-
Thông tin
-
Quiz
Tài chính tiền tệ chương 2 Hệ thống tài chính, thị trường tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.1: Hệ thống Tài chính: Là tổng thể các quan hệ tài chính có quan hệ hữucơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, ở các chủ thể kinh tế -xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Tài chính tiền tệ(HVNN) 35 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Tài chính tiền tệ chương 2 Hệ thống tài chính, thị trường tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.1: Hệ thống Tài chính: Là tổng thể các quan hệ tài chính có quan hệ hữucơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, ở các chủ thể kinh tế -xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Tài chính tiền tệ(HVNN) 35 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45764710
2.1: Hệ thống Tài chính: Là tổng thể các quan hệ tài chính có quan hệ hữu
cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, ở các chủ thể kinh tế
xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Cấu trúc tài chính:
- Theo dòng vốn đi qua trung gian tài chính và thị trường tài chính.
+ Người có nhu cầu sử dụng nguồn lực sẽ phát hành những công cụ mang tính
chất vay nợ hoặc góp vốn , còn người có nguồn lực có thể lựa chọn phù hợp với
mục đích của mình , như chấp nhận mạo hiểm để nhận lợi nhuận cao có thể lựa
chọn thị trường tài chính.
+ Tức là dòng vốn chảy từ nơi dư thừa đến nơi có nhu cầu sử dụng thì nó thông
qua 2 kênh : Trực tiếp đó là người ta nắm dữ các giấy tờ có giá do các chủ thể có
nhu cầu sử dụng nguồn lực phát hành, gián tiếp là người ta thông qua một định
chế tài chính trung gian bắt đầu nguồn lực mới chảy sang người có nhu cầu sử dụng nguồn lực.
- Theo quỹ tiền tệ cơ bản.
+ Các quỹ tiền tệ trong quá trình sử dụng , tái tạo, đều có mối quan hệ giữa các
quỹ tiền tệ với nhau có thể là cho vay , góp vốn , tương hỗ, hỗ trợ, quan hệ mua
bán , cung ứng nguồn lực.
- Theo cấu trúc thành phần tổng hợp.
Bộ phận đặc trưng của hệ thống tài chính:
1: Tài chính công.< NSNN>
- Nó phản ánh các quan hệ phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập , phân bố vàsử
dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước khi tham gia nhằm thực hiện các chức năng
của nhà nước trên cơ sở luật định. *Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 45764710
-Việc sử dụng quỹ tiền tệ luôn gắn liền với quyền lực nhà nước và chức năng nhà
nước.=> quỹ tiền tệ này không có chủ sở hữu riêng, do nguồn lực nó hình thành
từ rất nhiều nguồn lực của các chủ thể trong nền kinh tế.
- NSNN gắn với sở hữu nhà nước=> sở hữu chung.
- Có các đặc điểm chung của quỹ tiền tệ=> sử dụng, tái tạo , bổ sung=> sử dụng
có chi thường xuyên , chi cho y tế giáo dục, tái tạo là nhà nước lại thu thuế, bổ
sung nó có thể là đi vay , nhận viện trợ.
- Hoạt động thu chi được thực hiện theo nguyên tắc, không hoàn trả trực tiếp.=>
nó không gắn với bất cứ lợi ích nào khi huy động nguồn lực của nhà nước cũng
như sử dụng nguồn lực của nhà nước. *Thu NSNN:
- Thu NSNN, NN sử dụng quyền lực của mình để huy động nguồn lực thịtrường,
và hình thành các quỹ tiền tệ NSNN. Nội dung thu NSNN:
- Thuế , phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định pháp luật=> Đều mangtính
chất áp đặt , mức độ áp đặt nó khác nhau, thoả mãn tính chất bắt buộc.
- Các hoạt động kinh tế , sự nghiệp của NN=> lúc này nhà nước có thể giốngnhư
tư nhân, có thể tạo ra sản phẩm hàng hoá , sau đó NN sinh lời.
- Thu từ việc bán tài nguyên=> Phần này là phần chung trong các chủ thể kinhtế,
tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, than đá ,dầu khí, nếu bán tài nguyên thiên
nhiên thì sẽ hình thành lên nguồn lực chung NSNN.
