Tài liệu chuyển đổi số ngành bán lẻ - Thương mại điện tử | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

Tóm tắt: Đại dịch Covid-19 gây ra nhiều khó khăn kinh tế nhưng cũng làm thay đổi thói quen tiêu dùng và tạo cơ hội cho sự chuyển mình mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành bán lẻ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
10 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu chuyển đổi số ngành bán lẻ - Thương mại điện tử | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

Tóm tắt: Đại dịch Covid-19 gây ra nhiều khó khăn kinh tế nhưng cũng làm thay đổi thói quen tiêu dùng và tạo cơ hội cho sự chuyển mình mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành bán lẻ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

44 22 lượt tải Tải xuống
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opin
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội 84
- (10/2021) 1-9
1
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
DIGITAL TRANSFORMATION OF THE RETAIL INDUSTRY IN VIETNAM
- SITUATION AND SOLUTIONS
Mai Thị Dung, Nguyễn Thị Vân Anh
*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 02/04/2021
Ngày nhận kết quả phn biện đánh giá: 05/10/2021
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/10/2021
Tóm tắt: Đại dịch Covid-19 gây ra nhiều khó khăn kinh tế nhưng cũng làm thay đổi thói
quen tiêu dùng tạo hội cho sự chuyển mình mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành
n lẻ. Cùng với sự dịch chuyển của thị trường và thói quen mới của người tiêu dùng, doanh
nghiệp ngành bán lẻ đang từng bước chuyển từ thương mại truyền thống sang cạnh tranh
bằng cách tập trung vào dịch vụ khách hàng mở rộng chuỗi giá trị số dựa trên d liệu. Việc
chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp bán thay lẻ đổi toàn cách diện thức hoạt động của doanh
nghiệp đem lại nhiều lợi ích như kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu suất
làm việc, tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành
bán lẻ. Trong bài viết, nhómc giả tập trung nghiên cứu sở thuyết về chuyển đổi số
trong ngành bán lẻ, thực trạng chuyển đổi s trong ngành n lẻ trước sau Covid-19, dịch
xu hướng chuyển đổi số ngành bán lẻ, từ đó đưa ra một số giải pháp đối với doanh nghiệp
ngành bán lẻ tại Vit Nam.
Từ khóa: Chuyển đổi số, ngành bán l, Covid 19; sở thích tiêu dùng, thực trạng, giải pháp-
Abstract: The Covid- pandemic caused many economic difficulties 19 but also changed
consumption habits and created opportunities for strong transformation of businesses in the
retail industry. Along with the shift of the market and new habits of consumers, retail businesses
are gradually shifting from traditional commerce to competition by focusing on customer
service and expanding the digital value chain based on data. The digital transformation will
help retail businesses change the way they operate, bringing many benefits such as cost
control, risk management, thereby optimizing work efficiency, increasing operational
efficiency and enhancing competitiveness for retail businesses. In the article, the authors
focus on researching the theoretical basis of digital transformation in the retail industry, the
current situation of digital transformation the retail industry before in and after the Covid-19
* Trường Đại học Lao động – hội
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opini
49
pandemic, the trend of digital transformation in the retail industry, thereby offer some solutions
for retail businesses in Vietnam.
Keywords: Digital transformation, retail industry, Covid-19; consumer preferences, situation,
solutions
I. Đặt vấn đề
Trong kinh nền tế hiện nay, chuyển
đổi số xu hướng tất yếu mọi lĩnh trong
vực, của mọi quốc gia. cạnh đó, Bên nhu
cầu tiêu dùng khách hàng ngày càng của
caokhắt khe, không chỉ đơn giản mua
sm trải nghiệm. Ngành bán lẻ phụ
thuộc lớn vào ti quen mua sức của
người tiêu dùng, điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong ngành n lẻ cần thực hiện
các biện pháp nhằm tối ưu hoạt động của
nh, đặt khách hàng vị trí trọng tâm.
Đại dịch Covid-19 đem lại nhiều
khó khăn kinh tế, nhưng đại dịch Covid-19
cũng làm thay đổi thói quen tiêu dùng và
tạo hội cho sự chuyển mình mạnh m
của doanh nghiệp bán l. quy của
doanh nghiệp bán llớn hay nhỏ, thì với
sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng,
sra đời của công nghệ mới, tốc độ chuyển
đổi số đang trực tiếp ảnh hưởng đến sự tồn
tại phát triển của doanh nghip bán l
trong tương lai. Việc chuyển đổi số sẽ giúp
doanh nghiệp n l thay đổi toàn diện
cách thức hoạt động của doanh nghiệp
đem lại nhiều lợi ích như kiểm soát chi phí,
quản rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu suất
làm việc, tăng hiệu quả hoạt động, nâng
cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
bán lẻ. Bài viết nghiên cứu khái niệm, vai
trò chuyển sổi số trong ngành bán lẻ, khái
quát thực trạng chuyển đổi số ngành bán lẻ
trong hai giai - đoạn trước sau Covid
19. Trên sở thực trạng xu hướng
chuyển đổi số ngành bán l, i viết đ
xuất một số giải pháp
chuyển đổi số đối với doanh nghiệp bán lẻ
tại Việt Nam.
II. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm chuyển đổi số trong
ngành bán lẻ
Bán lẻ (retailing) việc mua sản
phẩm từ các nhà sản xuất, nbán buôn
hoặc công ty bán l lớn bán lại cho
người tiêu dùng cuối cùng. Các t chức
bán lẻ có quy mô rất khác nhau. Chúng
thể một cửa hàng duy nhất hoặc c cửa
hàng liên hoàn bao gồm nhiều chi nhánh,
kể các cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa
hàng chuyên doanh, cửa hàng giảm giá và
hợp tác tiêu thụ(Ngọc, N.V., 2006).
Doanh nghiệp bán l vận nh thuần túy
bằng cách phân phối sản phẩm vật chất t
đơn vị sản xuất đến tay người tiêu dùng,
và thu lợi nhuận bằng chênh lệch giữa giá
mua (rẻ) và giá bán (đắt).
Trong lịch sử phát trin, ngành bán
lẻ chủ yếu tập trung o cửa hàng thực
vàtất cả các hoạt động liên quan từ thiết kế
cửa hàng đến tối ưu hóa việc mua hàng
phân phối (Mou. etal, 2018).Tuy nhiên,
hiện nay,công ngh thông tin ngày càng
trở nên phổ biến, cùng với sự dịch chuyển
của thị trường và thói quen mới của người
tiêung, doanh nghiệp bán lẻ đang từng
bước chuyển sang cạnh tranh bằng cách
tập trung vào khá hàng ch mở rộng chuỗi
giá trị số dựa trên dữ liệu.“Chuyển đổi số
trong bán lẻ chuyển dịch từ mô hình
kinh doanh tập trung vào sản phẩm theo
hình chuỗi ứng cung (Supply chain)
50
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opin
sang tập trung vào khách ng, theo
hình chuỗi giá trị số (Digital value chain)
dựa trên dữ liệu”. (Nikki Baird, 2019)
Nếu nkết quả của shóa trong
lĩnh vực bán lẻ là các dữ liệu được số hóa
nhằm cải tiến quy trình của doanh nghiệp
thì chuyển đổi số thay đổi cả công nghệ,
quy trình, con người, toàn bộ hình
kinh doanh nói chung. Số a là điu kiện
cần thiết đ doanh trong ngành bán nghiệp
lẻ tiến hành chuyển đối số.
2.2. Vai trò của chuyển đổi số trong
ngành bán lẻ
(1) Đối với khách hàng.Chuyên đổi
số m tăng trải nghiệm của khách hàng và
chuyển đổi ngay số cả khi khách hàng mua
hàng trực tiếp tại cửa hàng.Chuyển đổi số
giúp thay đổi bộ mặt của doanh nghiệp,
giúp việc mua sắm của khách hàng thuận
tiện hơn nâng cao trải nghiệm khách
hàng, đem lại ng trưởng bền vững cho
doanh nghiệp.
