 là một xu thế tất
yếu, mang đến nhiều cơ hội phát triển cho gia đình Việt Nam, và để tận dụng
những lợi ích mà CMCN 4.0 mang lại đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu
cực, các gia đình cần phải điều chỉnh và thích ứng một cách linh hoạt với những
thay đổi này, duy trì các giá trị truyền thống và xây dựng một môi trường gia
đình lành mạnh, hòa hợp.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về những tác động này và
xây dựng các chính sách hỗ trợ là rất cần thiết để gia đình Việt Nam có thể phát
triển bền vững trong kỷ nguyên công nghệ số. Tóm lại, các gia đình cần chủ
động thay đổi, thích ứng và xây dựng một nền tảng vững chắc dựa trên những
giá trị truyền thống và hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình và slides Chủ nghĩa xã hội-khoa học
2. Huế Thu: Kết nối gia đình trước thời đại số, Viện nghiên cứu phát triển kinh
tế-xã hội Hà Nội (https://vienktxh.hanoi.gov.vn/), 2019.
3. PGS, TS. TRẦN THỊ MINH THI: Những biến đổi của gia đình Việt Nam
hiện nay và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Cộng Sản
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/), 2020. lOMoAR cPSD| 46342819
4. Quỳnh Hoa: Hạnh phúc gia đình trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0,
Khoa học phổ thông (https://khoahocphothong.vn/), 2020.
5. Chỉ thị 49-CT/TW: Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất, Thư viện pháp luật (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/), 2005.
6. Trang bị cho trẻ kỹ năng số để tránh rủi ro khi sử dụng internet, Sở tài chính
Thái Nguyên (https://sotaichinh.thainguyen.gov.vn/), 2023.
7. Nguyễn Hậu: Tác động của công nghệ đến gia đình Việt Nam,
(https://duyendangvietnam.net.vn/), 2022.
8. Hạnh phúc gia đình trong bối cảnh hiện đại: Thách thức và giải pháp, (https://igiadinh.com/).
9. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động cung ứng dịch vụ
hành chính công ở Việt Nam, (https://www.quanlynhanuoc.vn/), 2022.
10. Khảo sát Cách mạng Công nghiệp 4.0 Việt Nam năm 2018,
(chromeextension://kdpelmjpfafjppnhbloffcjpeomlnpah/https://www.pwc.co
m/vn/vn/pub lications/2018/pwc-vietnam-industry-40-report-vn.pdf).
11. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM: TIỀM NĂNG, RÀO
CẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC (INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 IN
VIETNAM: POTENTIAL, BARRIERS AND THE ROLE OF THE STATE), 2020.