- Thu từ vay nợ=> có thể nay trong nước, vay nước ngoài.
- Thu khác=> tịch biên tài sản , phạt, tịch thu.
=> Đây là các khoản thu khác trong ngân sách nhà nước.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN. lOMoAR cPSD| 45764710
-GDP bình quân trên đầu người => thu nhập bình quân trên đầu người nó là yếu
tố ảnh hưởng chính đến thu NSNN của quốc gia đó.
- Tỉ suất sinh lợi của nền kinh tế=> để cập đến chuyện các doanh nghiệp hoạtđộng
có lợi hay không , nêú hoạt động có lợi thì việc đóng góp cho NSNN càng dễ.
- phụ thuộc vào Chi phí của việc chi tiêu=> nhà nước mở rộng chi tiêu sẽ
ảnhhưởng đến nguồn thu.
- Tổ chức bộ máy thu=> lám sao cho hiệu quả ko bỏ sót khoản thu, giám sát ,tránh thất thoát nguồn thu. *Chi NSNN:
-Là việc nhà nước phân phối sử dụng các quỹ tiền tệ đặc trưng nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng NN theo nguyên tắc nhất định. Đặc điểm:
-Gắn liền với bộ máy nhà nước=> vì là nguồn lực chung nó mang tính chất sở
hữu chung , chi cho NSNN nó gắn liền với quyền lực chính trị ,với lợi ích chung.
-Hiệu quả chi tiêu=> mục tiêu mà ngân sách NN hướng tới như là đầu tư tích lũy
như là đầu tư các cơ sở hạ tầng , phúc lợi xã hội.
- Mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Nội dung chi NSNN:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế=> nhà nước có thể thành lập các doanh nghiệp
nhànước, cung ứng sản phẩm hàng hóa , nhằm có 2 mục tiêu , bình ổn giá cả sản
phẩm hàng hóa, và theo đuổi lợi nhuận tránh việc phụ thuộc vào thuế.
- Chi cho y tế: trả lương cho bác sĩ , mở rộng bệnh viện.
- Chi cho giáo dục đào tạo ,NCKH.
- Chi cho văn hóa , thể dục thể thao. - Chi về xã hội. lOMoAR cPSD| 45764710
- Chi cho quản lý nhà nước, Đảng , đoàn thể.
- Chi cho an ninh quốc phòng .
- Chi khác: Viện trợ cho vay trả nợ. *Cân Bằng Thu Chi.
- Cân bằng ngân sách=> Tổng số thu NSNN bằng tổng số chi NSNN.
- Thặng dư=> Tổng số thu ngân sách NN lớn hơn số chi ngân sách NN.
- Thâm hụt=> Tổng số chi NSNN lớn hơn tổng số thu. *Bội Chi:
Nguyên nhân dẫn đến Bội chi NSNN=> có nguyên nhân khách quan như là hạn
hán thiên tai bão lũ lụt, những nguyên nhân này nhà nước không kiểm soát được,
mang tính chất chủ quan là do tính chủ quan của người quản lý bộ máy thu chi
ngta cố tình làm gây ra thất thoát , lãng phí, nó vuợt qua dự toán mà người ta đề ra.
Biện pháp khắc phục bội chi.
- phát hành tiền: để bù đắp phần thiếu hụt của NSNN, đây là công cụ chỉ có nhànước có. - Tăng thu , giảm chi.
-Vay trong nước và ngoài nước.
2: Tài chính doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng, có tài sản, trụ sở cố định được đk
kinhdoanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện ổn định kinh doanh. *Đặc điểm TCDN: lOMoAR cPSD| 45764710
- là khâu cơ sở của hệ thống tài chính=> nó cũng có quan hệ với quỹ tiền tệkhác,
toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế nó thông qua quỹ tiền tệ của TCDN, đây là
khâu chính tạo ra sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế đó.
- Mọi hoạt động đều nhắm đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp=> về cơbản
đều là tạo ra sản phẩm hàng hóa , rồi sinh lời. *Vai trò TCND:
-Đảm bảo huy động đầy đủ kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp=> có thể là vốn tự có, hoặc đi vay, vốn góp, liên kết kinh doanh.
-Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả=> Đây là bộ phận sử dụng nguồn lực
hiệu quả nhất trong việc số tiền bỏ ra và số tiền thu về được, tức là nguồn lực bỏ
ra ít lợi nhuận thu về nhiều thì hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.
* Nguồn vốn kinh doanh:
-Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Ng,vốn đầu tư ban đầu: Từ nguồn NSNN, do chủ DN bỏ ra , từ liên doanh
liên kết, từ phát hành cổ phiếu, với mục tiêu sử dụng nguồn lực đó để tạo ra hàng hóa.
+ng, vốn bổ sung: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển , nó bổ sung vào
vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn: vay dưới một năm, để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời, ví dụ như
chưa thu được tiền hàng thì nó phỉa thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Nợ dài hạn: đầu tư cơ sở hạ tầng , máy móc trang thiết bị, đầu tư về dài hạn,
nó hình thành các khoản vay dài hạn.
=> Quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nó đóng vai trò trong tạo ra sản phẩm hàng hóa
chủ yếu cho nền kinh tế, toàn bộ nguồn lực nó tập trung đều cho sinh lời, tức là
nó sẽ sử dụng các nguồn lực này sao cho hiệu quả nhất. lOMoAR cPSD| 45764710
3: Tài chính định chế trung gian:
- là những tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tài chính về cơ bản nócũng
là các doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu là huy động nguồn lực nhàn rỗi trong nền kinh tế.
*Các điểm chú ý:
1: Trung gian trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ.=> trung gian trong việc tài chính,
và nguồn lực tài chính của họ.
2: Doanh nghiệp chuyên nghiệp=> thể hiện ở việc các dịch vụ công cụ và các
định chế tài chính trung gian nó cung ứng ngày càng đa dạng.
3: Nguồn vốn xã hội< khan hiếm, nhàn rỗi>=> do có các nguồn vốn nhàn rỗi
của các chủ thể trong nền kinh tế.
4: Sử dụng công cụ chuyên môn để huy động=> các chứng chỉ tiền gửi , sổ tiết kiệm, phiếu đầu tư.
5: Mục đích: hướng tới ở đây là lợi nhuận
*Theo mục đích hoạt động: -
Các tài chính trung gian vì mục đích kinh doanh: có mục tiêu lợi nhuận=>
cung ứng nguồn lực cho chủ thể kinh tế có nhu cầu để sinh lời, là cầu nối giữa
người thừa vốn và thiếu vốn. -
Các định chế tài chính trung gian vì mục đích xã hội: mục đích vô vị lợi=>
tứclà nó phân bố lại , phân phối lại nguồn lực của thị trường ví dụ như các bảo hiểm xã hội.
*Các định chế chủ yếu. -
Ngân hàng thương mại => nó nhận nguồn lực rồi cung ứng nguồn lực cho
cácchủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu cần, hoạt đọng thanh toán bù trừ. -
Công ty tài chính=> nhận các nguồn lực tài chính nhỏ lẻ trong nền kinh tế
rồithực hiện hình thức đầu tư. lOMoAR cPSD| 45764710 -
Công ty bảo hiểm=> đưa ra các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, tài sản, y
tế...,cũng là huy động tiền gửi theo hình thức hợp đồng sau đó cung ứng dịch vụ.
-Công ty chứng khoán=> việc mua bán chứng khoán , hay đứng ra làm chung
gian trong quá trình môi giới chứng khoán nó cũng là hình thức nhận tiền gửi
nhàn rỗi sau đó các chủ đầu tư tham gia trực tiếp hoạt động mua bán. -
Quỹ tín dụng=> cũng giống ngân hàng thương mại, quy mô hoạt động nhỏ
,mang tính chất là tiết kiệm.
-Quỹ hưu trí=> lương hưu,
2.2.Thị Trường Tài Chính:
K/N: là thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán , các loại giấy
tờ có giá , nơi gặp gỡ giữa người cung ứng nguồn lực và người có nhu cầu nguồn lực.
- Bản chất : người mà dư thừa nguồn lực người ta phát hành những công cụ cung
ứng nguồn lực, người mà thiếu nguồn lực người ta sẽ phát hành công cụ huy động nguồn lực.