(2) Đối với doanh nghiệp bán lẻ.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp
doanh nghiệp bán ltối ưu a quy trình
bán hàng/thanh toán/ giao hàng.Một
doanh nghiệp chuyển đổi số bán lẻ hàng
đầu s kết nối hoặc tích các hợp nguồn lực
giúp tiết kiệm chi phí kho bãi, chi phí nhân
viên, chi phí vận hành. Phần mềm công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ trong
quản lý bán hàng, quản lý thông tin khách
hàng ddàng, nhân hóa dịch vụ bán
hàng giúp phục vụ khách ng được tốt
nhất. Ngoài ra, trong nội bộ doanh nghiệp
bán lẻ, quản kế toán hỗ trợ kiểm soát
thu- chi và dự báo chính xác chi phí trong
tương lai;quản lý nhân sự giúp quản lý tới
từng nhân viên, theo dõi, sử dụng, trả công
nhân sự hiệu quả.
Nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chuyển đổi số định v lại ngành bán lẻ.
Các nhà bán lẻ thành công sẽ xây dựng hệ
sinh thái bao gồm c nhà bán lẻ, nhà cung
cấp, chủ hàng, khách hàng nhà cung cấp
công nghệ khác. Họ thúc đẩy sự thay đổi
nội bộ theo hướng môi trường kinh doanh
mới, chưa từng được dẫn dắt bởi các
chiến lược lấy khách hàng m cốt lõi.
(3) Đối với nền kinh tế.
Hiện nay, với dân số 98 triệu người,
dân số trẻ năng động khả năng tiếp
cận công nghệ cao nhanh chóng, Việt Nam
tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi
số. Chuyển đổi số giúp cho các ngành bán
lẻ có bước đột phá, thị trường thương mại
điện phát tử triển, phần đẩy p nhanh việc
kiến tạo quốc gia số từ nền tảng công nghệ.
2.3. Nội dung chuyển đổi số trong
ngành bán lẻ.
Chuyển đổi số một quá trình lâu
dài tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, từng
lĩnh vực. Trong cùng lĩnh vực bán lẻ, q
trình chuyển đổi s các doanh bán nghiệp
lẻ với tốc đquy khác nhau. Nội
dung chuyển đổi số ngành bán lẻ bao gồm
cả chiến lược tổng thể và những nội dung
chuyển đổi số cụ thể trong doanh nghiệp.
Chiến lược chuyển đổi số thể được thực
hiện theo ba giai đoạn
- Thu thập d liệu về sản phẩm, khách
ng, địa điểm bằng cách số hóa việc giao
dịch với khách hàng (tư vấn online, bán
hàng trên website, thanh toán online, lưu
trữ dữ liệu khách ng với phn mềm quản
khách hàng CRM...)
- Tối ưu c khâu dựa trên insight từ
dữ liệu: tối ưu quy trình xử đơn hàng,
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opini
51
tối ưu quy trình vận chuyển giao nhận, tối
ưu quy trình lưu xuất kho...-
- Thiết kế lại chuỗi giá tr
hình kinh doanh: mở rộng các dch vụ mới
nhằm gia tăng giá trị, kết hợp với c mô
hình kinh doanh khác tạo thành hệ sinh
thái...
Quá trình chuyển đổi số hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không tách
rời quá trình hoàn thiện, đổi mới quy trình
kinh doanh và phát triển đội ngũ nhân lực
số. Đây vừa nội dung vừa điều kiện
quyết định thành công chuyển đổi số của
doanh nghiệp bán lẻ. Quá trình chuyển đổi
số trong doanh nghiệp bắt đầu từ thay đổi
nhận thức và đào tạo nhân lựcnăng lực
công nghệ năng lực thích ng. Nhận
thức vsự cần thiết của chuyển đổi số, quy
trình, dung nội của chuyển đổi số phải
được thay đổi từ đội n nh đạo tới nhân
viên. Quy trình số trongdoanh nghiệp bán
lẻ thể hiện qua việc doanh nghiệp áp dụng
những công nghệ hỗ trnhư IoT, phân tích,
bộ nhớ Cloud, VR (Virtual Reality - Thực
tế ảo) AR (Augmented Reality - Thực
tế ng cường) trong quá trình thực hiện
chuyển đổi số. Khi chưa điều kiện áp
dụng những ngay công này, doanh nghệ
nghiệp cần xác định vai trò cần thiết của
những công nghệ này đối với ơng lai của
ngành bán lẻ.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp trong nghiên cứu khái niệm,
vai trò, nội dung của chuyển đổi số. Bài
viết sử dụng phương pháp này ngoài việc
phân tích và tổng hợp lý thuyết, còn dùng
để phân tích tổng hợp c số liu v
thực trạng chuyển đổi số của ngành bán lẻ.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân
tích là những dữ liệu của Tổng cục thống
kê, Bộ kế hoch và đầu tư, USAID. Từ số
liệu thứ cấp đã thu thập, tác giá tiến hành
xử lý, lập bảng biểu, vẽ đồ thị đso sánh
giữa các thời kỳ, từ đó thảo luận, đánh giá
về nội dung nghiên cứu.
IV. Kết quả và thảo luận.
4.1. Thực trạng chuyển đổi số
ngành bán lẻ tại Việt Nam
4.1.1. Giai đoạn trước năm 2020
(Trước covid-19)
Ngành n l lĩnh vực chịu ảnh
hưởng lớn nhất từ chuyển đổi số, bởi
chuyển đổi số làm thay đổi nhu cầu và thói
quen tiêu dùng, công nghệ mới ngày càng
mang lại nhiều tính cá nhân hóa, nâng cao
trải nghiệm, thuận tiện từ khâu mua hàng
tới vận chuyển, giao hàng thanh toán.
Bên cạnh kênh phân phối, bán lẻ truyền
thống, o cuối những m 2010, bán lẻ
trực tuyến đã trở thành một kênh bán lẻ
phổ biến. Bằng cách đa dạng hóa kênh bán
hàng, ngành n lớng tới cung cấp trải
nghiệm liền mạch khách hàngbất kcho
giao dịch mua cuối cùng được thực hiện
trực tuyến hay ngoại tuyến. c nhà bán l
ngày càng quan m đến việc tìm hiểu
hành vi của khách hàng trên các kênh khác
nhau, giữa những độ tuổi, giới nh… khác
nhau. Thêm vào đó, nhthông qua phân
tích có hệ thống n về dữ liệu khách
hàng, truyền thông tiếp thị ngành bán lẻ
hướng mục tiêu đến nhân khách hàng,
thay một phân khúc khách ng như
trước.
Tại Việt Nam, ngành bán l được
đánh giá ngành tiềm năng lớn bởi quy
dân số tốc đđô thị hóa. n số
Việt Nam hiện là 98 triệu dân, quy mô n
số tăng 2% mỗi năm và dự báo đạt
52
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opin
106 triệu dân trong 2050. Thêm vào đó,
tốc độ đô thị hóa nhanh, trung bình 3.2%
hàng năm, dự kiến đạt 50% vào năm 2025
theo Ngân hàng Thế giới (Mirae Asset
Việt Nam, 2021). Các thị trường mức
độ đô thị hóa cao thường hấp dẫn cho các
nhà bán lẻ, do dịch vụ hậu cần phát triển,
người tiêu ng tập trung vào một khu vc
nhỏ hơn mức chi tiêu cao n. Với tiềm
năng đó, cùng với sự phát triển của công
nghệ và mức độ phổ biến của việc sử dụng
Internet của người tiêu dùng, đặc biệt
người tiêu dùng thành thị giới trẻ tại
Việt Nam đã thúc đẩy c doanh nghiệp
bán lẻ trong việc chuyển đổi số ngành bán
lẻ.
Để phù hợp với nhu cầu thói quen
mua sắm mới của khách hàng, ngành bán
lẻ đã thực hiện bước chuyển mình từ các
kênh bán l truyền thống sang c chuỗi
bán l hiện đại. Bán l hin đại mang lại sự
tiện lợi về thời gian, chất lượng, đa chức
năng, đáng tin cậy và minh bạch về gcả.
Thời kỳ này đánh dấu sự vững mạnh của
những nhà bán lsự chuyển đổi sớm
như Tiki, Lazada, sự xuất hiện của những
nhà n l mới n shopee, s chuyển
mình của những nhà bán lẻ nhỏ vừa dựa
trên nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng để
tiến hành chuyển đổi từng phần toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh
đó, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp quy mô vừa nhỏ không bắt
nhịp với thay đổi, không tìm được giải
pháp trước rất nhiều thách thức trong quá
trình chuyển đổi số như: thiếu hụt nguồn
lực, rào cản văn hóa, ít đơn vị cung cấp...
đã phải chấp nhận dừng cuộc chơi trong
ngành bán lẻ.
Hình 1. Tăng trưởng doanh thu ngành bán lẻ so với tăng trưởng GDP
Nguồn: GSO, Mirae Asset Research
Mặc dù tăng trưởng doanh thu ngành
bán l được duy trì trong thời gian dài, việc
áp dụng thương mại điện tử ngày càng
tăng, song toàn cảnh bán lẻ của Việt Nam
vẫn còn chủ yếu là từ phương thức truyền
thống. Doanh thu từ các cửa hàng truyền
thống phối phân các kênh chiếm tới
98% doanh thu bán ng của doanh
nghiệp, trực tiếp doanh số n hàng tại
cửa hàng chiếm khoảng 97% doanh bán số
lẻ doanh số n ng không qua cửa
hàng (bao gồm cả thương mại điện t) chỉ
đóng p khoảng 3%. Trước khi Covid-19
xảy ra vào năm 2019, c danh mục sn
phẩm như các sản phẩm điện tử và truyền
thông, cũng như các sản phẩm thời trang,
chiếm hai nguồn quan trọng hàng đu tổng
doanh thu từ thương mại điện tại tử
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opini
53
Việt Nam lần lượt 27% và 24%, trong
khi các sản phẩm thực phẩm chăm sóc
cá nhân chỉ chiếm 16%. (Dellote, 2020)
4.1.2. Giai đoạn từ 2020 đến nay.
Năm 2020, bên cạnh những yếu tố
thúc đẩy chuyển đổi số ngành bán lẻ như
giai đoạn trước, s xuất hiện, lây lan và
bùn - g phát thành đại dịch của Covid 19
yếu tthúc đẩy các doanh nghiệp n lẻ
trong công cuộc chuyển đổi số. Yêu cầu
giãnch thúc đẩy doanh nghiệp bán lẻ áp
dụng các biện pháp nhằm tối đa hóa c
tương tác k thuật số, giảm thiểu c
tương tác vật lý, đóng cửa c cửa hàng
bán l giảm mức lương. Điều này đã
dẫn đến một sự thay đổi nhanh chóng theo
hướnghành mua hàng vi đa kênh, thúc đẩy
các kênh thương mại điện tử sẵn s
chuyển đổi kịp thời của doanh nghiệp bán
lẻ sử dụng công nghệ hỗ trợ, thay thế cho
các hoạt động mua sắm truyền thống.
Thêm vào đó, đại dịch Covid-19
nguyên nhân gây ra một số thay đổi trong
hành vi mua ng của người tiêu dùng Việt
Nam. Trong mùa dịch bao gồm tập trung
nhiều hơn vào nhóm sản phẩm liên quan
đến sức khỏe, hàng hóa thiết yếu, ăn uống
tại nhà. Theo số liệu của GSO (2021),
doanh thu bán lẻ 4 tháng đầu năm 2021
tăng trưởng khong 9,8%. Ngoài s thay
đổi trong giỏ hàng, sự chuyển đổi ch
thức mua sắm sang thương mại điện tử, có
khả ng trở thành nhng thay đổi vĩnh
viễn trong tương lai. Điều này đồng nghĩa
với những chuyển đổi số của doanh
nghiệp bán lkhông chỉ mang tính tạm
thời trong mùa dịch mà cần trở thành chiến
lược lâu dài và tất yếu.
Theo Tổng cục Thống kê, 6 tháng
đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng a
doanh thu dịch vụ tăng 4,9% so với
cùng k năm 2020 lên 2.463,8 nghìn tỷ
đồng (hơn 107 tỷ USD), trong đó doanh
thu bán lẻ hàng hóa tăng 6,2%. Một trong
những yếu tố để đạt được kết quả như trên
người n, hộ kinh doanh doanh
nghiệp đã tích cực ứng dụng các gii pháp
công nghệ trong giao dịch thanh toán.
Do hậu quả của đại dịch, hơn người 50%
tiêu dùng Việt Nam đã giảm tần suất đến
siêu thị, cửa hàng tạp hóa và chợ ẩm thực,
trong khi tăng 25% hoạt động mua sắm
trực tuyến (Dellote, 2020). Để đáp ứng
nhu cầu của người dân, hàng loạt siêu thị
lớn tại Việt trin Nam đã phát ng dụng
mua sắm trực tuyến, ứng dụngng nghệ
mới nInternet vạn vật (IoT), d liu lớn,
trí tuệ nhân tạo…Nhờ đó, doanh nghiệp
bán lẻ đã cung cho khách hàng cấp những
trải nghim độc đáo có giá trị, tối ưu
a chiến ợc quản lý cũng như chuỗi
cung ứng.
Chuyển đổi số đã đóng một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
của lĩnh vực bán lẻ nói riêng và duy trì sự
ổn định cho cộng đồng doanh nghiệp nói
chung.Tuy nhiên, do nh hưởng nặng nề từ
quy định giãn cách xã hội để phòng chống
dịch Covid-19 một số địa phương do
doanh nghiệp không kịp thích ứng, trong
tháng 3/2021 ở Việt Nam, hơn 8700 doanh
nghiệp thương mi phải rời khỏi thị trường,
tăng gần 25% so với cùng knăm ngoái
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021). Điềuy
càng cho Covid-thấy đại dịch 19 đã khiến
cho quá trình chuyn đổi s trong ngành
bán lẻ trở nên quan trọng và cần thiết hơn
bao giờ hết.
4.2. Xu hướng chuyển đổi số ngành
bán lẻ và giải pháp đối với doanh nghiệp
bán lẻ tại Việt Nam
54
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opin
4.2.1. Xu hướng chuyển đối số
ngành bán lẻ.
(1) Xu hình hướng chuyển đổi
kinh doanh: Doanh nghiệp bán l ch
hợp nhiều mặt của hệ thống dịch vụ, từ
chuỗi cung ng đến ng ờng trải
nghiệm mua sắm của ứng khách ng,
dụng thuật toán tối ưu hoạt động các hóa
mua bán, tc doanh đẩy hthống của
nghiệp cộng sinh với nền tảng c ông nghệ,
tối ưu vận ng lực hành ng cao
cộng bằng tác c ban giữa phòng các
phần quản trị, từ đó tối ưu mềm hóa
doanh thu và tiết kiệm chi p.(Mikko, H.
et al, 2019).
(2) Xu hướng gia ng trải nghiệm
khách hàng: Doanh nghiệp bán lẻ sử dụng
ngày càng nhiều dữ liệu khách hàng
công nghệ mới gia ng trải nghiệm của
khách hàng (Eric T. B. et al, 2017). Công
nghệ VR giúp khách hàng có thể trải
nghiệm “đi siêu thị” tại bất k đâu,
Công ngh AR có th giúp khách hàng
định ớng cũng như nhanh chóng truy
cập nhiu thông tin về sản phẩm trong gian
hàng. Ngoài nâng cao trải nghiệm mua
sắm của khách hàng hiện tại, công nghệ
còn giúp doanh nghiệpghi nhn ti quen
mua sắm của khách hàng để tạo ra các trải
nghiệm cá nhân hóa sản phẩm, dịch vụ.
(3) Xu hướng chuyn đổi số trong
thanh toán
Phát triển những hình thức thanh toán
tiện ích, hiệu quả hơn với khách hàng là xu
hướng chuyển đổi số trong thanh toán. Việc
giảm thiểu thanh toán tiền mặt có thể đem
lại nhiều lợi ích cho cả người tiêu dùng
đơn vị bán lẻ. Đặc biệt, doanh nghiệp
thể kết hợp với các đơn vị thanh toán đ
tung ra cơng khuyến vừa trình mãi,
khuyến khích mua sắm, vừa có lợi cho
khách hàng.
4.2.2. Giải pháp chuyển đổi số của
doanh nghiệp bán lẻ.