* Vai trò thị trường tài chính:
- thu hút các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội để tài trợ cho nhu cầu pháttriển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn trong nền kinh tế:
+ Đối với người cần nguồn lực--> phải trả phí cho việc sử dụng nguồn lực đó,
sử dụng vốn vay làm sao để hoàn trả khoản vay đó.
+ Đối với người cung ứng nguồn lực--> cung ứng nguồn lực một cách trực tiếp cho người cần.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa cải cách KT củachính phủ.
*Cấu trúc của thị trường: lOMoAR cPSD| 45764710
- Căn cứ vào tính hoàn trả: có thị trường nợ, và vốn cổ phần.
+Thị trường nợ: Đi vay thì phải hoàn trả cả gốc và lãi, có thời hạn vay , nếu hết
thời hạn vay thì người cho vay có quyền đòi hoặc bắt người ta trả nguồn lực mà đã cung ứng cho họ.
Nơi giao dịch các công cụ nợ có thể là ngắn hạn , dài hạn: ngắn hạn có thể là
tín phiếu kho bạc, tín phiếu NH, thương phiếu doanh nghiệp, về dài hạn trái phiếu
chính phủ, trái phiếu của công ty.
Nơi hình thành các lãi xuất trên thị trường có thể ngắn hạn hoặc dài hạn: ngắn
hạn có thể là lãi xuất liên ngân hàng với nhau lãi qua đêm, dài hạn lãi xuất hàng
tháng, một năm, có thể đầu tư vào trái phiếu.
+ Thị trường vốn cổ phần: bạn có thể cung ứng cho ngta 2 năm, 3 năm, hoặc
mãi mãi tùy thuộc thời hạn tồn tại của công ty, nó càng lãi thì nhận được lợi ích
càng lớn, ngược lại nếu cty thua lỗ thì ko nhận đc lợi ích.
Là nơi giao dịch cổ phiếu của công ty: toàn bộ các cổ phiếu công tý nó được
mua bán trên vốn cổ phần.
Phản ánh dự tính về hoạt động trong tương lai của các cty cổ phần: góp vốn
mang tính chất là dài hạn , còn tồn tại còn hoạt động thì vốn góp còn đấy.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển:
+ Thị trường tiền tệ : là nơi mua bán chứng khoán nợ ngắn hạn , thường có kì hạn 1 năm.
Vì thời hạn công cụ ở đây có thời gian ngắn có tính thanh khoản cao ở thị trường này.
=> các công cụ vay nợ thời hạn tồn tại của nó dưới một năm.
+ Thị trường vốn: có thể là vốn cổ phần có thể là vốn vay nợ , toàn bộ những
khoản vay góp vốn có thời hạn dài hơn, mang tính chất đầu tư chủ yếu cho nền kinh tế.
- Căn cứ vào mục đích hoạt động: có thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. lOMoAR cPSD| 45764710
+ thị trường sơ cấp: là nơi mua bán các chứng khoán mới được phát hành , thương
phiếu , hối phiếu trái phiếu.vvv. Tất cả các công cụ được mua bán lần đầu thì được gọi là sơ cấp.
+ Thị trường thứ cấp: là toàn bộ hoạt động mua bán lại các chứng khoán, tín
phiếu, giữa các chủ đầu tư với nhau.
Tạo tính lỏng cho các chứng khoán.
*Công cụ của thị trường tài chính:
- Th ị trường tiền tệ:
+ Tín phiếu kho bạc--> rủi ro gần như bằng không , lợi nhuận rất ít, công cụ vay
nợ, giấy vay nợ do nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt NSNN tạm thời , thời
hạn ngắn, chủ yếu tín phiếu kho bạc do NHTM nắm dữ.
Phương thức phát hành: do đấu thầu , phát hành trực tiếp thông qua kho bạc NN.
+ Tín phiếu NHNN--> là công cụ nhằm thực thi chính sách tiền tệ
Đối tượng áp dụng: Ngân hàng nhà nước , tổ chức tín dụng, bảo hiểm tiền gửi.
Thời hạn: ko quá 1 năm , mang tính chất vô danh.