Để chuyển mình từ kinh doanh tập
trung vào sản phẩm, theo hình chuỗi
cung ứng sang hình tập trung vào
khách hàng, theo mô hình chuỗi giá trị dựa
trên dữ liệu, một số giải pháp doanh
nghiệp bán lẻ thực hiện chuyển đổi số bao
gồm:
(1) Thay đổi tư duy
Trước khi thực hiện các bước trong
quy trình chuyển đổi s, doanh nghiệp bán
lẻ trước hết cần thay đổi duy, thay đổi
cách tiếp cận về chuyển đổi số. Thay tập
trung vào những chiến lược cách tiếp
cận nkhác biệt hóa sản phẩm khác
biệt, khác biệt hóa năng lực công nghệ,
phát triển sản phẩm mũi nhọn, tăng cường
marketing... doanh nghiệp cần tập trung tối
ưu chi pvận hành, tối ưu chuỗi giá trị,
không ngừng nâng cao trải nghiệm khách
hàng. Khác với nhiều lĩnh vực bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch, ngành
bán lẻ, đặc biệt nhóm sn phẩm phục vụ
nhu cầu thiết yếu của người dân khả
năng duy trì tốc đ ng trưởng khả
năng phục hồi nhanh sau đại dịch. Người
tiêu dùng thói quen tiêu dùng an toàn
thay cho m thế ch của quan thi k
đầu Covid- m hoang mang, lo 19 lý
lắng của thời kCovid-19 lây lan nhanh.
Thêm vào đó, khi số lượng người dân Việt
Nam được tiêm vaccine Covid-19 ngày
càng nhiều thì nhu cầu chi tiêu, hưởng thụ
lại cho quãng thời gian giãn cách s gia
tăng. Đó những điều kiện thuận lợi đ
doanh nghiệp bán lkịp thời thay đổi
duy, từ đó tạo tiền đ cho những
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opini
55
bước triển khai tiếp theo trong hành trình
chuyển đổi số của doanh nghiệp.
(2) doanh Đánh giá tình hình kinh
thực tế của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành đánh giá
tình hình thực tế của doanh nghiệp, xác
định hội, thách thức từ trong ngoài
doanh nghiệp: tình hình kinh doanh và th
trường, sản phẩm, khách hàng, soát lại
toàn bộ quy trình kinh doanh để tìm kiếm
giải pháp tập trung vào các khâu trung gian
trong quy trình hoạt động nhm tối ưu chi
phí hành giá vận và tối ưu chuỗi trị. Đó
sở đ doanh nghip thiết lập nn tảng
dữ liệu v th trường, về sản phẩm, về
khách hàng, từ đó xác định quy trình
chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
(3) Chuyển đổi số từng phần
Kết hợp giữa kết quả đánh giá tình
hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
với c xu hướng chuyển đổi số bản
trong doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp
cần xác định quy trình chuyển đổi số gồm
những giải pháp hướng đến hai chủ th:
(i) Đối với khách ng.Thông qua
tương tác và dịch vụ, tìm hiểu đa nh, đa
nền tảng đthu thập và cá nhân a lợi ích
của khách hàng, từ đó ng trải nghim
cho khách hàng. c trải nghiệm công
nghệ mới khiến người tiêu dùng phát sinh
những nhu cầu mới. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp bán lẻ thực hiện quản trị
chăm sóc khách ng cập nhật bằng
cách sử dụng dữ liệu điện toán đám mây,
phần mềm quảnkhách hàng đ thu thập,
chăm sóc và quản lý tự động.
(ii) Đối với doanh nghip.
- Tối ưu hóa vận hành doanh nghiệp.
Từ dữ liệu sẵn, doanh khai khác nghiệp
dữ liệu đó để thay đổi quy trình vận hành
doanh nghiệp bng ch sử dụng những
công nghệ quản lý vận hành như: Sử dụng
những phần mềm cung cấp giải pháp quản
ng hóa, bán hàng tự động, quản
nhân sự, tài chính, hoạt động marketing…
Một bộ y tinh gọn, các quy trình cộng
tác được tối ưu một ch khoa học, hạn chế
tối đa ma sát giữa c bộ phận squan
trọng cho việc số hóa các quy trình, công
việc thông tin trong doanh nghiệp. Nhờ
các giải pháp số a nchữ ký điện tử,
a đơn điện tử, thanh toán điện tử, dịch
vụ giao hàng tận nơi...doanh nghiệp bán lẻ
có th từng bước tối ưu hóa quy trình vận
hành.
- Đa dạng a nh phân phối:
Chuyển đổi kênh bán hàng truyền thống
sang kênh bán hàng hiện đại: chuyển từ
cửa hàng/quầy bán hàng/điểm bán trực
tiếp khác sang y dựng kênh n hàng
online trên c trang mạng hội, website,
sàn thương mại điện tử…
- Trao quyền cho nhân viên. Cung
cấp công cụ để nhân viên làm việc mọi lúc,
mọi nơi, không giới hạn v không gian và
thời gian.
(4) Kết nối các bước đơn lẻ tạo
thành quy trình thống nhất
Sau khi thực hiện chuyển đổi số từng
phần, từng quy trình chức năng trong
doanh nghiệp như quy trình quản lý bán
hàng, quy trình phân phối vận chuyển,
quy trình quản mua sắm- thanh toán,
doanh nghiệp bán lcần ớng tới mục
tiêu chuẩn hóa quy trình m việc thành
một khối thống nhất. Toàn bộ các bộ phận
trong quy trình đơn l trước đây được tự
động kết nối, chia sẻ dữ liệu trên cơ sở tối
ưu hóa quản của doanh nghiệp tối ưu
56
Nghiên cứu trao đổi Research-Exchange of opin
a trả nghiệm của khách hàng, đồng thời
tiết giảm chi phí vận hành.
V. Kết luận
Xuất phát từ đặc thù của ngành bán
lẻ, cùng với những c động từ đại dịch
Covid-19 dẫn đến s thay đổi trong nhu
cầu của khách ng, sự chuyển đổi cách
thức mua sắm sang thương mi điện tử
mua hàng trực tuyến; chuyển đổi số của
ngành bán lkhông còn giải pháp tạm
thời trong mùa dịch mà cần trở thành chiến
lược lâu dài và tất yếu. Nghiên cứu những
xu hướng chuyển đổi số ngành bán lẻ,
đánh giá khả năng, mức độ, lộ trình
chuyển đổi số từng phần, từng giai đoạn
của doanh nghiệp; thay đổi tư duy và cách
thức chuyển đổi số phù hợp những đ
xuất doanh nghiệp bán lẻ tháp dng
để tận dụng hội, tạo nên sự chuyển biến
mạnh mẽ trong ngành bán l tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Bacs.vn (2020), Chuyển đổi số trong
ngành bán lẻ, https://www.bacs.vn
[2]. Bộ kế hoạch đầu tư, USAID (2021),
Hướng dẫn chuyển đổi s, Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021
2025 của Bộ Kế hoạch đầu tư, phối hợp
USAID
[3]. Dellote (2020) Retail in VietnamAn
accelerated shift towards omnichannel
retailing, https://www2.deloitte.com
[4]. Bộ công thương, Cục thương mại điện tử
Kinh tế s (2021), Thương mại điện tử Việt
Nam 2021, https://idea.gov.vn
[5]. Eric T. B. (2017), The Role of Big Data
and Predictive Analytics in Retailing
Forthcoming, Journal of Retailing
[6]. Ngọc, N.V., (2006), Từ điển Kinh tế học,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
[7]. Magenest (2021), Chuyển đổi s ngành
bán lẻ trên thế giới: Xu hướng và li ích quan
trọng,
[8]. Minh, N.H. (2021), Cải thiện trải nghiệm
khách hàng trong chuyển đổi số,
[9]. Mikko, H., Stephen, K.K, Lasse, M.,
(2020), From the store to omnichannel retail:
looking back over three decades of research.
[10]. Mirae Asset Việt Nam (2021), Phân tích
ngành bán lẻ Việt Nam, https://masvn.com
[11]. Mou,S.,Robb, D.J. and Dehoratius, N.
2018, Retail store operations: Literature
review and research directions”, Eropean
Journal of Operational Research 265 (2):399-
422
[12]. SimERP (2021), Chuyển đổi số ngành
bán lẻ: Lợi ích, xu hướng giải pháp cho
doanh nghiệp 2021, https://simerp.io/blog
[13]. Tổng cục thống kê (2021), Báo cáo tình
hình kinh - tế xã hội quý II 6 tháng đầu năm
2021,https://www.gso.gov.vn
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Lao động
Xã hi
Email: maidungins@gmail.com
| 1/10

Preview text:

Ng Tạ h p i ê c n h íc K u h t o r a a o h ọ đ c ổ -i Tr R ư es ờn ea g Đ rc ại h -E ọcx c Mha ng e N of ội o 8 pi 4 n (10/2021) 1-9 1
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
DIGITAL TRANSFORMATION OF THE RETAIL INDUSTRY IN VIETNAM - SITUATION AND SOLUTIONS
Mai Thị Dung, Nguyễn Thị Vân Anh*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 02/04/2021
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 05/10/2021
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/10/2021
Tóm tắt: Đại dịch Covid-19 gây ra nhiều khó khăn kinh tế nhưng cũng làm thay đổi thói
quen tiêu dùng và tạo cơ hội cho sự chuyển mình mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành
bán lẻ. Cùng với sự dịch chuyển của thị trường và thói quen mới của người tiêu dùng, doanh
nghiệp ngành bán lẻ đang từng bước chuyển từ thương mại truyền thống sang cạnh tranh
bằng
cách tập trung vào dịch vụ khách hàng và mở rộng chuỗi giá trị số dựa trên dữ liệu. Việc
chuyển
đổi số sẽ giúp doanh nghiệp bán l
thay đổi toàn diện cách thức hoạt động của doanh
nghiệp đem lại nhiều lợi ích như kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu suất
làm việc, tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành
bán lẻ.
Trong bài viết, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chuyển đổi số
trong ngành bán lẻ, thực trạng chuyển đổi số trong ngành bán lẻ trước và sau dịch Covid-19,
xu hướng chuyển đổi số ngành bán lẻ, từ đó đưa ra một số giải pháp đối với doanh nghiệp
ngành bán lẻ tại Việt
Nam.
Từ khóa: Chuyển đổi số, ngành bán lẻ, Covid-19; sở thích tiêu dùng, thực trạng, giải pháp
Abstract: The Covid-19 pandemic caused many economic difficulties but also changed
consumption habits and created opportunities for strong transformation of businesses in the
retail industry. Along with the shift of the market and new habits of consumers, retail businesses
are gradual y shifting from traditional commerce to competition by focusing on customer
service and expanding the digital value chain based on data. The digital transformation wil
help retail businesses change the way they operate, bringing many benefits such as cost
control, risk management, thereby optimizing work efficiency, increasing operational
efficiency and enhancing competitiveness for retail businesses. In the article, the authors
focus on researching the theoretical basis of digital transformation in the retail industry, the
current situation of digital transformation i
n the retail industry before and after the Covid-19
* Trường Đại học Lao động – X ã hội
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opini 49
pandemic, the trend of digital transformation in the retail industry, thereby offer some solutions
for retail businesses in Vietnam.
Keywords: Digital transformation, retail industry, Covid-19; consumer preferences, situation, solutions
I. Đặt vấn đề
chuyển đổi số đối với doanh nghiệp bán lẻ
Trong nền kinh tế hiện nay, chuyển tại Việt Nam.
đổi số là xu hướng tất yếu trong mọi lĩnh
II. Cơ sở lý thuyết
vực, của mọi quốc gia. Bên cạnh đó, nhu
2.1. Khái niệm chuyển đổi số trong
cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng
ngành bán lẻ
cao và khắt khe, không chỉ đơn giản là mua
sắm mà là trải nghiệm. Ngành bán lẻ phụ
Bán lẻ (retailing) là việc mua sản
thuộc lớn vào thói quen và sức mua của
phẩm từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn
người tiêu dùng, điều này đòi hỏi các doanh
hoặc công ty bán lẻ lớn và bán lại cho
nghiệp trong ngành bán lẻ cần thực hiện
người tiêu dùng cuối cùng. Các tổ chức
các biện pháp nhằm tối ưu hoạt động của
bán lẻ có quy mô rất khác nhau. Chúng có
mình, đặt khách hàng ở vị trí trọng tâm.
thể là một cửa hàng duy nhất hoặc các cửa
hàng liên hoàn bao gồm nhiều chi nhánh,
Đại dịch Covid-19 đem lại nhiều
kể các cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa
khó khăn kinh tế, nhưng đại dịch Covid-19
hàng chuyên doanh, cửa hàng giảm giá và
cũng làm thay đổi thói quen tiêu dùng và
hợp tác xã tiêu thụ(Ngọc, N.V., 2006).
tạo cơ hội cho sự chuyển mình mạnh mẽ
Doanh nghiệp bán lẻ vận hành thuần túy
của doanh nghiệp bán lẻ. Dù quy mô của
bằng cách phân phối sản phẩm vật chất từ
doanh nghiệp bán lẻ là lớn hay nhỏ, thì với
đơn vị sản xuất đến tay người tiêu dùng,
sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng,
và thu lợi nhuận bằng chênh lệch giữa giá
sự ra đời của công nghệ mới, tốc độ chuyển
mua (rẻ) và giá bán (đắt).
đổi số đang trực tiếp ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bán lẻ
Trong lịch sử phát triển, ngành bán
trong tương lai. Việc chuyển đổi số sẽ giúp
lẻ chủ yếu tập trung vào cửa hàng thực
doanh nghiệp bán lẻ thay đổi toàn diện
vàtất cả các hoạt động liên quan từ thiết kế
cách thức hoạt động của doanh nghiệp
cửa hàng đến tối ưu hóa việc mua hàng và
đem lại nhiều lợi ích như kiểm soát chi phí,
phân phối (Mou. etal, 2018).Tuy nhiên,
quản lý rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu suất
hiện nay,công nghệ thông tin ngày càng
làm việc, tăng hiệu quả hoạt động, nâng
trở nên phổ biến, cùng với sự dịch chuyển
cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
của thị trường và thói quen mới của người
bán lẻ. Bài viết nghiên cứu khái niệm, vai
tiêu dùng, doanh nghiệp bán lẻ đang từng
trò chuyển sổi số trong ngành bán lẻ, khái
bước chuyển sang cạnh tranh bằng cách
quát thực trạng chuyển đổi số ngành bán lẻ
tập trung vào khách hàng và mở rộng chuỗi
trong hai giai đoạn trước và sau Covid -
giá trị số dựa trên dữ liệu.“Chuyển đổi số
19. Trên cơ sở thực trạng và xu hướng
trong bán lẻ là chuyển dịch từ mô hình
chuyển đổi số ngành bán lẻ, bài viết đề
kinh doanh tập trung vào sản phẩm theo
xuất một số giải pháp
mô hình chuỗi cung ứng (Supply chain) 50
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opin
sang tập trung vào khách hàng, theo mô
Nâng cao khả năng cạnh tranh.
hình chuỗi giá trị số (Digital value chain)
Chuyển đổi số định vị lại ngành bán lẻ.
dựa trên dữ liệu”. (Nikki Baird, 2019)
Các nhà bán lẻ thành công sẽ xây dựng hệ
Nếu như kết quả của số hóa trong
sinh thái bao gồm các nhà bán lẻ, nhà cung
lĩnh vực bán lẻ là các dữ liệu được số hóa
cấp, chủ hàng, khách hàng và nhà cung cấp
nhằm cải tiến quy trình của doanh nghiệp
công nghệ khác. Họ thúc đẩy sự thay đổi
thì chuyển đổi số thay đổi cả công nghệ,
nội bộ theo hướng môi trường kinh doanh
quy trình, con người, và toàn bộ mô hình
mới, chưa từng có và được dẫn dắt bởi các
kinh doanh nói chung. Số hóa là điều kiện
chiến lược lấy khách hàng làm cốt lõi.
cần thiết để doanh nghiệp trong ngành bán
(3) Đối với nền kinh tế.
lẻ tiến hành chuyển đối số.
Hiện nay, với dân số 98 triệu người,
2.2. Vai trò của chuyển đổi số trong
dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp
ngành bán lẻ
cận công nghệ cao nhanh chóng, Việt Nam
(1) Đối với khách hàng.Chuyên đổi
có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi
số làm tăng trải nghiệm của khách hàng và
số. Chuyển đổi số giúp cho các ngành bán
chuyển đổi số ngay cả khi khách hàng mua
lẻ có bước đột phá, thị trường thương mại
hàng trực tiếp tại cửa hàng.Chuyển đổi số điện t ử phát triển, gó p phần đẩy nhanh việc
giúp thay đổi bộ mặt của doanh nghiệp,
kiến tạo quốc gia số từ nền tảng công nghệ.
giúp việc mua sắm của khách hàng thuận
2.3. Nội dung chuyển đổi số trong
tiện hơn và nâng cao trải nghiệm khách
ngành bán lẻ.
hàng, đem lại tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp.