+ Thương phiếu: là giấy vay nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp lớn có uy tín phát
hành để tài trợ các nhu cầu vốn tạm thời.
Lãi xuất thương phiếu phụ thuộc vào thời hạn thanh toán, số vốn cần vay, mức
lãi xuất chung của thị trường tiền tệ, sự xếp hạng tín nhiệm của người phát hành.
Được mua bán trên thị trường trước khi đáo hạn=> trước khi hết thời hạn của
thương thiếu này , thì chủ thể phát hành sẽ mua lại toàn bộ thương phiếu này.
Thương phiếu được chia là 2 loại hối phiếu và lệnh phiếu:
Hối phiếu: là chứng chỉ có giá do người ký phát( chủ nợ) phát hành, yêu
cầu người nợ phải thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu
về một thời gian xác định. lOMoAR cPSD| 45764710
Lệnh phiếu: do người đi vay phát hành cam kết trả số tiền không điều kiện.
+ Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn trên thị trường, tương tự những khoản tiền gửi có kỳ hạn.( người sở hữu
CD này được trả lãi định kỳ và đượa hoàn trả lại khi đến thời hạn).
Thời hạn: thời gian ngắn.
+ Hợp đồng mua lại: là món vay ngắn hạn trong đó chứng khoán được dùng để đảm bảo.
1 repo gồm 2 giao dịch sau:
- Bán ck kèm theo cam kết mua lại các ck theo mức giá tại thời điểm xácđịnh
trong tương lai, người bán cam kết trả lại người mua 1 lãi xuất cố định.
- Mua kèm Ck theo cam kết bán lại ck theo mức giá tại thời điểm xác
địnhtrong tương lai.Người mua ck sẽ nhận được mức lãi xuất nhất định.
Thời gian đa dạng : từ qua đêm đến vài tháng.
Lãi xuất được tính dựa theo lãi xuất hiện hành. Thị trường Vốn:
+ Cổ phiếu: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của
người đóng góp vào các công ty cổ phần này.
Cổ phiéu chia làm 2 loại cổ phiếu thường và cổ phiếu uư đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi: lợi tức được trả cố định hằng năm, ưu tiên chia lãi trước
so với cổ phiếu thường.
Không có quyền tham gia điều hành , bỏ phiếu hay quyết định sản xuất kinh doanh.
+ Cổ phiếu thường: lợi tức không cố định , phụ thuộc vào tình hình sản xuất của công ty.
Được quyền tham gia vào bỏ phiếu hay tham gia quản lý của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45764710
+ Trái phiếu: là loại ck được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ký
sổ, xác định nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lãi của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. - Phân loại trái phiếu:
+Theo tính chuyển nhượng: Vô danh: tức là trên trái phiếu đó người ta không
ghi đích danh người sở hữu trái phiếu đó.
Ghi danh: đối với trái triếu này nó xác định rõ tên người sở hữu.
+ Theo phương thức trả lãi : Có loại coupon( có cuống lãi đính kèm).
Zero coupon( không có cuống lãi đính kèm).
+ Theo chủ thể phát hành: Doanh nghiệp- chính phủ. Quistion: Chương 2.
Câu 1: a, Nêu tên chủ thể cung( người dư vốn) Và chủ thể cầu( Người thiếu
vốn), chủ yếu trong hệ thống tài chính.
- Có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ, các trung gian định chế
tàichính, lúc người ta dư vốn chưa có nhu cầu sử dụng thì đóng vay trò là chủ thể
cung, còn lúc người ta thiếu vốn có nhu cầu sử dụng thì người ta lại là chủ thể cầu.
b, Nêu 3 biểu hiện chính của hiện tượng dư vốn và 3 biểu hiện chính của hiện
tượng thiếu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường? Liên hệ giải pháp
của doanh nghiệp khi thiếu vốn kinh doanh.
3 Biểu hiện của người dư vốn: muốn tăng nguồn lực, cho vay, hoặc đi đầu tư,
tức là gửi tiền tiết kiệm, tham gia trực tiếp thị trường tài chính, góp vốn với cty. 3
Biẻu hiện của người thiếu vốn: sẵn sàng đi vay với mức lãi cao, kêu gọi góp vốn,
phát hành những công cụ vay nợ.