Chuyển đổi số là một quá trình lâu
dài tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, từng
(2) Đối với doanh nghiệp bán lẻ.
lĩnh vực. Trong cùng lĩnh vực bán lẻ, quá
Tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp
trình chuyển đổi sốở các doanh nghiệp bán
doanh nghiệp bán lẻ tối ưu hóa quy trình
lẻ với tốc độ và quy mô khác nhau. Nội
bán hàng/thanh toán/ giao hàng.Một
dung chuyển đổi số ngành bán lẻ bao gồm
doanh nghiệp chuyển đổi số bán lẻ hàng
cả chiến lược tổng thể và những nội dung
đầu sẽ kết nối hoặc tích hợp các nguồn lực
chuyển đổi số cụ thể trong doanh nghiệp.
giúp tiết kiệm chi phí kho bãi, chi phí nhân
Chiến lược chuyển đổi số có thể được thực
viên, chi phí vận hành. Phần mềm công hiện theo ba giai đoạn
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ trong
quản lý bán hàng, quản lý thông tin khách
- Thu thập dữ liệu về sản phẩm, khách
hàng, địa điểm bằng cách số hóa việc giao
hàng dễ dàng, cá nhân hóa dịch vụ bán
hàng giúp phục vụ khách hàng được tốt
dịch với khách hàng (tư vấn online, bán
hàng trên website, thanh toán online, lưu
nhất. Ngoài ra, trong nội bộ doanh nghiệp
bán lẻ, quản lý kế toán hỗ trợ kiểm soát
trữ dữ liệu khách hàng với phần mềm quản
thu- chi và dự báo chính xác chi phí trong lý khách hàng CRM...)
tương lai;quản lý nhân sự giúp quản lý tới
- Tối ưu các khâu dựa trên insight từ
từng nhân viên, theo dõi, sử dụng, trả công
dữ liệu: tối ưu quy trình xử lý đơn hàng, nhân sự hiệu quả.
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opini 51
tối ưu quy trình vận chuyển giao nhận, tối
tích là những dữ liệu của Tổng cục thống
ưu quy trình lưu - xuất kho...
kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, USAID. Từ số
- Thiết kế lại chuỗi giá trị và mô
liệu thứ cấp đã thu thập, tác giá tiến hành
hình kinh doanh: mở rộng các dịch vụ mới
xử lý, lập bảng biểu, vẽ đồ thị để so sánh
nhằm gia tăng giá trị, kết hợp với các mô
giữa các thời kỳ, từ đó thảo luận, đánh giá
hình kinh doanh khác tạo thành hệ sinh
về nội dung nghiên cứu. thái...
IV. Kết quả và thảo luận.
Quá trình chuyển đổi số hoạt động
4.1. Thực trạng chuyển đổi số
kinh doanh của doanh nghiệp không tách
ngành bán lẻ tại Việt Nam
rời quá trình hoàn thiện, đổi mới quy trình
4.1.1. Giai đoạn trước năm 2020
kinh doanh và phát triển đội ngũ nhân lực (Trước covid-19)
số. Đây vừa là nội dung vừa là điều kiện
quyết định thành công chuyển đổi số của
Ngành bán lẻ là lĩnh vực chịu ảnh
doanh nghiệp bán lẻ. Quá trình chuyển đổi
hưởng lớn nhất từ chuyển đổi số, bởi
số trong doanh nghiệp bắt đầu từ thay đổi
chuyển đổi số làm thay đổi nhu cầu và thói
nhận thức và đào tạo nhân lực có năng lực
quen tiêu dùng, công nghệ mới ngày càng
mang lại nhiều tính cá nhân hóa, nâng cao
công nghệ và năng lực thích ứng. Nhận
thức về sự cần thiết của chuyển đổi số, quy
trải nghiệm, thuận tiện từ khâu mua hàng
tới vận chuyển, giao hàng và thanh toán.
trình, nội dung của chuyển đổi số phải
Bên cạnh kênh phân phối, bán lẻ truyền
được thay đổi từ đội ngũ lãnh đạo tới nhân
thống, vào cuối những năm 2010, bán lẻ
viên. Quy trình số trongdoanh nghiệp bán
trực tuyến đã trở thành một kênh bán lẻ
lẻ thể hiện qua việc doanh nghiệp áp dụng
phổ biến. Bằng cách đa dạng hóa kênh bán
những công nghệ hỗ trợ như IoT, phân tích,
hàng, ngành bán lẻ hướng tới cung cấp trải
bộ nhớ Cloud, VR (Virtual Reality - Thực
nghiệm liền mạch cho khách hàngbất kể
tế ảo) và AR (Augmented Reality - Thực
giao dịch mua cuối cùng được thực hiện
tế tăng cường) trong quá trình thực hiện
trực tuyến hay ngoại tuyến. Các nhà bán lẻ
chuyển đổi số. Khi chưa có điều kiện áp
ngày càng quan tâm đến việc tìm hiểu
dụng ngay những công nghệ này, doanh
hành vi của khách hàng trên các kênh khác
nghiệp cần xác định vai trò cần thiết của
nhau, giữa những độ tuổi, giới tính… khác
những công nghệ này đối với tương lai của
nhau. Thêm vào đó, nhờ thông qua phân ngành bán lẻ.
tích có hệ thống hơn về dữ liệu khách
III. Phương pháp nghiên cứu.
hàng, truyền thông tiếp thị ngành bán lẻ
Bài viết sử dụng phương pháp phân
hướng mục tiêu đến cá nhân khách hàng,
tích, tổng hợp trong nghiên cứu khái niệm,
thay vì một phân khúc khách hàng như
vai trò, nội dung của chuyển đổi số. Bài trước.
viết sử dụng phương pháp này ngoài việc
Tại Việt Nam, ngành bán lẻ được
phân tích và tổng hợp lý thuyết, còn dùng
đánh giá là ngành có tiềm năng lớn bởi quy
để phân tích và tổng hợp các số liệu về
mô dân số và tốc độ đô thị hóa. Dân số
thực trạng chuyển đổi số của ngành bán lẻ.
Việt Nam hiện là 98 triệu dân, quy mô dân
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân
số tăng 2% mỗi năm và dự báo đạt 52
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opin
106 triệu dân trong 2050. Thêm vào đó,
kênh bán lẻ truyền thống sang các chuỗi
tốc độ đô thị hóa nhanh, trung bình 3.2%
bán lẻ hiện đại. Bán lẻ hiện đại mang lại sự
hàng năm, dự kiến đạt 50% vào năm 2025
tiện lợi về thời gian, chất lượng, đa chức
theo Ngân hàng Thế giới (Mirae Asset
năng, đáng tin cậy và minh bạch về giá cả.
Việt Nam, 2021). Các thị trường có mức
Thời kỳ này đánh dấu sự vững mạnh của
độ đô thị hóa cao thường hấp dẫn cho các
những nhà bán lẻ có sự chuyển đổi sớm
nhà bán lẻ, do dịch vụ hậu cần phát triển,
như Tiki, Lazada, sự xuất hiện của những
người tiêu dùng tập trung vào một khu vực
nhà bán lẻ mới như shopee, sự chuyển
nhỏ hơn và mức chi tiêu cao hơn. Với tiềm
mình của những nhà bán lẻ nhỏ và vừa dựa
năng đó, cùng với sự phát triển của công
trên nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng để
nghệ và mức độ phổ biến của việc sử dụng
tiến hành chuyển đổi từng phần v à toàn bộ
Internet của người tiêu dùng, đặc biệt là
hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh
người tiêu dùng thành thị và giới trẻ tại
đó, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ không bắt
Việt Nam đã thúc đẩy các doanh nghiệp
nhịp với thay đổi, không tìm được giải
bán lẻ trong việc chuyển đổi số ngành bán
pháp trước rất nhiều thách thức trong quá lẻ.
trình chuyển đổi số như: thiếu hụt nguồn
Để phù hợp với nhu cầu và thói quen
lực, rào cản văn hóa, ít đơn vị cung cấp...
mua sắm mới của khách hàng, ngành bán
đã phải chấp nhận dừng cuộc chơi trong
lẻ đã thực hiện bước chuyển mình từ các ngành bán lẻ.
Hình 1. Tăng trưởng doanh thu ngành bán lẻ so với tăng trưởng GDP
Nguồn: GSO, Mirae Asset Research
Mặc dù tăng trưởng doanh thu ngành
cửa hàng chiếm khoảng 97% doanh số bán
bán lẻ được duy trì trong thời gian dài, việc
lẻ và doanh số bán hàng không qua cửa
áp dụng thương mại điện tử ngày càng
hàng (bao gồm cả thương mại điện tử) chỉ
tăng, song toàn cảnh bán lẻ của Việt Nam
đóng góp khoảng 3%. Trước khi Covid-19
vẫn còn chủ yếu là từ phương thức truyền
xảy ra vào năm 2019, các danh mục sản
thống. Doanh thu từ các cửa hàng truyền
phẩm như các sản phẩm điện tử và truyền
thống và phân phối các kênh chiếm tới
thông, cũng như các sản phẩm thời trang,
98% doanh thu bán hàng của doanh
chiếm hai nguồn quan trọng hàng đầu tổng
nghiệp, doanh số bán hàng trực tiếp tại
doanh thu từ thương mại điện tử tại
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opini 53
Việt Nam lần lượt là 27% và 24%, trong
và doanh thu dịch vụ tăng 4,9% so với
khi các sản phẩm thực phẩm và chăm sóc
cùng kỳ năm 2020 lên 2.463,8 nghìn tỷ
cá nhân chỉ chiếm 16%. (Dellote, 2020)
đồng (hơn 107 tỷ USD), trong đó doanh
4.1.2. Giai đoạn từ 2020 đến nay.
thu bán lẻ hàng hóa tăng 6,2%. Một trong
những yếu tố để đạt được kết quả như trên
Năm 2020, bên cạnh những yếu tố
là người dân, hộ kinh doanh và doanh
thúc đẩy chuyển đổi số ngành bán lẻ như
nghiệp đã tích cực ứng dụng các giải pháp
giai đoạn trước, sự xuất hiện, lây lan và
công nghệ trong giao dịch và thanh toán.
bùng phát thành đại dịch của Covid-19 là
Do hậu quả của đại dịch, hơn 50% người
yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp bán lẻ
tiêu dùng Việt Nam đã giảm tần suất đến
trong công cuộc chuyển đổi số. Yêu cầu
siêu thị, cửa hàng tạp hóa và chợ ẩm thực,
giãn cách thúc đẩy doanh nghiệp bán lẻ áp
trong khi tăng 25% hoạt động mua sắm
dụng các biện pháp nhằm tối đa hóa các
trực tuyến (Dellote, 2020). Để đáp ứng
tương tác kỹ thuật số, giảm thiểu các
nhu cầu của người dân, hàng loạt siêu thị
tương tác vật lý, đóng cửa các cửa hàng
lớn tại Việt Nam đã phát triển ứng dụng
bán lẻ và giảm mức lương. Điều này đã
mua sắm trực tuyến, ứng dụng công nghệ
dẫn đến một sự thay đổi nhanh chóng theo
mới như Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn,
hướnghành v imua hàng đa kênh, thúc đẩy
trí tuệ nhân tạo…Nhờ đó, doanh nghiệp
các kênh thương mại điện tử sẵn có và sự
bán lẻ đã cung cấp cho khách hàng những
chuyển đổi kịp thời của doanh nghiệp bán
trải nghiệm độc đáo và có giá trị, tối ưu
lẻ sử dụng công nghệ hỗ trợ, thay thế cho
hóa chiến lược quản lý cũng như chuỗi
các hoạt động mua sắm truyền thống. cung ứng.
Thêm vào đó, đại dịch Covid-19 là
Chuyển đổi số đã đóng một vai trò
nguyên nhân gây ra một số thay đổi trong
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt
của lĩnh vực bán lẻ nói riêng và duy trì sự
Nam. Trong mùa dịch bao gồm tập trung
ổn định cho cộng đồng doanh nghiệp nói
nhiều hơn vào nhóm sản phẩm liên quan
chung.Tuy nhiên, do ảnh hưởng nặng nề từ
đến sức khỏe, hàng hóa thiết yếu, ăn uống
quy định giãn cách xã hội để phòng chống
tại nhà. Theo số liệu của GSO (2021),
dịch Covid-19 ở một số địa phương và do
doanh thu bán lẻ 4 tháng đầu năm 2021
doanh nghiệp không kịp thích ứng, trong
tăng trưởng khoảng 9,8%. Ngoài sự thay
tháng 3/2021 ở Việt Nam, hơn 8700 doanh
đổi trong giỏ hàng, sự chuyển đổi cách
nghiệp thương mại phải rời khỏi thị trường,
thức mua sắm sang thương mại điện tử, có
tăng gần 25% so với cùng kỳ năm ngoái
khả năng trở thành những thay đổi vĩnh
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021). Điều này
viễn trong tương lai. Điều này đồng nghĩa
càng cho thấy đại dịch Covid-19 đã khiến
với những chuyển đổi số của doanh
cho quá trình chuyển đổi số trong ngành
nghiệp bán lẻ không chỉ mang tính tạm
bán lẻ trở nên quan trọng và cần thiết hơn
thời trong mùa dịch mà cần trở thành chiến bao giờ hết.
lược lâu dài và tất yếu.
4.2. Xu hướng chuyển đổi số ngành
Theo Tổng cục Thống kê, 6 tháng
bán lẻ và giải pháp đối với doanh nghiệp
đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa
bán lẻ tại Việt Nam 54
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opin
4.2.1. Xu hướng chuyển đối số
khuyến khích mua sắm, vừa có lợi cho ngành bán lẻ. khách hàng.
(1) Xu hướng chuyển đổi mô hình
4.2.2. Giải pháp chuyển đổi số của
kinh doanh: Doanh nghiệp bán lẻ tích
doanh nghiệp bán lẻ.
hợp nhiều mặt của hệ thống dịch vụ, từ
Để chuyển mình từ kinh doanh tập
chuỗi cung ứng đến tăng cường trải
trung vào sản phẩm, theo mô hình chuỗi
nghiệm mua sắm của khách hàng, ứng
cung ứng sang mô hình tập trung vào
dụng các thuật toán tối ưu hóa hoạt động
khách hàng, theo mô hình chuỗi giá trị dựa
mua bán, thúc đẩy hệ thống của doanh
trên dữ liệu, một số giải pháp doanh
nghiệp cộng sinh với nền tảng c ông nghệ,
nghiệp bán lẻ thực hiện chuyển đổi số bao
tối ưu vận hành và nâng cao năng lực gồm:
cộng tác giữa các phòng ban bằng các
phần mềm quản trị, từ đó tối ưu hóa
(1) Thay đổi tư duy
doanh thu và tiết kiệm chi phí.(Mikko, H.
Trước khi thực hiện các bước trong et al, 2019).
quy trình chuyển đổi số, doanh nghiệp bán
(2) Xu hướng gia tăng trải nghiệm
lẻ trước hết cần thay đổi tư duy, thay đổi
khách hàng: Doanh nghiệp bán lẻ sử dụng
cách tiếp cận về chuyển đổi số. Thay vì tập
ngày càng nhiều dữ liệu khách hàng và
trung vào những chiến lược và cách tiếp
công nghệ mới gia tăng trải nghiệm của
cận cũ như khác biệt hóa sản phẩm khác
khách hàng (Eric T. B. et al, 2017). Công
biệt, khác biệt hóa năng lực công nghệ,
nghệ VR giúp khách hàng có thể có trải
phát triển sản phẩm mũi nhọn, tăng cường
nghiệm “đi siêu thị” tại bất kỳ đâu, và
marketing... doanh nghiệp cần tập trung tối
Công nghệ AR có thể giúp khách hàng
ưu chi phí vận hành, tối ưu chuỗi giá trị,
định hướng cũng như nhanh chóng truy
không ngừng nâng cao trải nghiệm khách
cập nhiều thông tin về sản phẩm trong gian
hàng. Khác với nhiều lĩnh vực bị ảnh
hàng. Ngoài nâng cao trải nghiệm mua
hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch, ngành
sắm của khách hàng hiện tại, công nghệ
bán lẻ, đặc biệt là nhóm sản phẩm phục vụ
còn giúp doanh nghiệpghi nhận thói quen
nhu cầu thiết yếu của người dân có khả
mua sắm của khách hàng để tạo ra các trải
năng duy trì tốc độ tăng trưởng và khả
nghiệm cá nhân hóa sản phẩm, dịch vụ.