- khi thiếu vốn kinh doanh doanh nghiệp có thể phát hành những công cụ
vaynợ như trái phiếu thương phiếu, đi vay ngân hàng, hoặc tìm những chính sách
hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp có thể là ưu đãi về lãi xuất vay. lOMoAR cPSD| 45764710
Câu 2: a, Nêu các quỹ tiền tệ cơ bản trong hệ thống tài chính?
- các quỹ tiền tệ như của NSNN, hộ gia đình, doanh nghiệp, quốc tế,định chếtài chính trung gian.
b, Phân tích vai trò của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính? Minh
họa thực tế hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước.
- vai trò của NSNN đóng vai trò quan trọng nhất vì NN có thể điều tiết vàđịnh
hướng được thị trường có 2 công cụ mà NN hay sử dụng trong đây đó là thứ 1 về
mặt pháp lí các quy định của nhà nước mang tính chất là áp đặt thứ 2 là về nguồn
lực tức là nguồn lực này nó lấy từ all các nguồn lực khác để hình thành.
- Minh họa thực tế hoạt động thu chi của ngân sách NN : Khi hàng hóa từ
nướcngoài về việt nam chúng ta phải chịu thuế nhập khẩu, loại thuế này giúp bảo
vệ sản suất nội địa và cũng là nguồn thu quan trọng cho NSNN, số tiền thu được
có thể chi cho xây dựng thêm các cảng biển, hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Câu 3: a, Nêu tên gọi theo tính chất dòng vốn đi qua trung gian tài chính và đi qua thị trường tài chính?
- trực tiếp là người ta nắm giữ các giấy tờ có giá mà người có nhu cầu sử dụngvốn phát hành.
- Gián tiếp là người ta thông qua một định chế tài chính trung gian rồi tiền
mớichảy về người có nhu cầu sử dụng vốn.
b, Người thiếu vốn thực hiện hành động gì để huy động vốn từ hệ thống tài
chính? Liên hệ thực tiễn công cụ huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng
khoán của công ty cổ phần.
- Người ta đi vay , hoặc phát hành những công cụ vay nợ, tìm kiếm cơ hội hợptác đầu tư.
- Liên hệ thực tiễn công cụ huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng
khoán:các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu tức là sẽ bán một phần sở
hữu công ty của mình cho các nhà đầu tư đẻ lấy tiền lOMoAR cPSD| 45764710
Và phát hành trái phiếu tức là thay vì bán cổ phần công ty , thì bạn sẽ vay tiền
từ các nhà đầu tư và trả lãi cho họ theo thời gian.
Câu 4: Hãy kể tên các thành phần chủ yếu của hệ thống tài chính theo cấu trúc các thành phần tổng hợp?
- có dịch vụ tài chính,
- thị trường tài chính: có tập trung và phi tập trung, tiền tệ và vốn, thứ cấp , sơcấp.
- công cụ tc: thứ cấp và sơ cấp, ngắn hạn trung hạn và dài hạn.
- Tổ chức tc: có người quản lý , trung gian , và khác.
b, Phân tích cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính của thị trường tài chính? Minh
họa tính “khan hiếm” Qua phân bổ tài chính.
- thj trường tài chính là cầu nối giữa người có nguồn tiền nhàn rỗi( thừa vốn)
và người có nhu cầu sử dụng vốn( thiếu vốn). nó phân bổ nguồn lực bằng cách
định giá các dự án đầu tư khác nhau.
- khan hiếm thể hiện thông qua việc nguồn lực thì hữu hạn trong khi đó
nhucầu sử dụng nguồn lực nó là vô hạn, người nào sử dụng nguồn lực thì nó thuộc
về người đó, người nào muốn sử dụng nũa thì người ta bắt buộc phải tiếp cận với nguồn lực khác.
Câu 5 : a,Nêu tên gọi thị trường khi nhìn cấu trúc thị trường tài chính theo kỳ hạn luân chuyển vốn?
- có 2 thị trường đó là thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị trường vốn là dài hạn.
b, Sự khác biệt cơ bản của các công cụ khi tham gia các thị trường theo kì hạn
luân chuyển ? ý nghĩa của các công cụ trên phương diện vận động của nền kinh tế.
- thời gian tồn tại, lãi xuất, tính thanh khoản, tính chất của các công cụ,
mụcđích vay nợ khác nhau. lOMoAR cPSD| 45764710
- ý nghĩa của các công cụ trên phương diện vận động của nền kinh tế: về
thịtrường tiền tệ là nơi các ngân hàng và tổ chức tài chính cho vay và đi vay trong
ngắn hạn, còn thị trường vốn là là nơi huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho
các doanh nghiệp và chính phủ.
Câu 6: a, Kể tên 3 công cụ trên thị trường tiền tệ mà anh/chị biết.
- tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi , hợp đồng mualại, thương phiếu.
b, Vai trò các công cụ trên thị trường tiền tệ? Liên hệ thực tiễn về vai trò của
công cụ qua các doanh nghiệp tham gia thị trường tiền tệ.
- huy động nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp tham hụt của vốn , là các
khoảnmang tính chất là đầu tư ngắn hạn, các công cụ này có tính lỏng tính thanh
khoản cao nó giúp cho tính linh hoạt của thị trường.
Câu 7: Kể tên 3 công cụ trên thị trường vốn mà anh chị biết?
- Có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, và trái phiếu chính phủ và trái phiếudoanh nghiệp.
b, Vai trò của các công cụ trong thị trường Vốn? Liên hệ thực tiễn về vai trò
của công cụ qua công ty cổ phần tham gia thị trường vốn?
- huy động vốn để đầu tư về dài hạn, vay để đi đầu tư.
- vai trò thực tiễn của các công cụ qua cty cổ phần tham gia thị trường vốn:
cty cổ phần có thể sử dụng công cụ cổ phiếu, tức là sẽ bán một phần sở hữu công
ty để lấy tiền , hoặc phát hành trái phiếu tức là đi vay và trả lãi theo thời gian.
Câu 8: a, kể tên các chủ thể phát hành chủ yếu trên thị trường tài chính mà anh chị biết?
- Doanh nghiệp, nhà nước , ngân hàng các ngân hàng thương mại, gần
nhưcác chủ thể trong nền kinh tế đều có thể phát hành các công cụ vay nợ , và
công cụ huy động nguồn lực.
b, phân tích vai trò của chủ thể phát hành trên thị trường tài chính? Tại sao lOMoAR cPSD| 45764710
chính phủ lại tham gia phát hành và phát hành những công cụ gì?
- Huy động nguồn lực trong nền kinh tế, tôi có nhu cầu sử dụng thì tôi
pháthành những công cụ vay nợ để huy động nguồn lực đó.
- vì chính phủ muốn kiểm soát lượng tiền mặt trong nền kinh tế , chính phủcó
thể phát hành những công cụ vay nợ như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ.
Câu 9: a, Căn cứ vào tính chất hoàn trả , thị trường tài chính gồm những bộ phận nào?
- Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
b, sự khác biệt cơ bản của các công cụ tài chính nói chung trên thị trường tài
chính theo tính chất hoàn trả là gì?
- nếu như trong thị trương nợ thì xác nhận quyền đòi nợ hợp pháp của
ngườisở hữu các công cụ đó, đối với chủ thể phát hành.
- Đối với vốn cổ phần xác nhận quyền sở hữu đối với những người nắm dữcác công cụ đó.
Câu 10: Kể các trung gian tài chính chủ yếu mà anh chị biết?
- Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm , quỹ đầu tư, công ty tài chính.
b, giải thích vai trò của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính? Liên
hệ với các hoạt động của ngân hàng thương mại để làm rõ các vai trò trên.
- Nó là định chế tài chính trung gian , cầu nối giữa người thiếu vốn và
ngườithừa vốn, có 2 đặc điểm cơ bản 1 làm trung gian trong tài chính 2 là công
cụ cho ngân hàng TW điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế.
- ví dụ hoạt động khi dùng thẻ ATM để rút tiền , thực chất là ngân hàng
đnaglàm trung gian giúp bạn lấy tiền từ tài khoản của mình. lOMoAR cPSD| 45764710