năng phục hồi nhanh sau đại dịch. Người
tiêu dùng có thói quen tiêu dùng an toàn
(3) Xu hướng chuyển đổi số trong
thay thế cho tâm lý chủ quan của thời kỳ thanh toán
đầu Covid-19 và tâm lý hoang mang, lo
Phát triển những hình thức thanh toán
lắng của thời kỳ Covid-19 lây lan nhanh.
tiện ích, hiệu quả hơn với khách hàng là xu
Thêm vào đó, khi số lượng người dân Việt
hướng chuyển đổi số trong thanh toán. Việc
Nam được tiêm vaccine Covid-19 ngày
giảm thiểu thanh toán tiền mặt có thể đem
càng nhiều thì nhu cầu chi tiêu, hưởng thụ
lại nhiều lợi ích cho cả người tiêu dùng và
bù lại cho quãng thời gian giãn cách sẽ gia
đơn vị bán lẻ. Đặc biệt, doanh nghiệp có
tăng. Đó là những điều kiện thuận lợi để
thể kết hợp với các đơn vị thanh toán để
doanh nghiệp bán lẻ kịp thời thay đổi tư
tung ra chương trình khuyến mãi, vừa
duy, từ đó tạo tiền đề cho những
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opini 55
bước triển khai tiếp theo trong hành trình
dữ liệu đó để thay đổi quy trình vận hành
chuyển đổi số của doanh nghiệp.
doanh nghiệp bằng cách sử dụng những
(2) Đánh giá tình hình kinh doanh
công nghệ quản lý vận hành như: Sử dụng
thực tế của doanh nghiệp
những phần mềm cung cấp giải pháp quản
lý hàng hóa, bán hàng tự động, quản lý
Doanh nghiệp tiến hành đánh giá
nhân sự, tài chính, hoạt động marketing…
tình hình thực tế của doanh nghiệp, xác
Một bộ máy tinh gọn, các quy trình cộng
định cơ hội, thách thức từ trong và ngoài
tác được tối ưu một cách khoa học, hạn chế
doanh nghiệp: tình hình kinh doanh và thị
tối đa ma sát giữa các b ộ phận là cơ sở quan
trường, sản phẩm, khách hàng, rà soát lại
trọng cho việc số hóa các quy trình, công
toàn bộ quy trình kinh doanh để tìm kiếm
việc và thông tin trong doanh nghiệp. Nhờ
giải pháp tập trung vào các khâu trung gian
các giải pháp số hóa như chữ ký điện tử,
trong quy trình hoạt động nhằm tối ưu chi
hóa đơn điện tử, thanh toán điện tử, dịch
phí vận hành và tối ưu chuỗi giá trị. Đó là
vụ giao hàng tận nơi...doanh nghiệp bán lẻ
cơ sở để doanh nghiệp thiết lập nền tảng
có thể từng bước tối ưu hóa quy trình vận
dữ liệu về thị trường, về sản phẩm, về hành.
khách hàng, từ đó xác định quy trình
chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa kênh phân phối:
Chuyển đổi kênh bán hàng truyền thống
(3) Chuyển đổi số từng phần
sang kênh bán hàng hiện đại: chuyển từ
Kết hợp giữa kết quả đánh giá tình
cửa hàng/quầy bán hàng/điểm bán trực
hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
tiếp khác sang xây dựng kênh bán hàng
với các xu hướng chuyển đổi số cơ bản
online trên các trang mạng xã hội, website,
trong doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp
sàn thương mại điện tử…
cần xác định quy trình chuyển đổi số gồm
- Trao quyền cho nhân viên. Cung
những giải pháp hướng đến hai chủ thể:
cấp công cụ để nhân viên làm việc mọi lúc,
(i) Đối với khách hàng.Thông qua
mọi nơi, không giới hạn về không gian và
tương tác và dịch vụ, tìm hiểu đa kênh, đa thời gian.
nền tảng để thu thập và cá nhân hóa lợi ích
(4) Kết nối các bước đơn lẻ tạo
của khách hàng, từ đó tăng trải nghiệm
thành quy trình thống nhất
cho khách hàng. Các trải nghiệm công
nghệ mới khiến người tiêu dùng phát sinh
Sau khi thực hiện chuyển đổi số từng
những nhu cầu mới. Điều này đòi hỏi
phần, từng quy trình chức năng trong
doanh nghiệp bán lẻ thực hiện quản trị và
doanh nghiệp như quy trình quản lý bán
chăm sóc khách hàng và cập nhật bằng
hàng, quy trình phân phối – vận chuyển,
cách sử dụng dữ liệu điện toán đám mây,
quy trình quản lý mua sắm- thanh toán,
phần mềm quản lý khách hàng để thu thập,
doanh nghiệp bán lẻ cần hướng tới mục
chăm sóc và quản lý tự động.
tiêu chuẩn hóa quy trình làm việc thành
một khối thống nhất. Toàn bộ các bộ phận
(i) Đối với doanh nghiệp.
trong quy trình đơn lẻ trước đây được tự
- Tối ưu hóa vận hành doanh nghiệp.
động kết nối, chia sẻ dữ liệu trên cơ sở tối Từ d
ữ liệu có sẵn, doanh nghiệp khai khác ưu hóa quản l
ý của doanh nghiệp và tối ưu 56
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opin
hóa trả nghiệm của khách hàng, đồng thời
[4]. Bộ công thương, Cục thương mại điện tử
tiết giảm chi phí vận hành.
và Kinh tế số (2021), Thương mại điện tử Việt
Nam 2021, https://idea.gov.vn V. Kết luận
[5]. Eric T. B. (2017), The Role of Big Data
Xuất phát từ đặc thù của ngành bán
and Predictive Analytics in Retailing
lẻ, cùng với những tác động từ đại dịch
Forthcoming, Journal of Retailing
Covid-19 dẫn đến sự thay đổi trong nhu
[6]. Ngọc, N.V., (2006), Từ điển Kinh tế học,
cầu của khách hàng, sự chuyển đổi cách
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
thức mua sắm sang thương mại điện tử và
[7]. Magenest (2021), Chuyển đổi số ngành
mua hàng trực tuyến; chuyển đổi số của
bán lẻ trên thế giới: Xu hướng và lợi ích quan
ngành bán lẻ không còn là giải pháp tạm trọng,
thời trong mùa dịch mà cần trở thành chiến
[8]. Minh, N.H. (2021), Cải thiện trải nghiệm
lược lâu dài và tất yếu. Nghiên cứu những
khách hàng trong chuyển đổi số,
xu hướng chuyển đổi số ngành bán lẻ,
đánh giá khả năng, mức độ, lộ trình
[9]. Mikko, H., Stephen, K.K, Lasse, M.,
(2020), From the store to omnichannel retail:
chuyển đổi số từng phần, từng giai đoạn
looking back over three decades of research.
của doanh nghiệp; thay đổi tư duy và cách
thức chuyển đổi số phù hợp là những đề
[10]. Mirae Asset Việt Nam (2021), Phân tích
xuất doanh nghiệp bán lẻ có thể áp dụng
ngành bán lẻ Việt Nam, https://masvn.com
để tận dụng cơ hội, tạo nên s ự chuyển biến
[11]. Mou,S.,Robb, D.J. and Dehoratius, N.
mạnh mẽ trong ngành bán lẻ tại Việt Nam.
2018, “Retail store operations: Literature
review and research directions”, Eropean
Tài liệu tham khảo:
Journal of Operational Research 265 (2):399-
[1]. Bacs.vn (2020), Chuyển đổi số trong 422
ngành bán lẻ, https://www.bacs.vn
[12]. SimERP (2021), Chuyển đổi số ngành
[2]. Bộ kế hoạch và đầu tư, USAID (2021),
bán lẻ: Lợi ích, xu hướng và giải pháp cho
Hướng dẫn chuyển đổi số, Chương trình hỗ
doanh nghiệp 2021, https://simerp.io/blog
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021
[13]. Tổng cục thống kê (2021), Báo cáo tình
– 2025 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, phối hợp hình kinh t
ế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm USAID 2021,https://www.gso.gov.vn
[3]. Del ote (2020) Retail in VietnamAn
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Lao động
accelerated shift towards omnichannel
Xã hội
retailing, https://www2.deloitte.com Email: maidungins@gmail.com